PHẦN I MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo
dục và đào tạo xác định mục tiêu tổng qt của đổi mới là “Giáo dục con
người Việt Nam phát triển tồn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi
cá nhân; u gia đình; u Tổ quốc, hết lịng phục vụ nhân dân và đất nước;
có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân,
sống tốt và làm việc có hiệu quả…” Để thực hiện được mục tiêu đó giáo dục
phổ thơng đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội
dung sang tiếp cận năng lực của người học. Vì vậy cần phải thay đổi phương
pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất cho học
sinh.
Tuy nhiên trong những năm qua, việc giảng dạy mơn Địa lý nói riêng,
các mơn xã hội nói chung gặp rất nhiều khó khăn, đa số học sinh và phụ
huynh khơng quan tâm nhiều đến việc học bộ mơn, trên các tiết học các em
hầu như khơng để ý gì về nội dung bài học, hoặc nếu có học thì rất hời hợt,
mang tính đối phó, tạo tâm lý khơng tốt cho giáo viên khi thực hiện việc đổi
mới phương pháp tích cực, nhiều giáo viên vẫn thực hiện phương pháp dạy
học theo lối truyền thụ một chiều và tiết học trở nên nhàm chán, ít hiệu quả.
Vì vậy để khắc phục những khó khăn trên phương pháp dạy học của giáo
viên cần phải ln được đổi mới, để nhằm tạo hứng thú học tập cho học
sinh, nâng cao hiệu quả giảng dạy, một trong những phương pháp đó là
phương pháp dạy học liên mơn.
Qua thực tế giảng dạy ở một số lớp, tơi nhận thấy việc sử dụng kiến
thức các mơn học khác vào giải quyết một vấn đề nào đó trong học Địa lý là
việc làm hết sức cần thiết, làm cho bài học trở nên sinh động hơn, học sinh
say mê, hứng thú với bài học hơn, khơng cảm thấy Địa lí là một mơn học khơ
khan, khó học, các em đã chủ đồng tìm tịi, khám phá kiến thức, có sự sáng
tạo trong giải quyết các vấn đề địa lý và vận dụng vào thực tế tốt hơn. Điều
đó đặt ra một vấn đề quan trọng trong phương pháp dạy học của giáo viên là
khơng chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ mơn mình giảng dạy mà cịn
phải khơng ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức của những bộ mơn học khác ,
1
để giúp các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong mơn học
nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Việc sử dụng rộng rãi các mơn học như vậy để bồi dưỡng cho học sinh
các thủ thuật và phương pháp tư duy lơgic sẽ góp phần thực hiện một trong
những u cầu quan trọng nhất của lí luận dạy học là xác lập các mối liên hệ
chặt chẽ giữa các bộ mơn trong dạy học. Xuất phát từ những lí do trên tơi đã
chọn đề tài “ Sử dụng kiến thức liên mơn trong dạy chủ đề thiên nhiên nhiệt
đới ẩm gió mùa SGK địa lý 12” với mong muốn làm rõ hơn cơ sở khoa học,
thực tiễn của vấn đề này.
2. Mục đích, đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
2.1 Mục đích nghiên cứu
Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy
và rèn luyện thêm kiến thức, kỹ năng cho giáo viên, cũng như góp phần tạo
hướng thú mơn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng
tạo của học sinh.
2.2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các kiến thức hóa học, văn học có liên quan
đến địa lý áp dụng cụ thể vào dạy chủ đề thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở
lớp 12.
Nghiên cứu đề tài tơi sử dụng các phương pháp như: nghiên cứu tài
liệu; phương pháp phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, hệ thống hóa; phương
pháp thực nghiệm để xây dựng hệ thống các vấn đề lý luận, thực tiễn của đề
tài.
2
PHẦN II GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận của dạy học liên mơn
1. Cơ sở lý luận
Theo các quan niệm hiện đại, Địa lý học là một hệ thống các khoa học
tự nhiên và xã hội, nghiên cứu các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên, sản xuất và
các thành phần của chúng. Địa lý học có những mối quan hệ rất mật thiết với
các mơn khoa học khác như: Có mối quan hệ với tốn học, vật lý học, hóa
học, sinh học, sử học, kinh tế chính trị học, văn học và với nhiều mơn kỹ
thuật khác. Do vậy trong dạy học địa lý cần thiết phải có sự kết hợp kiến
thức của các mơn học khác và ngược lại dạy học mơn khác cũng cần phải có
sự kết hợp kiến thức của mơn địa lý.
Dạy học liên mơn là một ngun tắc quan trọng trong dạy học ở trường
phổ thơng nói chung và mơn Địa lí nói riêng. Đây được coi là một quan niệm
dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng
cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường.
Dạy học liên mơn là hình thức tìm tịi những nội dung giao thoa giữa các
mơn học với nhau, những khái niệm, tư tưởng chung giữa các mơn học, tức là
con đường tích hợp những nội dung từ một số mơn học có liên hệ với nhau.
Từ những năm 60 của thế kỉ XX, người ta đã đưa vào giáo dục ý tưởng tích
hợp trong việc xây dựng chương trình dạy học. Tích hợp là một khái niệm
của lí thuyết hệ thống, nó chỉ trạng thái liên kết các phần tử riêng rẽ thành cái
tồn thể, cũng như q trình dẫn đến trạng thái này.
Tùy theo khoa học cụ thể mà có thể tích hợp các mơn khoa học khác lại
với nhau như: Lí Hóa Sinh, Văn Sử Địa. Hoặc có thể tích hợp được cả các
mơn tự nhiên với các mơn xã hội như: văn, tốn, hóa, sinh, GDCD…Ở mức
3
độ cao, sự tích hợp này sẽ hình thành những mơn học mới, chứ khơng phải là
một sự lắp ghép thơng thường các mơn riêng rẽ lại với nhau. Tuy nhiên, các
mơn vẫn giữ vị trí độc lập với nhau, chỉ tích hợp những phần gần nhau. Ở
mức độ thấp thì việc tích hợp được thực hiện trong mối quan hệ liên mơn.
Những mơn được học riêng rẽ nhưng cần chú ý đến những nội dung có liên
quan đến các bộ mơn khác, trong q trình dạy học chỉ cần khai thác, vận
dụng các kiến thức có liên quan đến bài giảng mình đang thực hiện.
Dạy học theo quan điểm liên mơn có ba mức độ: ở mức độ thấp, giáo
viên nhắc lại tài liệu, sự kiện, kĩ năng các mơn có liên quan, cao hơn địi hỏi
học sinh nhớ lại và vận dụng kiến thức đã học của các mơn học khác, và cao
nhất địi hỏi học sinh phải độc lập giải quyết các bài tốn nhận thức bằng
vốn kiến thức đã biết, huy động các mơn có liên quan theo phương pháp
nghiên cứu.
Dạy học vận dụng kiến thức liên mơn giúp cho giờ học sẽ trở nên sinh
động hơn, vì khơng chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham
gia vào q trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính tích cực của học
sinh. Kiến thức liên mơn cịn giúp học sinh tránh được những lỗ hổng kiến
thức khi học tách rời các mơn học. Nhờ đó, các em hiểu được sâu sắc kiến
thức Địa lý và gây được hứng thú học tập cho học sinh, thúc đẩy q trình
nhận thức của học sinh đạt kết quả cao.
Dạy học liên mơn cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng
của học sinh, tạo cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận tức là khi
xem xét một vấn đề phải đặt chúng trong một hệ qui chiếu, từ đó mới có thể
nhận thức vấn đề một cách thấu đáo, hình thành đựợc các kĩ năng như: phân
tích, so sánh, nhận định, đánh giá và biết liên hệ kiến thức đã học vào cuộc
sống.
2.Một số u cầu khi sử dụng kiến thức liên mơn trong dạy học Địa lí
Sử dụng kiến thức liên mơn phải đáp ứng được mục tiêu mơn học.
Sử dụng kiến thức liên mơn phải giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức cơ
bản của bài học.
Sử dụng kiến thức liên mơn để gây hứng thú học tập cho học sinh và góp
phần phát triển năng lực tư duy và kĩ năng thực hành bộ mơn cho học sinh.
Sử dụng kiến thức liên mơn phải đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh.
4
Sử dụng kiến thức liên mơn phải linh hoạt, sáng tạo, tùy thuộc vào u cầu
kiến thức của bài.
3.Tiến trình thực hiện bài học sử dụng kiến thức liên mơn
Cách sử dụng kiến thức liên mơn trong dạy học Địa lý tùy vào bài cụ
thể, giáo viên có thể huy động nhiều kiến thức khác nhau của các bộ mơn
khác nhau vào dạy học nhưng phải làm sao đáp ứng được u cầu, mục đích
đề ra. Tuy nhiên để việc vận dụng kiến thức liên mơn vào bài học đạt được
kết quả như mong muốn, trong q trình soạn giảng, giáo viên cần phải thực
hiện các bước sau đây
3.1. Xác định mục tiêu bài học dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng
3.2. Xác định kiến thức liên mơn cần sử dụng trong bài( Kiến thức mơn gì?;
Sử dụng ở mục nào?...)
3.3. Xác định mục đích sử dụng kiến thức liên mơn trong bài học
Việc sử dụng kiến thức liên mơn kết hợp với các phương tiện kĩ thuật
để gây hứng thú học tập Địa lí cho học sinh, đồng thời để củng cố, kiểm tra,
đánh giá kiến thức của học sinh và khả năng vận dụng của học sinh vào các
tình huống cụ thể. Như vậy, kiến thức liên mơn vừa có chức năng minh họa
vừa có chức năng nguồn tri thức, nên trong dạy học Địa lí giáo viên cần phát
huy tốt các chức năng này. Vấn đề đặt ra là khi nào sử dụng kiến thức liên
mơn, sử dụng vào những mục đích gì ? Theo tơi, giáo viên có thể sử dụng
kiến thức liên mơn theo 3 mục đích sau:
+ Thứ nhất, sử dụng kiến thức liên mơn để vào bài, gây hứng thú học tập cho
học sinh.
+ Thứ hai, sử dụng kiến thức liên mơn để minh họa hoặc giảng giải nội dung
bài học
+ Thứ ba, giáo viên sử dụng kiến thức liên mơn như một cơ sở để học sinh
tìm tịi, khám phá kiến thức Địa lý dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Bằng
cách đó, giáo viên hình thành và rèn luyện cho học sinh phương pháp học tập
tư duy, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
3.4. Chuẩn bị tốt phương tiện, tài liệu phục vụ cho bài học
Muốn vậy giáo viên cần phải lên kế hoạch, cụ thể hóa các phương tiện, học
liệu cần chuẩn bị đối với giáo viên và học sinh.
3.5. Thiết kế giáo án và tổ chức các hoạt động dạy học
5
Thiết kế giáo án và tổ chức các hoạt động dạy học vận dụng kiến thức
liên mơn phải tn thủ các qui trình của bài soạn thơng thường. Ngồi ra cần
phải chú ý hơn đến nội dung và phương pháp tích hợp kiến thức các mơn học
khác sao cho khơng bị sa đà vào việc khai thác các kiến thức liên mơn, mà phải
đảm bảo được mục tiêu bài học đề ra.
II.Thực trạng của việc sử dụng kiến thức liên mơn trong dạy học Địa lý
ở trường THPT
Để đáp ứng được mục tiêu của đổi mới giáo dục, trong những năm qua
đã có rất nhiều chun đề được Sở giáo dục tổ chức nhằm giúp cho giáo viên
nói chung, giáo viên địa lý nói riêng tiếp cận với cách thức đổi mới về mục
tiêu, chương trình, phương pháp giáo dục, cách thức kiểm tra, đánh giá. Vì
vậy các thuật ngữ phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, khơng cịn xa lạ
với đơng đảo giáo viên hiện nay. Tuy nhiên việc vận dụng chúng vào các tiết
dạy chưa nhiều, chưa thường xun, nhiều giáo viên mới chỉ chú trọng đầu
tư trong các tiết thao giảng, hoặc trong kỳ thi giáo viên giỏi các cấp.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến những hạn chế trên, nhưng có thể kể
đến một số ngun nhân chủ yếu sau đây:
Xuất phát từ bối cảnh xã hội, "cánh cửa" ngành nghề, việc làm dành
cho các thí sinh, sinh viên học ngành khoa học xã hội nhân văn ngày càng
hẹp, trong khi đó, nhu cầu, cơ hội việc làm cho các ngành nghề khoa học tự
nhiên, kỹ thuật lúc nào cũng rộng mở. Do đó ngay từ khi vào bậc trung học
phổ thơng, phụ huynh đã có định hướng rõ nét để con em học theo khối tự
nhiên, số lượng học sinh đăng ký học và thi theo định hướng khối C ở trường
THPT Ba Đình giảm sút và chiếm tỉ lệ nhỏ, năm học 20142015 chỉ cịn
24/526 học sinh khối 12 lựa chọn học khối C chiếm 4,5%. Vì vậy đa số học
sinh khơng quan tâm nhiều đến các mơn xã hội, trong đó có mơn Địa lý, khơng
đầu tư thời gian cho việc học ở nhà, trên lớp rất hời hợt, mang tính đối phó.
Điều đó ảnh hưởng lớn đến tâm lý của giáo viên ngại đầu tư, ngại áp dụng
các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vì vừa mất nhiều thời gian, cơng
sức, tốn kém về vật chất, trong khi học sinh ít hợp tác trong q trình tổ chức
các hoạt động học tập. Hiệu quả giờ học vì thế chưa đạt như mong muốn.
Ngồi ra cịn các ngun nhân khác như ở nhiều trường điều kiện dạy học,
trang thiết bị cịn hạn chế, thiếu thốn, gây khó khăn cho việc đổi mới phương
6
pháp dạy học của giáo viên, lượng kiến thức nhiều song thời gian học cho bộ
mơn thì ít…
Từ thực tế trên, việc bắt buộc hay kêu gọi học sinh học và thi các mơn xã
hội là điều rất khó khăn, nhưng cũng khơng thể khơng đào tạo học sinh – chủ
thể tương lai của đất nước trở thành con người phát triển tồn diện. Vì vậy
theo tơi nghĩ, đối với giáo viên dạy các mơn xã hội, cần phải nghiên cứu đổi
mới phương pháp dạy học như thế nào để cung cấp được những kiến thức
cơ bản của bộ mơn cho học sinh, kiến thức đó học sinh dễ hiểu, dễ nhớ nhất,
nhưng khơng làm cho học sinh cảm thấy nhàm chán, khơng cảm thấy địa lý là
mơn học khơ khan, tiết học trở nên sinh động, nhẹ nhàng, để lại ấn tượng
trong học sinh, lơi cuốn được học sinh tham gia vào các hoạt động học tập.
Phương pháp dạy học liên mơn là phương pháp dạy học phần nào đã giải
quyết được vấn đề này. Mặc dù các tiết dạy học theo kiểu này cũng chưa
được nhiều như các tiết học sử dụng các phương pháp khác trong dạy học địa
lý ở trường THPT Ba Đình, nhưng phần nào cũng đã đem lại những hiệu quả
nhất định cho việc dạy học bộ mơn, đối với một trường đa số học sinh và
phụ huynh ít quan tâm đối với việc học các mơn xã hội.
III. Vận dụng kiến thức mơn Văn học, Hóa học trong dạy chủ đề thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa SGK địa lý 12( Thời gian 2 tiết)
1. Nội dung bài học sử dụng kiến thức mơn Văn học, Hóa Học
Mục 1.c. Gió mùa – Sử dụng kiến thức văn học
Mục 2.a. Địa hình Sử dụng kiến thức mơn hóa học
Mục 2.b. Sơng ngịi – Sử dụng kiến thức văn học
Mục 2.c. Đất – Sử dụng kiến thức mơn hóa học
Mục 3.b. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống – Sử
dụng kiến thức mơn hóa học
2. Phương pháp và mục đích sử dụng kiến thức mơn Văn học và Hóa học
2.1. Sử dụng cho mở bài
Khi dạy mục 1.c. Gió mùa, giáo viên có thể mở bài bằng hai đoạn thơ
với ngơn ngữ giàu hình ảnh dễ nghe, dễ nhớ và lơi cuốn học sinh vào vấn đề
mà giáo viên đặt ra.
“ Bữa ấy mưa xn phơi phới bay
Hoa xoan lớp lớp rụng rơi đầy”
(Mưa xn – Nguyễn Bính)
7
“Một dãy núi mà hai màu mây
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác
Như anh với em, như Nam với Bắc
Như Ðơng với Tây một dải rừng liền”
( Trường Sơn đơng,Trường Sơn tây Phạm Tiến Duật)
Hai màu mây; Nơi nắng nơi mưa; Mưa xn phơi phới bay là những hiện
tượng thời tiết ở một số vùng miền ở nước ta, do tác động của hoạt động gió
mùa
2.2. Sử dụng để kiểm tra việc tiếp thu bài của học sinh
Sau khi hồn thành xong nội dung về gió mùa, giáo viên có thể sử dụng
hai đoạn thơ trên để kiểm tra việc tiếp thu bài của học sinh, bằng việc u
cầu học sinh trả lời câu hỏi sau
Câu 1: Kiểu thời tiết “ Mưa xn phơi phới bay” ở miền nào của nước ta.
Giải thích hiện tượng mưa xn được nhắc đến trong hai câu thơ:
“ Bữa ấy mưa xn phơi phới bay
Hoa xoan lớp lớp rụng rơi đầy”
( Mưa xn, Nguyễn Bính)
Đáp án:
Kiểu thời tiết trong hai câu thơ của Nguyễn Bính chỉ có ở miền Bắc nước ta
vào nửa sau mùa đơng.
Giải thích:Vào cuối đơng, đầu xn, khối khí lạnh từ trung tâm cao áp Xibia
(Gió mùa đơng bắc) di chuyển lệch hướng về phía đơng, qua biển trước khi
vào lãnh thổ nước ta, tạo nên một kiểu thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn cho
vùng ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
Câu 2: Hiện tượng thời tiết “Một dãy núi mà hai màu mây, Nơi nắng nơi
mưa, khí trời cũng khác” trong bài thơ “Trường Sơn đơng,Trường Sơn tây”
của nhà thơ Phạm Tiến Duật xảy ra sườn nào của dãy Trường Sơn?. Hãy
giải thích hiện tượng trên.
Đáp án:
Hiện tượng thời tiết “Một dãy núi mà hai màu mây, Nơi nắng nơi mưa,
khí trời cũng khác” trong bài thơ “Trường Sơn đơng,Trường Sơn tây” của
nhà thơ Phạm Tiến Duật xảy ra ở hai sườn phía đơng và phía tây dãy núi
8
Trường Sơn của. Nơi nắng ở sườn phía đơng, nơi mưa ở sườn phía Tây trong
thời gian đầu mùa hạ với sự hoạt động của gió mùa Tây nam.
Giải thích: Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di
chuyển theo hướng Tây Nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho Nam Bộ
và Tây Ngun. Khi gặp bức chắn địa hình dãy Trường Sơn, gió buộc phải di
chuyển lên cao, theo qui luật đai cao cứ lên cao 1000m nhiệt độ khơng khí
giảm 60c, do đó đến một độ cao nhất định hơi nước trong khơng khí ngưng
đọng và gây mưa cho sườn tây, khối khơng khí mất hơi ẩm tiếp tục di chuyển
lên cao vượt qua dãy Trường Sơn gây ra hiện tượng gió “Phơn” khơ nóng cho
sườn đơng Trường Sơn(đồng bằng ven biển Trung Bộ và phía nam của khu
vực Tây Bắc.)
2.3. Sử dụng để minh họa, giảng giải nội dung bài học.
* Mục 2.a. Địa hình
Giáo viên sử dụng kiến thức hóa học để minh họa, giải thích về q trình
hình thành hang động ở vùng núi đá vơi, sau khi cho học sinh xem hình ảnh về
các hang động nổi tiếng ở nước ta đang sử dụng vào mục đích du lịch. Cụ thể
như sau:
+ Sự hình thành địa hình cacxtơ là kết quả của nước mưa hịa tan khí cacbonic
(CO2) trong khơng khí, tác động lên nền đá vơi(thành phần chủ yếu là CACO 3)
và hịa tan một phần các chất chứa trong các loại đá này theo thời gian.
+ Đầu tiên nước mưa hịa tan CO2 trong khơng khí. Sau đó mưa rơi xuống mặt
đất, ngấm qua các lớp đất, tiếp tục thu thập thêm CO2 để tạo ra dung dịch
axit cacbonnic yếu
H2O + CO2 → H2CO3
+ Nước có tính axit yếu này bắt đầu hịa tan đá từ các vị trí khe nứt và các lớp
đá trong các tầng đá vơi. Theo thời gian các khe nứt này mở rộng, tăng dần về
kích thước tạo nên các hang động(địa hình Caxto)
+ Phương trình hóa học diễn tả q trình xâm thực núi đá vơi hình thành hang
động:
CaCO3(r) + H2O(l) + CO2(kh) → Ca(HCO3)2(dd)
Dung dịch Ca(HCO3)2chảy qua kẽ đá cho đến khi gặp vách đá hay trần đá và
nhỏ giọt xuống. Khi dung dịch tiếp xúc với khơng khí tạo thành nhũ đá.
Phương trình hóa học diễn tả q trình hình thành thạch nhũ trong hang động
9
Ca(HCO3)2(dd) → CaCO3(r) + H2O(l) + CO2(dd)
Nhũ đá "lớn" lên với tốc độ 0,13 mm một năm. Các nhũ đá "lớn" nhanh nhất là
những nơi có dịng nước dồi dào cacbonat canxi và CO2, tốc độ lớn có thể đạt
3 mm mỗi năm
Từ đó giáo viên có thể khẳng định khu vực nhiệt đới ẩm là khu vực có q
trình phong hóa hóa học diễn ra mạnh do có lượng nước dồi dào, nhiệt độ cao
nên khả năng hịa tan CO2 là rất lớn.
* Ở mục 2.c. Khi dạy về biểu hiện của tính chất nhiệt đới qua thành phần
đất, giáo viên có thể sử dụng kiến thức hóa học để chứng minh đặc điểm của
đất feralít là chua và có màu đỏ vàng
Ở vùng nhiệt đới nóng ẩm, các khống vật bị phá hủy mạnh mẽ tạo ra các
oxit: SiO2 , Al2O3 , Fe2O3 và oxit của các kim loại kiềm, kiềm thổ ( Mg, Ca,
K).
Trong điều kiện độ ẩm cao, nên các oxit Fe, Al kết tinh thành các oxit
(R2O3 ) ngậm nước kết tủa: Fe2O3 .nH2O (limonit), Al2O3 .nH2O (boxit), khó
rửa trơi nên tồn tại trong đất nhiều hơn, làm cho đất có màu đỏ vàng.
Ơxit SiO2 bị thủy phân thành H2SiO3, oxit của các kim loại kiềm và kiềm thổ
bị thủy phân thành các hydroxyt hịa tan, nên bị rửa trơi nhiều, tính axit trong
đất tăng làm cho đất chua
* Mục 3.b. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống
Sau khi học sinh đã nắm được những khó khăn của thiên nhiên nhiệt đới ẩm
gió mùa đối với các hoạt động sản xuất và đời sống qua kiến thức cơ bản
sách giáo khoa, các hình ảnh giáo viên minh họa như: Máy móc han rỉ trong
khơng khí, nơng sản nấm mốc khi độ ẩm cao...giáo viên dùng kiến thức hóa
học để giúp học sinh hiểu hơn tại sao trong mơi trường nhiệt đới ẩm máy
móc, thiết bị làm bằng hợp kim thường bị han rỉ, ăn mịn, nhanh chóng hư
hỏng. Từ đó học sinh có thái độ trong việc bảo vệ máy móc, đồ dùng sinh
hoạt bằng kim loại một cách tích cực hơn.
Cụ thể:
Giáo viên cho học sinh biết kim loại bị ăn mịn phá hủy với nhiều hình thức
khác nhau. Tuy nhiên trong mơi trường nhiệt đới ẩm, sự phá hủy dưới dạng
ăn mịn điện hóa
10
+ Ví dụ: Máy móc( hoặc các vật dụng) được làm bằng hợp kim của sắt
(gang, thép) trong khơng khí ẩm q trình ăn mịn điện hóa được mơ tả
như sau:
+) Gang, thép là hợp kim của Sắt(Fe) – Các bon(C), gồm những tinh thể Fe
tiếp xúc trực tiếp với tinh thể C (graphit)
+) Khơng khí ẩm có chứa H2O, CO2, O2…tạo ra lớp dung dịch chất điện li phủ
lên bề mặt gang, thép làm xuất hiện vơ số pin điện hóa mà Fe là cực âm, C là
cực dương.
+) Ở cực âm xảy ra sự oxi hóa: Fe → Fe2+ + 2e
+) Ở cực dương xảy ra sự khử: 2H+ + 2e → H2 và O2 + 2H2O + 4e → 4OH
+) Tiếp theo: Fe2+ + 2OH → Fe(OH)2
4Fe(OH)2 + O2(kk) + 2H2O → 4Fe(OH)3
+) Theo thời gian Fe(OH)3 sẽ bị mất nước tạo ra gỉ sắt có thành phần chủ yếu
là Fe2O3.xH2O
11
Fe2+
Vật liệu bằng gang, thép
Sơ đồ q trình ăn mịn gang, thép tạo ra gỉ sắt
2.4. Sử dụng để khai thác kiến thức địa lý trong bài học
Mục 2.b. Sơng ngịi: Để giúp học sinh tìm ra đặc điểm của sơng ngịi
Việt Nam và mối quan hệ giữa chế độ nước sơng và mùa của khí hậu giáo
viên có thể sử dụng đoạn văn sau để khai thác kiến thức địa lí.
“ Vào mùa đơng, dịng sơng trở nên lạnh lẽo, buồn tẻ vắng bóng người, nó
như đơn cơi lạnh giá hơn! Lịng sơng khơ cạn, bãi sỏi, doi cát nhơ lên, mấp
mơ, gị đống. Nước sơng lặng lẽ trơi, có những đoạn sơng, người lội qua chỉ
ngập gióng chân trẻ con.
Chỉ khi mùa hè tới những trận mưa rào như xối, sơng mới chồng tỉnh. Nước
từ thượng nguồn đổ về, nước từ trăm khe đổ ra, nước dâng ngập bến bờ,
dịng sơng giận dữ gầm réo, sẵn sàng cuốn phăng, nhấn chìm những gì có
thể”
(Dịng sơng và nỗi nhớ Bùi Nhật Lai)
Giáo viên đặt câu hỏi để giúp học sinh khai thác kiến thức địa lí trong đoạn
văn:
Dịng sơng mà tác giả đề cập trong đoạn văn chảy ở miền nào của nước
ta? Tại sao?
Đoạn văn trên diễn tả đặc điểm nào của sơng ngịi Việt Nam? Giải thích
ngun nhân?
Đáp án:
Sơng chảy ở miền Bắc nước ta. Vì chỉ ở miền Bắc mới có mùa đơng lạnh
12
Đoạn văn trên diễn tả đặc điểm là chế độ nước sơng thay đổi theo mùa
+ Mùa đơng sơng cạn nước do mưa ít
+ Mùa hạ sơng nhiều nước do mưa nhiều
Chế độ nước sơng phụ thuộc vào chế độ mưa, mà mưa theo mùa, nên nước
sơng cũng thay đổi theo mùa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương
ứng với mùa khơ.
IV. Kết quả thực nghiệm
Để kiểm nghiệm tính thực tiễn của đề tài, năm học 2014 – 2015, tơi đã
tiến hành thử nghiệm dạy bài “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa” ở hai lớp
12E, 12I, đây là hai lớp học sinh có trình độ tương tương nhau và đều có định
hướng học theo khối tự nhiên(khối A), trong đó lớp 12E sử dụng kiến thức
liên mơn trong giảng dạy, cịn lớp 12I khơng sử dụng kiến thức liên mơn. Sau
khi thăm dị ý kiến học sinh của hai lớp bằng phiếu điều tra về mức độ hứng
thú trong học tập của học sinh và qua kết quả bài kiểm tra. Kết quả được
tổng hợp theo các bảng sau:
Bảng 1: Mức độ hứng thú trong học tập của học sinh
Lớp Sỹ
số
12E
45
12I
42
Mức độ hứng thú trong học tập của học sinh
Mức độ cao
Mức độ trung
Mức độ thấp
bình
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
lượng
%
lượng
%
lượng
%
18
40,0
20
44,4
7
15,6
4
9,5
18
42,9
20
47,6
Lớp thực
nghiệm,
lớp đối
chứng
Lớp thực
nghiệm
Lớp đối
chứng
Bảng 2: Mức độ nắm kiến thức của học sinh, thơng qua bài kiểm tra
Điểm trung Điểm yếu,
Lớp
bình
kém
thực
Sỹ Số
Tỉ
Số Tỉ lệ Số
Tỉ
Số Tỉ lệ nghiệm
Lớp
số lượng lệ lượng
, lớp
%
lượn lệ lượn %
đối
%
g
%
g
chứng
12E 45
12
26,6
25
55,6
8
17,8
0
0
Lớp
thực
Điểm giỏi
Điểm khá
13
nghiệm
12I 42
5
11,9
16
38,0
18
42,8
3
7,3 Lớp đối
chứng
Như vậy, kết quả thực nghiệm cho thấy, khi sử dụng kiến thức liên
mơn trong dạy học địa lý ở trường THPT, học sinh sẽ hứng thú học tập hơn,
chủ động, sáng tạo hơn trong việc tiếp thu kiến thức, chất lượng học tập của
lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Điều đó càng chứng tỏ dạy học liên
mơn là một trong những phương pháp dạy học tích cực cần được sử dụng
rộng rãi hơn trong mơn Địa lý nói riêng, các mơn học khác nói chung.
14
PHẦN III KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Sử dụng kiến thức liên mơn trong dạy học nói chung, trong dạy học địa
lý nói riêng là hết sức cần thiết. Bởi vì phương pháp này, giúp cho bài học địa
lý trở nên sinh động hơn, mang lại cảm hứng học tập cho học sinh, từ đó học
sinh u thích mơn địa lý, tích cực, say mê sáng tạo trong q trình học tập,
khắc sâu được kiến thức, rèn luyện được các kỹ năng, ngồi ra cịn giúp cho
giáo viên tăng thêm vốn hiểu biết của minh đối với các mơn học khác, linh
hoạt hơn trong việc sử dụng phương tiện, phương pháp dạy học cho phù
hợp. Tuy nhiên để áp dụng có hiệu quả kiến thức liên mơn vào giảng dạy
mơn địa lý địi hỏi giáo viên phải:
Tăng cường tự học, tự nghiên cứu các mơn học khác để có thêm vốn kiến
thức vận dụng vào bài giảng địa lý
Nghiên cứu kỹ nội dung chương trình mơn địa lý ở từng cấp học, lớp học để
từ đó xác định rõ những phần kiến thức cần phải vận dụng kiến thức liên
mơn
Sử dụng kiến thức liên mơn vào bài học cần phải linh hoạt, đảm bảo được
mục tiêu của bài học.
Tăng cường phối hợp phương pháp, phương tiện dạy học có hiệu quả; chú
ý đến các đối tượng học sinh...
Sáng kiến kinh nghiệm mới chỉ được thực hiện ở phạm vi hẹp, ở một
chủ đề trong hai tiết, với việc sử dụng kiến thức của hai mơn học là văn học
và hóa học, nhưng đã phần nào cho thấy được tính thiết thực, hiệu quả của
dạy học liên mơn. Rất mong phương pháp dạy học liên mơn được tiếp tục
đồng nghiệp nghiên cứu, bổ sung một cách hồn chỉnh và được ứng dụng
rộng rãi hơn trong dạy học địa lý ở trường THPT.
15
2. Kiến nghị
Bộ giáo dục cần tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh nội dung sách giáo khoa sao
cho phù hợp, tránh trùng lập nội dung ở các tiết học, phù hợp về thời gian tiết
học là 45 phút, tăng cường thơng tin trên các kênh hình, giúp cho học sinh chủ
động sáng tạo trong khai thác kiến thức địa lý
Các nhà trường tăng cường chỉ đạo để giáo viên tích cực tham gia các cuộc
thi về dạy học tích hợp, dạy học liên mơn được tổ chức hàng năm
Các cấp, ngành cần quan tâm hơn nữa trong việc đầu tư cơ sở vật chất cho
các nhà trường, nhằm phục vụ tốt cho việc đổi mới phương pháp dạy học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh hóa, ngày 5 tháng 6 năm
2015
Tơi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, khơng sao chép
nội dung của người khác
Mai Thị Tâm
16