Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Văn hóa pháp lý của công chức trong cơ quan nhà nước hành chính cấp huyện tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN KHẮC HIẾU

VĂN HÓA PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC
TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
C P HUYỆN T NH L M Đ NG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành : Quản lý công
:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HUỲNH VĂN THỚI

TP. H

CHÍ MINH - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, d liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn



Nguyễn Khắc Hiếu


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia,
Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, các phòng ban của Học viện cùng quý
Thầy, Cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích trong suốt thời gian
qua, làm cơ sở cho tôi thực hiện luận văn này.
Với tình cảm trân trọng nhất, Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Huỳnh Văn Thới, người Thầy đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn khoa
học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng đã tận giúp đỡ tôi
trong việc thu thập thông tin, số liệu trong suốt quá trình nghiên cứu, tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã hết lòng
ủng hộ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do khả năng nghiên cứu khoa học còn
nhiều hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót. Với
tinh thần cầu thị rất mong nhận được sự đóng góp của quý Thầy, Cô cùng
quý độc giả quan tâm đến luận văn để tôi có thể nhận thức sâu sắc hơn và
hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................3

2.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc ...............................................................................3
2.2. Nghiên cứu trong nƣớc................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................7
3.1. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................8
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................8
4.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................8
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu............................................................8
5.1. Cơ sở lý luận ...............................................................................................8
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................8
6. Bố cục của luận văn ..............................................................................................9
CHƢƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC
HÀNH CHÍNH ........................................................................................................10
1.1. Khái quát văn hóa pháp lý của công chức trong cơ quan hành chính cấp
huyện .....................................................................................................................10
1.1.1. Công chức trong cơ quan hành chính cấp huyện ..................................... 10
1.1.2. Những vấn đề chung về văn hóa pháp lý ................................................. 14
1.1.3. Văn hóa pháp lý của công chức trong cơ quan hành chính cấp huyện .... 22
1.2. Yêu cầu về văn hóa pháp lý đối với công chức trong cơ quan chính cấp
huyện .....................................................................................................................25
1.2.1. Yêu cầu về trí thức và năng lực nhận thức pháp luật .............................. 25
1.2.2. Yêu cầu về tình cảm pháp luật ................................................................. 27
1.2.3. Yêu cầu về năng lực thực hiện, áp dụng pháp luật trong công tác thực
tiễn ..................................................................................................................... 29


1.2.4. Yêu cầu về khả năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động lối sống
theo pháp luật ..................................................................................................... 31
1.2.5. Yêu cầu về phẩm chất chính trị và đạo đức công vụ ............................... 33

1.3. Những yếu tố tác động đến văn hóa pháp lý của công chức trong cơ quan
hành chính cấp huyện ............................................................................................37
1.3.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 37
1.3.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 40
Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................................... 42
CHƢƠNG II .............................................................................................................. 43
THỰC TRẠNG VĂN HÓA PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN TỈNH LÂM ĐỒNG ................................................. 43
2.1. Các phƣơng diện thực trạng văn hóa pháp lý của công chức trong cơ quan
chính cấp huyện tỉnh Lâm Đồng ...........................................................................43
2.1.1. Về tri thức và năng lực nhận thức pháp luật ............................................ 43
2.1.2. Về tình cảm pháp luật đúng đắn .............................................................. 51
2.1.3. Về năng lực thực hiện, áp dụng pháp luật trong công tác thực tiễn ........ 53
2.1.4. Về khả năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động lối sống theo
pháp luật ............................................................................................................. 56
2.1.5. Về phẩm chất chính trị và đạo đức công vụ ............................................ 57
2.2. Đánh giá chung ............................................................................................... 60
2.2.1. Ƣu điểm ................................................................................................... 60
2.2.2. Nhƣợc điểm ............................................................................................. 62
2.2.3. Nguyên nhân và kinh nghiệm đúc kết ..................................................... 65
Tiểu kết chƣơng 2...................................................................................................... 68
CHƢƠNG III ............................................................................................................ 69
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HÓA PHÁP LÝ CỦA CÔNG
CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN TỈNH LÂM ĐỒNG .. 69
3.1. Phƣơng hƣớng ................................................................................................ 69
3.1.1. Bảo vệ và phát triển văn hóa pháp lý dân tộc .......................................... 69
3.1.2. Xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ................................. 70


3.1.3. Xây dựng, phát triển nền văn hóa pháp lý Việt Nam để nâng cao văn hóa

pháp lý cho đội ngũ công chức .......................................................................... 75
3.1.4. Hội nhập, giao lƣu quốc tế, tiếp nhận các giá trị văn hóa pháp lý nhân
loại ..................................................................................................................... 79
3.1.5. Xây dựng tiêu chí đánh giá văn hóa pháp lý công chức .......................... 83
3.2. Giải pháp ........................................................................................................ 84
3.2.1. Hoàn thiện thể chế quản lý công chức theo hƣớng quy định rõ, cụ thể
nhiệm vụ, thẩm quyền của từng vị trí việc làm và chức danh công chức ......... 86
3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam theo hƣớng đồng
bộ, toàn diện, dân chủ hóa, bảo đảm các quyền con ngƣời ............................... 85
3.2.3. Bồi dƣỡng đội ngũ công chức theo yêu cầu vị trí công việc ................... 86
3.2.4. Công chức phải đƣợc giáo dục và tự giáo dục tình cảm pháp luật đúng
đắn ...................................................................................................................... 88
3.2.5. Xây dựng, rèn luyện hành vi pháp luật đúng đắn .................................... 90
3.2.6. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật về văn hóa
pháp lý công vụ .................................................................................................. 94
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 100


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nền văn minh lớn luôn tồn tại những bộ luật lớn để điều chỉnh các mối
quan hệ xã hội, giúp cho xã hội đó phát triển ổn định, đồng thời cũng tạo ra
niềm tự hào cho con ngƣời xây dựng nên những nền văn minh đó. Điều đó
càng khẳng định rằng pháp luật vừa là công cụ để điều chỉnh xã hội văn minh,
vừa là sản phẩm của xã hội văn minh.
Cái hay, cái tốt của pháp luật đã đƣợc công nhận không phải bàn cãi
nhƣng thái độ của con ngƣời trong việc áp dụng, sử dụng pháp luật và cách

hình thành nên một đặc trƣng văn hoá pháp lý thì lại cần có sự nghiên cứu
một cách đầy đủ, cụ thể để tìm ra sự khác biệt giữa văn hóa công sở, văn hóa
giao tiếp, văn hóa hành chính và các đặc trƣng văn hóa khác. Tâm lý con
ngƣời của một dân tộc, một quốc gia là một yếu tố cực kỳ quan trọng tham
gia vào việc hình thành nên đời sống văn hóa pháp lý. Trong đó, văn hóa pháp
lý của công chức trong cơ quan hành chính nhà nƣớc giữ vị trí vai trò quan
trọng. Tuy nhiên, đây là một vấn đề khá phức tạp. Nó cần đƣợc đánh giá ở
nhiều khía cạnh, nhiều góc độ để tìm ra những cái hay, cái dở qua đó để xây
dựng một nền văn hóa pháp lý phù hợp với điều kiện mới.
Vì lẽ đó, Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 5, khoá VIII nhấn mạnh yêu
cầu: “Các nhân tố văn hóa phải gắn kết chặt chẽ với đời sống và hoạt động xã
hội trên mọi phƣơng diện chính trị, kinh tế, xã hội, pháp luật, kỷ cƣơng…
biến thành nguồn nội sinh quan trọng nhất của sự phát triển” [5,tr23]
Hƣớng đến nhà nƣớc pháp quyền - đó là hƣớng đến văn hóa cả đời
sống chính trị lẫn đời sống pháp luật, cải thiện nó đến chừng mực nhất định.
Ở một trình độ cao của văn hóa, giá trị không phải ở tự bản thân các
quyền, cũng không phải trật tự hay đạo luật, mà chính là con ngƣời cụ thể.
Bất kỳ đạo luật nào cũng đều do con ngƣời xây dựng, phê chuẩn, giải thích và
áp dụng. Nội dung văn hóa của đạo luật là ở mức độ định hƣớng của nó vào


2

bảo vệ lợi ích của các cá nhân - thành viên của xã hội, và do đó cả lợi ích của
xã hội bình thƣờng, trong đó mức độ tự do của cá nhân đƣợc khẳng định và
bảo đảm bằng đạo luật.
Nếu văn hóa pháp lý là những giá trị tốt đẹp mà pháp luật tạo ra từ quá
trình đấu tranh sinh tồn và phát triển của con ngƣời và đƣợc chọn lọc qua thời
gian thì ở Việt nam, văn hóa pháp lý gắn liền với với quá trình hình thành,
phát triển và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống mang đặc sắc Việt Nam.

Trong quá trình hội nhập và phát triển, văn hóa nói chung và văn hóa pháp lý
nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng để chúng ta hòa nhập mà không bị
hòa tan, vừa bảo tồn đƣợc các giá trị truyền thống tốt đẹp, vừa tiếp thu có
chọn lọc những tinh hoa của văn hóa thế giới để hình thành một nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Sự nghiệp đổi mới đất nƣớc vì mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh” đang đặt ra cho nền công vụ hàng loạt các vấn đề
cần giải quyết. Trong những năm qua, cải cách hành chính ở Việt Nam đã
đem lại nhiều kết quả nhƣng hoạt động công vụ vẫn chƣa thực sự đáp ứng
đƣợc kỳ vọng, mong đợi của nhân dân. Đi tìm những nguyên nhân lý giải cho
những hạn chế trong cải cách hành chính, yếu tố văn hoá pháp lý của công
chức là một nguyên nhân quan trọng.
Sự hình thành của các yếu tố văn hóa: văn hóa công sở, văn hóa hành
chính, trong đó có văn hóa pháp lý diễn ra trong thời gian rất dài và phức tạp
với cả những yếu tố khách quan và chủ quan. Trong đó, văn hóa pháp lý của
công chức trong các cơ quan hành chính cấp huyện ở tỉnh là vấn đề quan
trọng, có ý nghĩa quyết định đối với chất lƣợng hoạt động công vụ của chính
quyến địa phƣơng, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, nhƣng chƣa đƣợc nghiên
cứu một cách hệ thống, đầy đủ.
Xuất phát từ những cơ sở trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Văn hóa
pháp lý của công chức trong cơ quan hành chính cấp huyện tỉnh Lâm Đồng”.


3

2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc
Có nhiều công trình nghiên cứu ngoài nƣớc về văn hóa pháp lý của
công chức. Các nghiên cứu ngoài nƣớc đã cung cấp một cách nhìn tổng thể về
văn hoá pháp lý của công chức, vai trò văn hoá pháp lý của công chức:

Nghiên cứu văn hóa trên thế giới đã từ lâu trở thành một ngành khoa
học rộng lớn, trong đó đƣợc phân thành những lĩnh vực chuyên biệt. Đó là
các công trình nghiên cứu của E.B. Tylor Văn hóa nguyên thủy; G,Spencer
Chức năng thiết chế văn hóa; F.Ratxen Vùng văn hóa; L. Phrobiniux vùng
văn hóa. Các xu hƣớng trong nghiên cứu văn hóa dân tộc học, xã hội học, tâm
lý học, sinh học xã hội, phát triển văn hóa; chức năng luận trong văn hóa; các
lý thuyết cấu trúc văn hóa v v...
- Các nghiên cứu đã đƣa ra quan niệm về văn hóa pháp lý của công
chức từ các góc độ tiếp cận, tạo cơ sở cho việc nhận diện về bản chất, đặc
điểm của văn hóa pháp lý của công chức;
- Các nghiên cứu đã đƣa ra những phân tích về vai trò của văn hóa pháp
lý của công chức đối với hoạt động của nền công vụ, quá trình cải cách công
vụ, cải cách hành chính;
- Các nghiên cứu đề cập đến các biện pháp phát triển văn hóa pháp lý
của công chức.
Đây thực sự là nguồn tƣ liệu quan trọng giúp có cái nhìn tổng thể, xây
dựng khung lý thuyết để nghiên cứu về văn hóa pháp lý của công chức ở Việt
Nam. Ngoài ra những nghiên cứu này đã gợi mở nhiều cách tiếp cận mới, bổ
ích cho việc triển khai nghiên cứu về phát triển văn hóa pháp lý của công
chức.

2.2. Nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam, từ những năm giữa thế kỷ XX cho đến nay mấy thập niên
gần đây đã xuất hiện rất nhiều công trình nghiên cứu văn hóa. Trong đó phải


4

kể đến các tác giả: Trần Ngọc Thêm: Cơ sở văn hóa Việt Nam; Trần Văn
Giàu: Giá trị truyền thống Việt Nam; Vũ Khiêu: Bàn về văn hiến Việt Nam;

Đỗ Huy, Trần Văn Bính, Thành Duy, Huỳnh Khái Vĩnh: Văn hóa lối
sống;Trần Quốc Vƣợng, Phạm Văn Đồng: Văn hóa và đổi mới; Nguyễn Văn
Huyên: Văn hóa - mục tiêu và động lực phát triển xã hội. Nguyễn Văn
Huyên: Góp phần tìm hiểu văn hóa Việt Nam; Đỗ Huy, Nguyễn Văn Huyên,
Trƣờng Lƣu: Xây dựng văn hóa mới Việt Nam;Nguyễn Khánh Toàn: Đề
cương lịch sử văn hóa Việt Nam; Hồng Phong - Phạm Xuân Nam: Văn hóa và
phát triển,….
Riêng về văn hóa pháp lý thì hiện nay ở Việt Nam chƣa có nhiều
nghiên cứu. Về đề tài luận văn thì hầu nhƣ chƣa có công trình nào nghiên cứu
một cách hệ thống, toàn diện. Hiện nay văn hóa pháp lý vẫn còn quá mới mẻ
trong nhận thức đối với chúng ta, nhất là đối với những ngƣời tham gia làm
việc trong bộ máy hành chính nhà nƣớc. Mấy năm gần đây có một số sách
chuyên khảo; Luận văn Thạc sĩ và đề tài khoa học, nghiên cứu đề cập đến văn
hóa pháp lý, cụ thể:
- Sách chuyên khảo
+ Sách “ Việt Nam văn hóa sử cƣơng” (1998) của tác giả Đào Duy
Anh, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội. Tác giả nghiên cứu văn hoá ứng xử
của ngƣời Việt Nam, trong đó có kết luận: Ngƣời Việt sống lấy tình cảm làm
bản vị. Kết luận này rất có ý nghĩa trong đề xuất giải pháp xây dựng nền văn
hoá pháp lý nƣớc ta hiện nay.
+ Sách “Tìm về bản sắc văn hóa Việt nam” (2001) của Trần Ngọc
Thêm, Nxb TP.Hồ Chí Minh. Nội dung tác phẩm, tác giả xuất phát từ quan
điểm giá trị, đƣa ra khái niệm và cấu trúc văn hóa Việt Nam, đồng thời chứng
minh bản sắc văn hoá Việt Nam gắn liền với nền văn minh lúa nƣớc, cuộc
sống cộng đồng làng xã truyền thống .
+ Sách “Văn hóa pháp lý Việt Nam” (2005), của Luật sƣ Lê Đức Tiết,
Nxb Tƣ pháp. Tác giả đƣa ra khái niệm pháp lý dƣới góc độ tiếp cận các bộ


5


phận cấu trúc của văn hóa pháp lý, từ đó đi sâu vào nghiên cứu cấu trúc văn
hóa pháp lý trong lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Việt Nam
+ Sách “Chúng ta kế thừa di sản nào?”(2008), tác giả Văn Tạo, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nội dung của tác phẩm tập trung nghiên cứu, làm
sáng tỏ nhiều di sản trong lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc. Đồng
thời cho thấy, việc kế thừa và phát huy những di sản truyền thống có vai trò
vô cùng quan trọng trong việc góp phần xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Trong đó tác giả khẳng định những di sản truyền thống pháp luật và hƣơng
ƣớc Việt Nam cần đƣợc kế thừa và phát huy….
- Luận văn thạc sĩ
+ Luận văn thạc sĩ luật học “ Văn hóa pháp lý và xây dựng văn hóa
pháp lý ở Việt Nam hiện nay” của Phan Bạt Tố, bảo vệ tại Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2005. Tác giả tập trung nghiên cứu một số vấn đề
lý luận về văn hoá pháp lý, thực trạng văn hoá pháp lý nƣớc ta hiện nay. Từ
đó tác giả đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp chủ yếu mang tính pháp lý
nhằm xây dựng văn hoá pháp lý ở nƣớc ta hiện nay.
+ Luận văn thạc sĩ luật học “Văn hóa pháp lý trong hoạt động quản lý
nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình hiện nay” của Trần Thị
Phƣơng Thu, bảo vệ tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2007.
Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về văn hoá pháp lý trong hoạt
động quản lý nhà nƣớc; thực trạng văn hoá pháp lý trong hoạt động quản lý
nhà nƣớc của tỉnh Thái Bình. Từ đó tác giả đề xuất các giải pháp bảo đảm
văn hoá pháp lý trong hoạt động quản lý nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Bình.
- Đề tài khoa học:
+ Chuyên đề: Các giá trị truyền thống và con ngƣời Việt Nam hiện nay,
thuộc chƣơng trình khoa học công nghệ cấp nhà nƣớc KX 07, Đề tài KX 0702, chuyên đề do Phan Huy Lê, Vũ Minh Giang (chủ biên), Hà Nội, 1994.
Các tác giả làm sáng tỏ khái niệm giá trị truyền thống, cơ sở hình thành các



6

truyền thống dân tộc, các giá trị truyền thống tiêu biểu và mối quan hệ giữa
truyền thống với hiện đại.
+ Đề tài nghiên cứu cấp bộ: Góp phần đẩy lùi nguy cơ, bảo đảm ổn
định và phát triển đất nƣớc, Viện Khoa học Chính trị (chủ trì), Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, TS. Nguyễn Văn Vĩnh làm chủ nhiệm đề
tài, nghiệm thu năm 2004. Đề tài nghiên cứu chỉ rõ tƣ tƣởng coi thƣờng pháp
luật ở nƣớc ta hiện nay là một trong những nguy cơ làm mất ổn định xã hội,
phải đẩy lùi nguy cơ này nhằm bảo đảm ổn định đời sống pháp luật và phát
triển đất nƣớc.
Ngoài ra có một số bài viết đăng trên các tạp chí, nhƣ: Hoạt động tư
vấn pháp luật và vấn đề năng cao văn hóa pháp lý, Tạp chí Dân chủ và pháp
luật, số 1 (1999) của Luật sƣ Trần Quang Mỹ; Một số ý kiến về xây dựng văn
hóa pháp lý ở nước ta hiện nay, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 9 (1999) và
Văn hóa pháp lý - dòng riêng giữa nguồn chung của văn hóa dân tộc Việt
Nam, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 10 (2004) của PGS.TS Hoàng Thị
Kim Quế
Vấn đề văn hóa pháp lý của công chức ở Việt Nam dƣờng nhƣ mới
đƣợc đặt ra, gợi mở mà chƣa đi vào nghiên cứu cụ thể, có hệ thống.
Thứ nhất, quan niệm về văn hóa pháp lý của công chức chƣa thống
nhất và còn có sự chồng lấn với quan niệm về văn hóa hành chính, văn hóa
công sở, văn hóa lãnh đạo, quản lý, văn hóa quản lý nhà nƣớc.
Thứ hai, các nhân tố tác động đến văn hóa pháp lý của công chức chƣa
đƣợc hệ thống, phân tích, làm cơ sở để luận giải về những phƣơng diện tích
cực, những hạn chế của văn hóa pháp lý của công chức.
Thứ ba, thực trạng của văn hóa pháp lý của công chức cũng chƣa đƣợc
đánh giá đầy đủ và hệ thống.
Thứ tư, chƣa xây dựng đƣợc hệ thống tiêu chí đánh giá, phát triển văn

hoá pháp lý của công chức, chƣa có giải pháp phát triển văn hóa pháp lý của
công chức với cách tiếp cận toàn diện, hệ thống.


7

Tổng quan tình hình nghiên cứu và xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cho
thấy, cần phải có nghiên cứu toàn diện hơn về văn hóa pháp lý của công chức,
nhận diện sát thực nội dung, đặc điểm của văn hóa pháp lý của công chức, xác
định rõ vai trò của văn hóa pháp lý của công chức, chỉ ra những nhân tố tác
động, nêu bật những giá trị văn hóa pháp lý của công chức tích cực, những
yếu tố không phù hợp, đề xuất những giải pháp nhằm phát triển, hoàn thiện
văn hóa pháp lý của công chức, xây dựng nền công vụ “chuyên nghiệp, trách
nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
Với vai trò quan trọng của văn hóa pháp lý và tính bức xúc của việc
nâng cao văn hóa pháp lý cho công chức cấp huyện nói chung, cấp huyện
thuộc tỉnh Lâm Đồng nói riêng còn là một lĩnh vực khoa học chƣa đƣợc
nghiên cứu một cách có hệ thống, cần đuợc nhanh chóng bổ khuyết. Luận văn
này hy vọng góp một phần nhỏ vào việc khắc phục hạn chế, thiếu sót đó.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là từ phân tích cơ sở lý luận, pháp lý
về văn hóa pháp lý của công chức, đánh giá thực trạng, qua đó chỉ ra những
kết quả đạt đƣợc và tồn tại, hạn chế, trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp bảo
đảm nâng cao văn hóa pháp lý của công chức trong cơ quan hành chính cấp
huyện tỉnh Lâm Đồng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích đó, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ:
- Phân tích cơ sở lý luận của văn hóa pháp lý của công chức trong cơ

quan hành chính cấp huyện, làm rõ khái niệm, yếu tố cấu thành, vai trò, các
yêu cầu, yếu tố tác động của văn hóa pháp lý của công chức trong cơ quan
hành chính cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng văn hóa pháp lý của công chức trong cơ quan
hành chính cấp huyện tỉnh Lâm Đồng, qua đó tìm ra những nguyên nhân, ƣu
và nhƣợc điểm.


8

- Nêu lên các quan điểm đề xuất, kiến nghị, phân tích các giải pháp
nhằm nâng cao văn hóa pháp lý của công chức trong cơ quan hành chính cấp
huyện tỉnh Lâm Đồng.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là văn hóa pháp lý của công chức
trong cơ quan hành chính cấp huyện tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các huyện tỉnh Lâm Đồng.
- Theo thời gian, tập trung nghiên cứu hạn trong khoảng thời gian 03
năm (từ năm 2013 đến năm 2015), giai đoạn triển khai thực hiện chỉ đạo của
Trung ƣơng và các đề án liên quan nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công
chức ở tỉnh Lâm Đồng.

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận văn là những nguyên lý của triết học Mác Lênin về lý luận nhận thức; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về công tác quản lý nhà
nƣớc về ý thức pháp luật; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai
trò của quản lý nhà nƣớc; chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về phổ biến,

giáo dục pháp luật. Ngoài ra, những quan điểm lý luận, kết quả nghiên cứu
thực tiễn về ý thức pháp luật, văn hóa pháp luật của các nhà khoa học, những
tác giả đi trƣớc cũng là tài liệu tham khảo quan trọng của luận văn.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mác - Lê-nin, tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ:
phƣơng pháp phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp… để thực hiện đề tài và
đề ra các giải nâng cao văn hóa pháp lý của công chức trong cơ quan hành
chính cấp huyện tỉnh Lâm Đồng.


9

6. Bố cục của luận văn
Bao gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LÝ CỦA CÔNG
CHỨC HÀNH CHÍNH
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC
TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN TỈNH LÂM ĐỒNG
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HÓA
PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH CẤP
HUYỆN TỈNH LÂM ĐỒNG


10

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LÝ CỦA CÔNG
CHỨC HÀNH CHÍNH
1.1. Khái quát văn hóa pháp lý của công chức trong cơ quan hành

chính cấp huyện
1.1.1. Công chức trong cơ quan hành chính cấp huyện
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Theo Luật Cán bộ công chức năm 2008 thì “công chức là công dân
Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị
- xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hƣởng
lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Đây là một văn bản có
giá trị pháp lý cao nhất từ trƣớc đến nay cắt nghĩa đƣợc rõ ràng hơn về khái
niệm “công chức”. Trong Luật này, khái niệm công chức có phạm vi rộng
hơn. Ngoài ra còn có công chức cấp xã. Đó là những ngƣời đƣợc tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, công chức, theo Luật cán bộ, công chức không bao gồm
những ngƣời làm việc do Nhà nƣớc chỉ định, bổ nhiệm trong các tổ chức kinh
tế của nhà nƣớc. Đó là những thực thể hoạt động dựa trên nguyên tắc lợi
nhuận. Đối với nhóm lực lƣợng vũ trang, công an nhân dân, ngƣời làm việc


11

trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị

thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
Từ những khái niệm tại Luật cán bộ chức năm 2008, công chức là công
dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh,
trong biên chế, hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc hoặc đƣợc bảo đảm từ
quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm
việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Luật này và Nghị
định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010.
1.1.1.2. Phân biệt công chức với những nhóm ngƣời khác (với cán
bộ, viên chức và những ngƣời làm hợp đồng trong các tổ chức của Nhà
nƣớc)
a) Phân biệt với cán bộ
Theo Luật Cán bộ, công chức: Cán bộ là thuật ngữ để chỉ nhóm ngƣời
mang tính chất bầu làm việc trong cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị và
chính trị xã hội. Theo đó, cán bộ đƣợc quan niệm nhƣ sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân
sách nhà nƣớc. Ngoài ra, phạm vi cán bộ còn bao gồm những ngƣời đƣợc bầu
cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội. Đây là nhóm cán bộ xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
Nhƣ vậy nếu công chức là nhóm ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm thì
cán bộ là nhóm ngƣời đƣợc bầu và làm việc theo nhiệm kỳ.
b) Phân biệt với viên chức


12


Thuật ngữ này dùng theo nhiều nghĩa khác nhau tùy theo từng giai
đoạn. Hiện nay viên chức đƣợc quy định đối với nhóm ngƣời làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập. Theo Luật Viên chức ngày 15/11/2010, “Viên chức
là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị
sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật)”theo Điều 2 Luật
viên chức năm 2010.
Đặc điểm việc làm của viên chức là không mang tính quyền lực công
mà chủ yếu mang tính chuyên môn, nghề nghiệp. Đây cũng là dấu hiệu cơ
bản để phân biệt nhóm viên chức với công chức.
c) Phân biệt công chức với lao động hợp đồng
Đây là những ngƣời đƣợc tuyển vào làm việc theo cơ chế hợp đồng
trong các cơ quan, tổ chức của Nhà nƣớc, những ngƣời Nhà nƣớc thuê để làm
việc cho Nhà nƣớc và đƣợc nhà nƣớc trả công. Trong hoạt động công việc
đƣợc giao, hành vi của họ đƣợc quy định và điều chỉnh bằng Bộ Luật lao
động.
1.1.1.3. Đặc điểm công chức trong cơ quan hành chính cấp huyện
Công chức trong cơ quan hành chính cấp huyện cũng là một bộ phận
thuộc hệ thống công chức nhà nƣớc, đây là đội ngũ có số lƣợng ngƣời tham
gia bộ máy hành chính đông đảo nhất trong hệ thống công chức nhà nƣớc, là
cầu nối giữa công chức cấp xã và công chức cấp tỉnh.
Theo quy định tại khoản 2, điều 6 Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày
25/01/2010 thì công chức cấp huyện bao gồm:
a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và ngƣời làm việc trong
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn
phòng, Phó Chánh văn phòng và ngƣời làm việc trong văn phòng Ủy ban
nhân dân quận, huyện nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân;



13

c) Ngƣời giữ chức vụ cấp trƣởng, cấp phó và ngƣời làm việc trong cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân.
Đội ngũ công chức HCNN cấp huyện có vị trí đặc biệt quan trọng trong
hệ thống chính trị cấp huyện; là những ngƣời thừa hành các quyền lực nhà
nƣớc giao; chấp hành các công vụ của nhà nƣớc và thực hiện chức năng quản
lý nhà nƣớc trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; là những ngƣời
quyết định tính hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền cấp
huyện; là những ngƣời quyết định sự thành công hay thất bại của các nhiệm
vụ Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng - An ninh... trên địa bàn huyện.
Ngoài những đặc điểm chung của đội ngũ công chức Việt Nam, do đặc
thù của cấp huyện và lĩnh vực công tác, đội ngũ công chức HCNN cấp huyện
còn có một số đặc điểm riêng nhƣ sau:
- Đội ngũ công chức HCNN cấp huyện là nguồn nhân lực quan trọng
trong hệ thống chính trị cấp huyện do Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy lãnh đạo.
Hệ thống chính trị ở cấp huyện bao gồm Huyện ủy, HĐND, UBND, MTTQ,
các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp và lực lƣợng vũ
trang cấp huyện.
- Đội ngũ công chức HCNN cấp huyện là những ngƣời vừa phải cụ thể
hóa, vận dụng các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và nhà nƣớc
vào thực tiễn nhƣ xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
vừa phải trực tiếp tổ chức thực hiện các các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính
sách, quy hoạch, kế hoạch đó.
- Đội ngũ công chức HCNN cấp huyện là những ngƣời chỉ đạo hoặc
trực tiếp giải quyết các chế độ, chính sách có liên quan đến quyền và lợi ích
của các tổ chức, cá nhân trong huyện; là những ngƣời trực tiếp tiếp xúc với
các tổ chức và cá nhân khi thi hành công vụ theo quy định của pháp luật.
- Đội ngũ CCHC cấp huyện có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhân
dân trong huyện, phần lớn là ngƣời địa phƣơng.



14

- Đội ngũ công chức HCNN cấp huyện đƣợc luân chuyển thƣờng xuyên
giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị. Chẳng hạn nhƣ cán bộ, công chức
làm việc tại Huyện ủy và các đoàn thể có thể luân chuyển sang làm việc trong
cơ quan QLNN cấp huyện và ngƣợc lại. Do vậy đòi hỏi đội ngũ công chức
HCNN cấp huyện ngoài am hiểu kiến thức về công tác QLNN còn phải am
hiểu kiến thức về công tác xây dựng Đảng, đoàn thể.
- Do đặc thù của quản lý nhà nƣớc ở cấp huyện là đa ngành, đa lĩnh
vực. Mặt khác theo quy định của pháp luật hiện hành một số chức danh lãnh
đạo và một số vị trí việc làm trong các cơ quan QLNN cấp huyện định kỳ
phải luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác, nên công chức HCNN ở cấp
huyện ngoài việc am hiểu kiến thức QLNN, tinh thông nghiệp vụ của ngành,
lĩnh vực đang công tác còn phải am hiểu kiến thức QLNN ở các ngành, lĩnh
vực khác.
Nhìn chung, đội ngũ công chức hành chính cấp huyện có vị trí vai trò
rất quan trọng đối với sự ổn định và phát triển của mỗi huyện. Nếu đội ngũ
này có số cơ cấu hợp lý, chất lƣợng tốt, đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ thì
các đƣờng lối, các chủ trƣơng của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà
nƣớc đƣợc tổ chức thực hiện có hiệu quả, nhanh chóng đi vào cuộc sống đáp
ứng đƣợc nhu cầu của nhân dân. Thực tế cũng đã chứng minh rằng huyện nào
quan tâm, chăm lo, củng cố, xây dựng đội ngũ công chức có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cao, am hiểu pháp luật thì kinh tế - xã hội của huyện đó phát
triển nhanh chóng và bền vững, quốc phòng - an ninh đƣợc đảm bảo và giữ
vững, lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nƣớc đƣợc nâng lên.
1.1.2. Những vấn đề chung về văn hóa pháp lý
1.1.2.1. Khái niệm văn hóa pháp lý
Bản thân khái niệm văn hóa pháp lý có nhiều nghĩa, đƣợc thể hiện ở:

trình độ của tƣ duy pháp lý, trình độ cảm nhận, nhận thức về thực tiễn pháp
luật; mức độ tôn trọng pháp luật; trình độ tri thức pháp luật của nhân dân; các
phƣơng thức hoạt động pháp luật đặc thù (nhƣ của các cơ quan pháp luật,


15

kiểm tra hiến pháp…); kết quả của hoạt động pháp luật dƣới dạng sản phẩm
tinh thần và vật chất do con ngƣời xây dựng nhƣ: luật, hệ thống lập pháp, thực
tiễn tƣ pháp…
Theo đó, có thể hiểu: Văn hóa là những phương thức và kết quả hoạt
động của con người đạt được trong lịch sử, bao gồm giá trị vật chất, giá trị
tinh thần do con người sáng tạo ra [27,tr45].
Khái niệm văn hóa pháp lý luôn chứa đựng tính chất nhân văn và mang
đặc điểm dân tộc sâu sắc. Cũng nhƣ mọi loại hình văn hóa khác, thông thƣờng
ngƣời ta chia văn hóa pháp lý thành hai lĩnh vực là văn hóa vật chất và văn
hóa tinh thần. Sự phân chia này cũng là cần thiết để có đƣợc cách nhìn toàn
diện đối với các sản phẩm văn hóa pháp lý. Tuy nhiên, sự phân chia đó cũng
chỉ là tƣơng đối. Cái gọi là văn hóa vật chất thực ra là vật thể hóa các giá trị
tinh thần mà thôi.
Văn hóa phản ánh hệ thống các giá trị và quy tắc ứng xử đƣợc xã hội
chấp nhận, hàm chứa những quan điểm về mục đích và lí tƣởng xã hội. Văn
hóa hƣớng con ngƣời tới các giá trị chân, thiện, mỹ. Nói đến văn hóa là nói
đến con ngƣời, văn hóa là thuộc tính biểu hiện bản chất xã hội của con ngƣời.
Nguyên nghĩa tiếng Latinh, khái niệm “culture” - văn hóa có nghĩa là
gieo trồng, sự trồng trọt, vun xới. Từ nghĩa gốc của nó, ta có thể hiểu, văn hóa
là quá trình chăm sóc, nuôi dƣỡng, giáo dục từ những cá thể sinh học trở
thành những con ngƣời. Đây chính là sự gieo trồng về tinh thần.
Với cách hiểu trên đây, văn hóa có mặt trong tất cả các sản phẩm do
con ngƣời tạo ra, từ công cụ sản xuất đến các vật dụng sinh hoạt, từ tri thức

khoa học đến các tác phẩm nghệ thuật. Văn hóa cũng đồng thời là phƣơng
thức tạo ra các sản phẩm đó. Không chỉ có thế, văn hóa còn hiện diện và thấm
sâu vào các quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời dù đó là quan hệ kinh tế
hay quan hệ tôn giáo, quan hệ pháp luật hay quan hệ giao tiếp thông thƣờng.
Văn hóa còn là bản thân các năng lực cấu thành nhân cách con ngƣời, là tri
thức, tình cảm, ý chí và mọi năng lực lao động sáng tạo,…


16

Văn hóa tồn tại trong hai tƣ cách, tƣ cách thực thể và tƣ cách thăng hoa
[4,tr133]. Tƣ cách thực thể của văn hóa là dạng hoạt động văn hóa đặc thù mà
về thực chất là hoạt động tinh thần. Khác với hoạt động kinh tế, hoạt động
chính trị - xã hội, hoạt động văn hóa trong tƣ cách thực thể lấy sự thể hiện,
thực hiện cũng nhƣ sự đối tƣợng hóa các sức mạnh bản chất của con ngƣời
làm mục đích tự thân. Các sản phẩm, kết quả của hoạt động văn hóa (tức là
các giá trị văn hóa) không đáp ứng nhu cầu thực tiễn vật chất, mà thỏa mãn
nhu cầu tinh thần của con ngƣời, tức là các nhu cầu về nhận thức, về đạo đức
và thẩm mỹ. Nếu nhƣ văn hoá chỉ đƣợc xuất hiện trên cơ sở ý thức, nhận thức
của con ngƣời thì văn hóa pháp lý chỉ có thể hình thành trên nền tảng ý thức
pháp luật, nhận thức về các giá trị của pháp luật. Nếu nhƣ văn hóa đƣợc nhận
diện qua ứng xử của con ngƣời, cộng đồng xã hội trong các quan hệ thực tế
thì văn hóa pháp lý đƣợc thể hiện trong đời sống pháp lý thông qua quá trình
thực hiện pháp luật bằng hành vi pháp lý của các loại chủ thể pháp luật. Văn
hoá cũng nhƣ văn hóa pháp lý luôn có tính đan xen, kế thừa và phủ định trên
cả hai bình diện tích cực và tiêu cực, hiện diện hầu hết trong tất cả các lĩnh
vực khoa học, giáo dục, nghệ thuật…
Với tƣ cách thăng hoa, văn hóa bộc lộ hoặc thăng hoa trên tất cả các
hoạt động và kết quả hoạt động của con ngƣời, là sự thể hiện và thực hiện
những sức mạnh bản chất của con ngƣời. Trong trƣờng hợp này, văn hóa hiện

diện trƣớc hết là kiểu trình độ, kết quả của các hoạt động kinh tế, chính trị, xã
hội... trƣớc hết, mang ý nghĩa chức năng hữu dụng, thỏa mãn các nhu cầu
thực tiễn vật chất, thực tiễn hoạt động chính trị - xã hội của con ngƣời. Trong
các hoạt động đó, giá trị văn hóa không phải là mục đích trực tiếp, chính yếu.
Các sản phẩm và kết quả của các hoạt động vật chất, hoạt động chính trị - xã
hội chỉ là giá trị văn hóa trong chừng mực chúng thể hiện hoặc biểu trƣng cho
các năng lực nhận thức, sáng tạo, cho tình cảm, thị hiếu của con ngƣời. Nói
cách khác, trong tƣ cách thăng hoa, văn hóa tồn tại nhƣ là phƣơng diện hoặc
nhân tố văn hóa cấu thành các lĩnh vực hoạt động xã hội. Văn hóa pháp lý của


17

xã hội là toàn bộ lĩnh vực vật chất và tinh thần của văn hóa pháp lý, thực tiễn
pháp lý trong các giai đoạn lịch sử. Văn hóa pháp lý xã hội là trạng thái và
đặc thù của ý thức pháp luật, hệ thống thông tin pháp luật, trình độ phát triển
của pháp luật, trật tự pháp luật và tình trạng pháp chế trong xã hội. Đối với
nhà nƣớc và xã hội, có văn hóa pháp lý nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp một bộ phận cấu thành của văn hóa pháp lý.
Sự phân chia văn hóa thành tƣ cách thực thể và tƣ cách thăng hoa chỉ
mang tính chất tƣơng đối. Vì rằng, trong bất kỳ tƣ cách nào, con ngƣời cũng
là chủ thể của sáng tạo văn hóa và mọi thành tựu văn hóa đều phục vụ sự phát
triển nhân cách của con ngƣời. Bởi vậy, chức năng chủ yếu của văn hóa là
điều tiết sự phát triển của con ngƣời, nó lấy phát triển, tiến bộ làm mục đích
tối hậu. Đó cũng là lý do tại sao văn hóa ngày càng thâm nhập, ngày càng
thăng hoa, ngày càng có vai trò to lớn trong mọi quá trình phát triển, mọi hoạt
động vì tiến bộ của con ngƣời.
Trong lĩnh vực hoạt động công vụ, văn hóa tồn tại với tƣ cách là sự
thăng hoa trong một lĩnh vực hoạt động xã hội - chính trị đặc thù. Mức độ
thăng hoa là khả năng đối tƣợng hóa những năng lực nhân tính trong hoạt
động công vụ, nó quy định hiệu quả và phát huy hết vai trò của pháp luật

trong xã hội.
Do đó, phát triển yếu tố văn hóa trong lĩnh vực hành chính không
những bảo đảm nâng cao hiệu quả của hoạt động công vụ mà còn bảo đảm
cho sự phát triển nhân cách của con ngƣời. Nó biến hoạt động công vụ với tƣ
cách là một lĩnh vực hoạt động xã hội - chính trị thành một lĩnh vực hoạt động
sáng tạo theo quy luật của cái đẹp. Yếu tố văn hóa trong lĩnh vực hành chính,
là sự thống nhất hữu cơ giữa quá trình hoạt động sống của con người trong
quan hệ hành chính và hiệu quả đối tượng hóa năng lực của con người trong
lĩnh vực đó.
Nhƣ mọi lĩnh vực hoạt động xã hội khác, lĩnh vực hành chính ở nƣớc ta
hiện nay, hơn lúc nào hết đòi hỏi phải tính đến vai trò và vị trí của nhân tố văn


18

hóa. Nói khác đi, trong lĩnh vực hoạt động công vụ, vai trò của pháp luật đòi
hỏi phải thể hiện đƣợc tối đa sức mạnh văn hóa. Hoạt động của bộ máy hành
chính với tính cách là một bộ phận, một mắt khâu của hoạt động xã hội chính trị, cố nhiên không lấy văn hóa làm mục đích trực tiếp. Nhƣng khi là
địa bàn, là phƣơng thức để con ngƣời thể hiện và thực hiện những năng lực
nhân tính, đồng thời đối tƣợng hóa những năng lực ấy thì trong hoạt động
công vụ cũng hiện diện nhƣ một tƣ cách đặc thù của văn hóa.
Trƣớc hết, văn hóa trong lĩnh vực hành chính đƣợc thể hiện nhƣ một
phƣơng thức quản lý để hoàn thiện một xã hội ngày càng vì con ngƣời, ngày
càng đảm bảo cuộc sống hạnh phúc cho con ngƣời. Đồng thời, nó cũng thể
hiện nhƣ kết quả hoạt động sáng tạo của con ngƣời trong việc xây dựng nền
hành chính hiện đại hƣớng tới cái chân, cái thiện, cái mỹ.
Tính chất nhân văn, tiến bộ và tính hƣớng đến vì nhân dân của nền
hành chính không chỉ phản ánh tính chất tiến bộ của giai cấp thống trị mà còn
phản ánh xu hƣớng phát triển của các quan hệ xã hội ngày càng hoàn thiện
những giá trị nhân bản hơn. Trong bài: "Văn hóa pháp lý - dòng riêng giữa

nguồn chung của văn hóa dân tộc Việt Nam” tác giả Hoàng Thị Kim Quế cho
rằng:
Văn hóa pháp lý là hệ thống các yếu tố vật chất và tinh thần thuộc lĩnh
vực tác động của pháp luật đƣợc thể hiện trong ý thức và hành vi của con
ngƣời. Văn hóa pháp lý là quá trình và kết quả hoạt động sáng tạo của con
ngƣời trong lĩnh vực pháp luật, thể hiện trong việc xây dựng, khẳng định và
giữ gìn những giá trị pháp lý... [22,tr45]
Trong quan niệm của mình, tác giả Hoàng Thị Kim Quế đã nhìn nhận,
văn hóa pháp lý vừa là kết quả vừa là phƣơng thức hoạt động sáng tạo của
con ngƣời trong lĩnh vực pháp luật, biểu hiện trong ý thức, hành vi của con
ngƣời và trong những giá trị pháp lý đã đƣợc xây dựng. Gần với quan điểm
trên, tác giả Lê Minh Tâm cũng cho rằng, văn hóa pháp lý là:


19

Tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần mà con ngƣời đã sáng tạo
ra trong lĩnh vực pháp luật, bao gồm hệ thống quy phạm pháp luật đƣợc ban
hành trong các thời kỳ lịch sử, những tƣ tƣởng, quan điểm, luận điểm, nguyên
lý, nguyên tắc, những tác phẩm văn hóa pháp luật, những kinh nghiệm và thói
quen tích lũy đƣợc trong quá trình xây dựng và thực thi pháp luật [24,tr18].
Nếu xét từ giác độ cá nhân, ngƣời có trình độ văn hóa pháp lý là ngƣời
có đầy đủ ba yếu tố, tồn tại trong thể thống nhất là tri thức, tình cảm và hành
vi tích cực pháp luật. Nếu có ai đó, có tri thức pháp luật nhưng lại không có
tình cảm đúng đắn với pháp luật [18,tr33], và do đó, không có hành vi tích
cực đối với pháp luật thì ngƣời đó không thể gọi là ngƣời có văn hóa pháp lý
theo nghĩa đầy đủ của nó.
Một cách tiếp cận khác về văn hoá pháp lý, theo đó, văn hoá pháp lý là
quá trình và kết quả hoạt động sáng tạo của con ngƣời trong lĩnh vực pháp
luật, hành chính thể hiện trong việc xây dựng, khẳng định và giữ gìn những

giá trị pháp lý. Văn hóa pháp lý của cá nhân chính là trình độ ý thức pháp
luật, trình độ của cá nhân về sử dụng pháp luật trong các hoạt động thực tiễn
của mình.
Với tất cả những điều trình bày trên đây, có thể nói: Văn hóa pháp lý là
những giá trị nhân đạo, tiến bộ, tích cực của hệ thống pháp luật trong xã hội
đƣợc thể hiện trong các bộ luật, đạo luật, hoạt động công vụ và thiết chế xã
hội nhằm bảo đảm cho xã hội vận hành đúng yêu cầu của nó. Đồng thời, các
giá trị đó còn đƣợc thẩm thấu vào nhận thức và hành động của mỗi cá nhân,
biến thành nhu cầu thƣờng trực trong hoạt động pháp lý, trong đời sống xã
hội, trong ứng xử của họ.
Rõ ràng, văn hóa pháp lý là toàn bộ các giá trị tinh thần và giá trị vật
chất đƣợc hình thành nên trong lĩnh vực hoạt động công vụ - pháp lý, nó vừa
là phƣơng thức vừa là kết quả hoạt động sáng tạo của con ngƣời; chi phối
hành vi của các cá nhân, chi phối hoạt động của các tổ chức xã hội và của các
cơ quan nhà nƣớc. Chính vì thế để hành động một cách đúng đắn, đầy đủ về


×