Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

NGUYỄN THỊ hà PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của NHÀ THUỐC SONG hà tại THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC, năm 2018 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 68 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HÀ

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NHÀ THUỐC SONG HÀ TẠI THÀNH
PHỐ ĐỒNG XỒI, TỈNH BÌNH PHƯỚC,
NĂM 2018

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HÀ

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NHÀ THUỐC SONG HÀ TẠI THÀNH
PHỐ ĐỒNG XỒI, TỈNH BÌNH PHƯỚC,
NĂM 2018
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. NGUYỄN THANH BÌNH
Thời gian thực hiện: Từ tháng 4/2019 đến tháng 11/2019


HÀ NỘI 2019


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, cùng với sự nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn
bè, đồng nghiệp và người thân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, quý thầy cơ Bộ mơn
Tổ chức và Quản lý dược, Phịng đào tạo Sau đại học, các thầy cô giáo trường
Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới: GS.TS Nguyễn Thanh Bình, Hiệu
trưởng trường Đại học Dược Hà Nội đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện và hồn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp làm việc tại nhà
thuốc Song Hà - TP. Đồng Xồi - Tỉnh Bình Phước, đã tạo điều kiện thuận lợi
và giúp đỡ tôi trong quá trình làm việc, thu thập tài liệu cho luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình các anh chị đồng nghiệp
trong lớp CK 1 Tổ chức Quản lý Dược 2018 -2019 đã giúp đỡ, động viên, khích
lệ tạo điều kiện tốt nhất để tơi vượt qua khó khăn trong q trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Hà Nội, Ngày 18 tháng 11 năm 2019
Học viên

NGUYỄN THỊ HÀ


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .....................................................................................10
1.1. TỔNG QUAN TẦM QUAN TRỌNG DƯỢC PHẨM TẠI VIỆT NAM ........ 10
1.1.1. Vị trí tầm quan trọng của dược phẩm với đời sống ........................................10
1.1.2. Lịch sử phát triển của các nhà thuốc tại Việt Nam .........................................10
1.1.3. Vị trí, vai trị của hành nghề dược tư nhân......................................................11
1.1.4. Hành nghề dược tư nhân ở Việt Nam .............................................................11
1.1.5. Các loại hình bán lẻ thuốc hiện nay ................................................................12
1.1.6. Nhà thuốc GPP ................................................................................................13
1.1.7. Kỹ năng bán thuốc ..........................................................................................15
1.1.8. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn dịch vụ dược của cộng đồng
và vai trò của dược sĩ trong việc cung ứng thuốc .....................................................16
1.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ................................................... 17
1.2.1. Hiệu quả kinh doanh .......................................................................................17
1.2.2. Những yêu cầu trong phân tích hiệu quả kinh doanh .....................................17
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh .....................................................18
1.3. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ..... 20
1.3.1. Nội dung cơ bản tư vấn dùng thuốc của nhà thuốc GPP ................................20
1.3.2. Quy trình 5 đúng .............................................................................................21
1.4. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI VÀ NT SONG HÀ .............. 22
1.4.1. Khái quát về thành phố Đồng Xoài .................................................................22
1.4.2. Vài nét về nhà thuốc Song Hà .........................................................................25
1.5. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .. 25
1.6. CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC BÁN RA CỦA NT SONG HÀ NĂM 2018 26
1.6.1. Khái niệm thuốc ..............................................................................................26
1.6.2. Danh mục thuốc thiết yếu ...............................................................................26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................27
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ........................ 27
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 27
2.2.1. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu .................................................................27

2.2.2. Biến số nghiên cứu và công thức tính .............................................................27
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................29
2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu .........................................................................................30
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ...............................................................................31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................32
3.1. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NHÀ THUỐC SONG HÀ TẠI
THÀNH PHỐ ĐỒNG XỒI, TỈNH BÌNH PHƯỚC, NĂM 2018 ........................ 32
3.1.1. Doanh số bán hàng trong năm 2018................................................................32
3.1.2. Cơ cấu chi phí bán hàng năm 2018 .................................................................37
3.1.3. Kết quả, lợi nhuận rịng thơng qua các tháng trong năm 2018 .......................42
3.1.4. Tỷ suất chi phí theo lợi nhuận rịng của nhà thuốc năm 2018 ........................44
3.1.5. Tỷ suất lợi nhuận theo giá vốn bán hàng ........................................................45

-3-


3.2. PHÂN TÍCH CƠ CẤU THUỐC BÁN RA CỦA NHÀ THUỐC SONG HÀ
TRONG NĂM 2018 .......................................................................................... 46
3.2.1. Cơ cấu nhóm thuốc bán ra của nhà thuốc trong năm 2018 ............................46
3.2.2. Cơ cấu nhóm thuốc kê đơn và khơng kê đơn .................................................49
3.2.3. Cơ cấu các nhóm thuốc nội, thuốc ngoại trong năm 2018 ..............................51
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................................53
4. 1. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ................................................ 53
4.1.1. Doanh thu ........................................................................................................53
4.1.2. Lợi nhuận ........................................................................................................55
4.1.3. Chi phí .............................................................................................................56
4.2. CƠ CẤU NHĨM THUỐC BÁN RA CỦA NHÀ THUỐC NĂM 2018 .......... 57
4.2.1. Các nhóm thuốc có tỷ lệ lợi nhuận tốt ............................................................57
4.2.3. Nhóm thuốc kê đơn và không kê đơn .............................................................58
4.2.4. Cơ cấu bán ra của thuốc nội và thuốc ngoại ...................................................59

4.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC HOẠT ĐỘNG THÀNH CÔNG CỦA NHÀ
THUỐC ............................................................................................................ 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................62
1. KẾTLUẬN .................................................................................................... 62
1.2. Lợi nhuận ...........................................................................................................62
1.3. Chi phí ................................................................................................................62
2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 63
2.1. Với nhà thuốc đạt tiêu chuẩn gpp ................................................................. 63
2.2. Với sở y tế và phòng y tế ............................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................65

DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC …………………………………...……..….66

-4-


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Giải nghĩa

Chữ viết tắt
BD

Biệt dược

BHYT

Bảo hiểm y tế

DSPTCM


Dược sỹ phụ trách chuyên môn

ETC

Ethical

GMP

Good Manufacturing Practice

GPP

Good Pharmacy Practice

HNDTN

Hành nghề dược tư nhân

KD

Kinh doanh

LN

Lợi nhuận

NTTN

Nhà thuốc tư nhân


OTC

Over the counter

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VNĐ

Việt Nam đồng

WHO

World Health Organization

-5-


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Bảng 3.1

Nội dung
Doanh số bán hàng của nhà thuốc Song Hà trong năm
2018


Trang
36

Bảng 3.2 Bảng chi phí vốn hàng bán của nhà thuốc

41

Bảng 3.3 Bảng chi phí cố định của nhà thuốc năm 2018

42

Bảng 3.4 Cơ cấu chi phí chung của nhà thuốc Song Hà năm 2018

44

Bảng 3.5 Kết quả, lợi nhuận ròng của nhà thuốc năm 2018

46

Bảng 3. 6 Tỷ suất chi phí của nhà thuốc Song Hà năm 2018

48

Bảng 3.7 Bảng Tỷ suất lợi nhuận theo giá vốn hàng bán

49

Bảng 3.8 Cơ cấu các nhóm thuốc bán ra trong năm 2018


50

Bảng 3.9

Tỷ suất lợi nhuận nhóm thuốc kê đơn và khơng kê đơn
bán ra trong năm 2018

Bảng 3.10 Tỷ lệ các nhóm thuốc nội, thuốc ngoại trong năm 2018

-6-

53
55


DANH MỤC HÌNH VẼ

Nội dung

Tên hình

Trang

Hình 1.1

Hình ảnh nhà thuốc Song Hà tại Tp. Đồng Xồi

27

Hình 2.1


Sơ đồ phương pháp nghiên cứu mơ tả hồi cứu

34

Hình 3.1

Doanh số bán hàng theo mùa (mùa mưa, mùa nắng)

37

Hình 3.2

Doanh số bán hàng theo tháng

37

Hình 3.3

Hình 3.4

Hình 3.5

Hình 3.6

Hình 3.7

Hình 3.8

Hình 3.9


Hình biểu diễn chi phí vốn hàng bán của nhà thuốc
năm 2018
Đồ thị biễu diễn chi phí cố định của nhà thuốc năm
2018
Đồ thị biễu diễn chi phí chung của nhà thuốc Song
Hà năm 2018
Đồ thị biểu diễn kết quả, lợi nhuận ròng của nhà
thuốc năm 2018
Đồ thị biễu diễn tỷ suất chi phí và lợi nhuận năm
2018
Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận nhóm thuốc kê đơn và
khơng kê năm 2018
Biểu đồ tỷ lệ các nhóm thuốc nội, thuốc ngoại trong
năm 2018

-7-

42

43

45

47

49

53


55


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam hiện nay, nhà thuốc tư nhân
là một trong những mắt xích quan trọng để đưa thuốc đến tay người tiêu dùng.
Hoạt động của nhà thuốc tư nhân đã đáp ứng một phần lớn nhu cầu về thuốc
của người tiêu dùng, đóng vai trị quan trọng vào sự phát triển chung của ngành
Y tế.
Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng của ngành
Y tế. Để đạt được mục tiêu này, trách nhiệm trực tiếp thuộc về 3 nhóm đối
tượng: Người kê đơn, dược sĩ, người sử dụng thuốc.
Hiện nay, vấn đề an toàn trong sử dụng thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm
được người tiêu dùng quan tâm nên tư vấn sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả,
tiện dụng, kinh tế là mục tiêu hàng đầu của các nhà thuốc. Tuy nhiên, hiện tại
các nhà thuốc thiếu dược sĩ tư vấn sử dụng thuốc.
Đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực nhà thuốc là một vấn đề cần phân tích để
người dược sĩ trẻ bắt đầu kinh doanh có tầm nhìn tổng qt về lĩnh vực đầu tư
kinh doanh. Từ đó người dược sĩ có được những định hướng, các khó khăn,
thách thức và năm bắt cơ hội tại nhà thuốc tư nhân.
Nhà thuốc Song Hà là một trong những nhà thuốc hoạt động lâu năm trong
ngành Dược với nhiều lợi thế cạnh tranh về chất lượng về phân khúc thị trường
và hiệu quả kinh doanh. Nhà thuốc được mở nhằm đáp ứng các nhu cầu của
người tiêu dùng và được sự tin tưởng của người tiêu dùng. Nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ, nhà thuốc xây dựng và hoàn thiện các dịch vụ để phục vụ người
tiêu dùng tốt hơn.
Để đảm bảo sự phát triển của nhà thuốc được tốt hơn trong tình hình cạnh
tranh, kinh tế thị trường ngày càng gay gắt thì nhà thuốc phải có những định
hướng, chiến lược để đạt được các mục tiêu và hướng phát triển tương lai tại
nhà thuốc.

Việc nghiên cứu đánh giá các hoạt động và hiệu quả kinh doanh của nhà
thuốc Song Hà là một việc làm rất cần thiết nhằm xác định những yếu tố tạo sự
-8-


tin tưởng của khách hàng cũng như góc nhìn cụ thể hiệu quả trong đầu tư kinh
doanh của từng nhóm hàng, bên cạnh đó chỉ ra những điều cần cải thiện về dịch
vụ bán hàng và hoạt động kinh doanh của nhà thuốc nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe người tiêu dùng.
Từ những thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Song Hà tại thành phố Đồng Xồi,
tỉnh Bình Phước, năm 2018”. Mục tiêu chính của đề tài bao gồm:
1. Phân tích kết quả kinh doanh của nhà thuốc Song Hà năm 2018.
2. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã bán ra của nhà thuốc năm 2018.
Từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh và chất
lượng hoạt động cung ứng thuốc, nhằm đưa nhà thuốc Song Hà phát triển theo
tiêu chí chất lượng và bền vững.

-9-


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN TẦM QUAN TRỌNG DƯỢC PHẨM TẠI VIỆT NAM
1.1.1. Vị trí tầm quan trọng của dược phẩm với đời sống
Từ trước đến nay sức khỏe con người ln được đặt ở vị trí hàng đầu,
việc sử dụng thuốc trong phòng bệnh, chữa bệnh và tăng cường sức khỏe đã trở
thành một nhu cầu tất yếu quan trọng đối với đời sống nhân dân. Trên đà phát
triển của ngành dược, nhiều loại thuốc mới đã được nghiên cứu và triển khai,
nhiều loại dịch bệnh, bệnh nan y đã dần được khắc phục. Ngày nay, thuốc đã
trở thành một vũ khí quan trọng khơng thể thiếu trong cuộc đấu tranh của con

người nhằm phòng chống bệnh tật, tăng cường sức khỏe và kéo dài tuổi thọ.
Nghiên cứu, sản xuất các loại thuốc mới đã trở thành một lĩnh vực đặc biệt, áp
dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến mới nhất nhằm mục đích tìm ra
các liệu pháp chống lại sự phát triển của bênh tật có xu hướng ngày càng phúc
tạp và nguy hiểm. Đặc biệt trong những năm gần đây vai trò của thuốc trong
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe đã được các nhà hoạch định chính sách y tế quan
tâm, cộng đồng nhân dânchú ý. Bên cạnh đó, vấn đề đảm báo thuốc chăm sóc
bảo vệ sức khỏe của nhân dân là chiến lược của quốc gia. Nhằm đảm bảo nguồn
thuốc cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển ngành dược, Thủ tướng
Chính phủ đã ra Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2014 về việc
“Phê duyệt chiến lược Quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” [5].
1.1.2. Lịch sử phát triển của các nhà thuốc tại Việt Nam
Ở Việt Nam, nhà thuốc đầu tiên có tên là Pharmacy Principal Sonirene
được mở vào đầu năm 1865 tại Sài Gịn (nay là thành phố Hồ Chí Minh) bởi
người Pháp. Vào thời điểm đó, Việt Nam là một thuộc địa của Pháp và tất cả
các nhà thuốc đều do thực dân Pháp điều hành [13].
Việt Nam trải qua một thời gian dài chiến tranh kéo theo nền kinh tế khó
khăn và lạc hậu đã dẫn đến những hạn chế trong hệ thống chăm sóc sức khỏe.
-10-


Một trong những hạn chế đó là dịch vụ nhà thuốc cộng đồng khơng phát
triểntrong thời gian đó.
Trong những năm 1980, Nhà nước đóng một vai trị quan trọng trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam. Đặc biệt, các nhà thuốc của nhà nước
là nguồn cung cấp thuốc chính, hoạt động theo cơ chế điều phối thuốc trong hệ
thống công ty dược từ trung ương đến công ty địa phương và nhà thuốc, quầy
thuốc lẻ trực thuộc công ty dược địa phương [14].
Dưới sự thay đổi về cơ chế quản lý mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển

đa thành phần hoạt động kinh doanh về dược nhằm đáp ứng dịch vụ cung ứng
thuốc ngày càng tốt hơn. Kết quả là, bên cạnh các nhà thuốc công được quản
lý bởi các doanh nghiệp nhà nước, đã có một số lượng đáng kể nhà thuốc tư
nhân được mở ra. Cải cách kinh tế đã thay đổi hệ thống y tế trong hai thập kỷ
qua và nhà thuốc tư nhân hiện nay cung cấp phần lớn các loại thuốc cả thuốc
không kê đơn và thuốc kê đơn. Nhà thuốc tư nhân đóng một vai trị quan trọng
trong hệ thống chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam và Chính phủ đang nỗ lực chỉ
đạo các khu vực tư nhân theo hướng đóng góp nhiều nhất cho sự cải thiện sức
khỏe của cộng động.
1.1.3. Vị trí, vai trị của hành nghề dược tư nhân
Hệ thống phân phối thuốc tư nhân đã góp phần tích cực vào việc cung
ứngthuốc phịng và chữa bệnh, thuận tiện cho người bệnh trong việc mua thuốc,
chấm dứt tình trạng khan hiếm thuốc như trước đây. Hiện nay số lượng, chủng
loại thuốc ngày càng đa dạng, phong phú, người thầy thuốc được lựa chọn
thuốc, người dân cũng có thể mua thuốc để tự điều trị cho mình.
Hoạt động của HNDTN đã tạo luồng sinh khí mới trong ngành Y tế, tạo
lòng tin của dân đối với Đảng và Nhà nước. HNDTN phát triển đã chứng minh
được đường lối chủ trưởng của Đảng trong công cuộc đổi mới là đúng đắn.
1.1.4. Hành nghề dược tư nhân ở Việt Nam
1.1.4.1. Quá trình hình thành và phát triển
Hoạt động của HNDTN có nhiều sự thăng trầm qua việc thực hiện các
chính sách lớn của Đảng và Nhà nước trong các thời kỳ lịch sử. Theo tài liệu
-11-


lịch sử thì NTTN hay hiệu bào chế thuốc tây tại Hà Nội vào năm 1886 do một
dược sĩ người Pháp - Ông Julien Blanc làm chủ. Những năm giữa thế kỷ 20,
khi cải cách công thương nghiệp tư bản tư doanh thì ở Hà Nội có trên 20 NTTN,
tồn Miền Bắc có trên 100 đại lý thuốc tây và sau khi thơng nhất đất nước
(1975), ở Miền Nam có khoảng 2200 NTTN, 636 tiệm trữ Dược (Đại lý thuốc

tây) và 71 tiệm bào chế tư nhân về dược phẩm (gồm 9 viện lớn, 24 viện nhỡ,
38 viện nhỏ). Sau khi tiến hành cải tạo thì việc sản xuất và bán thuốc tân dược
do hệ thống Dược phẩm quốc doanh đảm nhiệm, tư nhân không được phép
hành nghề [6].
Đến năm 1986, Thủ tướng Chính phủ bạn hành Nghị định 66 cho phép tư
nhân được phép tham gia kinh doanh thuốc tân dược. Sau đó, Bộ Y tế ban hành
những văn bản hướng dẫn những điều cơ bản cho phép tư nhân tham gia vào
việc kinh doanh thuốc chữa bệnh cho người. Năm 1993 Nhà nước đã chính thức
hóa việc này bằng Pháp lệnh “Hành nghề y dược tư nhân” [11].
1.1.5. Các loại hình bán lẻ thuốc hiện nay
Căn cứ Điều 24 của Luật Dược số 34/2005/QH11 của Quốc hội quy định
việc kinh doanh thuốc. Cơ sở bản lẻ thuốc bao gồm các hình thức sau:
- Nhà thuốc
- Quầy thuốc
- Đại lý bán lẻ thuốc của doanh nghiệp
- Tủ thuốc của trạm y tế
Phạm vi hoạt động của cơ sở bản lẻ thuốc căn cứ theo Điều 26 của Luật
Dược số 34/2005/QH11.
- Nhà thuốc được bản lẻ thuốc thành phẩm, pha chế thuốc theo đơn.
- Quầy thuốc được bán lẻ thuốc thành phẩm.
- Đại lý bán thuốc của doanh nghiệp được bán lẻ thuốc thiết yếu sử dụng
cho cho tuyến y tế cấp xã.
- Các cơ sở bản lẻ thuốc Đông y, thuốc từ dược liệu được bán thuốc đông
y, thuốc từ dược liệu.
-12-


- Cơ sở bán lẻ thuốc: Quầy thuốc, đại lý bán lẻ thuốc của doanh nghiệp, tủ
thuốc trạm y tế, cơ sở bán lẻ thuốc đông y, thuốc từ dược liệu khơng được bán
thuốc gây nghiện, thuốc phóng xạ.

- Cơ sở bản lẻ thuốc khơng được bán ngun liệu hóa dược làm thuốc.
- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện của nhà thuốc được pha chế
thuốc theo đơn.
1.1.6. Nhà thuốc GPP
Sau khi TT 43/2010TT-BYT và TT 46/2011TT-BYT ra đời đã được sự
đón nhận và triển khai tích cực của các Sở Y tế tại các tỉnh trong cả nước. Bằng
những đợt tập huấn liên tục, sâu rộng đến tất cả các chủ cơ sở bán lẻ từ nông
thôn đến thành thị, đồng bằng, miền núi, vùng sâu vùng xa… Nên quy định về
lộ trình thực hiện áp dụng GPP đã được thực hiện một cách nghiêm túc, đồng
bộ tại các địa phương trên cả nước và kể từ ngày 1/1/2013 tất cả các nhà thuốc,
quầy thuốc cũ và mở mới đều đã được cấp phép đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt
nhà thuốc”.Trong những năm gần đây các nhà thuốc đạt GPP cũng phát triển
nhanh chóng về số lượng tạo nên mạng lưới bán lẻ rộng khắp phủ đều trên tồn
quốc. Sự tăng nhanh chóng về số lượng các nhà thuốc đạt GPP trong cả nước
đã đem lại nhiều lợi ích cho người bệnh. Người dân có thể mua thuốc dễ dàng,
thuận tiện, chất lượng thuốc cũng tốt hơn, sự phục vụ của các nhà thuốc cũng
tận tình chu đáo, mặt hàng thuốc thì đa dạng nên người mua cũng lựa chọn dễ
dàng hơn. Số lượng các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trong cả nước tăng lên
nhanh chóng trong các năm qua.
Theo Quyết định 11/2007/QĐ-BYT, nguyên tắc “Thực hành tốt nhà
thuốc” hay Nhà Thuốc GPP là đặt lợi ích của người bệnh và sức khoẻ của cộng
đồng lên trên hết; cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng kèm theo thơng tin về
thuốc, tư vấn thích hợp cho người sử dụng và theo dõi việc sử dụng thuốc của
họ; tham gia vào hoạt động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và tư vấn dùng
thuốc, tự điều trị triệu chứng của các bệnh đơn giản; góp phần đẩy mạnh việc
kê đơn phù hợp, kinh tế và việc sử dụng thuốc an tồn, hợp lý, có hiệu quả.
-13-


- Thuốc bán ra cần đảm bảo chất lượng thuốc, chất lượng tư vấn, có đầy

đủ các thơng tin cần thiết và theo dõi quá trình sử dụng thuốc của bệnh nhân.
- Dược sĩ quản lý nhà thuốc tham gia vào hoạt động tự điều trị, tức cung
cấp và hướng dẫn sử dụng thuốc, nhằm điều trị triệu chứng một số bệnh đơn
giản mà không cần bác sĩ kê đơn.
- Kê đơn đúng bệnh, phù hợp với kinh tế, đảm bảo bệnh nhân sử dụng
thuốc hợp lý an toàn, hiệu quả.
Trong chuỗi nguyên tắc về lĩnh vực dược phẩm bảo gồm GMP, GLP, GSP,
GDP thì Nhà thuốc đạt chuẩn GPP là tiêu chí cuối cùng, bao gồm tất cả các tiêu
chí khác. Do đó, thuốc do nhà thuốc GPP cung cấp đảm bảo chất lượng, độ an
toàn khi sử dụng.
Để được công nhận Nhà thuốc đạt chuẩn GPP, nhà thuốc cần đảm bảo một
số tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất:
Diện tích tối thiểu của nhà thuốc phải đạt 10m2; có đầy đủ các khơng gian
bố trí, sắp xếp thuốc theo đúng quy định (khu trưng bày, khu bảo quản, khu mỹ
phẩm...); đảm bảo các trang thiết bị, phương tiện cần thiết để bảo quản thuốc.
Với thuốc bán lẻ khơng kèm bao bì, dược sĩ bán thuốc cần ghi rõ tên thuốc,
hàm lượng, nồng độ, hướng dẫn sử dụng cụ thể...
- Tiêu chuẩn về nhân sự:
Người đứng tên thành lập Nhà thuốc GPP phải có bằng dược sĩ đại học và
có chứng chỉ hành nghề dược của Bộ Y tế cấp. Nhân viên làm việc tại nhà thuốc
phải mặc áo Blouse trắng, đeo biển ghi họ tên, chức vụ, ăn mặc gọn gàng, sạch
sẽ.
Dược sĩ bán thuốc phải có trình độ chun mơn nghề dược, thực hành bán
thuốc theo đúng quy định, đảm bảo lợi ích, an toàn cho bệnh nhân và tuân thủ
các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.
- Tiêu chuẩn về hoạt động:
Thực hiện việc ghi chép, lưu trữ và bảo quản hồ sơ tối thiểu 1 năm tính từ
thời điểm thuốc hết hạn chùng; Không được thực hiện bất kỳ hành vi quảng
-14-



cáo, lôi kéo khách hàng; Đảm bảo việc mua thuốc, kiểm sốt chất lượng, bán
thuốc khơng kê đơn/kê đơn, theo dõi chất lượng thuốc, bảo quản thuốc, giải
quyết các trường hợp thu hồi thuốc hay khiếu nại về thuốc ...
Việc xây dựng Nhà thuốc đạt GPP không chỉ đảm bảo lợi ít cho bệnh nhân
mà cịn giúp nâng uy tín cho Nhà thuốc và góp phần nâng cao chất lượng dịch
vụ ngành dược phẩm nước nhà.
Với các nguyên tắc đặt lợi ích người bệnh lên hàng đầu, lựa chọn thuốc
tốt, đào tạo nhân viên, đào tạo lại liên tục giúp cập nhật kiến thức chuyên môn,
các văn bản quy phạm pháp luật để từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo
ra sự khác biệt của nhà thuốc GPP.
Thực hiện tốt các quy trình S.O.P nhà thuốc: Bán thuốc theo đơn, bán
thuốc khơng kê đơn, mua thuốc và kiểm sốt chất lượng thuốc, bảo quản và
theo dõi chất lượng thuốc, giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi,
sắp xếp và trình bày thuốc, kiểm sốt nhiệt độ và độ ẩm, vệ sinh nhà thuốc,
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển kinh doanh.
1.1.7. Kỹ năng bán thuốc
Trong thực hành nhà thuốc, giao tiếp không những thể hiện văn hóa, đạo
đức y tế mà cịn là điều kiện không thể thiếu trong việc tiếp cận với người bệnh
đến mua thuốc. Giao tiếp tốt giúp cho việc bán thuốc đạt mục tiêu sử dụng
thuốc “an toàn, hợp lý, có hiệu quả và kinh tế nhất” đồng thời giúp cho nhà
thuốc có thể thu hút được nhiều khách hàng. Đối với dược sĩ là nhân viên bán
thuốc, những kỹ năng quan sát, giao tiếp và lắng nghe bệnh nhân đóng vai trị
quan trọng trong việc thu thập những thông tin cần thiết nhằm bán đúng thuốc.
Theo tiêu chuẩn của một nhà thuốc thực hành tốt, một người bán thuốc
cho khách hàng cần phải thực hiện đầy đủ các bước: Q - A - T, trong đó [12].
Q: Questions - Những câu hỏi mà người bán thuốc đã hỏi khách hàng
A: Advices - Những lời khuyên mà người bán thuốc đưa ra cho khách
hàngT: Treatment - Thuốc mà người bán thuốc đã bán cho khách hàng

Người bán thuốc kiến thức càng sâu thì QAT càng phong phú, chất lượng
phục vụ càng tốt, uy tín với khách hàng càng cao.
-15-


Theo hướng dẫn của một nghiên cứu ở Ghana, quá trình tư vấn cho khách
hàng gồm 6 bước, viết tắt là GATHER [15].
G: Greeting - Cách đón tiếp khách hàng.
A: Asking - Hỏi bệnh nhân.
T: Telling - Nói về các tác dụng phụ có thể có của thuốc.
H: Help - Giúp khách hàng lựa chọn thuốc phù hợp.
E: Explaining - Hướng dẫn cách sử dụng thuốc.
R: Return - Kế hoạch cho những lần gặp sau.
1.1.8. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn dịch vụ dược của cộng
đồng và vai trò của dược sĩ trong việc cung ứng thuốc
Trên thế giới vấn đề tự cung ứng thuốc (nguồn ngoài ngân sách nhà nước)
ngày càng được thúc đẩy và được coi là biện pháp làm giảm gánh nặng cho
ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, việc này cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề mà
điển hình là ở các nước kém phát triển, do chính sách trên nên gần như tất cả
các thuốc đều có sẵn trên thị trường và đều có thể mua bán khơng cần đơn. Bên
cạnh đó là xu hướng gia tăng số người tự sử dụng các thuốc có tính chất thương
mại hóa, sự xuất hiện của những người bán thuốc bất hợp pháp. Sự phát triển
nhanh chóng về số lượng, các sản phẩm sẵn có và sự thay đổi sức mua của
người tiêu dùng làm cho sức khỏe đang dần bị dược phẩm hóa và con người
ngày càng lệ thuộc vào thuốc.
Một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng xu hướng người bệnh thường đi
thẳngđến các nhà thuốc hoặc hỏi bệnh mà không cần qua thầy thuốc là rất phổ
biến. Chính vì vậy:
- Người dược sĩ khơng chỉ đóng vai trị của những người cung cấp thuốc
mà cịn đóng vai trị của những nhà tư vấn để cung cấp những thông tin quan

trọng về thuốc cho bệnh nhân để thỏa mãn yêu cầu của họ. Người dược sĩ phải
có khả năng giúp người bệnh cảm thấy phù hợp và có tách nhiệm đối với vấn
đề tự cung cấp thuốc và khi cần thiết phải tham khảo những đơn thuốc bệnh
nhân đã sử dụng. Người dược sĩ phải là người hướng dẫn và giám sát, phải luôn
coi trọng bệnh nhân, coi trọng và phối hợp với những người làm việc trong lĩnh
-16-


vực sức khỏe cộng đồng hay đúng hơn các dược sĩ chính là một bộ phận của hệ
thống chăm sóc sức khỏe có vai trị quản lý, phân phối thuốc.
- Để thực hiện được những trọng trách này trong bối cảnh hành vi của
người bán thuốc bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như trình độ chun mơn
của bản thân người bán hàng, đòi hỏi của khách hàng, hành vi của thầy thuốc,
điều luật và những lợi ích kinh tế, bắt buộc người dược sĩ phải đặt yếu tố nghề
nghiệp lên hàng đầu, yếu tố kinh tế được coi là quan trọng trong một chừng
mực nhất định. Chế độ thực hành hiệu thuốc tốt của hiệp hội dược học thế giới
FIP (5-9-1993) đòi hỏi người dược sĩ phải cung ứng đủ thuốc, cung cấp đầy đủ
thông tin, hướng dẫn bệnh nhân dùng thuốc, theo dõi hiệu quả của thuốc và có
vai trị quyết định.
1.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.2.1. Hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh là q trình nghiên cứ để đánh giá tồn bộ
q trình hoạt động kinh doanh tại cơ sở, nhằm làm rõ hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại cơ sở và các nguồn tiềm năng cần khai thác từ đó đề ra các phương
án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận chủ yếu
cho cơ sở kinh doanh. Với mục đích mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực có sẵn của nhà đầu tư để đạt được kết quả cao nhất trong kinh
doanh với mức chi phí thấp nhất.

Hiệu quả kinh doanh được thể hiện qua mức độ sử dụng vốn kinh doanh,
cơ sở vật chất, lao động và các yếu tố khác ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng với chi phí nhỏ nhất, thu lợi nhuận tối đa,
góp phần vào sự phát triển hoạt động kinh doanh thông qua dịch vụ cung ứng
thuốc chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
1.2.2. Những yêu cầu trong phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh mang ý nghĩa thiết thực cho nhà đầu tư
nhằm phản ánh thực trạng của đầu tư, những điểm đã làm tốt và những điểm
-17-


chưa làm tốt trên cơ sở đố giúp nhà đầu tư đưa ra cái nhìn thực tế và những giải
pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để làm được điều này nhà đầu
tư cần phải có những yêu cầu sau [7].
Tính chính xác: Để đảm bảo chính xác thơng tin để phục vụ cho cơng tác
phân tích số liệu phục thuộc vào:
- Phương pháp phân tích số liệu
- Nguồn số liệu được cung cấp
- Kỹ năng, kinh nghiệm của người phân tích
Tính đầy đủ thơng tin: Nội dung đưa ra phân tích phụ thuộc nguồn tài liệu
cung cấp có đầy đủ thơng tin, đa chiều đảm bảo tính khách quan của số liệu và
tính cần thiết của thơng tin. Có như vậy mới có thể đánh giá và phân tích đối
tượng cần nghiên cứu.
Tính khách quan: Là yêu tố rất quan trọng trong công tác nhận và phân
tích thơng tin đa chiều nhằm có cái nhìn đúng bản chất của sự việc.
Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ kinh doanh cần phải kịp thời tổ chức đánh
giá lại tình hình hoạt động kinh doanh, phân tích những điểm mạnh, điểm còn
tồn tại trong hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra phương hướng khắc phục kinh
doanh.
Những yêu cầu trong phân tích hiệu quả kinh doanh trên nhằm giúp nhà

đầu tư tìm ra những giải pháp kịp thời trong kinh doanh nhằm đạt được những
kết quả cao hơn trong tương lai. Đồng thời quá trình kiểm tra, đánh giá là cơ sở
để định hướng nghiên cứu sâu hơn, cao hơn các bước tiếp theo nhằm làm rõ
các vấn đề mà nhà đầu tư quan tâm cũng như đạt được các mục tiêu tiếp theo.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh
Đảm bảo cung ứng các sản phẩm đầy đủ, kịp thời theo nhu cầu khách hàng
về số lượng, chất lượng, giá cả, thái độ phục vụ nhằm mang lại sự hài lòng của
khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Trong thực tế, để đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại cơ sở nhà quản lý cần tính tốn rất nhiều chỉ tiêu, một số chỉ tiêu
cơ bản:
- Doanh số mua hàng và doanh số bán hàng:
-18-


Doanh số mua: Thể hiện năng lực luân chuyển hàng hóa của cơ sở. Nghiên
cứu cơ cấu nhóm sản phẩm mua, xác định được nhóm sản phẩm mang lại nhiều
lợi nhuận và thể hiện tầm nhìn của người quản lý kinh doanh.
Doanh số bán: mang ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của cơ
sở. Xem xét doanh số bán các nhóm sản phẩm để đánh giá hoạt động kinh
doanh, từ đó đưa ra những chiến lược, giải pháp để đảm bảo lợi nhuận và tăng
doanh số bán.
- Hiệu quả sử dụng vốn
Để đạt được lợi nhuận cao, trong hoạt động kinh doanh cơ sở cần phải
nâng cao việc quản lý và sử dụng vốn. Đánh giá tình hình tồn đọng vốn ở các
nhóm sản phẩm kinh doanh chậm, các nhóm sản phẩm vốn mua hàng thấp
nhưng lại mang lại lợi nhuận cao và xoay vòng vốn nhanh.
- Chi phí
Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ cho hoạt động kinh doanh
tại cơ sở, chi phí bao gồm:
+ Giá vốn hàng bán: Là chi phí mà cơ sở bỏ ra để mua hàng

+ Chi phí bán hàng: Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân
viên
+ Chi phí chung: là chi phí liên quan đến hoạt động tại cơ sở như tiền th
mặt bằng, thuế khốn, thuế mơn bài, điện, nước...
- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Kinh doanh là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận là mục tiêu hàng đầu của cơ sở kinh doanh.
Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và chi phí mà
cơ sở kinh doanh đã bỏ ra. Lợi nhuận là nguồn tích lũy để cơ sở kinh doanh mở
rộng và phát triển kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận là quan hệ giữa số lợi nhuận đạt được với số vốn sử
dụng bình qn trong kỳ. Một chí số tiêu dùng để đánh giá tình hình lợi nhuận
trong hoạt động kinh doanh: Tỷ suất lợi nhuận trên kinh doanh (ROS)... Tỷ suất
-19-


lợi nhuận càng lớn thì chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn lớn, hiệu quả kinh
doanh càng cao và ngược lại.
1.3. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ
Theo Philip Kotler: “Dịch vụ là mọi hành động và kết quả là một bên có
thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vơ hình và khơng dẫn đến quyền sở hữu
một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay khơng gắn liền với một sản phẩm
vật chất”
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Thanh: “Dịch vụ là một hoạt động lao động
sáng tạo nhằm bổ sung giá trị cho phần vật chất và làm đa dạng hóa, phong phú
hóa, khác biệt hóa, nổi trội hóa... mà cao nhất trở thành những thương hiệu,
những nét văn háo kinh doanh và làm hài lòng cao cho người tiêu dùng để họ
sẵn sàng trả tiền cao, nhờ đó kinh doanh có hiệu quả hơn”
Như vậy cho thấy dịch đóng góp vai trị rất quan trọng, giúp thỏa mãn các

nhu cầu của người tiêu dùng mang lại nhiều giai trị như giá trị sử dụng, giá trị
tinh thần.
Kinh doanh về dược phẩm là ngành kinh doanh có điều kiện có tính chất
đặc trưng riêng liên quan đến chăm sóc sức khỏe con người bởi vậy rất cần dịch
vụ tư vấn tốt.
Đối với ngành dược nói chung, nhà thuốc bán lẻ nói riêng dịch vụ tư vấn
có vai trị then chốt quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của nhà thuốc.
Người bệnh luôn cần sự chia sẻ, cảm thông cũng như sự quan tâm chu đáo của
người bán thuốc, đặc biệt cần sự tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc rõ ràng và
dễ hiểu để sử dụng thuốc an toàn và hợp lý.
1.3.1. Nội dung cơ bản tư vấn dùng thuốc của nhà thuốc GPP
- Cách thức tư vấn GPP:
Tư vấn dùng thuốc là sự truyền đạt bằng lời nói hay chữ viết của dược sĩ,
nhân sự dược tại nhà thuốc (nhân viên có bằng cấp chun mơn về dược) nhằm
cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho người mua thuốc, cho người bệnh về
thuốc để đảm bảo thuốc được dùng hợp lý, an toàn, hiệu quả. Tư vấn dùng
-20-


thuốc tốt nhất là dùng cả phương tiện nói và viết (viết tay lên giấy bao bì hoặc
đánh máy in và gắn lên bao bì). Nếu chỉ tư vấn bằng lời nói mà khơng ghi chép
thì người mua thuốc dễ qn cịn nếu chỉ viết khơng thơi thì có thể người mua
thuốc hiểu không đầy đủ dẫn đến thông tin sai lệch và nhằm lẫn.
Tại nhà thuốc có 2 loại thuốc: thuốc bán theo đơn và không cần bán theo
đơn (Over the counter - OTC). Ở một số nước có luật “Uỷ quyền kê đơn” theo
đó bác sĩ uỷ quyền cho dược sĩ mà mình tin tưởng (được pháp luật chứng nhận)
bán một số thuốc trong danh mục thuốc bán theo đơn chữa những bệnh thông
thường theo phác đồ đã thống nhất. Cịn ở nước ta khơng có luật này nên đối
với thuốc bán theo đơn, nguyên tắc GPP yêu cầu người bán thuốc hướng dẫn
người mua thực hiện đúng đơn thuốc (là tất cả những gì bác sĩ ghi trong đơn

thuốc, ngoài ra thêm những hướng dẫn khác như chế độ sinh hoạt ăn uống, tái
khám…). Với thuốc bán khơng cần kê đơn OTC, GPP u cầu có sự thông tin
về thuốc dùng trong điều trị, về giá cả và cả tư vấn để người mua lựa chọn thuốc
thích hợp (tư vấn chọn loại thuốc có hiệu quả điều trị mong muốn nhất ở giá cả
hợp lý ở mức thấp nhất so với khả năng chi phí của người bệnh). GPP đặc biệt
nhấn mạnh nhà thuốc không được tiến hành các hoạt động thông tin, quảng cáo
thuốc trái với quy định về thông tin quảng cáo thuốc, không được phép khuyến
khích người mua mua thuốc nhiều hơn cần thiết.
1.3.2. Quy trình 5 đúng
Một vấn đề đặt ra đối với nhà thuốc bán lẻ đảm bảo kỹ năng bán hàng
đồng thời thực hiện tốt quy chế dược theo TT 21/2013-TTBYT [3].
Để bán hàng đúng cho khách hàng là một vấn đề đặt ra đối với các nhà
thuốc. Thực hiện quy trình bán hàng đúng vẫn là chưa đủ, để đảm bảo và nâng
cao chất lượng dịch vụ, người bán hàng cần tuân thủ quy trình 5 đúng:
- Đúng thuốc
- Đúng bệnh
- Đúng liều
- Đúng lúc
- Đúng cách
-21-


Nhà thuốc thực hiện tốt chương trình 5 đúng sẽ mang lại rất nhiều lợi ích
của bệnh nhân khi sử dụng thuốc đặc biệt tính hiểu quả trong điều trị hay tính
an tồn trong điều trị thuốc.
1.4. KHÁI QT VỀ THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI VÀ NHÀ THUỐC
SONG HÀ
1.4.1. Khái quát về thành phố Đồng Xoài
Đồng Xoài là một thành phố trực thuộc tỉnh Bình Phước, nằm cách thành
phố Hồ Chí Minh 101 km. Đồng Xoài được xem là trung tâm chính trị, kinh tế,

văn hóa và xã hội của tỉnh Bình Phước, có vị trí thuận lợi, nằm trên giao lộ giữa
Quốc lộ 14 và Tỉnh lộ 741, nối liền với các tỉnh, thành như thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Đồng Nai, … tồn thành phố có hơn 20 dân tộc cùng sinh
sống, có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững
Vị trí tự nhiên, địa giới, diện tích
- Đồng Xồi nằm về phía Nam của tỉnh Bình Phước.
- Phía Tây giáp huyện Chơn Thành.
- Tây Nam giáp huyện Phú Giáo (tỉnh Bình Dương).
- Phía Bắc, Đơng và Nam giáp huyện Bù đăng
Thành phố Đồng Xồi có 8 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 6
phường: Tân Bình, Tân Đồng, Tân Phú, Tân Thiện, Tân Xuân, Tiến Thành và
2 xã: Tân Thành, Tiến Hưng.
Thành phố Đồng Xồi là trung tâm Tỉnh Bình Phước, là vùng có mật độ
dân cư đơng đúc, tốc độ đơ thị hóa cao, được xác định là một trong những vùng
để tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh Bình Phước. Với định
hướng tập trung phát triển thương mại- dịch vụ và công nghiệp - du lịch, …
Kết cấu cơ sở hạ tầng đang trên đà xây dựng và phát triển là điều kiện thuận lợi
để Đồng Xồi có thể thực hiện có hiệu quả các chương trình kinh tế - xã hội và
đẩy nhanh tốc độ đơ thị hóa.
Mạng lưới giao thơng phát triển khá mạnh, hệ thống đường đô thị được
nâng cấp và làm mới khá nhiều. Hiện trên địa bàn thành phố hình thành 02
tuyến giao thơng vng góc với nhau là Quốc lộ 14 và đường tỉnh DT741 đã
-22-


hồn thiện với quy mơ 4-6 làn xe, mặt đường bê tông nhựa, lộ giới 42–52 m.
Một số đường trục chính của các phường xã đã được hình thành với chiều rộng
mặt đường 9–20 m. Mạng lưới đường bộ có đường nhựa tới tất cả các xãphường. Tổng chiều dài hệ thống đường bộ toàn thành phố khoảng 210,42 km,
trong đó đường quốc lộ 17,7 km (chiếm 8.4%), đường tỉnh 12.84 km (chiếm
6.1%) và đường do địa phương quản lý 179,88 km (chiếm 85,5%).

Mạng lưới cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường đang từng bước được đầu
tư xây dựng. Hệ thống nước sạch thành phố do cơng ty cấp thốt nước tỉnh quản
lý gồm 01 nhà máy nước với công suất 4.800 m3/ngày/đêm; 01 đài cấp nước
dung tích 300 m3 tại phường Tân Phú và hệ thống đường ống chuyển tải và
phân phối 10.000 m3/ngày đêm tại 6 phường. Hệ thống thốt nước trên tồn
thành phố dùng chung cho cả nước thải sinh hoạt và nước mưa tại khu vực nội
ơ có khoảng 15 km, trong đó dọc theo đường Phú Riềng Đỏ 04 km, đường Hùng
Vương 01 km, đường Trần Hưng Đạo 01 km, khu trung tâm hành chính tỉnh
khoảng 05 km. Hàng ngày, tại thành phố lượng rác thải sinh hoạt khoảng 4550 tấn/ngày-đêm, những ngày lễ và những ngày trong mùa trái cây lượng rác
tăng thêm 20-30%. Lượng rác hàng ngày được xí nghiệp cơng trình cơng cộng
thu gom, vận chuyển tới bãi rác và xử lý.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là trung tâm của tỉnh Bình
Phước, có mật độ dân cư đơng đúc, có tốc độ đơ thị hóa cao và được xác định
là một trong những vùng tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh
Bình Phước. Với định hướng tập trung phát triển thương mại- dịch vụ, công
nghiệp - du lịch gắn liền với các trục giao thơng quan trọng: đường Hồ Chí
Minh, quốc lộ 14, đường DT741…. Đồng Xồi đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch chi tiết dự án khu công nghiệp Đồng Xồi ở phía Nam và
Tây Bắc thành phố gồm: Khu cơng nghiệp Đồng Xồi 1 xã Tân Thành; khu
cơng nghiệp Đồng Xồi 2 xã Tiến Thành và khu cơng nghiệp Đồng Xoài 3, 4
xã Tiến Hưng với tổng diện tích 505 ha. Hiện khu cơng nghiệp Đồng Xồi 1, 2
đã có 7 dự án đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư trong nước 348,5 tỷ đồng
và 12,1 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài. Các dự án đã tạo việc làm cho 860
-23-


lao động. Khu cơng nghiệp Đồng Xồi 3, 4 đang triển khai thu hút đầu tư và
hoàn chỉnh đầu tư cơ sở hạ tầng.
Trên lĩnh vực thương mại dịch vụ tiếp tục được mở rộng, thu hút sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh, đặc biệt khu Trung tâm

thương mại thành phố Đồng Xồi có diện tích trên 40.000 m2 được xây dựng
và đi vào hoạt động đã đáp ứng nhu cầu giao dịch, mua bán hàng hóa trên địa
bàn tỉnh, thị xã và tạo điều kiện cho hoạt động dịch vụ tăng trưởng và cải thiện
mỹ quan đô thị. Những năm gần đây, số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh
thương mại đều tăng, doanh số bán lẻ trên thị trường đạt tốc độ tăng bình quân
khá ấn tượng. Số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh thương mại hiện là 3.700
cơ sở; tốc độ doanh số mỗi năm tăng từ 20%-22%.
Nằm trong khu vực có nhiều sơng suối, hồ đập, quần thể thực vật khá
phong phú do đó cảnh quan thiên nhiên của Đồng Xoài tương đối đa dạng tạo
điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các khu vực có khả năng phát triển du
lịch sinh thái. Mặc dù hiện nay Đồng Xồi khơng có các điểm du lịch và các
điểm di tích lịch sử nhưng với vị trí địa lý gần các điểm du lịch sinh thái như
hồ Suối Lam, hồ Thác Mơ, vườn quốc gia Cát Tiên,… các điểm di tích lịch sử
như: Phú Riềng đỏ, kho xăng dầu Lộc Hòa, Lộc Quang, nhà tù núi Bà Rá…Với
hệ thống giao thơng khá thuận lợi, Đồng Xồi là một điểm dừng chân lý tưởng
trong tuyến du lịch vùng Đông Nam Bộ và Tây Ngun.
Đồng Xồi có nguồn nhân lực rất dồi dào, giá ngày công lao động thấp.
Trong tổng số khoảng 85.000 ngàn người có khoảng 54,31% dân số trong độ
tuổi lao động. Trong đó, số người lao động ở khu vực nông –lâm –thủy sản
chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 54,3%), tiếp đến là lao động ở khu vực dịch vụ
chiếm 36,7%, khu vực công nghiệp -xây dựng chiếm tỷ trọng khoảng 9%.
Về chất lượng nguồn nhân lực: lực lượng lao động của thành phố chủ yếu
là lao động giản đơn, chưa qua đào tạo nhưng trong thời gian tới số lượng lao
động có tay nghề cao, lao động có kỹ thuật sẽ có xu hướng tăng vì thành phố
đang đẩy mạnh việc đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng u cầu của thời kỳ
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.
-24-



×