Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Những vấn đề cơ bản về thu hút và triển khai dựán đầu tư trực tiếp nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.45 KB, 20 trang )

Những vấn đề cơ bản về thu hút và triển khai dựán
đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.1. hoạt động đầu t và Đầu t trực tiếp nớc ngoài

1.1.1. Các khái niệm cơ bản về đầu t và đầu t trực tiÕp níc ngoµi (FDI)
HiƯn nay, trong lý ln vµ thùc tiễn quản lý đầu t có nhiều khái niệm về đầu
t đợc đa ra. Xét trên giác độ chung nhất, thuật ngữ đầu t có thể đợc hiểu đồng
nghĩa với “sù bá ra”, “sù hy sinh”. Tõ ®ã cã thĨ cho rằng đầu t là sự bỏ ra, sự hi
sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các
kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đà bỏ ra để đạt đợc các kết
quả đó.
Trên giác độ quản lý và kinh doanh có thể định nghĩa: Đầu t là hoạt động
bỏ vốn và sử dụng vốn nhằm thu lợi trong tơng lai.
Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xà hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, là
tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa vào sử dụng trong
quá trình tái sản xuất xà hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho
nền sản xuất xà hội.
Hoạt động đầu t (đầu t vốn) là quá trình sử dụng vốn đầu t để duy trì hoặc
mở rộng tiềm lực sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Hoạt động đầu t là một quá
trình bắt đầu từ khi nghiên cứu xác định các cơ hội đầu t, nghiên cứu tiền khả thi,
nghiên cứu khả thi...cho đến khi triển khai thực hiện đầu t và vận hành kết quả
đầu t.
Đầu t nớc ngoài là quá trình kinh doanh trong đó vốn đầu t đợc di chuyển
từ quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích sinh lời. Đầu t nớc ngoài đợc
thực hiện dới hai hình thức chủ yếu là đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là hoạt động đầu t do các tổ chức kinh tế và
cá nhân nớc ngoài nớc ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế của nớc sở
tại bỏ vốn, trực tiếp quản lý điều hành để thu lợi nhuận trong kinh doanh. Đầu t
trực tiếp nớc ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó ngời chủ sở
hữu vốn đồng thời là ngời quản lý, điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Hoạt



động đầu t nớc ngoài thờng đợc tiến hành thông qua các dự án gọi là dự án
đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1.1.2. Một số đặc trng cơ bản của dự án FDI
Khác với các dự án đầu t trong nớc và dự án đầu t gián tiếp nớc ngoài, dự
án đầu t trực tiếp nớc ngoài có một số đặc trng có tính chất đặc thù, cụ thể nh sau:
- Nhà đầu t nớc ngoài trực tiếp tham gia quản lí, điều hành hoặc tự điều
hành dự án.
- Tính đa quốc tịch trong một dự án, ít nhất một dự án FDI cũng bao gồm
hai bên có hai quốc tích khác nhau, một bên nớc sở tại và một bên nớc ngoài.
- Tính đa ngôn ngữ của các bên tham gia vào dự án. Đặc trng này đỏi hỏi
phải sử dụng ngôn ngữ quốc tế và ngôn ngữ nớc sở tại trong các văn bản của dự án
và trong quá trình hoạt động của dự án.
- Dự án đầu t quốc tế chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp
luật (luật pháp quốc gia và quốc tế).
- Hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ
với những nội dung, mức độ và hình thức khác nhau.
- Tính chất đặc thù về hình thức đầu t trong các dự án FDI, cụ thể là các dự
án này phải hình thành các pháp nhân mới có yếu tố quốc tế (các doanh nghiệp có
vốn nớc ngoài), hoặc là sự hợp tác có tính chất đa quốc gia trong các hình thức
hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao,
hoặc tạo nên các khu đầu t tập trung đặc biệt có yếu tố quốc tế.
- Các nhà đầu t nớc ngoài vừa là chủ sở hữu, vừa chịu trách nhiệm về hiệu
quả kinh tế của dự án FDI và sự phân chia lợi ích đợc tiến hành theo nguyên tắc
thoả thuận trong khuôn khổ pháp luật của nớc sở tại.
Tóm lại, đặc trng cơ bản của các dự án FDI là sự hợp tác theo nguyên tắc
thoả thuận của nhiều quốc gia với quốc tịch, ngôn ngữ, pháp luật, văn hoá, truyền
thống, trình độ phát triển khác nhau làm cho dự án FDI trở nên hết sức phức tạp
trong quá trình soạn thảo, triển khai và vận hành. Những đặc trng này đòi hỏi các
nhà đầu t của nớc sở tại phải chuẩn bị các ®iỊu kiƯn cÇn thiÕt ®Ĩ tham gia kinh



doanh với các nhà đầu t nớc ngoài một cách bình đẳng và có hiệu quả nhất, hạn
chế những thua thiệt không đáng có.
1.1.3. Vai trò của đầu t - đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.1.3.1. Vai trò của đầu t:
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế:
* Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu:
- Về mặt cầu: Đầu t là một hoạt động tạo ra một lợng cầu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới,
đầu t thờng chiếm khoảng 24% - 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc
trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu t là ngắn hạn.
- Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi
vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên.
Nh vậy, có thể nói đầu t là động lực kích thích sự phát triển kinh tế, xà hội.
Tuy nhiên, cần lu ý rằng, sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t
đối với tổng cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của
đầu t dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là
yếu tố có nguy cơ phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
* Đầu t tác động đến tốc độc tăng trởng và phát triển kinh tế:
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng trởng kinh tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15% - 25% so với
GDP. Tỷ lệ đầu t cần thiết tuỳ thuộc vào mức độ phát triển hiện tại của nền kinh
tế.
ICOR = Mức tăng vốn đầu t/ mức tăng GDP
Trong đó hƯ sè ICOR (Increamental Capital Output Ratio) lµ hƯ sè phản
ánh sự tăng trởng của GDP do tác động của riêng yếu tố vốn đầu t. Nếu ICOR
không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào mức tăng vốn đầu t. ở các nớc
chậm phát triển do thiếu vốn, thừa lao động nên thờng phải sử dụng công nghệ
kém hiện đại, giá rẻ, cần phải sử dụng nhiều lao ®éng thay thÕ cho vèn, v× vËy hƯ
sè ICOR thêng thấp hơn so với các nớc phát triển.



* Đầu t và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế:
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy, con đờng tất yếu có thể
đẩy nhanh tốc độ tăng trởng nền kinh tế (từ 9% đến 10%) là tăng cờng đầu t nhằm
tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành
nông, lâm, ng nghiệp, do những hạn chế về đất đai, sinh học nên để đạt đợc tốc độ
tăng trởng 5% - 6% là rất khó khăn. nh vậy, chính sách đầu t quyết định quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh
của toàn bộ nên kinh tế.
Về cơ cấu lÃnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối và
phát triển giữa các vùng lÃnh thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài
nguyên, kinh tế, chính trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn
làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
* Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc:
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên quyết
của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của các nớc đang phát triển.
Mọi phơng án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không khả thi.
* Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh:
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Để tạo dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng
nhà xởng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc tức là phải đầu t . Để duy trì đợc sự hoạt động bình thờng và phát triển sản xuất kinh doanh, cần định kỳ tiến
hành sửa chữa lớn, hoặc thay mới các cơ sở vật chất đà h hỏng, hao mòn, hoặc đổi
mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật
và nhu cầu tiêu dùng của xà hội tức là cũng phải đầu t.
1.1.3.2. Vai trò của đầu t trùc tiÕp níc ngoµi – FDI:
FDI cịng lµ mét hình thức đầu t nên nó cũng có vai trò đầy đủ nh một hoạt
động đầu t thông thờng. Tuy nhiên, với những đặc trng riêng có, FDI còn có một
số tác động tích cực đối với nền kinh tế của nớc sở tại, cụ thể là:



- Tạo điều kiện cho nớc sở tại có thể thu hút đợc kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nớc ngoài.
- Tạo điều kiện cho nớc sở tại khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên và lao động hiện có.
- Giúp cho các nớc sở tại sử dụng có hiệu quả đồng vốn, mở rộng tích luỹ
và góp phần vào việc nâng cao tốc độ phát triển nền kinh tế.
- Giúp cho hoạt động đầu t của nớc sở tại giảm bớt đợc rủi ro trong quá
trình đầu t phát triển nền kinh tế.
1.1.4. Các giai đoạn của dự án FDI
Một dự án FDI gồm ba giai đoạn:
* Giai đoạn I: Giai đoạn hình thành dự án
Giai đoạn này bao gồm các bớc từ khi có ý đồ đầu t đến khi đợc cấp giấy
phép đầu t. Các công việc chủ yếu là:
- Nghiên cứu đánh giá các cơ hội đầu t
- Tìm đối tác và ký hợp đồng đầu t
- Lập hồ sơ dự án FDI
- Thẩm định hồ sơ dự án và cấp giấy phép đầu t.
*Giai đoạn II: Triển khai thực hiện dự án FDI
Giai đoạn này bao gồm các công việc sau khi đợc cấp giấy phép đầu t cho
đến khi hoàn thành xây dựng cơ bản và bàn giao nghiệm thu đa dự án vào sản
xuất kinh doanh.
*Giai đoạn III: Quản trị doanh nghiệp có vốn ĐTNN
Giai đoạn này là quá trình dự án đi vào sản xuất kinh doanh cho đến khi kết
thúc thời hạn của dự án, và tiến hành thủ tục giải thể.
1.1.5. Phân loại các dự án FDI: Trong thực tÕ mét qc gia bao giê cịng tån t¹i
nhiỊu dù án FDI. Để thuận tiện cho việc quản lý các dự án, ngời ta thờng phân
loại chúng theo các tiêu thøc kh¸c nhau.



1.1.5.1. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, có các loại dự án sau:
- Dự án trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng.
- Dự án trong lĩnh vực nông lâm ngh nghiệp.
- Dự án trong lĩnh vực dịch vụ nh tài chính ngân hàng, khách sạn du lịch, bu chính viễn thông, giao thông vận tải, văn hoá giáo dục y tế.
- Dự án khu công nghiệp tập chung, khu chế xuất.
Số lợng dự án trên và quan hệ tỷ lệ giữa các loại dự án tạo thành cơ cấu đầu
t theo lĩnh vực hoạt động của dự án. Cơ cấu đầu t theo lĩnh vực hoạt động sẽ tạo
nên cơ cấu kinh tế theo lĩnh vực sản xuất.
1.1.5.2. Căn cứ vào hình thức đầu t dự án có các loại nh sau:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài
- Xây dựng kinh doanh chun giao (BOT) x©y dùng chun giao kinh
doanh (BTO), xây dựng chuyển giao (BT)
Số lợng dự án đầu t quốc tế trong từng loại và quan hệ tỷ lệ giữa các loại dự
án trên tạo thành cơ cấu đầu t theo hình thức đầu t.
1.1.5.3. Căn cứ vào mức độ chi tiết của dự án:
- Dự án nghiên cứu cơ hội đầu t
- Dự án tiền khả thi
- Dự án khả thi
Sự phân loại này phản ánh mức độ chi tiết của một dự án đầu t quốc tế.
1.1.5.4. Căn cứ vào quy mô của dự án.
- Dự ¸n cã quy m« nhá
- Dù ¸n cã quy m« vừa
- Dự án có quy mô lớn.


Tuy nhiên, tiêu chuẩn về quy mô lớn vừa và nhỏ đối với một dự án FDI là
khác nhau giữa các nớc, giữa các thời kỳ đối với một nớc. Cơ cấu dự án đầu t quốc
tế theo quy mô và sự biến đổi của nó có thể phản ánh đợc thực trạng của môi trờng đầu t của nớc đó ở mỗi thời kỳ.

1.1.5.5. Căn cứ vào địa giới hành chính:
Có dự án đầu t quốc tế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng. Số lợng
các dự án đầu t nớc ngoài vào từng tỉnh thành phố có quan hệ tỷ lệ về số dự án và
số vốn đầu t nớc ngoài giữa các tỉnh thành phố cho thấy sự phân bổ đầu t nớc
ngoài theo từng vùng lÃnh thổ.
1.1.5.6. Căn cứ vào tính chất tập trung của các dự án đầu t.
- Dự án đầu t vào khu công nghiệp khu chế xuất
- Dự án đầu t độc lập (ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất)
1.1.5.7. Căn cứ vào tính chất vật chất của dự án FDI có:
- Dự án đầu t có tính chất sản xuất vật chất.
- Dự án đầu t có tính chất phi vật chất.
Tóm lại: Có nhiều cách phân loại dự án đầu t quốc tế. Mỗi cách phân loại
làm hình thành một cơ cấu đầu t quốc tế khác nhau. Căn cứ vào các cơ cấu đầu t
này, Nhà nớc có thể áp dụng các biện pháp điều chỉnh các cơ cấu ấy cho phù hợp.
1.2. Triển khai thực hiện dự án FDI

1.2.1. Khái niệm
Triển khai dự án đầu t quốc tế là quá trình quản lý việc thực hiện các công
việc cụ thể từ khi dự án đợc cấp giấy phép đầu t đến khi bàn giao dự án để đảm
bảo tiến độ thực hiện dự án nhằm đa dự án FDI vào vận hành đúng tiến độ dự
kiến, tạo điều kiện cho dự án FDI hoạt động có hiệu quả cao.
1.2.2. Nội dung của triển khai dự án FDI
1.2.2.1. Các công việc cần tiến hành để triển khai dự án FDI
* Thành lập hội đồng quản trị.


Hội đồng quản trị là cơ quan lÃnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên
doanh (DNLD) đợc thành lập theo các quy định của giấy phép đầu t. Hội đồng
quản trị bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các uỷ viên là đại diện các bên tham
gia liên doanh. Số lợng ngời, cơ cấu và chức năng nhiệm vụ của hội đồng quản trị

đợc quy định trong điều lệ doanh nghiệp liên doanh, do cả hai bên thoả thuận
trong quá trình chuẩn bị và hình thành dự án. Các bên tham gia liên doanh chỉ
định ngời của mình tham gia hội đồng quản trị theo tỷ lệ tơng ứng với phần góp
vốn nhng ít nhất mỗi bên phải có hai thành viên trong hội đồng quản trị. Nhiệm
kỳ của hội đồng quản trị do các bên trong liên doanh thoả thuận nhng không đợc
quá 5 năm. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày đợc cấp giấy phép đầu t, các bên phải
chỉ định xong các đại diện của mình tham gia và hội đồng quản trị. Thành viên
của hội đồng quản trị nhất thiết phải có năng lực chuyên môn phẩm chất đạo đức,
am hiểu các hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án, có năng lực quản lý và ít
nhất phải giỏi một ngoại ngữ có liên quan để có thể giao dịch trực tiếp với các
thành viên khác là đại diện của chủ đầu t nớc ngoài trong hội đồng quản trị. Các
bên có thể cử ngời của Công ty mình hoặc thuê chuyên gia ngoài Công ty để tham
gia hội đồng quản trị.
* Bổ nhiệm tổng giám đốc (TGD) Phó giám đốc (PTGD) và các chức vụ
chủ chốt trong doanh nghiệp liên doanh.
* Thông qua quy chế hoạt động của hội đồng quản trị, xác định quan hệ
công tác giữa hội đồng quản trị và ban giám đốc doanh nghiệp, giữa chủ tịch hội
đồng quản trị và tổng giám đốc, phó tổng giám đốc thứ nhất.
* Xác định kế hoạch góp vốn của các bên và biện pháp nghiệm thu phần
vốn góp.
* Xác định chơng trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên
doanh.
* Thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt ®éng cđa doanh
nghiƯp liªn doanh.


Các thủ tục hành chính đợc thực hiện nhanh hay chậm sẽ ảnh hởng trực tiếp
đến tiến độ triển khai dự án và hiệu quả kinh tế dự án. Các thủ tục hành chính bao
gồm:
- Thực hiện các thủ tục nhập cảnh và xuất nhập khẩu cảnh c trú và đi lại

cho ngời nớc ngoài đang làm việc tại liên doanh.
Giám đốc các doanh nghiệp liên doanh ký các văn bản theo quy định và gửi
tới cục quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Nội vụ để hoàn thành thủ tục trong trờng hợp
ngời nớc ngoài vào Việt Nam để thăm do khả năng đầu t và kinh doanh mà cha
một Công ty nào của Việt Nam mời thì các thủ tục kể trên có thể đợc thực hiện
thông qua một Công ty dịch vụ Việt Nam có đầy đủ t cách pháp nhân và đăng ký
kinh doanh.
+ Thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh làm hộ chiếu cho cán bộ, công
nhân viên là ngời Việt Nam đi công tác và học tập ở nớc ngoài.
+ Đăng ký trụ sở doanh nghiệp tại UBND thành phố.
+ Đăng ký dịch vụ bu chính viễn thông tại cơ quan quản lý bu chính viễn
thông của Việt Nam.
+ Mở tài khoản riêng đặt tại ngân hàng đặt tại Việt Nam để theo rõi các
hoạt động chi thu của dự án.
+ Đăng ký chế độ kế toán với Bộ Tài chính.
+ Đăng ký kế hoạch xuất nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm trong nớc với Bộ
Thơng mại.
+ Đăng ký bảo hiểm với cơ quan bảo hiểm, đăng ký sử dụng lao động nớc
ngoài (nếu có) tại sở lao động thơng binh xà hội tinh, thành phố. Đăng ký kế
hoạch tuyển dụng lao động với cơ quan quản lý lao động tỉnh (thành phố) hoặc uỷ
thác cho một Công ty cung ứng lao động tuyển lao động theo yêu cầu doanh
nghiệp.
- Xin thuê đất.
+ Hồ sơ xin thuê đất đối với các dự án có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
bao gồm (đối với trờng hợp thuê đất mới).


+ Đơn xin thuê đất
+ Bản sao giấy phép đầu t
+ Trích lục bản độ địa chính với khu đất xin thuê với tỷ lệ không nhỏ quá

1/10000.

+ Phơng án đền bù, di chuyển nhà cửa, các công trình kiến trúc hoa màu.
Có trên khu đất và ý kiến thoả thuận của những ngời đang giữ thẩm quyền sử
dụng khu đất.
+ Biên bản thẩm tra hồ sơ đất đai của cơ quan cấp tỉnh thành phố (sở địa
chính) nơi có đất xin thuê. Cơ quan quản lý đất đai tỉnh, thành phố có trách nhiệm
xem xét cụ thể vị trí địa điểm giá tiền thuê, thời trạng hiện thuê cho khu đất thuê
xác định rõ vấn đề liên quan đến việc sử dụng đất và mức đền bù thiệt hại, tính
khả thi của việc giải phóng mặt bằng và lập tờ trình các cấp có thẩm quyền quyết
định.
+ Theo quy định hiện hành thủ tục cho các dự án có vốn đầu t nớc ngoài
thuê đất đợc thực hiện qua các khâu nh sau:
Căn cứ vào tờ trình của các cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh và thành phố
với dự án yêu cầu sử dụng đất với diện tích hơn 10000m2 (heta) UBND tỉnh thành
phố với tổng cục đại chính trình Thủ tớng chính phủ xem xét và ra quy định cấp
đất sau khi đà có quy định của Thủ Tớng, UBND các tỉnh thành phố cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp liên doanh. Đối với dự án có yêu
cầu sử dụng đất dới 1000m2 (dới 1hecta) UBND tỉnh thành phố đợc Thủ tớng
Chính phủ giao quyền ra quy định cấp đất và cấp"giấy chøng nhËn qun sư dơng
®Êt trùc tiÕp cho doanh nghiƯp liên doanh, không qua các xét duyệt của Thủ tớng
Chính phủ"
- Xin phép giấy phép xây dựng.
Sau khi đợc cấp giấy phép đầu t nớc ngoài và trớc khi khởi công xây dựng
công trình doanh nghiệp liên doanh phải hoàn thành bản vẽ thiết kế chi tiết và bản
vẽ này phải đợc các cơ quan quản lý chuyên ngành của Việt Nam thẩm định.


Theo quy định hiện hành thời hạn thẩm định thiết kế là 20 ngày đối với các
công trình thuộc nhóm A và nhóm B (kể từ ngày nhận hồ sơ).

Nếu thời hạn quá 20 ngày mà chủ đầu t không nhận đợc thông báo quyết
định thì chủ đầu t đợc thi công công trình. Nhà đầu t phải thông báo cho UBND
tỉnh nơi đặt công trình biết trớc khi khởi công ít nhất là 10 ngày. Thành phần của
hội đồng thẩm định thiết kế phải có đủ đại diện của các cơ quan chức năng về
kiến trúc xây dựng, môi trờng và phòng cháy chữa cháy
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày hoàn thành xây dựng công trình nhà đầu
t phải gửi báo cáo quyết toán vốn đầu t cho cơ quan cấp giấy phép đầu t và Bộ Kế
hoạch và Đầu t.
- Làm thủ tục mở văn phòng đại diện hoặc chi nhánh các doanh nghiệp tại
địa phơng khác (nếu có). Việc lập chi nhánh Công ty phải đợc Bộ Kế hoạch và
Đầu t chấp thuận.
Nếu đợc Bộ Kế hoạch và Đầu t chấp nhận, chủ đầu t làm các thủ tục về
thuê địa điểm, đăng ký tại trụ sở UBND tỉnh thành phố nơi mở chi nhánh văn
phòng.
1.2.2.2. Xác định tiến độ triển khai và các điều kiện thực hiện
* Tiến độ triển khai
Hội đồng quản trị và uỷ ban quản lý dự án đầu t quốc tế có toàn quyền quy
định tiến độ triển khai dự án tuân thủ các quy định sau đây của Nhà nớc Việt
Nam.
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày đợc cấp giấy phép đầu t các bên trong
doanh nghiệp liên doanh phải hoàn chỉnh các thủ tục thành lập doanh nghiệp liên
doanh nh họp HĐQT và bổ nhiệm các chức vụ chủ chốt (TGĐ, PTGĐ, kế toán trởng) của doanh nghiệp liên doanh, khắc con dấu và mở tài khoản ngân hàng,
đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp trên các phơng tiện thông tin đại chúng đăng
ký trụ sở doanh nghiệp liên doanh, đăng ký với Bộ Tài chính hệ thống kế toán áp
dụng đối với Tổng công ty, thực hiện các thủ tục hành chính khác thuê đất tuyển
lao động đăng ký với các cơ quan thuế bảo hiểm.


* Điều kiện thực hiện
Để các dự án có vốn đầu t nớc ngoài đợc triển khai đúng tiến độ và quy

định nêu trên, điều kiện quan trọng nhất là doanh nghiệp liên doanh phải thực
hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đà ký trong hợp đồng, điều lệ thành lập doanh
nghiệp liên doanh và các quy định của giấy phép đầu t đặc biệt là tiến độ góp vốn
pháp định của các bên. Các cơ quan quản lý Nhà nớc của các tỉnh thành phố và
các bộ ngành nh Sở Kế hoạch Đầu t, Sở Lao động thơng binh xà hội, Cục Thuế
phải thờng xuyên theo dõi giảm sát việc triển khai dự án có vốn đầu t nớc ngoài
giúp UBND các tỉnh thành phố phân tích đánh giá hoạt động của dự án, thực hiện
quản lý Nhà nớc đối với đầu t nớc ngoài trên địa bàn. Công tác kiểm tra định kỳ
các dự án cũng cần phải thực hiện nghiêm túc để có thể cùng chủ đầu phát hiện
các sai phạm, vớng mắc ngay từ đầu để điều chỉnh, kịp thời có thể tiết kiệm thời
gian và giảm các chi phí không cần thiết cho dự án.
1.2.2.3. Phân công và phối hợp trong triển khai dự án
Để triển khai dự án có vốn đầu t nớc ngoài các bên trong liên doanh trớc
hết phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đà ký trong hợp đồng liên doanh
điều lệ thành lập doanh nghiệp liên doanh và các quy định của giấy phép đầu t.
Hai bên trong liên doanh thống nhất và phối hợp thực hiện ngay các công
việc: Hội đồng quản trị, cử và bổ nhiệm các chức vụ chủ chốt trong doanh nghiệp
liên doanh lập kế hoạch xây dựng công trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp liên doanh khi đa công trình và hoạt động và các thủ tục hành chính
khác khi đa Công ty liên doanh vào hoạt động nh đăng ký trụ sở, khắc và đăng ký
con dấu, mở tài khoản Việt Nam và các ngoại tệ tại các ngân hàng đăng báo công
bố việc thành lập doanh nghiệp liên doanh, đăng ký hoạt động với các cơ quan
chức năng Việt Nam nh thuế bảo hiểm xuất nhập cảnh, hải quan.
Bên nớc ngoài trong doanh nghiệp liên doanh cần thực hiện ngay và đúng
tiến độ lịch góp vốn trớc hết là vốn pháp định cũng nh hoàn thành bản vẽ thiết kế
công trình và cùng bên Việt Nam thực hiện các công việc đền bù giải phóng mặt
bằng, tổ chức đấu thầu chuẩn bị xây dựng các công trình.


Bên Việt Nam phải tích cực chủ động hoàn thành các thủ tục tại cơ quan

chức năng nh Sở địa chính văn phòng kiến trúc s trởng, Bộ Xây dựng để làm các
thủ tục ký hợp đồng thuê đất lấy giấy phép sử dụng đất và giấy phép xây dựng.
Sự tích cực chủ động trong việc thực hiện các trách nhiệm của mình và phối
hợp với nhau của các bên trong Công ty liên doanh sẽ giúp cho dự án đợc triển
khai nhanh chóng và có hiệu quả.
1.2.2.4. Kiểm tra giám sát
Theo nghị định số 24/CP của Chính phủ ngày 31/7/2000 việc thanh tra
kiểm tra giám sát các hoạt động doanh nghiệp liên doanh phải đảm bảo thực hiện
đúng chức năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Việc thanh tra kiểm tra và giám sát các hoạt động có vốn đầu t nớc ngoài đợc tiến hành theo định kỳ hoặc bất thờng; việc thanh tra kiểm tra bất thờng chỉ đợc thực hiện khi hoạt động của doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Trớc khi thực hiện việc kiểm tra và thanh tra chuyên ngành các cơ quan
Nhà nớc có liên quan phải thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu t và UBND tỉnh
thành phố nơi có các dự án đầu t biết để phối hợp.
Bộ Kế hoạch và Đầu t có trách nhiệm quy định cụ thể việc tổ chức phối hợp
công tác kiểm tra giám sát các hoạt động đầu t có vốn nớc ngoài.
Các tổ chức cá nhân ra quy định thực hiện việc thanh tra kiểm tra và giám
sát không đúng pháp luật hoặc lợi dụng việc kiểm tra và giám sát để sách nhiễu
gây phiền hà cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ bị xử lý theo
pháp luật Việt Nam.
1.2.2.5. Thống kê báo cáo
Tất cả các doanh nghiệp liên doanh, Công ty 100% vốn nớc ngoài và bên nớc ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam đều có trách nhiệm thực hiện các quy định về thống kê và báo cáo do Tổng
cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu t và các bé ngµnh, UBND cÊp tØnh thµnh phè
ban hµnh.
1.2.3. ý nghÜa của giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI


Dự án đầu t quốc tế sau khi đợc cấp giấy phép có đợc xây dựng và đi vào
hoạt động một cách nhanh chóng, có hiệu quả hay không phụ thuộc vào công việc
quản trị triển khai. Nhiều dự án có vốn đầu t nớc ngoài sau khi đợc cấp giấy phép

đồng thời thực hiện quản trị triển khai kém nên phải mất hàng năm mới thực sự đi
vào xây dựng. Có nhiều dự án đà hoạt động đợc một thời gian và một số công việc
thuộc giai đoạn triển khai vẫn cha đợc thực hiện và cần tiếp tục hoàn tất, tạo ra
ách tắc và chi phí không đáng có trong quá trình hoạt động của dự án.
1.2.4. Các yêu cầu của quá trình triển khai dự án FDI
* Tiến độ của quá trình triển khai thực hiện dự án
Sau khi đợc cấp giấy đầu t, dự án cần phải đợc triển khai ngay để đảm bảo
hiệu quả kinh tế và tiến độ dự án. Do nhu cầu của thị trờng thay đổi rất nhanh
chóng nên triển khai chậm, dự án sẽ có thể mất đi tính hiệu quả, đem lại ít lợi
nhuận cho nhà đầu t và xà hội.
* Thái độ tuân thủ pháp luật của chủ đầu t
Đây là yêu cầu cốt lõi đối với một dự án có vốn đầu t nớc ngoài trong giai
đoạn quản trị triển khai. Dự án có vốn đầu t nớc ngoài mang lại không chỉ lợi
nhuận cho các bên đầu t mà còn có thể mang lại các lợi ích kinh tế xà hội khác
cho nhà nớc và ngời lao động.
* Sự phân công và phối hợp giữa các khâu, các bộ phận trong quá
trình triển khai
Đây là yêu cầu cần thiết trong quá trình triển khai dự án có vốn đầu t nớc
ngoài vì giai đoạn này bao gồm nhiều công việc do các cơ quan quản lý của nhà
nớc khác nhau giải quyết. Nên để bảo đảm tiến độ triển khai dự án cần phân công
và phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng mới nâng cao công tác triển khai.
* Vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc
Đây là yêu cầu hết sức quan trọng đối với công tác quản lý vĩ mô của Nhà
nớc trong giai đoạn triển khai các dự án có vốn đầu t nớc ngoài. Vai trò đó thể
hiện hiệu lực của Nhà nớc đối với qúa trình hợp tác đầu t quốc tế sao cho kh«ng


buông lỏng quản lý nhng lại không can thiệp quá sâu làm ảnh hởng xấu đến môi trờng
đầu t.
1.3. Tình hình thu hút và triển khai hoạt động của dự án FDI

tại Việt Nam thời gian qua

Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong những nhu cầu hết sức thiết yếu, có
tính tiên quyết trong việc huy động, thu hút các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho
sự tăng trởng và phát triển đất nớc, nhất là đối với các quốc gia đang phát triển nh
Việt Nam. Để có cái nhìn tổng quan sau hơn mời năm thực hiện Luật Đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam, cần xác định đợc vị trí và tầm quan trọng của FDI đối với
Việt Nam nh thế nào? những thành tựu cũng nh những tồn tại, hạn chế của FDI ra
sao? Qua đó có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết nhằm tăng cờng
thu hút và triển khai các dự án FDI tại Việt Nam.
1.3.1. Các nhân tố ảnh hởng tới thu hút và triển khai thực hiện dự án FDI
a. Nhân tố cung cầu vốn FDI trên thế giới
Trong bối cảnh tăng trởng chung của nền kinh tế thế giới, nguồn vốn đầu t
dồi dào, nhu cầu đầu t, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các tập đoàn,
các công ty đa quốc gia thờng rất lớn, hoạt động FDI cũng đợc thúc đẩy mạnh mẽ.
Ngợc lại, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới suy thoái và khủng hoảng, nguồn vốn
đầu t quốc tế bị hạn chế trong khi nhu cầu thu hút đầu t của các nớc đang phát
triển vẫn rất cao thì sẽ xẩy ra tình trạng cạnh tranh quyết liệt giữa các quốc nhằm
thu hút đợc nhiều vốn đầu t quốc tế, đặc biệt là vốn FDI. Trong trờng hợp này,
việc thu hút đợc vốn FDI là rất khó khăn và hiệu quả thu hút FDI cũng ít nhiều bị
ảnh hởng.
b. Môi trờng đầu t
Môi trờng đầu t bao gồm các yếu tố có tác động trực tiếp đến thu hút và
triển khai các dự án FDI, cụ thể là:
- Tình hình chính trị xà hội của đất nớc: Các nhà đầu t quốc tế khi đầu t vào
bất kỳ quốc gia nào thì yêu cầu quan trọng đầu tiên là quốc gia đó phải ổn định về
mặt chính và xà hội. Sự ổn định chính trị, xà hội chính là sự đảm bảo an toàn nhất
cho mọi hoạt động đầu t. Việt Nam là một trong những nớc đợc quốc tế ®¸nh gi¸



là có nền chính trị xà hội ổn định, tạo ra sự an tâm, tin tởng cho các nhà đầu t
quốc tế.
- Chủ trơng phát triển nền kinh tế đất nớc: Với chủ trơng phát triển nền
kinh tế theo hớng đa phơng, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế, tăng cờng hội nhập
vào các tổ chức kinh tế và thơng mại của thế giới. Chính phủ Việt Nam đà tạo đợc
một cơ sở quan trọng để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động FDI tại Việt
Nam.
- Tình hình phát triển nền kinh tế: Môi trờng đầu t lý tởng cho hoạt động
FDI là môi trờng mà tại đó nền kinh tế của nớc sở tại đang phát triển rất năng
động, phát huy đợc tối đa các nguồn lực hiện có của đất nớc. Việt Nam hiện nay
là nớc đang phát triển với tốc độ tăng trởng GDP trung bình 6% - 8%/năm và đợc
đánh giá là một thị trờng đầu t có triển vọng.
- Cơ chế quản lý và chính sách khuyến khích đầu t đặc biệt là đầu t nớc
ngoài: Trong môi trờng đầu t cạnh tranh nh hiện nay, đây là một yếu tố rất quan
trọng nhằm tăng cờng thu hút và triển khai thực hiện các dự án đầu t quốc tế. Thời
gian vừa qua yếu tố này đà đợc Chính phủ Việt Nam rất quan tâm thể hiện qua các
cơ chế chính sách u đÃi đầu t, giảm bớt các thủ tục hành chính cho các nhà đầu t
trong quá trình xin giấy phép triển khai dự án.
- Điều kiện cơ sở hạ tầng (bao gồm các yếu tố nh điện, nớc, giao thông,
thông tin liên lạc) và đặc biệt là trình độ dân trí của nớc sở tại: các yếu tố này có
liên quan mật thiết đến hiệu quả hoạt động của các dự án đầu t, nhất là các dự án
FDI.
c. Năng lực và mục tiêu hợp tác của đối tác nớc ngoài
Vấn đề lựa chọn đối tác là hết sức quan träng trong viƯc triĨn khai dù ¸n
FDI. Lùa chän đúng đối tác là điều kiện quan trọng đầu tiên để nớc sở tại đạt đợc
mục tiêu đề ra. Đối tác thích hợp là đối tác có tiềm lực kinh tế, khả năng đảm bảo
về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và thị trờng tiêu thụ. Đó cũng là đối tác
có uy tín về sản phẩm và uy tín về hợp tác làm ăn trên thị trờng quốc tế. Đối tác
thích hợp cũng là đối tác có dự định làm ăn lâu dài tại Việt Nam, muốn tạo dựng



uy tín trên thị trờng Việt Nam, sẵn sàng mở rộng hợp tác đầu t khi điều kiện cho
phép.
d. Xác định và lựa chọn đúng công nghệ
Vai trò của công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh là điều không
cần phải bàn cÃi. Lựa chọn đợc đúng công nghệ cả về mặt kinh tế và mặt kỹ thuật
là điều kiện cơ bản để hoạt động FDI phát huy đợc hiệu quả và vai trò của nó
trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, do trình độ, kinh nghiệm quản lý của nớc sở tại đôi khi còn hạn
chế nên việc xác định đợc đúng công nghệ cần thiết phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh là vẫn đề không đơn gian. Hơn thế nữa, do mặt bằng công nghệ của
các nớc khác nhau nên các nớc phát triển mạnh thờng tìm mọi cách chuyển những
công nghệ cũ hoặc lạc hậu sang các nớc đang phát triển. Nếu không tỉnh táo các
nớc đang phát triển rất có thể sẽ phải tiếp nhận những công nghệ cũ, lạc hậu với
chi phí cao và nh vậy hoạt động FDI không thể mạng lại hiệu quả nh mong muốn.
e Vốn đối ứng của nớc nhận đầu t
Tû lƯ vèn gãp trong c¸c dù ¸n FDI qut định quyền lợi của các bên tham
gia dự án. Muốn nâng cao vai trò và quyền lợi của nớc nhận đầu t trong các dự án
FDI thì nớc nhận đầu t cần lựa chọn các dự án đầu t, triển khai đầu t tập trung,
khai thác triệt để hiệu quả của từng dự án, trên cơ sở đó mới có thể phát huy đợc
hết hiệu quả của hoạt động FDI.
f. Trình độ của cán bộ, công nhân viên nớc chủ nhà tham gia vào hoạt động
FDI
Đây là một điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động FDI, vai
trò của nó đợc thể hiện ngay từ khi nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu t, lập dự án,
đàm phán ký kết hợp đồng cho đến khi triển khai hoạt động sản xuất kinh
doanh. Có thể khẳng định, trình độ của cán bộ nớc chủ nhà quyết định sự thành
bại của hoạt động FDI và đặc biệt quyết định kết quả hoạt động FDI cho phía chủ
nhà.
1.3.2. Một số quy định của pháp luật đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài

trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam


Tại Việt Nam, năm 1987 lần đầu tiên Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
ra đời. Sau một thời gian có hiệu lực, Luật này đà đợc sửa đổi, bổ sung hai lần vào
năm 1990 và năm 1992 theo hớng cởi mở và thông thoáng hơn. Đến ngày
12/11/1996, Quốc hội Việt Nam đà xem xét và ban hành Luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam mới.
Có thể nói, Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam đà tạo nên một môi trờng
đầu t tơng đối thuận lợi, đảm bảo lợi ích đất nớc và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên, do lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các sản phẩm dịch vụ Viễn thông đợc
Chính phủ đánh giá là lĩnh vực quan trọng, có ảnh hởng đến chính trị và an ninh
quốc phòng nên theo Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày23/01/1998 của Chính
phủ về một số biện pháp khuyến khích và đảm bảo hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài tại Việt Nam, Chính phủ đà quy định lĩnh vực xây dựng kinh doanh
mạng viễn thông quốc tế, viễn thông nội hạt chỉ đợc áp dụng hình thức hợp
đồng hợp tác kinh doanh, các lĩnh vực khác đợc phép áp dụng đầy đủ các hình
thức FDI theo quy định chung của pháp luật.
Đến ngày 09/6/2000, Quốc hội Việt Nam tiÕp tơc sưa ®ỉi, bỉ sung mét sè
®iỊu cđa Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Ngày 31/7/2000, Chính phủ đà ban
hành Nghị định 24/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam. Về cơ bản, các văn bản pháp luật này không thay đổi các quy định
về các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài mà Tổng công ty đợc phép áp dụng.
Những quy định trên của pháp luật đà xác định rất rõ ràng các hình thức
FDI mà Tổng công ty đợc phép áp dụng đối với từng hoạt động sản xuất kinh
doanh các sản phẩm dịch vụ của mình, cụ thể là:
- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đợc áp dụng cho toàn bộ các lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông của Tổng công ty.
- Hình thức doanh nghiệp liên doanh chỉ đợc áp dụng cho các lĩnh vực sản
xuất công nghiệp, xây lắp, thơng mại và kinh doanh các dịch vụ bu chính.

- Hình thức 100% vốn nớc ngoài và hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT
không đợc xét đến dới góc độ đầu t của Tổng công ty.
1.3.3. Những thành tùu nỉi bËt cđa FDI t¹i ViƯt Nam


Không một quốc gia đang phát triển nào dám coi nhẹ FDI nếu muốn thúc
đẩy nền kinh tế tăng trởng nhanh chóng. Lý do đơn giản là FDI luôn có vị trí và
đóng vai trò hết sức quan trọng trong chiến lợc đầu t phát triển của đất nớc.
Những ý nghĩa thực tế mà FDI đà mang lại tại Việt Nam trong những năm qua có
thể tóm tắt nh sau:
- FDI góp phần mở rộng nguồn thu và tạo thế chủ động trong cân đối ngân
sách. Khu vực kinh tế FDI đà tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nớc, bổ
sung đợc nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế và đà trở thành một bộ phận
quan trọng trong chiến lợc đầu t phát triển của nớc ta, góp phần phát huy nội lực
và lợi thế so sánh, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế, là nguồn
bù đắp quan trọng cho thâm hụt cán cân vÃng lai, góp phần cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế. Theo số liệu báo cáo của Bộ Kế hoạch Đầu t: Tính đến hết
tháng 8 năm 2003 trên cả nớc đà có 5.098 dự án FDI đợc cấp phép, với vốn đầu t
cam kết và bổ sung trên 52,6 tỷ USD, trong đó có 4.022 dự án còn hiệu lực với số
vốn đăng ký 39,7 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 26 tỷ USD.1 Tốc độ tăng vốn là khá
nhanh qua các năm: thời kỳ 1991-1995 chiếm 24,44% và từ năm 1996 đến nay
chiếm khoảng 23,92 tổng vốn đầu t xà hội. Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn
FDI trong GDP cũng tăng dần qua các năm từ 2% năm 1992 đến năm 1999 là
11,7%GDP. Nguồn thu ngân sách từ khu vực FDI liên tục tăng: năm 1995 đạt 195
triệu USD đến năm 1998 đạt 317 triệu USD, chiếm 6-7% nguồn thu ngân sách
(cha tính đóng góp của các dự án dầu khí). Từ năm 1998 đến 2000 là thời kỳ suy
thoái của FDI. Vốn đăng ký bắt đầu giảm từ năm 1998 và giảm mạnh trong 2 năm
tiếp theo. Năm 1998 vốn đăng ký là 3.897 tỷ USD, thì năm 1999 vốn đăng ký chỉ
bằng 40,2%, còn 1.568 tỷ USD; năm 2000 là 1.973 tỷ USD. Từ năm 2001 đến nay
là thời kỳ phục hồi hoạt động của FDI. Vốn đăng ký năm 2001 là 2 tỷ USD, tăng

22,6% so với năm 2000. vốn thực hiện là 2,3 tỷ USD, tăng 3% so với năm trớc.
Năm 2002, vốn đăng ký gần 1,4 tỷ USD và vốn thực hiện 2,35 tỷ USD. Năm 2003
vốn đăng ký gần 2 tỷ USD và vốn thực hiện 2,5 tỷ USD.2

1 Một số giải pháp tăng cờng thu hút đầu t nớc ngoài trong tình hình hiện nay Kinh tế và dự báo số 9/2003
2 FDI và tăng trởng kinh tế Việt Nam GS. TS Nguyễn Mại - Báo Đầu t ngày 22/12/2003


- FDI với những thế mạnh về vốn, công nghệ đà góp phần tích cực chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển lực lợng
sản xuất. FDI góp phần nâng cao trình độ công nghệ, đa ra những mô hình quả lý
tiên tiến, phơng thức kinh doanh hiện đại và là động lực buộc các nhà đầu t trong
nớc buộc phải đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng, hình thức sản phẩm, năng
lực cạnh tranh. Theo số liệu báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu t: FDI tập trung chủ
yếu vào ngành công nghiệp và hiện chiếm gần 35% giá trị sản lợng công nghiệp,
tốc độ tăng trởng trên 20% năm. FDI trong lĩnh vực dịch vụ có chiều hớng tăng
lên, nhất là trong lĩnh vực đầu t khu công nghiệp, bu chính viễn thông, y tế, đào
tạo, nguồn nhân lực. Đây là hớng đi đúng góp phần phân bổ công nghiệp, nâng
cao hiệu quả đầu t.
- FDI góp phần mở rộng thị trờng xuất khẩu và thị trờng trong nớc, thúc
đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh. Ngoài các thị trờng truyền thống
thuộc các nớc XHCN trớc đây mà chủ yếu là các nớc Đông Âu, thị trờng xuất
khẩu đà mở rộng sang các nớc Tây Âu, Bắc Mỹ và các nớc NICs. Kim ngạch xuất
khẩu (cha kể dầu khí) của khu vực FDI tăng nhanh: năm 1995 đạt 440 triệu USD,
năm 1999 đạt 2.577 triệu USD, tăng 5,9 lần so với năm 1995 và chiếm khoảng 23 %
kim ngạch xuất khẩu cả nớc.
- Các doanh nghiệp FDI đà góp phần giải quyết việc làm cho ngời lao động
cả trực tiếp và gián tiếp cũng nh tham gia tích cực vào việc phát triển về chất
nguồn nhân lực thông qua việc nâng cao tay nghề, kỹ năng, trình độ quản lý, khả
năng tiếp thu công nghệ, kiến thức, ngoại ngữ, tin học, rèn luyện tác phong cho

ngời lao động. Khu vực FDI đà thu hút khoảng 30 vạn lao động trực tiếp và hàng
triệu lao động gián tiếp khác nhau nh xây dựng, cung ứng, dịch vụ Ngời lao
động đà đợc nâng cao tay nghề và sử dụng thành thạo máy móc thiết bị.
- FDI góp phần mở rộng, đa dạng hoá và đa phơng hoá các hoạt động kinh
tế đối ngoại, phá thế bao vây và cấm vận, tạo điều kiện tăng cờng, củng cố và tạo
ra những thế và lực mới cho nền kinh tế nớc ta trong tiÕn tr×nh héi nhËp nỊn kinh
tÕ khu vùc và thế giới.
- FDI là một nguồn vốn trong kênh đầu t tự chịu trách nhiệm về hiệu quả
đầu t, chịu trách nhiệm vay và trả nợ, FDI không để lại những gánh nặng nợ nần


cho Nhà nớc nh các khoản vay thơng mại, vay u đÃi, không chịu những điều kiện
ràng buộc về kinh tế và chính trị.
1.3.4. Những tồn tại, hạn chế của thu hút và triển khai các dự án FDI trong
thời gian qua:
Tuy đà đạt đợc một số thành tựu, song trong lĩnh vực FDI tại Việt Nam còn
có những tồn tại, hạn chế, ảnh hởng bất lợi tới môi trờng đầu t của Việt Nam:
- Công tác quy hoạch còn chËm, chÊt lỵng cha cao. ViƯc thu hót vèn FDI
thiÕu quy hoạch cụ thể.
Do quy hoạch ngành và vùng lÃnh thổ cha hình thành, dự báo thiếu chuẩn
xác, cha lờng hết diễn biến phức tạp của thị trờng nên đà cấp phép cho các dự
án khách sạn, bia, sản phẩm nghe nhìn, lắp ráp ô tô, điện tử gia dụng, chất tẩy
rửa dẫn đến cung vợt quá cầu. Việc cấp phép những năm đầu còn chạy theo số
lợng, thiên về thay thế nhập khẩu, tuy có bổ sung hàng hoá cho thị trờng, tiết kiệm
ngoại tệ nhập khẩu, nhng tình trạng này kéo quá dài dẫn đến một vài sản phẩm
chèn ép sản xuất trong nớc. Trong lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản, các dự án FDI
thành công không nhiều do gặp rủi ro, thiên tai, nguyên liệu không ổn định, cha
xây dựng đợc quan hệ hợp đồng dài hạ cùng có lợi với nông dân FDI ở các tỉnh
miền núi, nông thôn còn cha đáng kể. Các khu côgn nghiệp đà thành lập do thiếu
kết cấu hạ tầng kinh tÕ – x· héi, cha ®đ søc hÊp dÉn víi các nhà đầu t, nên mới

lấp kín đợc gần 30% diện tích đất có thể cho thuê.
- Cơ cấu vốn FDI có một số bất hợp lý, hiệu quả KT – XH cđa khu vùc
FDI cha cao.
FDI tËp trung nhiỊu vào những địa phơng có điều kiện thuận lợi và nhữg
ngành dự kiến có thể thu lợi nhuận nhanh, cha có nhiều dự án nuôi trồng và chế biến
nông sản, cơ khí chế tạo. Chủ trơng đa phơng hoá các nguồn đầu t còn cha đợc thực
hiện tốt. Vốn FDI từ các nớc châu á chiếm tới gần 70%, trong đó ASEAN chiếm tới
25 %, còn từ Tây Âu, Bắc Mỹ, Bắc Âu còn thấp, các nớc G7 (trừ Nhật B¶n) míi


chiếm khoảng 12%3. Do vậy, FDI bị ảnh hởng lớn khi các nớc trong khu vực lâm vào
khủng hoảng.
Hàng xuất khẩu chủ yếu vẫn là gia công dệt may, giày dép, lắp ráp điện tử,
giá trị gia tăng thấp, khả năng cạnh tranh thấp trên thị trơng thế giới.
Hình thức liên doanh tuy đợc khuyến khích đầu t nhng hiện còn một số bất
cập nh tình trạng lỗ vốn, giải thể, mâu thuẫn giữa các đối tác.
- Hệ thống luật pháp, chính sách đang trong quá trình hoàn thiện nên thiếu
tính đồng bộ và ổn định, cha đảm bảo tính rõ ràng và dự đoán đợc trớc.
Tính ổn định của luËt ph¸p, chÝnh s¸ch cha cao; mét sè luËt ph¸p chính
sách liên quan trực tiếp đến FDI thay đổi nhiều, một số trờng hợp cha tính đến lợi
ích chính đáng của nhà đầu t nên đà làm đảo lộn phơng án kinh doanh và gây thiệt
hại cho bên đối tác nớc ngoài. Nhiều văn bản dới luật ban hành chậm so với quy
định. Một số văn bản hớng dẫn của các Bộ, Ngành, địa phơng có xu hớng xiết lại,
đẻ thêm quy trình, dẫn đến tình trạng trên thoáng, dới chặt.
- Công tác quản lý Nhà nớc đối với FDI còn những mặt yếu kém, vừa
buông lỏng, vừa can thiệp sâu vào hoạt động của các doanh nghiệp.
Trong một thời gian dài, việc quản lý quá tập trung vào khâu cấp phép đầu
t, nhất là thủ tục sau giấy phép, chậm đợc cải tiến; hiện tợng sách nhiễu tiêu cực
cha bị chặn đứng; tình trạng thanh tra, kiểm tra còn chồng chéo, phiền hà; việc
hình sự hoá các quan hệ kinh tế có xu hớng tăng lênNhững việc làm trên đà làm

biến dạng chính sách, làm xấu thêm môi trờng đầu t của Việt Nam.
- Trình độ cán bộ tham gia dự án còn hạn chế.
Nhiều cán bộ Việt Nam cử vào liên doanh thiếu kiến thức chuyên môn,
không nắm chắc pháp luật và thơng trờng, kém ngoại ngữ; nhiều ngời giữ cơng vị
lÃnh đạo của liên doanh chỉ vì đối tác Việt Nam có đất góp vốn. Một số cán bộ cha phát huy đợc vai trò đại diện chủ sở hữu Nhà nớc trong liên doanh, kém phẩm
3 Đầu t trực tiếp vào Việt Nam Những vấn đề cần quan tâm PGS. TS. Nguyễn thị Thu Thảo - Tạp chí Ngân
hàng số 2 năm 2004


chất, thoái hoá, cá nhân chủ nghĩa, thậm chí đứng về phía lợi ích của chủ đầu t
FDI. Tổ chức công đoàn mới đợc thành lập tại 40% doanh nghiệp, cha phát huy
đầy đủ tác dụng. Tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp FDI còn lúng túng trong phơng thức hoạt động.
Chất lợng lao động của Việt Nam còn hạn chế, cha đáp ứng đợc yêu cầu
của các doanh nghiệp vỊ lao ®éng kü tht cã tay nghỊ cao, kû luật lao động còn
kém, năng suất lao động thấp, do đó thế mạnh về lao động của ta bị suy yếu dần.
- Từ năm 1997 đến nay, xu hớng FDI vào Việt Nam liên tục giảm sút.
Những hạn chế nêu trên về môi trờng đầu t càng bộc lộ rõ hơn do tác động
của khủng hoảng kinh tế khu vực, làm mất dần lợi thế so sánh vốn có và gây ảnh
hởng tiêu cực đến thu hút và sử dụng đầu t ở nớc ta. Trong những năm gần đây đÃ
có những chuyển biến về chuyển dịch cơ cấu, doanh thu, kim ngạch xuất khẩu,
nhng nhịp tăng vốn FDI cấp mới và vốn thực hiện suy giảm. (So với năm trớc, vốn
đăng ký cấp mới năm 1999 giảm 49%, 2000 giảm 16%, vốn thực hiện năm 2000
giảm 40% và năm 2001 giảm 25%. Số dự án đà cấp phép xin giÃn tiến độ lên tới 6
7 tỷ USD4. Nhiều doanh nghiệp phải sản xuất cầm chừng hoặc thu hẹp quy mô
sản xuất). Việc suy giảm FDI sẽ ảnh hởng đến nguồn vốn đầu t và tốc độ tăng trởng kinh tế hiện nay và trong những năm sau.
Kết luận chơng 1
Vị trí và vai trò của FDI trong quá trình phát triển nền kinh tế nói chung và
phát triển doanh nghiệp nói riêng là điều không phải bàn cÃi. Phát huy đợc vai trò
của FDI và nâng cao đợc hiệu quả FDI là một vấn đề hết sức quan trọng nhng
cũng rất khó khăn, phức tạp. Để tăng cờng thu hút và triển khai các dự án FDI,

hoạt động quản lý của Nhà nớc và hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phải có những chính sách, những giải pháp thích hợp trong từng
điều kiện, từng hoàn cảnh cụ thể.

4 Đầu t trực tiếp vào Việt Nam Những vấn đề cần quan tâm PGS. TS. Nguyễn thị Thu Thảo - Tạp chí Ngân
hàng số 2 năm 2004



×