Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty giai đoạn 2008 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.23 KB, 16 trang )

Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty giai đoạn
2008 2010.
3.1. Thuận lợi và khó khăn thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty
giai đoạn 2008-2010.
3.1.1. Những thuận lợi
Ngày 7 tháng 11 năm 2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ
150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, chính thức bước vào sân chơi kinh tế
thế giới. Khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được tiếp cận với tự do hóa thương
mại hàng hóa và dịch vụ quốc tế mà không phải đàm phán song phương với
từng nước trong tổ chức. Khi tiến ra thị trường quốc tế các doanh nghiệp của ta
phải đối mặt với nhều rào cản về thương mại như trợ cấp, bán phá giá … đều
được WTO loại bỏ, đặc biệt là có sự đối sử công bằng với tất cả các nước lớn
nhỏ, phát triển hay chưa phát triển, qua đó có thêm công cụ để đấu tranh với các
nước lớn đảm bảo sự bình đẳng trong thương mại quốc tế.
Đây là cơ hội rất lớn cho công ty UNIMEX Hà Nội phát triển đặc biệt
trong hoạt động xuất nhập khẩu. Công ty sẽ có cơ hội đẩy mạnh xuất nhập khẩu
hàng hóa sang các nước thành viên WTO khác vì tại các nước này hàng hóa Việt
Nam được hưởng mức thuế Tối huệ quốc (MFN). Ngoài ra, với việc mở rộng
các quan hệ thương mại, công ty còn tiếp cận được phương thức quản lý tiên
tiến, cách thực làm ăn hiện đại từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
Ngày 16 tháng 10 năm 2007 Việt Nam trở thành ủy viên không thường trực
của hội đồng bảo an liên hợp quốc, đây cũng là một thuận lợi vì nhờ uy tín về
chính trị trên quốc tế sẽ nâng tầm đất nước lên một vị thế mới, qua đó sẽ hỗ trợ
cho công cuộc đổi mới kinh tế, chính trị đang diễn ra. Đối với công ty UNIMEX
là một thuận lợi vì hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư của công ty phụ thuộc rất
nhiều vào chữ tín trên thị trường.
Viêc thực hiện hình thức kinh doanh mới, là một doanh nghiệp cổ phần
trong thời gian tới cũng là một thuận lợi cho công ty. Việc tách ra khỏi nhà nước
kinh doanh độc lập sẽ là một bến đỗ mới cho sự phát triển của công ty. Công ty
sẽ dễ huy động vốn từ các cá nhân và tổ chức ngoài hơn là việc chờ vốn của Nhà


Nước cấp sẽ thuận tiện hơn cho việc kinh doanh của công ty. Ngoài ra viêc tách
khỏi nhà nước là một doanh nghiệp cổ phần là một xu thế chung của toàn xã hội,
ảnh hưởng tới sự tồn tại cũng như phát triển của công ty trong tương lai.
Trong 2 năm vừa qua 2006 và 2007, công ty có những bước chuyển mình
vượt bậc thể hiện sự trưởng thành của công ty. Đây cũng là một thuận lợi nhờ đó
mà năng lực quản lý điều hành công ty ngày càng được nâng cao, đáp ứng sự
phát triển của công ty. Năng lực hoạt động được đảm bảo, có sự ổn định. Ngoài
ra sự phát triển lớn mạnh của công ty cũng đem lại cơ hội học hỏi trong kinh
doanh cũng như trong công tác quản lý trong công ở của các nước, các tổ chức
lớn có hiệu quả hoạt động cao từ đó áp dụng vào hoạt động của công ty.
Trong thời gian tới Việt Nam sẽ tiếp tục điều chỉnh chính sách thuế, chính
sách tỷ giá hối đoái cùng nhiều chính sách hỗ trợ xuất nhập khẩu khác nhằm
khuyến khích hoạt động thương mại với các nước. Đây là cơ hội thuận lợi để
UNIMEX Hà Nội phát triển.
3.1.2. Khó khăn mà công ty phải đương đầu.
Cùng với những cơ hội mà thị trường đem lại thì công ty cũng gặp phải
những khó khăn thách thức to lớn. Cùng với việc mở rộng giao lưu kinh tế thì sự
cạnh tranh giữa các công ty, giữa các quôc gia ngày càng tăng do việc mở rộng
thị trường. Vòng xoáy đó không loại trừ công ty nào kế cả UNIMEX là doanh
nghiệp trực thuộc Tổng công ty thương mại HN.Do vậy công ty cần có những
bước đi đúng đắn khắc phục thách thức đó.
Mâu thuẫn giữa cung và cầu ngày càng lớn, cung vượt xa cầu. Do xu
hướng dỡ bỏ hàng rào thương mại giúp doanh nghiệp ra nhập các thị trường
nhiều hơn. Cho nên số lượng các đối thủ cạnh tranh trên thị trường cũng nhiều
hơn dẫn đến sự cạnh tranh hết sức gay gắt, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm. Chỉ
có những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mới có thể đầu tư vào công
nghệ, có khả năng khai thác tối đa điều kiện về môi trường kinh doanh mới có
thể tồn tại được. Trong xu thế cạnh tranh đó UNIMEX cần có hướng đi đúng
đắn để đứng vững trên thị trường, phát triển đến tương lai.
Khó khăn về vốn cũng ảnh hướng tới hoạt động của công ty, do việc mở

rộng thị trương XNK và đầu tư cần vốn lớn và yêu cầu về chất lượng sản phẩm
cao nên đây cũng là một hàng rào của sự phát triển của công ty. Vốn hoạt động
của công ty một phần được Tổng công ty thương mại Hà Nội cấp chỉ đủ trả
lương cho công nhân, còn vốn hoạt động, vốn để chi các khoản chi khác… là do
vốn công ty tự có cho nên vấn đề vốn là một vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng
tới hoạt động của công ty.
Trong khâu quản lý doanh nghiệp công ty gặp nhiều khó khăn do mặt hàng
kinh doanh của công ty rất đa dạng, phong phú về chủng loại cũng như chất
lượng nên việc quản lý điều phối các mặt hàng cũng la một vấn đề khó khăn.
Tuy đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty hầu hết có trình độ cao đẳng, đại
học và trên đại học nhưng với yêu cầu cao về kỹ năng quản lý cho nên trình độ
nhân sự của công ty vẫn là yếu tố quyết định thành công hay thất bại của
UNIMEX.
Hiện nay trong thời kỳ cổ phần hóa doanh nghiệp, sự hoạt động độc lập
tách hoàn toàn khỏi hệ thống ngân sách của công ty cũng là một khó khăn do sự
che trở của Tổng công ty không còn như trước kía dẫn tới hoạt động của công ty
cũng có nhiều thay đổi. Sự thay đổi rõ nét nhất là nguồn vốn của công ty và các
hoạt động của công ty sẽ thay đổi. Khó khăn về vốn sẽ là khó khăn lớn nhất do
không được Tổng công ty cấp, công ty sẽ phải vay ngoài hoặc cắt các khoản chi
khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của công ty. Hoạt động nói chung
của công ty sẽ thay đổi, vài dưới sự che trở của Tổng công ty thì việc buôn bán,
xuất nhập khẩu và đầu tư diễn ra thuận lợi hơn do có sự đứng đầu của tổng công
ty nên hoạt động sẽ trôi chảy dễ dàng hơn, nếu tách ra khỏi tổng công ty thực
hiện cổ phần hóa doanh nghiệp sẽ khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Một
cái khó khăn nữa là khi doanh nghiệp cổ phần hóa, gặp phải những biến động
của thị trường như trượt giá, tăng cung hay cầu đột ngột … không có sự giúp đỡ
của tổng công ty sẽ làm ảnh hưởng lớn tới khả năng tồn tại cũng như phát triển
của công ty.
3.2. Nhiệm vụ của kế hoạch kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2008-
2010.

3.2.1. Nhiệm vụ của kế hoạch xuất nhập khẩu và đầu tư.
Sự thành công của UNIMEX Hà Nội trong 2 năm 2006-2007 đã tạo một
tiền đề vững mạnh cho sự phát triển của công ty. Hoạt động xuất khẩu có nhiều
thuận lợi, đạt lợi nhuận cao và ổn định nên trong giai đoạn 08-10 nhiệm vụ của
công ty sẽ phát triển mạnh các mặt hàng xuất khẩu, đa dạng hóa các mặt hàng,
chú trọng chất lượng sản phẩm hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của mọi thị trường.
Kế hoạch xuất khẩu của công ty giai đoạn 2006-2010 là 111.36 triệu USD cho
đến hết năm 2007 đã thực hiện được 43.8 triệu USD còn 67.56 triệu USD bằng
60.67 % so với kế hoạch 5 năm. Với con số còn lại như vậy sẽ không khó khăn
cho công ty có thể đạt được với tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu 153% năm.
Trong giai đoạn 2008-2010 cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty như sau
:
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty UNIMEX Hà
Nội giai đoạn 2008-2010.
( Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu trong năm
2006-2007 và giải pháp thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2008-
2010)
Trong 2 năm 2006-2007, hoạt động nhập khẩu của công ty đem lại phần
lớn doanh thu và lợi nhuận góp phần không nhỏ vào sự phát triển của công ty.
So với kế hoạch 5 năm 2006-2010 thì trong 2 năm 2006-2007 tổng kim ngạch
nhập khẩu đạt giá trị 75 triệu USD đạt 40 % kế hoạch, còn lại 60% kế hoạch
thực hiện trong 3 năm 08-10 là một kế hoạch hoàn toàn khả thi. Vơi tốc độ tăng
kim ngạch xuất khẩu là 150% thì cho đến năm 2010 tổng kim ngạch xuất khẩu
sẽ vượt mức kế hoạch. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện kế hoạch nhập khẩu,
việc thực hiện có thể có nhiều rủi do nên đây là một hoạt động mà cần có sự cân
nhắc kỹ, cần sự quan tâm rất nhiều của công ty đảm bảo sự thành công, chất
lượng sản phẩm nhập về.
Hoạt động đầu tư xây dựng của công ty trong 2 năm 2006-2007 có rất
nhiều thuận lợi, các hạng mục công trình xây dựng đã theo đúng tiến độ và hoàn
thành theo hợp đồng, tình hình đầu tư của công ty vào bất động sản và đầu tư

sản xuất của các xí nghiệp trực thuộc không gặp phải những khó khăc trở ngại
lớn. Nhiệm vụ của hoạt động đầu tư xây dựng của công ty trong giai đoạn 2008-
2010 là tiếp tục thu hút và xoay vòng vốn đầu tư hiệu quả, hoạt động xây dựng
phải hoàn thành đúng tiến độ, tích cực nhận thầu đặc biệt là các công trình lớn
và nâng cao uy tín, thương hiệu của công ty.
3.2.2. Nhiệm vụ của kế hoạch Marketing.
Trong 2 năm trở lại đây, cùng với những thách thức do thị trường đem lại
cũng có những cơ hội thuận lợi không hề nhỏ cho sự phát triển của UNIMEX
Hà Nội. Kế hoạch Marketing của công ty đã tận dụng cơ hội đó mở đường cho
sự phát triển mạnh của công ty trong 2 năm vừa qua và trong thời gian còn lại
của kế hoạch 5 năm. Trong giai đoạn 2008-2010 tiếp tục sự thành công của việc
thực hiện kế hoạch marketing của công ty, công ty sẽ mở rộng hơn quan hệ với
các thị trường ở Châu Âu và Châu Mỹ, thị trường truyền thống Châu Á sẽ được
tiếp tục khai thác sâu hơn với nhiều mặt hàng hơn, quan hệ với Châu Phi và
Châu đại dương là các thị trương mới công ty sẽ tiếp tục tìm hiểu và phát triển
trong thời gian tới.
Thương hiệu UNIMEX Hà Nội đã được biết đến rộng rãi trong và ngoài
nước nhờ truyền thông, báo chí và internet. Sự ra đời của các trang web quảng
bá, giới thiệu công ty là bước đi nhẩy vọt đầy sáng tạo. Trong thời gian tới công
ty sẽ chú trọng mở rộng hoạt động, nâng cao uy tín của công ty trên mọi hình
thức quản cáo thương hiệu và nâng mức chi phí cho hoạt động Marketing lên 9-
10% tổng ngân sách của công ty.
3.2.3. Nhiệm vụ của kế hoạch nhân sự.
Công ty UNIMEX Hà Nội đã tuyển dụng trong 2 năm đầu với gần 50 nhân
viên được phân bổ vào các phòng kinh doanh và các phòng tổ chức, có trình độ,
có phẩm chất tốt phù hợp với sự lớn mạnh của công ty. Công tác tuyển dụng
nhân viên tốt nên đã nâng mặt bằng chung về trình độ của công ty lên 85% nhân
viên có trình độ đại học và trên đại học đáp ứng yêu cầu về nhân sự chất lượng
cao của công ty. Nhiệm vụ còn lại của công tác tuyển dụng là tuyển dụng có
chọn lọc hơn 150 người với trình độ cao phục vụ cho việc mở rộng công ty.

Ngoài ra công tác nhân sự cần phải chặt chẽ hơn trong công tác khen thưởng kỷ
luật, khen đúng người, phạt đúng tội để tăng khả năng làm việc và hiệu quả công
việc trong công ty.
Việc đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ công ty trong giai đoạn tới là hết
sức cần thiết. Tuy trong 2 năm vừa qua đã cử hơn 800 lượt cán bộ đi học hỏi,
trao đổi kinh nghiệm với các doanh nghiệp, đối tác ở trong và ngoài nước nhưng
với yêu cầu cao về sự hiểu biết, am hiểu thị trường của thời đại kinh tế mở hiện
nay thì việc này là hết sức cần thiết. Cần tăng cường, bổ xung cán bộ đi học hỏi
kinh nghiệm, cố gắng trong giai đoạn 2008-2010 cử khoảng hơn 1000 lượt cán
bộ đi trao đổi kinh nghiệm với các doanh nghiệp.
Về mức lương của cán bộ công nhân viên trung bình đã tăng từ 1,5 triệu
đồng/năm/người lên 2,5 triệu đồng/ng/năm phấn đấu mực lương trung bình năm
2010 là 5 triệu đồng/ng/năm. Với mức phát triển hiện giờ về lợi nhuận thì mục
tiêu đó không có gì khó vượt qua, đây là một thuận lợi cho công tác tuyển dụng
người tài cho công ty.

×