Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

SKKN: Sử dụng kiến thức liên môn trong dạy chủ đề thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa SGK Địa lý 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.09 KB, 16 trang )

PHẦN I ­  MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài 
 Hội nghị  Trung  ương 8 khóa XI về  đổi mới căn bản, tồn diện  giáo 
dục và đào tạo xác định mục tiêu tổng qt của đổi mới là   “Giáo dục con  
người Việt Nam phát triển tồn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi  
cá nhân; u gia đình; u Tổ quốc, hết lịng phục vụ nhân dân và đất nước;  
có hiểu biết và kỹ  năng cơ  bản, khả  năng sáng tạo để  làm chủ  bản thân,  
sống tốt và làm việc có hiệu quả…” Để thực hiện được mục tiêu đó giáo dục 
phổ thơng đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội 
dung sang tiếp cận năng lực của người học. Vì vậy cần phải thay đổi phương 
pháp dạy học theo lối “truyền thụ  một chiều” sang dạy cách học, cách vận  
dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất cho học  
sinh.
Tuy nhiên trong những năm qua, việc giảng dạy mơn Địa lý nói riêng, 
các mơn xã hội nói chung gặp rất nhiều khó khăn, đa số  học sinh và phụ 
huynh khơng quan tâm nhiều đến việc học bộ  mơn, trên các tiết học các em  
hầu như khơng để ý gì về nội dung bài học, hoặc nếu có học thì rất hời hợt,  
mang tính đối phó, tạo tâm lý khơng tốt cho giáo viên khi thực hiện việc đổi 
mới phương pháp tích cực, nhiều giáo viên vẫn thực hiện phương pháp dạy  
học theo lối truyền thụ một chiều và tiết học trở nên nhàm chán, ít hiệu quả. 
Vì vậy để  khắc phục những khó khăn trên phương pháp dạy học của giáo 
viên cần phải ln được đổi mới, để  nhằm tạo hứng thú học tập cho học 
sinh,   nâng   cao   hiệu   quả   giảng   dạy,   một   trong   những   phương   pháp   đó   là 
phương pháp dạy học liên mơn.
  
Qua thực tế giảng dạy  ở một số lớp,  tơi nhận thấy việc sử dụng kiến 
thức các mơn học khác vào giải quyết một vấn đề  nào đó trong học Địa lý là  
việc làm hết sức cần thiết, làm cho bài học trở  nên sinh động hơn,  học sinh 
say mê, hứng thú với bài học hơn, khơng cảm thấy Địa lí là một mơn học khơ 
khan, khó học, các em đã chủ  đồng tìm tịi, khám phá kiến thức, có sự  sáng 
tạo trong giải quyết các vấn đề địa lý và vận dụng vào thực tế tốt hơn. Điều 


đó đặt ra một vấn đề quan trọng trong phương pháp dạy học của giáo viên là  
khơng chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ mơn mình giảng dạy mà cịn 
phải khơng ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức của những bộ mơn học khác , 

1


để  giúp các em giải quyết các tình huống, các vấn đề  đặt ra trong mơn học  
nhanh chóng và hiệu quả nhất.
 
Việc sử dụng rộng rãi các mơn học như vậy để bồi dưỡng cho học sinh  
các thủ  thuật và phương pháp tư  duy lơgic sẽ  góp phần thực hiện một trong  
những u cầu quan trọng nhất của lí luận dạy học là xác lập các mối liên hệ 
chặt chẽ giữa các bộ mơn trong dạy học. Xuất phát từ những lí do trên tơi đã  
chọn đề tài “ Sử dụng kiến thức liên mơn trong dạy chủ đề thiên nhiên nhiệt  
đới ẩm gió mùa SGK địa lý 12” với mong muốn làm rõ hơn cơ  sở  khoa học,  
thực tiễn của vấn đề này.
2. Mục đích, đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
2.1 Mục đích nghiên cứu 
Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy 
và rèn luyện thêm kiến thức, kỹ  năng cho giáo viên, cũng như  góp phần tạo  
hướng thú mơn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng 
tạo của học sinh. 
2.2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
 
Đối tượng nghiên cứu là các kiến thức hóa học, văn học có liên quan 
đến địa lý áp dụng cụ thể vào dạy chủ đề thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở 
lớp 12.
 
Nghiên cứu đề  tài tơi sử  dụng các phương pháp như: nghiên cứu tài  

liệu; phương pháp phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, hệ  thống hóa; phương 
pháp thực nghiệm để xây dựng hệ thống các vấn đề lý luận, thực tiễn của đề 
tài.

2


PHẦN II ­ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận của dạy học liên mơn
1. Cơ sở lý luận
   
Theo các quan niệm hiện đại, Địa lý học là một hệ thống các khoa học 
tự nhiên và xã hội, nghiên cứu các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên, sản xuất và 
các thành phần của chúng. Địa lý học có những mối quan hệ rất mật thiết với  
các mơn  khoa học khác như: Có mối quan hệ  với tốn học, vật lý học, hóa  
học, sinh học, sử  học, kinh tế  chính trị  học, văn học và với nhiều mơn kỹ 
thuật khác. Do vậy trong dạy học địa lý cần thiết phải có sự  kết hợp kiến 
thức của các mơn học khác và ngược lại dạy học mơn khác cũng cần phải có 
sự kết hợp kiến thức của mơn địa lý. 
Dạy học liên mơn là một ngun tắc quan trọng trong dạy học ở trường  
phổ  thơng nói chung và mơn Địa lí nói riêng. Đây được coi là một quan niệm  
dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng 
cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường.
Dạy học liên mơn là hình thức tìm tịi những nội dung giao thoa giữa các 
mơn học với nhau, những khái niệm, tư tưởng chung giữa các mơn học, tức là 
con đường tích hợp những nội dung từ một số mơn học có liên hệ  với nhau.  
Từ  những năm 60 của thế  kỉ XX, người ta đã đưa vào giáo dục ý tưởng tích 
hợp trong việc xây dựng chương trình dạy học. Tích hợp là một khái niệm  
của lí thuyết hệ thống, nó chỉ trạng thái liên kết các phần tử riêng rẽ thành cái  
tồn thể, cũng như q trình dẫn đến trạng thái này.

Tùy theo khoa học cụ thể mà có thể tích hợp các mơn khoa học khác lại 
với nhau như: Lí­ Hóa­ Sinh, Văn­ Sử­ Địa. Hoặc có thể tích hợp được cả các  
mơn tự  nhiên với các mơn xã hội như: văn, tốn, hóa, sinh, GDCD…Ở  mức 
3


độ cao, sự tích hợp này sẽ hình thành những mơn học mới, chứ khơng phải là 
một sự  lắp ghép thơng thường các mơn riêng rẽ  lại với nhau. Tuy nhiên, các 
mơn vẫn giữ  vị  trí độc lập với nhau, chỉ  tích hợp những phần gần nhau.  Ở 
mức độ  thấp thì việc tích hợp được thực hiện trong mối quan hệ  liên mơn.  
Những mơn được học riêng rẽ nhưng cần chú ý đến những nội dung có liên  
quan đến các bộ  mơn khác, trong q trình dạy học chỉ  cần khai thác, vận  
dụng các kiến thức có liên quan đến bài giảng mình đang thực hiện.
Dạy học theo quan điểm liên mơn có ba mức độ: ở  mức độ  thấp, giáo  
viên nhắc lại tài liệu, sự kiện, kĩ năng các mơn có liên quan, cao hơn địi hỏi 
học sinh nhớ lại và vận dụng kiến thức đã học của các mơn học khác, và cao 
nhất địi hỏi học sinh phải độc lập giải quyết các bài tốn nhận thức bằng 
vốn kiến thức  đã biết, huy  động các mơn có liên quan theo phương pháp 
nghiên cứu.
Dạy học vận dụng kiến thức liên mơn giúp cho giờ học sẽ trở nên sinh  
động hơn, vì khơng chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham 
gia vào q trình tiếp nhận kiến thức, từ  đó phát huy tính tích cực của học 
sinh.  Kiến thức liên mơn cịn giúp học sinh tránh được những lỗ  hổng kiến 
thức khi học tách rời các mơn học. Nhờ  đó, các em hiểu được sâu sắc kiến 
thức Địa lý và gây được hứng thú học tập cho học sinh, thúc đẩy q trình 
nhận thức của học sinh đạt kết quả cao.
   
Dạy học liên mơn cũng góp phần phát triển tư  duy liên hệ, liên tưởng  
của học sinh, tạo cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận tức là khi  
xem xét một vấn đề phải đặt chúng trong một hệ qui chiếu, từ đó mới có thể 

nhận thức vấn đề  một cách thấu đáo, hình thành đựợc các kĩ năng như: phân 
tích, so sánh, nhận định, đánh giá và biết liên hệ  kiến thức đã học vào cuộc 
sống. 
2.Một số u cầu khi sử dụng kiến thức liên mơn trong dạy học Địa lí
­ Sử dụng kiến thức liên mơn phải đáp ứng được mục tiêu mơn học.
­ Sử dụng kiến thức liên mơn phải giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức cơ 
bản của bài học. 
­ Sử  dụng kiến thức liên mơn để  gây hứng thú học tập cho học sinh và góp  
phần phát triển năng lực tư duy và kĩ năng thực hành bộ mơn cho học sinh.
­ Sử dụng kiến thức liên mơn phải đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh.

4


­ Sử dụng kiến thức liên mơn phải linh hoạt, sáng tạo, tùy thuộc vào u cầu 
kiến thức của bài. 
3.Tiến trình thực hiện bài học sử dụng kiến thức liên mơn
Cách sử  dụng kiến thức liên mơn trong dạy học Địa lý tùy vào bài cụ 
thể, giáo viên có thể  huy động nhiều kiến thức khác nhau của các bộ  mơn 
khác nhau vào dạy học nhưng phải làm sao đáp ứng được u cầu, mục đích 
đề ra. Tuy nhiên để việc vận dụng kiến thức liên mơn vào bài học đạt được  
kết quả như mong muốn, trong q trình soạn giảng, giáo viên cần phải thực 
hiện các bước sau đây
3.1. Xác định mục tiêu bài học dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng
3.2. Xác định kiến thức liên mơn cần sử  dụng trong bài( Kiến thức mơn gì?;  
Sử dụng ở mục nào?...)       
3.3. Xác định mục đích sử dụng kiến thức liên mơn trong bài học
Việc sử dụng kiến thức liên mơn kết hợp với các phương tiện kĩ thuật  
để gây hứng thú học tập Địa lí cho học sinh, đồng thời để  củng cố, kiểm tra, 
đánh giá kiến thức của học sinh và khả  năng vận dụng của học sinh vào các  

tình huống cụ thể. Như vậy, kiến thức liên mơn vừa có chức năng minh họa 
vừa có chức năng nguồn tri thức, nên trong dạy học Địa lí giáo viên cần phát 
huy tốt các chức năng này. Vấn đề  đặt ra là khi nào sử  dụng kiến thức liên 
mơn, sử  dụng vào những mục đích gì ? Theo tơi, giáo viên có thể  sử  dụng  
kiến thức liên mơn theo 3 mục đích sau:
+ Thứ nhất, sử dụng kiến thức liên mơn để vào bài, gây hứng thú học tập cho  
học sinh.
+ Thứ hai, sử dụng kiến thức liên mơn để minh họa hoặc giảng giải nội dung  
bài học
+ Thứ  ba, giáo viên sử  dụng kiến thức liên mơn như  một cơ  sở  để  học sinh  
tìm tịi, khám phá kiến thức Địa lý dưới sự  hướng dẫn của giáo viên. Bằng 
cách đó, giáo viên hình thành và rèn luyện cho học sinh phương pháp học tập 
tư duy, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
3.4. Chuẩn bị tốt phương tiện, tài liệu phục vụ cho bài học
Muốn vậy giáo viên cần phải lên kế hoạch, cụ thể hóa các phương tiện, học  
liệu cần chuẩn bị đối với giáo viên và học sinh.
3.5. Thiết kế giáo án và tổ chức các hoạt động dạy học

5


Thiết kế giáo án và tổ chức các hoạt động dạy học  vận dụng kiến thức 
liên mơn phải tn thủ các qui trình của bài soạn thơng thường. Ngồi ra cần 
phải chú ý hơn đến nội dung và phương pháp tích hợp kiến thức các mơn học 
khác sao cho khơng bị sa đà vào việc khai thác các kiến thức liên mơn, mà phải  
đảm bảo được mục tiêu bài học đề ra.
II.Thực trạng của việc sử dụng kiến thức liên mơn trong dạy học Địa lý 
ở trường THPT
Để đáp ứng được mục tiêu của đổi mới giáo dục, trong những năm qua 
đã có rất nhiều chun đề được Sở giáo dục tổ chức nhằm giúp cho giáo viên 

nói chung, giáo viên địa lý nói riêng tiếp cận với cách thức đổi mới về  mục 
tiêu, chương trình, phương pháp giáo dục, cách thức kiểm tra, đánh giá. Vì 
vậy các thuật ngữ phương pháp, kỹ  thuật dạy học tích cực, khơng cịn xa lạ 
với đơng đảo giáo viên hiện nay. Tuy nhiên việc vận dụng chúng vào các tiết  
dạy chưa nhiều, chưa thường xun, nhiều giáo viên mới chỉ  chú trọng đầu 
tư trong các tiết thao giảng, hoặc trong kỳ thi giáo viên giỏi các cấp.
    
Có nhiều ngun nhân dẫn đến những hạn chế  trên, nhưng có thể  kể 
đến một số ngun nhân chủ yếu sau đây:
    
Xuất phát từ  bối cảnh xã hội, "cánh cửa" ngành nghề, việc làm dành  
cho các thí sinh, sinh viên học ngành khoa học xã hội ­ nhân văn ngày càng  
hẹp, trong khi đó, nhu cầu, cơ  hội việc làm cho các ngành nghề  khoa học tự 
nhiên, kỹ  thuật lúc nào cũng rộng mở. Do đó ngay từ  khi vào bậc trung học 
phổ  thơng,  phụ  huynh đã có định hướng rõ nét để  con em học theo khối tự 
nhiên, số lượng học sinh đăng ký học và thi theo định hướng khối C ở trường 
THPT  Ba  Đình giảm  sút  và  chiếm tỉ  lệ  nhỏ, năm học 2014­2015  chỉ  cịn 
24/526 học sinh khối 12 lựa chọn học khối C chiếm 4,5%. Vì vậy đa số  học 
sinh khơng quan tâm nhiều đến các mơn xã hội, trong đó có mơn Địa lý, khơng  
đầu tư  thời gian cho việc học  ở nhà, trên lớp rất hời hợt, mang tính đối phó. 
Điều đó  ảnh hưởng lớn đến tâm lý của giáo viên ngại đầu tư, ngại áp dụng 
các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vì vừa mất nhiều thời gian, cơng  
sức, tốn kém về vật chất, trong khi  học sinh ít hợp tác trong q trình tổ chức  
các hoạt động học tập. Hiệu quả giờ học vì thế chưa đạt như mong muốn.
   Ngồi ra cịn các ngun nhân khác như ở nhiều trường điều kiện dạy học, 
trang thiết bị cịn hạn chế, thiếu thốn, gây khó khăn cho việc đổi mới phương 

6



pháp dạy học của giáo viên, lượng kiến thức nhiều song thời gian học cho bộ 
mơn thì ít…
   Từ thực tế trên, việc bắt buộc hay kêu gọi học sinh học và thi các mơn xã  
hội là điều rất khó khăn, nhưng cũng khơng thể khơng đào tạo học sinh – chủ 
thể tương lai của đất nước trở  thành con người phát triển tồn diện. Vì vậy 
theo tơi nghĩ, đối với giáo viên dạy các mơn xã hội, cần phải nghiên cứu đổi 
mới phương pháp dạy học như  thế  nào để  cung cấp được những kiến thức 
cơ bản của bộ mơn cho học sinh, kiến thức đó học sinh dễ hiểu, dễ nhớ nhất,  
nhưng khơng làm cho học sinh cảm thấy nhàm chán, khơng cảm thấy địa lý là  
mơn học khơ khan, tiết học trở  nên sinh động, nhẹ  nhàng, để  lại  ấn tượng 
trong học sinh, lơi cuốn được học sinh tham gia vào các hoạt động học tập. 
Phương pháp dạy học liên mơn là phương pháp dạy học phần nào đã giải 
quyết được vấn đề  này. Mặc dù các tiết dạy học theo kiểu này cũng chưa 
được nhiều như các tiết học sử dụng các phương pháp khác trong dạy học địa 
lý ở trường THPT Ba Đình, nhưng phần nào cũng đã đem lại những hiệu quả 
nhất định cho việc dạy học bộ  mơn, đối với một trường đa số  học sinh và 
phụ huynh ít quan tâm đối với việc học các mơn xã hội. 
III. Vận dụng kiến thức mơn Văn học, Hóa học trong dạy chủ đề  thiên  
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa SGK địa lý 12( Thời gian 2 tiết)
1. Nội dung bài học sử dụng kiến thức mơn Văn học, Hóa Học
­ Mục 1.c. Gió mùa – Sử dụng kiến thức văn học
­ Mục 2.a. Địa hình ­ Sử dụng kiến thức mơn hóa học
­ Mục 2.b. Sơng ngịi ­ – Sử dụng kiến thức văn học
­ Mục 2.c. Đất  – Sử dụng kiến thức mơn hóa học
­ Mục 3.b.  Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống – Sử 
dụng kiến thức mơn hóa học
2. Phương pháp và mục đích sử dụng kiến thức mơn Văn học và Hóa học
2.1. Sử dụng cho mở bài
Khi dạy mục 1.c. Gió mùa, giáo viên có thể  mở  bài bằng hai đoạn thơ 
với ngơn ngữ giàu hình ảnh dễ nghe, dễ nhớ và lơi cuốn học sinh vào vấn đề 

mà giáo viên đặt ra.
“ Bữa ấy mưa xn phơi phới bay
Hoa xoan lớp lớp rụng rơi đầy”
(Mưa xn – Nguyễn Bính)
7


“Một dãy núi mà hai màu mây
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác
Như anh với em, như Nam với Bắc
Như Ðơng với Tây một dải rừng liền”
( Trường Sơn đơng,Trường Sơn tây ­ Phạm Tiến Duật)
Hai màu mây; Nơi nắng nơi mưa;  Mưa xn phơi phới bay là những hiện 
tượng thời tiết ở một số vùng miền ở nước ta, do tác động của hoạt động gió 
mùa
2.2. Sử dụng để kiểm tra việc tiếp thu bài của học sinh
Sau khi hồn thành xong nội dung về gió mùa, giáo viên có thể sử dụng 
hai đoạn thơ  trên để  kiểm tra việc tiếp thu bài của học sinh, bằng việc u 
cầu học sinh trả lời câu hỏi sau
Câu 1:  Kiểu thời tiết “ Mưa xn phơi phới bay”  ở  miền nào của nước ta. 
Giải thích hiện tượng mưa xn được nhắc đến trong hai câu thơ:
“ Bữa ấy mưa xn phơi phới bay
Hoa xoan lớp lớp rụng rơi đầy”
( Mưa xn, Nguyễn Bính)
Đáp án: 
­ Kiểu thời tiết trong hai câu thơ của Nguyễn Bính chỉ có ở miền Bắc nước ta 
vào nửa sau mùa đơng.
­ Giải thích:Vào cuối đơng, đầu xn, khối khí lạnh từ trung tâm cao áp Xibia
(Gió mùa đơng bắc) di chuyển lệch hướng về phía đơng, qua biển trước khi  
vào lãnh thổ  nước ta, tạo nên một kiểu thời tiết lạnh  ẩm, có mưa phùn cho 

vùng ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
Câu 2: Hiện tượng thời tiết “Một dãy núi mà hai màu mây, Nơi nắng nơi  
mưa, khí trời cũng khác”  trong bài thơ “Trường Sơn đơng,Trường Sơn tây”  
của nhà thơ    Phạm Tiến Duật  xảy ra sườn nào của dãy Trường Sơn?. Hãy 
giải thích hiện tượng trên.
 Đáp án: 
­ Hiện tượng thời tiết “Một dãy núi mà hai màu mây, Nơi nắng nơi mưa,  
khí trời cũng khác”  trong bài thơ “Trường Sơn đơng,Trường Sơn tây” của 
nhà thơ    Phạm Tiến Duật  xảy ra  ở  hai sườn phía đơng và phía tây dãy núi 

8


Trường Sơn của. Nơi nắng ở sườn phía đơng, nơi mưa ở sườn phía Tây trong  
thời gian đầu mùa hạ với sự hoạt động của gió mùa Tây nam.
­ Giải thích: Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di 
chuyển theo hướng Tây Nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho Nam Bộ 
và Tây Ngun. Khi gặp bức chắn địa hình dãy Trường Sơn, gió buộc phải di 
chuyển lên cao, theo qui luật đai cao cứ  lên cao 1000m nhiệt độ  khơng khí  
giảm 60c, do đó đến một độ  cao nhất định hơi nước trong khơng khí ngưng  
đọng và gây mưa cho sườn tây, khối khơng khí mất hơi ẩm tiếp tục di chuyển 
lên cao vượt qua dãy Trường Sơn gây ra hiện tượng gió “Phơn” khơ nóng cho  
sườn đơng Trường Sơn(đồng bằng ven biển Trung Bộ  và phía nam của khu 
vực Tây Bắc.)
2.3. Sử dụng để minh họa, giảng giải  nội dung bài học.
* Mục 2.a. Địa hình
  Giáo viên sử  dụng kiến thức hóa học để  minh họa, giải thích về  q trình 
hình thành hang động ở vùng núi đá vơi, sau khi cho học sinh xem hình ảnh về 
các hang động nổi tiếng ở nước ta đang sử dụng vào mục đích du lịch. Cụ thể 
như sau:

+ Sự hình thành địa hình cacxtơ là kết quả của nước mưa hịa tan khí cacbonic 
(CO2) trong khơng khí, tác động lên nền đá vơi(thành phần chủ yếu là CACO 3) 
và hịa tan một phần các chất chứa trong các loại đá này theo thời gian. 
+ Đầu tiên nước mưa hịa tan CO2 trong khơng khí. Sau đó mưa rơi xuống mặt  
đất, ngấm qua các lớp đất, tiếp tục thu thập thêm CO2  để  tạo ra dung dịch 
axit cacbonnic yếu   
                                              H2O   +  CO2 →  H2CO3
+ Nước có tính axit yếu này bắt đầu hịa tan đá từ các vị trí khe nứt và các lớp  
đá trong các tầng đá vơi. Theo thời gian các khe nứt này mở rộng,  tăng dần về 
kích thước tạo nên các hang động(địa hình Caxto)
+ Phương trình hóa học diễn tả q trình xâm thực núi đá vơi hình thành hang  
động:  
                     CaCO3(r) + H2O(l) + CO2(kh) → Ca(HCO3)2(dd)
Dung dịch Ca(HCO3)2chảy qua kẽ đá cho đến khi gặp vách đá hay trần đá và 
nhỏ giọt xuống. Khi dung dịch tiếp xúc với khơng khí tạo thành nhũ đá.
Phương trình hóa học diễn tả q trình hình thành thạch nhũ trong hang động

9


                    Ca(HCO3)2(dd) → CaCO3(r) + H2O(l) + CO2(dd)
Nhũ đá "lớn" lên với tốc độ 0,13 mm một năm. Các nhũ đá "lớn" nhanh nhất là 
những nơi có dịng nước dồi dào cacbonat canxi và CO2, tốc độ lớn có thể đạt 
3 mm mỗi năm
  Từ đó giáo viên có thể khẳng định khu vực nhiệt đới ẩm là khu vực có q  
trình phong hóa hóa học diễn ra mạnh do có lượng nước dồi dào, nhiệt độ cao  
nên khả năng hịa tan CO2 là rất lớn.
*  Ở  mục 2.c. Khi dạy về  biểu hiện của tính chất nhiệt đới qua thành phần  
đất, giáo viên có thể sử dụng kiến thức hóa học để chứng minh đặc điểm của 
đất feralít là chua và có màu đỏ vàng

­  Ở vùng nhiệt đới nóng ẩm, các khống vật bị phá hủy mạnh mẽ tạo ra các 
oxit: SiO2 , Al2O3 , Fe2O3 và oxit của các kim loại kiềm, kiềm thổ  ( Mg, Ca,  
K). 
­ Trong điều kiện  độ   ẩm cao, nên các oxit Fe, Al kết tinh thành các oxit 
(R2O3  ) ngậm nước kết tủa: Fe2O3  .nH2O (limonit), Al2O3  .nH2O (boxit), khó 
rửa trơi nên tồn tại trong đất nhiều hơn, làm cho đất có màu đỏ vàng.
­ Ơxit SiO2 bị thủy phân thành H2SiO3, oxit của các kim loại kiềm và kiềm thổ 
bị  thủy phân thành các hydroxyt hịa tan, nên bị  rửa trơi nhiều, tính axit trong  
đất tăng làm cho đất chua
* Mục 3.b. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống
Sau khi học sinh đã nắm được những khó khăn của thiên nhiên nhiệt đới ẩm  
gió mùa đối với các hoạt động sản xuất và đời sống qua kiến thức cơ  bản  
sách giáo khoa, các hình  ảnh giáo viên minh họa như: Máy móc han rỉ  trong  
khơng khí, nơng sản nấm mốc khi độ   ẩm cao...giáo viên dùng kiến thức hóa  
học để  giúp học sinh hiểu hơn tại sao trong mơi trường nhiệt đới  ẩm máy 
móc, thiết bị  làm bằng hợp kim thường bị  han rỉ, ăn mịn, nhanh chóng hư 
hỏng. Từ  đó học sinh có thái độ  trong việc bảo vệ  máy móc, đồ  dùng sinh  
hoạt bằng kim loại một cách tích cực hơn.
Cụ thể:
 Giáo viên cho học sinh biết kim loại bị ăn mịn phá hủy với nhiều hình thức 
khác nhau. Tuy nhiên trong mơi trường nhiệt đới  ẩm, sự  phá hủy dưới dạng 
ăn mịn điện hóa

10


+ Ví dụ:   Máy móc( hoặc các vật dụng) được làm bằng hợp kim của sắt  
(gang, thép) trong khơng khí  ẩm q trình ăn mịn điện hóa được mơ tả  
như sau: 
+) Gang, thép là hợp kim của Sắt(Fe) – Các bon(C), gồm những tinh thể Fe 

tiếp xúc trực tiếp với tinh thể C (graphit) 
+) Khơng khí ẩm có chứa H2O, CO2, O2…tạo ra lớp dung dịch chất điện li phủ
lên bề mặt gang, thép làm xuất hiện vơ số pin điện hóa mà Fe là cực âm, C là 
cực dương.
+) Ở cực âm xảy ra sự oxi hóa: Fe → Fe2+ + 2e 
+)  Ở cực dương xảy ra sự khử: 2H+ + 2e → H2 và O2 + 2H2O + 4e → 4OH­ 
+) Tiếp theo:       Fe2+ + 2OH­ → Fe(OH)2 
                        4Fe(OH)2 + O2(kk) + 2H2O → 4Fe(OH)3 
+) Theo thời gian Fe(OH)3 sẽ bị mất nước tạo ra gỉ sắt có thành phần chủ yếu 
là Fe2O3.xH2O

           

     

11


Fe2+

Vật liệu bằng gang, thép

Sơ đồ q trình ăn mịn gang, thép tạo ra gỉ sắt
2.4. Sử dụng để khai thác kiến thức địa lý trong bài học
Mục 2.b. Sơng ngịi: Để  giúp học sinh tìm ra đặc điểm của sơng ngịi 
Việt Nam và mối quan hệ  giữa chế  độ  nước sơng và mùa của khí hậu giáo  
viên có thể sử dụng đoạn văn sau để khai thác kiến thức địa lí.
 “ Vào mùa đơng, dịng sơng trở nên lạnh lẽo, buồn tẻ vắng bóng người, nó  
như  đơn cơi lạnh giá  hơn! Lịng sơng khơ cạn, bãi sỏi, doi cát nhơ lên, mấp  
mơ, gị đống. Nước sơng lặng lẽ trơi, có những đoạn sơng, người lội qua chỉ  

ngập gióng chân trẻ con.
Chỉ khi mùa hè tới những trận mưa rào như xối, sơng mới chồng tỉnh. Nước  
từ  thượng nguồn đổ  về, nước từ  trăm khe đổ  ra, nước dâng ngập bến bờ,  
dịng sơng giận dữ  gầm réo, sẵn sàng cuốn phăng, nhấn chìm những gì có  
thể”
(Dịng sơng và nỗi nhớ ­ Bùi Nhật Lai)
Giáo viên đặt câu hỏi để  giúp học sinh khai thác kiến thức địa lí trong đoạn  
văn:
­ Dịng sơng mà tác giả đề cập trong đoạn văn chảy ở miền nào của nước  
ta? Tại sao?
­ Đoạn văn trên diễn tả đặc điểm nào của sơng ngịi Việt Nam? Giải thích 
ngun nhân?
Đáp án:
­ Sơng chảy ở miền Bắc nước ta. Vì chỉ ở miền Bắc mới có mùa đơng lạnh
12


­ Đoạn văn trên diễn tả đặc điểm là chế độ nước sơng thay đổi theo mùa
+ Mùa đơng sơng cạn nước do mưa ít
+ Mùa hạ sơng nhiều nước do mưa nhiều
Chế  độ  nước sơng phụ  thuộc vào chế  độ  mưa, mà mưa theo mùa, nên nước 
sơng cũng thay đổi theo mùa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương 
ứng với mùa khơ.
IV. Kết quả thực nghiệm
Để kiểm nghiệm tính thực tiễn của đề tài, năm học 2014 – 2015, tơi đã 
tiến hành thử nghiệm dạy bài “Thiên nhiên nhiệt đới  ẩm gió mùa” ở  hai lớp  
12E, 12I, đây là hai lớp học sinh có trình độ tương tương nhau và đều có định 
hướng học theo khối tự  nhiên(khối A), trong đó lớp 12E sử  dụng kiến thức 
liên mơn trong giảng dạy, cịn lớp 12I khơng sử dụng kiến thức liên mơn. Sau  
khi thăm dị ý kiến học sinh của hai lớp bằng phiếu điều tra về mức độ hứng 

thú trong học tập của học sinh và qua kết quả  bài kiểm tra.   Kết quả  được 
tổng hợp theo các bảng sau:
Bảng 1: Mức độ hứng thú trong học tập của học sinh
Lớp Sỹ 
số

12E

45

12I

42

Mức độ hứng thú trong học tập của học sinh
Mức độ cao
Mức độ trung 
Mức độ thấp
bình
Số 
Tỉ lệ 
Số 
Tỉ lệ 
Số 
Tỉ lệ 
lượng
%
lượng
%
lượng

%
18
40,0
20
44,4
7
15,6
4

9,5

18

42,9

20

47,6

Lớp   thực 
nghiệm, 
lớp   đối 
chứng
Lớp   thực 
nghiệm
Lớp   đối 
chứng

Bảng 2: Mức độ nắm kiến thức của học sinh, thơng qua bài kiểm tra
Điểm trung  Điểm yếu, 

Lớp 
bình
kém
thực 
Sỹ  Số 
Tỉ 
Số  Tỉ lệ  Số 
Tỉ 
Số  Tỉ lệ  nghiệm
Lớp
số lượng lệ  lượng
, lớp 
%
lượn lệ  lượn %
đối 
%
g
%
g
chứng
12E 45
12
26,6
25
55,6
8
17,8
0
0
Lớp 

thực 
Điểm giỏi

Điểm  khá

13


nghiệm
12I 42
5
11,9
16
38,0
18
42,8
3
7,3 Lớp đối 
chứng
Như  vậy, kết quả  thực nghiệm cho thấy, khi sử  dụng kiến thức liên 
mơn trong dạy học địa lý ở trường THPT, học sinh sẽ hứng thú học tập hơn,  
chủ động, sáng tạo hơn trong việc tiếp thu kiến thức, chất lượng học tập của  
lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Điều đó càng chứng tỏ dạy học liên 
mơn là một trong những phương pháp dạy học tích cực cần được sử  dụng 
rộng rãi hơn trong mơn Địa lý nói riêng, các mơn học khác nói chung.

14


PHẦN III ­ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

1. Kết luận
Sử dụng kiến thức liên mơn trong dạy học nói chung, trong dạy học địa 
lý nói riêng là hết sức cần thiết. Bởi vì phương pháp này, giúp cho bài học địa 
lý trở nên sinh động hơn, mang lại cảm hứng học tập cho học sinh, từ đó học 
sinh u thích mơn địa lý, tích cực, say mê sáng tạo trong q trình học tập, 
khắc sâu được kiến thức, rèn luyện được các kỹ  năng, ngồi ra cịn giúp cho 
giáo viên tăng thêm vốn hiểu biết của minh đối với các mơn học khác, linh  
hoạt hơn trong việc sử  dụng phương tiện, phương pháp dạy học cho phù 
hợp. Tuy nhiên để  áp dụng có hiệu quả  kiến thức liên mơn vào giảng dạy 
mơn địa lý địi hỏi giáo viên phải:
­ Tăng cường tự  học, tự  nghiên cứu các mơn học khác để  có thêm vốn kiến 
thức vận dụng vào bài giảng địa lý
­ Nghiên cứu kỹ nội dung chương trình mơn địa lý ở từng cấp học, lớp học để 
từ  đó xác định rõ những phần kiến thức cần phải vận dụng kiến thức liên 
mơn
­ Sử dụng kiến thức liên mơn vào bài học cần phải linh hoạt, đảm bảo được 
mục tiêu của bài học.
­ Tăng cường phối hợp phương pháp, phương tiện dạy học có hiệu quả; chú 
ý đến các đối tượng học sinh...
 

Sáng kiến kinh nghiệm mới chỉ được thực hiện ở phạm vi hẹp, ở một  

chủ đề trong hai tiết, với việc sử dụng kiến thức của hai mơn học là văn học 
và hóa học, nhưng đã phần nào cho thấy được tính thiết thực, hiệu quả  của  
dạy học liên mơn. Rất mong phương pháp dạy học liên mơn được tiếp tục 
đồng nghiệp nghiên cứu, bổ  sung một cách hồn chỉnh và được  ứng dụng 
rộng rãi hơn trong dạy học địa lý ở trường THPT.
15



2. Kiến nghị
­ Bộ giáo dục cần tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh nội dung sách giáo khoa sao 
cho phù hợp, tránh trùng lập nội dung ở các tiết học, phù hợp về thời gian tiết 
học là 45 phút, tăng cường thơng tin trên các kênh hình, giúp cho học sinh chủ 
động sáng tạo trong khai thác kiến thức địa lý
­ Các nhà trường tăng cường chỉ đạo để giáo viên tích cực tham gia các cuộc  
thi về dạy học tích hợp, dạy học liên mơn được tổ chức hàng năm
­ Các cấp, ngành cần quan tâm hơn nữa trong việc đầu tư cơ sở vật chất cho 
các nhà trường, nhằm phục vụ tốt cho việc đổi mới phương pháp dạy học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ  TRƯỞNG ĐƠN VỊ        Thanh hóa, ngày 5   tháng 6   năm  
2015

                                                                          Tơi xin cam đoan đây là SKKN 
                                                                            của mình viết, khơng sao chép 
                                                                             nội dung của người khác

                                                                                         Mai Thị Tâm

16



×