Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.7 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN MINH KHIÊM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN MINH KHIÊM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. TRẦN TRỌNG ĐỨC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Trần Minh Khiêm, nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước đối
với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Dương” làm luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý công.
Tôi xin cam đoan đề tài này do cá nhân tôi nghiên cứu, không vi phạm
đạo đức trong nghiên cứu, các tài liệu, số liệu được sử dụng trong luận văn là
trung thực, chính xác, có trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo, bố cục trình bày
của luận văn đúng quy định.

Học viên

Trần Minh Khiêm


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã luôn nhận
được sự giúp đỡ quý báu và sự động viên tận tình của Thầy giáo hướng dẫn,
các Thầy giáo, Cô giáo, cơ quan và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi,
hướng dẫn, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
Với tình cảm chân thành, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân
trọng nhất đến TS. Trần Trọng Đức, Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
thực hiện thành công luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo Sau đại

học, các Khoa và các Thầy, Cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.

Học viên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................9
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................. 10
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 11
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ...............................................................................12
1.1 Báo chí và các vấn đề liên quan ..........................................................................12
1.1.1 Khái niệm về báo chí..................................................................................... 12
1.1.2 Phân loại báo chí ........................................................................................... 14
1.2 Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh ........................... 17
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước .........................................................................17
1.2.2 Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí ............................... 18
1.2.3 Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí ...................... 19
1.2.4 Các nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí ....................... 21
1.2.5 Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí .................................25
Tiểu kết Chương 1 .........................................................................................................31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁO
CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG .............................................................. 32
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội tỉnh Bình Dương ........................... 32

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý, địa hình ...................................................... 32
2.1.2 Đặc điểm kinh tế ........................................................................................... 32
2.1.3 Đặc điểm văn hóa - xã hội ............................................................................34
2.1.4 Kết cấu hạ tầng .............................................................................................. 34
2.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Dương ..................34


2.2.1 Báo in ............................................................................................................35
2.2.2 Phát thanh, truyền hình, truyền thanh ........................................................... 37
2.2.3 Báo điện tử ....................................................................................................41
2.2.4 Hoạt động của các văn phòng đại diện, phóng viên thường trú .................... 43
2.3 Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Dương ......43
2.3.1 Tổ chức và hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về báo chí .................44
2.3.2 Hệ thống pháp luật quản lý nhà nước về báo chí; xây dựng chế độ, chính
sách về báo chí. ......................................................................................................48
2.3.3 Công tác quy hoạch và phát triển báo chí ..................................................... 52
2.3.4 Cung cấp thông tin cho báo chí và quản lý thông tin của báo chí ................53
2.3.5 Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ, đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ người làm báo và quản lý báo chí ..........................................55
2.3.6 Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động báo chí và thẻ nhà báo ......56
2.3.7 Việc quản lý hoạt động thông tin báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan
đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh ....................................58
2.3.8 Kiểm tra báo chí lưu chiểu, quản lý hệ thống lưu chiểu báo chí ..................59
2.3.9 Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và khen thưởng về báo chí ....60
2.4 Đánh giá công tác quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Dương .63
2.4.1 Kết quả đạt được ........................................................................................... 63
2.4.2 Hạn chế..........................................................................................................67
Tiểu kết Chương 2 .........................................................................................................72
Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ......................................................................74

3.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước về báo chí và định hướng hoàn thiện quản lý
nhà nước về báo chí...................................................................................................74
3.2 Những xu hướng phát triển của báo chí và vấn đề đặt ra đối với hoạt động quản
lý nhà nước đối với báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Dương .......................................75
3.3 Giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Bình
Dương thời gian tới ...................................................................................................77


3.3.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động báo chí ...................... 77
3.3.2 Hoàn thiện hệ thống luật và văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý nhà
nước về báo chí ......................................................................................................79
3.3.3 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển báo chí phù hợp .......................... 80
3.3.4 Tăng cường vai trò quản lý và sự phối hợp giữa cơ quan chỉ đạo, cơ quan
quản lý, cơ quan chủ quản và cơ quan báo chí ...................................................... 84
3.3.5 Thực hiện tốt công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí ...........86
3.3.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về báo chí và cán bộ
quản lý báo chí .......................................................................................................87
3.3.7 Tăng cường các nguồn lực tài chính ............................................................. 89
3.3.8 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ....................................................... 90
3.4 Đề xuất, kiến nghị ............................................................................................... 91
3.4.1 Đối với Trung ương ...................................................................................... 91
3.4.2 Đối với tỉnh Bình Dương ..............................................................................93
KẾT LUẬN ...................................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................98


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, báo chí Việt Nam đã làm tốt chức năng vừa là
phương tiện thông tin thiết yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận
của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; vừa là
diễn đàn của Nhân dân; góp phần tích cực giữ vững ổn định chính trị, tăng
cường an ninh, quốc phòng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hầu hết các cơ quan báo chí đã thực hiện đúng sự lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng
thông tin của Đảng, Nhà nước, bám sát thực tiễn của đời sống xã hội, thông tin
nhanh nhạy, kịp thời, đầy đủ, toàn diện về mọi diễn biến của đời sống chính trị,
kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế, đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân,
tạo đồng thuận trong xã hội, định hướng tư tưởng và thẩm m , góp phần nâng
cao dân trí, phát triển văn hóa và con người Việt Nam.
Những thành tựu về khoa học và công nghệ, tin học cuối thế kỷ XX, đầu
thế kỷ XXI đã tạo tiền đề hình thành một nền báo chí, truyền thông hiện đại. Với
công nghệ số và mạng Internet phủ khắp toàn cầu, với hệ thống viễn thông hiện
đại như hiện nay, những người làm báo chí, truyền thông từ Trung ương đến địa
phương nước ta đã có trong tay những công nghệ tiên tiến nhất để thực hiện
những chương trình, ấn phẩm hay, hấp dẫn, hiệu quả hơn rất nhiều so với công
nghệ truyền thống. Có thể nói k thuật số đã góp phần quan trọng để thúc đẩy
các loại hình báo chí, truyền thông từ truyền thống bước sang thời kỳ hiện đại.
Xã hội phát triển đòi hỏi hoạt động báo chí cũng phải thay đổi tương ứng để kịp
thời phản ánh những sự thay đổi của xã hội đó, vì vậy công tác quản lý nhà nước
đối với hoạt động báo chí trong thời kỳ mới cũng cần phải thay đổi cho phù hợp
với điều kiện, tình hình mới.
Báo chí địa phương là một bộ phận hữu cơ trong hệ thống báo chí ở nước
ta, hướng đến việc phục vụ những cộng đồng người ở từng địa phương, từng khu


2

vực cụ thể. Báo chí địa phương có lợi thế là có khả năng thông tin cho người dân

ở địa phương về mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội...
bằng các thứ tiếng của chính họ, theo cách nói của địa phương, vùng, miền nơi
họ sinh sống. Báo chí địa phương phát triển sẽ tạo ra cơ hội để những người
sống trong cùng một địa phương kết nối với nhau, chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ
lẫn nhau một cách dễ dàng. Việc kết hợp những ưu thế của loại hình báo chí với
tính chất tác động sâu về thông tin địa phương, do vậy báo chí địa phương đã trở
thành một phần không thể thiếu trong hệ thống báo chí nói riêng và hệ thống các
phương tiện truyền thông nói chung ở nước ta.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, hoạt động báo chí trên địa bàn
tỉnh Bình Dương cũng khá sôi động. Địa phương hiện có 07 cơ quan báo chí,
trong đó có 01 báo in, 05 tạp chí in (trong đó có 3 tổ chức có báo, tạp chí in xuất
bản thêm báo, tạp chí điện tử) và 01 đài phát thanh - truyền hình. Ngoài ra, còn
có 04 văn phòng đại diện, 05 phóng viên thường trú hoạt động độc lập, hơn 15
phóng viên, cộng tác viên của các báo trung ương và địa phương khác theo dõi
thông tin tỉnh Bình Dương; 25 bản tin; 25 trang thông tin điện tử tổng hợp của
các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
Thời gian qua, các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh cơ bản đã hoạt động
đúng tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ theo quy định trong giấy phép thành
lập, bảo đảm thông tin trung thực, khách quan, phù hợp với lợi ích đất nước và
Nhân dân. Báo chí đã tích cực thông tin, tuyên truyền đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các hoạt động đối nội, đối ngoại của
lãnh đạo tỉnh; tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương
đến cán bộ, đảng viên, các tầng lớp Nhân dân; phản ánh sự quyết tâm, nỗ lực
của các cấp, các ngành, địa phương trong thực hiện các giải pháp cải thiện môi
trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; kịp thời phản bác những
luận điệu sai trái của các thế lực thù địch, góp phần quan trọng vào quá trình dân


3


chủ hóa đời sống xã hội, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và chế độ,
tạo sự đồng thuận trong xã hội. Các cơ quan báo chí của tỉnh đã có bước phát
triển cả về số lượng và chất lượng; phẩm chất, năng lực đội ngũ nhà báo và
những người làm việc trong các cơ quan báo chí ngày càng được nâng cao; nội
dung, hình thức, công nghệ truyền tải thông tin được cải thiện, đáp ứng yêu cầu
thông tin của người dân, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Bên cạnh đó, báo chí còn hoàn thành tốt vai trò giám sát, phản biện xã
hội. Nhiều vụ việc tiêu cực do báo chí phát hiện hoặc tham gia đấu tranh đã có
tác động tích cực thúc đẩy các cơ quan chức năng xem xét, xử lý và được quần
chúng đồng tình ủng hộ. Nhiều tác phẩm báo chí đã đạt giải báo chí quốc gia,
Liên hoan truyền hình và phát thanh toàn quốc…
Tuy nhiên, cùng với các ưu điểm, thành tựu thì thời gian qua hoạt động
báo chí của tỉnh còn bộc lộ những hạn chế nhất định như: công tác xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách đối với hoạt động báo chí còn
nhiều bất cập, chậm so với quy định và yêu cầu thực tiễn; báo chí đang bị cạnh
tranh thông tin với mạng xã hội, dẫn đến các cơ quan báo chí không thu hút
được quảng cáo, không tự chủ được chi phí hoạt động, ảnh hưởng tới chất lượng
nội dung; các tác phẩm có chất lượng chính trị, chất lượng văn hóa, chất lượng
khoa học, chất lượng nghiệp vụ trên báo chí vẫn còn chưa cao; nhiều phóng
viên, cộng tác viên khi tác nghiệp báo chí trên địa bàn tỉnh còn thiên về phản
ánh các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội, ít thông tin, tuyên truyền điển hình
tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, cổ vũ các phong trào thi đua yêu nước; tình
trạng phản ánh thông tin thiếu chính xác, một chiều, sai sự thật, suy diễn, quy
chụp một cách tùy tiện, thiếu căn cứ của một số phóng viên báo chí đã gây bức
xúc cho nhiều cơ quan, địa phương, đơn vị và trong xã hội; nhiều cơ quan báo
chí chưa thực sự đề cao quy trình tác nghiệp, quy trình biên tập; chưa kiểm soát
được nội dung phản hồi trực tuyến; một số phóng viên, biên tập viên lợi dụng


4


mạng xã hội để bày tỏ quan điểm đi ngược với quan điểm của báo; một số địa
phương, đơn vị, cá nhân chưa thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về
báo chí và quy chế phát ngôn, né tránh hoặc tìm cách không cung cấp thông tin
cho báo chí, nhiều trường hợp cản trở phóng viên báo chí tác nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình thế giới có những biến động phức tạp,
mau lẹ; khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin có những bước phát
triển mạnh mẽ, tạo ra những thời cơ, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn
đối với báo chí. Cách thức thu nhận, trao đổi thông tin nhiều chiều và tức thì
mang tính toàn cầu qua mạng interrnet đã tạo ra những ảnh hưởng cả tích cực và
tiêu cực đến hoạt động báo chí và quản lý nhà nước về báo chí. Các thế lực thù
địch thúc đẩy hoạt động diễn biến hòa bình, trong đó lợi dụng những tác động,
ảnh hưởng của báo chí, nhất là đối với báo chí điện tử để gây ảnh hưởng tiêu cực
đến đời sống chính trị - xã hội. Do vậy, việc lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động báo
chí, hoạt động quản lý nhà nước về báo chí ngày càng phải đáp ứng yêu cầu cao
hơn, khó khăn, phức tạp hơn.
Trong khi đó, công tác quản lý chưa thực sự theo kịp. Những sai phạm
trong hoạt động báo chí thời gian này cho thấy những hạn chế trong hoạt động
quản lý nhà nước về báo chí. Đó là những hạn chế từ cơ chế, chính sách chưa
linh hoạt, đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu, nguồn lực đầu
tư còn hạn hẹp… Bên cạnh đó còn có sự buông lỏng của cơ quan chủ quản báo
chí và đặc biệt là một số nhà báo chưa thấy hết trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ
công dân của mình. Nguyên tắc phát triển báo chí đi đôi với quản lý tốt chưa
được quán triệt một cách đầy đủ đòi hỏi phải có sự nghiên cứu để tiếp tục bổ
sung, hoàn thiện hơn nữa.
Vì những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối
với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Dương” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp cao học, chuyên ngành Quản lý công.



5

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về
quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Học viên đã nghiên cứu và xin
điểm qua một số công trình nghiên cứu khoa học và giáo trình có liên quan đến
nội dung đề tài của mình như sau:
- PGS.TS. Nguyễn Văn Dững đã có nhiều nghiên cứu và tiếp cận báo
chí dưới góc độ lý luận (khái niệm, đặc điểm báo chí…); mối quan hệ của
báo chí với dư luận xã hội và hoạt động báo chí cách mạng Việt Nam phải
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng như tiếp cận hoạt
động quản lý nhà nước đối với báo chí cách mạng nước ta trong bối cảnh
hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế quốc tế. Các tác phẩm của PGS.TS. Nguyễn
Văn Dững đã nghiên cứu về báo chí ở nước ta như: "Báo chí và dư luận xã
hội", Nhà Xuất bản Lao động (2011); "Cơ sở lý luận báo chí", Nhà Xuất
bản Thông tin và Truyền thông (2018).
- "Công tác lãnh đạo quản lý báo chí trong 25 năm tiến hành sự nghiệp
đổi mới" của TS. Nguyễn Thế Kỷ, NXB Chính trị Quốc gia-sự thật (2012). Tác
giả nhấn mạnh hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý báo chí thời gian qua; đồng
thời đề ra tư tưởng chỉ đạo, nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác lãnh đạo, quản lý báo chí những năm sắp tới.
- "Báo mạng điện tử - Những vấn đề cơ bản" (2011), của Nguyễn Thị
Trường Giang, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Nxb. Chính trị - Hành chính,
Hà Nội, cung cấp một số thông tin về tình hình phát triển mạng internet ở Việt
Nam, hoạt động của các trang báo điện tử, tuy nhiên đề cập đến hoạt động quản
lý báo mạng điện tử thì tác giả mới chỉ liệt kê một số văn bản chỉ thị của Đảng,
Chính phủ liên quan đến hoạt động quản lý tức là mới đề cập ở khía cạnh quản
lý bằng pháp luật mà chưa có sự phân tích sâu về hiệu quả thực tế của các văn



6

bản này cũng như những khía cạnh khác của họat động QLNN đối với lĩnh vực
báo chí.
- “Tổ chức hoạt động cơ quan báo chí thực tiễn và xu hướng phát triển”
(2016) của TS. Nguyễn Quang Hòa cung cấp bức tranh toàn cảnh về báo chí
hiện nay, giúp người đọc hiểu rõ bản chất của hoạt động báo chí. Đồng thời,
cuốn sách còn trình bày về bộ máy tòa soạn các cơ quan báo chí, bao gồm tất cả
các cơ quan báo in, phát thanh, truyền hình, hãng tin tức, báo mạng điện tử hiện
nay và xu hướng phát triển của báo chí.
- Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công "Quản lý nhà nước về báo
chí ở Việt Nam hiện nay" (2016), của Nguyễn Thị Mai Anh, Học viện Hành
chính Quốc gia đã nghiên cứu cơ sở khoa học về báo chí và quản lý nhà nước về
báo chí; phân tích thực trạng quản lý nhà nước về báo chí từ khi đất nước thực
hiện công cuộc đổi mới; đề xuất bổ sung điểm mới cho một số khái niệm liên
quan đến báo chí, quản lý nhà nước về báo chí; đề xuất các giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước về báo chí ở nước ta trong điều kiện hội nhập, trong bối cảnh
công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện phát triển vượt bậc như
ngày nay.
- Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Báo chí học "Xu thế phát triển của báo
chí địa phương Việt Nam trong bối cảnh truyền thông đa phương tiện" (2017),
của Nguyễn Tiến Vụ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã hệ thống hóa những
vấn đề lý luận của báo chí, truyền thông. Từ lý luận và thực tiễn, khẳng định
truyền thông đa phương tiện là một xu thế có tính quy luật đang có những tác
động ngày càng mạnh mẽ đối với báo chí Việt nam nói chung và báo chí địa
phương nói riêng. Tác giả xác định những vấn đề đang đặt ra đối với báo chí địa
phương do những tác động hai mặt của xu thế truyền thông đa phương tiện,
bước đầu xác định các xu hướng phát triển của báo chí địa phương hiện nay và



7

từng loại hình báo chí. Từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu để thúc đẩy báo chí
địa phương phát triển mạnh mẽ trong xu thế truyền thông đa phương tiện.
- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý Hành chính công "Quản lý nhà
nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Long An" (2012), của Lê Thị Hồng Diễm, Học
viện Hành chính Quốc gia cũng đã nêu lên được thực trạng báo chí, công tác
quản lý nhà nước về báo chí và những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước tại tỉnh Long An. Luận văn đi sâu phân tích thực trạng và đưa ra các giải
pháp khả thi như: xây dựng quy hoạch phát triển báo chí, đổi mới công tác quản
lý, tăng cường trách nhiệm cho cơ quan quản lý chuyên ngành…
- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học "Quản lý nhà nước về báo
chí ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay" (2014), của Đỗ Hữu Quyết, Học viện Hành
chính Quốc gia đã nêu thực trạng quản lý nhà nước về báo chí và những giải
pháp về tăng cường quản lý nhà nước tại tỉnh Thanh Hóa. Tuy nhiên, qua tham
khảo luận văn tác giả còn nhận xét, đánh giá về thực trạng của tỉnh còn chung
chung; ít đi sâu phân tích những bất cập trong quản lý nhà nước về báo chí cũng
như hoạt động báo chí tại tỉnh Thanh Hóa.
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công "Quản lý nhà nước đối
với hoạt động báo chí tại Thành Phố Hồ Chí Minh" (2015), của Phạm Thị Yến,
Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn phân tích thực trạng, đồng thời đưa ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí tại
thành phố Hồ Chí Minh; các giải pháp đưa ra mang tính khả thi, nhất là công tác
xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, trọng tâm là công tác phối hợp, thống
nhất giữa các cấp với vai trò là cơ quan lãnh đạo, quản lý báo chí là rất quan
trọng, trong việc định hướng báo chí thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích theo quy
định của Luật báo chí.
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công "Quản lý nhà nước về
báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang" (2017), của Trần Thị Thủy, Học viện



8

Hành chính Quốc gia. Luận văn phân tích thực trạng, xác định các xu hướng
phát triển của báo chí và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2017-2025, trong đó chú
trọng công tác thanh tra, kiểm tra, kiên quyết ngăn chặn và khắc phục xu hướng
thương mại hóa báo chí.
Qua nghiên cứu các bài viết đã khẳng định được vai trò và tầm quan trọng
của công tác lãnh đạo, quản lý báo chí; nêu lên thực trạng và gợi mở những định
hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí ở nhiều
địa phương. Tuy nhiên do điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội và nhu
cầu của người dân ở mỗi địa phương khác nhau sẽ dẫn đến những điểm khác
biệt nhất định trong hoạt động quản lý nhà nước đối với báo chí tại tỉnh Bình
Dương. Vì vậy, đề tài đảm bảo không trùng lắp với các nghiên cứu trước đây.
Để thực hiện luận văn này, học viên có kế thừa, tiếp thu có chọn lọc ý tưởng lý
luận của các công trình đã công bố trước đây để nghiên cứu, phát triển luận văn
của mình, đồng thời đi sâu nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp cho công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí tại tỉnh Bình Dương thời gian
tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn về quản lý nhà nước về báo chí
để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về báo chí trong những năm
qua trên địa bàn tỉnh Bình Dương, góp phần đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Bình
Dương trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận để làm rõ quan niệm về báo chí; quản lý nhà
nước và quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.



9

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động báo chí và công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Dương, nêu rõ những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Dương
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung nghiên cứu: những kiến thức lý luận chung về báo chí, quản
lý nhà nước về báo chí, thực trạng quản lý nhà nước về báo chí, hệ thống các cơ
quan quản lý nhà nước về báo chí, cơ quan báo chí; việc phối hợp quản lý báo
chí của cơ quan liên quan đến lĩnh vực này,...
Về không gian nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2016 đến năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận:
Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử và phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, kế thừa và tiếp thu những công trình nghiên
cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến quản lý nhà
nước đối với hoạt động báo chí.
5.2 Phương pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu và làm rõ các vấn đề, luận văn sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu khác nhau như:



10

- Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan
để có những luận cứ khoa học cho việc đánh giá hoạt động báo chí, làm cơ sở để
đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Đề tài tiến hành phân tích, đánh giá
thực trạng quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Dương để từ đó
chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu trong quản lý nhà nước đối với hoạt động báo
chí từ đó làm cơ sở cho những giải pháp ở Chương 3.
- Phương pháp thống kê, so sánh: Được tác giả sử dụng để xử lý các số
liệu được thu thập trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí để
so sánh đối chiếu những kết quả từ thực tiễn để làm sáng tỏ những kết quả đạt
được cũng như những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý
nhà nước về báo chí; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Về mặt lý luận:
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như phân tích và đánh giá về
thực trạng công tác quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
6.2 Về mặt thực tiễn:
- Chỉ ra một cách căn bản những kết quả đạt được cũng như các yếu kém,
bất cập trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn
tỉnh Bình Dương.
- Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho đội
ngũ làm công tác quản lý báo chí; đồng thời cung cấp những kiến thức căn bản

trong bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho những người làm báo ở địa phương.


11

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo
chí trên địa bàn tỉnh.
Chương 2. Thực trạng hoạt động báo chí và quản lý nhà nước đối với
hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Chương 3. Giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.


12

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1 Báo chí và các vấn đề liên quan
1.1.1 Khái niệm về báo chí
Báo chí là hiện tượng xã hội phổ biến, phát triển từng ngày và tác động,
chi phối đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Nhưng cho đến nay chưa có sự
thống nhất ở mức độ tương đối về khái niệm này.
Theo triết học cổ Hy Lạp: “Chữ báo chí xuất phát từ chữ information có
nghĩa là thông tin, thông báo, báo tin và được hiểu như việc tạo ra hình thái
giúp cho sự hiểu biết của con người về thế giới xung quanh đang tồn tại bằng
việc lấy hiện thực khách quan để phản ánh một cách liên tục, xuyên suốt trong

quan hệ chặt chẽ giữa nhà báo - tác phẩm - công chúng” [16, tr.6].
Ở Việt Nam hiện nay, các sách lý luận báo chí tiếng Việt chưa thống nhất
định nghĩa hay quan điểm về báo chí. Theo Đại Từ điển tiếng Việt: báo chí là
“các loại báo và tạp chí” nói chung; Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học:
báo chí là “báo và tạp chí; xuất bản phẩm định kỳ”. Một số quan điểm khác thì
không định nghĩa báo chí riêng biệt mà gắn liền báo chí với truyền thông. Ở
cách hiểu này, trong Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do Hoàng Phê
năm 2005 [10, tr.1053], định nghĩa báo chí truyền thông hiểu theo nghĩa chung
nhất và trừu tượng nhất là “quá trình truyền dữ liệu giữa các đơn vị chức
năng”. Còn tác giả Trần Hữu Quang trong cuốn Xã hội học truyền thông đại
chúng khẳng định: “Báo chí truyền thông là một quá trình truyền đạt, tiếp nhận
và trao đổi thông tin nhằm thiết lập các mối quan hệ giữa con người với con
người” [10, tr.3].


13

Báo chí có nhiều cách tiếp cận không giống nhau trong các xã hội có thể
chế chính trị khác nhau. PGS, TS. Nguyễn Văn Dững đã đề cập đến hai quan
niệm khác nhau về báo chí [6, tr 9] . Một là, theo quan điểm nổi trội nhất của
giai cấp tư sản, báo chí là phương tiện thông tin, thông tin - sự kiện, khách quan,
độc lập và không phục thuộc vào chính trị; là quyền lực thứ tư (giám sát của ba
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp). Hai là, theo quan điểm của giai cấp vô
sản, báo chí là công cụ tuyên truyền, là phương tiện đấu tranh giai cấp trên mặt
trận tư tưởng - văn hóa; báo chí là bộ phận không thể tách rời trong bộ máy tổ
chức của Đảng Cộng sản; là cơ quan ngôn luận của tổ chức Đảng. Đây là hai
quan điểm khác nhau, một thì quá nhấn mạnh đến tính quyền lực của báo chí,
một lại quá nhấn mạnh đến tính chính trị của báo chí.
Trong điều kiện phát triển k thuật và công nghệ truyền thông với sự hỗ
trợ tối đa cho truyền thông liên cá nhân và tạo ra siêu liên kết, mạng Internet

phát triển, dân trí ngày càng nâng cao và dân chủ mở rộng,…khái niệm báo chí
công dân và nhà báo công dân xuất hiện và phát triển ở các nước phương Tây.
Nhưng ở Việt Nam, báo chí công dân và nhà báo công dân chưa được pháp luật
thừa nhận.
Nhìn chung, những khái niệm, cách hiểu trên về báo chí được đưa ra như
một sự cố gắng để khẳng định nội hàm cơ bản của báo chí. Theo đó, báo chí là
một trong những phương tiện truyền thông đại chúng truyền đạt thông tin về
các vấn đề diễn ra trong đời sống xã hội một cách trung thực, chính xác, nhanh
chóng đến đông đảo công chúng và là diễn đàn của nhân dân. Tuy nhiên, trong
một phạm vi nhất định, đây là định nghĩa khá rộng và chưa biểu thị hết các loại
hình báo chí đang hiện diện trong xã hội và các loại hình ấy được hiểu như thế
nào, diễn đạt ra sao.
Từ những định nghĩa trên, tại Điều 3 Luật báo chí 2016 quy định: "Báo
chí là sản phẩm thông tin về các sự kiện, vấn đề trong đời sống xã hội thể hiện


14

bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát
hành, truyền dẫn tới đông đảo công chúng thông qua các loại hình báo in, báo
nói, báo hình, báo điện tử" [11, tr.1]. Như vậy, Điều 3 Luật báo chí 2016 đã chỉ
rõ các loại hình báo chí trong xã hội và sẽ làm căn cứ chủ yếu để tìm hiểu tất cả
các nội dung liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.
1.1.2 Phân loại báo chí
Hiện nay, theo quy định của Luật báo chí 2016, báo chí nước ta được chia
thành 4 loại hình báo chí như sau:
- Báo in: là loại hình báo chí sử dụng chữ viết, tranh, ảnh, thực hiện bằng
phương tiện in để phát hành đến bạn đọc, gồm báo in, tạp chí in.
Báo in có ưu thế là có thể thông tin, phân tích, giải đáp những vấn đề
phức tạp một cách hệ thống, sâu sắc với độ tin cậy cao; người đọc có thể hoàn

toàn chủ động về không gian, thời gian trong việc tiếp nhận thông tin; đa dạng
về chủng loại, từ nhật báo, tuần báo đến tạp chí và là biểu tượng của văn hóa
đọc. Đây là hình thức truyền thống và lâu đời nhất của báo chí và được sử dụng
rộng rãi phổ biến; hiện nay đang được nâng cao chất lượng cả về hình thức và
nội dung, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin của nhân dân. Tuy nhiên,
hạn chế lớn nhất của báo in chính là khả năng phát tán thông tin chậm hơn, hẹp
hơn. Chu kỳ xuất bản hiện nay ngắn nhất là 24 đến 12 giờ, trong khi tốc độ phát
triển cuộc sống ngày càng nhanh, nhu cầu thông tin của công chúng đòi hỏi phải
được cập nhật thường xuyên, liên tục.
Báo nói: là loại hình báo chí sử dụng tiếng nói, âm thanh, được
truyền dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ khác nhau.
Báo nói - phát thanh có những thế mạnh mà các phương tiện truyền thông
trước nó không thể có được. Phát thanh vốn được đánh giá là phương tiện thông
tin đại chúng nhanh nhất, cơ động nhất có thể nghe được dù ở bất kỳ đâu và
được tiếp nhận đồng thời. Báo in chỉ cho phép tiếp nhận từng người một, đơn lẻ,


15

còn phát thanh thì hàng triệu người có thể cùng nghe, cùng theo dõi. Chất liệu
chính của phát thanh là nghệ thuật sử dụng lời nói, tiếng động và âm nhạc trong
việc tái hiện cuộc sống hiện thực. Do k thuật đơn giản, ngôn ngữ trực diện nên
mỗi khi có sự kiện gì xảy ra thì thông tin qua phát thanh thường được đón nhận
sớm bởi tính nhanh nhạy, chính xác, và cách nêu vấn đề trực diện. Trong thời kỳ
công nghệ thông tin, Internet phát triển, phát thanh hiện đại với sự hỗ trợ của k
thuật, công nghệ số đã và đang thể hiện năng lực thích nghi, biến đổi nhằm thỏa
mãn nhu cầu tiếp nhận thông tin của đại bộ phận công chúng. Tuy nhiên, phát
thanh cũng có những hạn chế là thông tin lại phụ thuộc vào thời gian, tức là
người nghe phải nghe chương trình một cách tuần tự từ đầu đến cuối một cách
hoàn toàn bị động; thông tin tiếp nhận qua phát thanh dễ quên, khả năng lưu giữ

thông tin qua radio khó khăn và hạn chế.
- Báo hình: là loại hình báo chí sử dụng hình ảnh là chủ yếu, kết hợp
tiếng nói, âm thanh, chữ viết, được truyền dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ
thuật ứng dụng công nghệ khác nhau.
Báo hình - truyền hình là kênh truyền thông đại chúng ra đời sau, kế thừa
được thế mạnh của các kênh trước đó, như báo in, phát thanh, giúp chuyển tải
thông điệp bằng hình ảnh sinh động với nhiều màu sắc khác nhau từ cuộc sống.
Nhờ thế, truyền hình thu hút được khán giả ở nhiều độ tuổi, nhiều thành phần,
nhiều trình độ, nhiều quan điểm chính trị khác nhau. Truyền hình không chỉ là
kênh báo chí - truyền thông, truyền hình là sân khấu, sân chơi của mọi người, là
trường học, là nhà văn hóa,…truyền hình là sự tổng hợp của tất cả các loại hình
thông tin, giải trí, khoa học, giáo dục,…
Trong xu thế phát triển của công nghệ truyền thông, các chương trình
truyền hình thực tế, truyền hình trực tiếp, truyền hình tương tác cho phép khán
giả tham gia trực tiếp vào các chương trình, trò chơi trên truyền hình, làm tăng
tính tương tác và sức hấp dẫn đối với công chúng. Ngày nay, truyền hình có thể


16

phát trên mạng Internet giúp khán giả có thể chủ động xem các chương trình
mà họ thích, vào thời điểm mà họ muốn,...nhờ các tính năng mới này truyền
hình đang ngày càng thu hút được nhiều khán giả. Tuy nhiên, chi phí sản xuất
chương trình truyền hình thường tốn kém; muốn tiếp nhận chương trình truyền
hình phải có máy thu và với mức sống thấp như các vùng sâu, vùng xa của Việt
Nam vẫn đang là vấn đề nan giải mặc dù hiện nay Nhà nước có nhiều chính sách
để hỗ trợ cho các đối tượng này.
Báo điện tử: là loại hình báo chí sử dụng chữ viết, hình ảnh, âm thanh,
được truyền dẫn trên môi trường mạng, gồm báo điện tử và tạp chí điện tử.
Báo điện tử là loại hình báo chí - truyền thông tồn tại, phát triển trên

mạng Internet toàn cầu. Là kênh truyền thông đặc thù ra đời sau, báo điện tử đã
hội tụ được nhiều ưu điểm nổi trội của các kênh truyền thông trước đó như: khả
năng kết nối và truyền tải thông tin lớn với tốc độ nhanh, không có giới hạn địa
lý; tính tương tác cao, ngay tức thì người đọc có thể phản hồi ý kiến về nội dung
bài báo và các ý kiến được thực hiện trực tuyến; là kênh truyền thông có khả
năng thu hút, lôi kéo đông đảo người dân tham gia, hình thành dư luận xã hội
nhanh và mạnh mẽ. Tuy nhiên, báo điện tử cũng có những hạn chế nhất định
như: độ tin cậy của thông tin trên báo điện tử không cao vì nhiều nguồn tin
không rõ ràng; nhiều nhà báo sử dụng thông tin từ mạng xã hội chưa được kiểm
chứng để biến thành tin tức, bài vở đưa lên trang báo đang trở thành một xu
hướng "tác nghiệp" mới. Từ sự tùy tiện này, họ không chỉ bỏ qua vai trò xã hội
nghề nghiệp, mà còn vi phạm đạo đức nghề nghiệp, trực tiếp làm suy giảm niềm
tin trong người đọc...
Ngoài ra, bên cạnh 4 loại hình báo chí được thừa nhận và điều chỉnh bởi
Luật báo chí, còn có các sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các kênh cung
cấp thông tin, nắm bắt và định hướng dư luận xã hội khác như: bản tin, đặc san,


17

trang thông tin điện tử tổng hợp, trang mạng xã hội đang dần xuất hiện, nhưng
phát triển khá mạnh mẽ và được xã hội đón nhận.
1.2 Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái
niệm quản lý. Thuật ngữ quản lý thường được hiểu theo những cách khác nhau
tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên
cứu. Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ:
- Theo quan điểm của Mary Parker Follet thì: "Quản lý là nghệ thuật
khiến cho công việc được thực hiện thông qua người khác".

- Theo quan điểm của Robert Kreitner thì: "Quản lý là tiến trình làm việc
với và thông qua người khác để đạt các mục tiêu của tổ chức trong một môi
trường thay đổi. Trọng tâm của tiến trình này là kết quả và hiệu quả của việc
của việc sử dụng các nguồn lực giới hạn".
- Theo quan điểm của Henry Fayol thì: “Quản lý là sự dự đoán và lập kế
hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.".
Từ những quan niệm này cho thấy, quản lý là một hoạt động liên tục và
cần thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Quản lý trong đề tài này
có thể được hiểu là sự điều khiển, chỉ đạo bằng quyền lực của một cá nhân hay
tổ chức được giao quyền nhằm định hướng hành động thống nhất của cá nhân
hay tổ chức khác để đạt được mục tiêu đã đề ra theo các quy tắt nhất định.
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối
quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm
vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa”.


18

Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và
được hiểu là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ lập pháp, hành pháp và
tư pháp, đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề
tư pháp đối với đối tượng quản lý. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước
hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được
nhà nước ủy quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định
của pháp luật.

1.2.2 Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí
Hiện nay, chưa có một khái niệm nào về quản lý nhà nước đối với hoạt
động báo chí được coi là chính thức. Luật báo chí hiện hành cũng không đề cập
đến khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí mà chỉ nêu nội dung
quản lý nhà nước về báo chí và các chính sách của Nhà nước về phát triển báo
chí.
Theo TS. Nguyễn Thế Kỷ: “Quản lý nhà nước về báo chí gồm các hoạt
động lập pháp, lập quy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đề ra các
chính sách, pháp luật điều chính các quan hệ xã hội và hành vi của nhân dân
liên quan đến báo chí và hoạt động báo chí" [8, tr.76].
Từ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hoạt động quản lý nhà nước và
với những khái niệm, đặc thù về báo chí đưa ra ở trên, theo tác giả cho rằng:
"Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí là sự tác động có tổ chức, có định
hướng và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động báo chí
nhằm đảm bảo cho hoạt động báo chí được ổn định và tự do phát triển trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, phù hợp với quy hoạch và xu thế phát triển
khoa học công nghệ và thông tin, truyền thông thế giới".


×