Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Thực trạng thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH NN một thành viên XNK và Đầu tư Hà Nội 2006 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.21 KB, 21 trang )

Thực trạng thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH NN
một thành viên XNK và Đầu tư Hà Nội 2006 2007
2.1. Khái quát về công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà
nội
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội là môt đơn vị kinh
tế hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản ngân hàng
và sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.
- Công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội có tên giao dịch
đối ngoại:
HA NOI IMPORT – EXPORT – CORPORATION
- Tên điện tín: UNIMEX HA NOI
- Trụ sở giao dịch: 41 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm Hà Nội.
- Telex:41506UHVT
- Tel:04 8259246
Công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội được thành lập
theo quyêt định số 152/2005 QĐ-UB ngày 4/10/2005 của UBND Thành phố Hà
Nội.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH NN một thành viên XNK
và đầu tư Hà Nội.
Công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội là doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Tổng công ty thương mại Hà Nội, có tư
cách pháp nhân đầy đủ, được đăng ký thành lập và hoạt động theo luật doanh
nghiệp, luật doanh nghiệp nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều
lệ Tổng công ty thương mại Hà Nội và điều lệ công ty được UBND thành phố
Hà Nội phê chuẩn, có chức năng hoạt động XNK và đầu tư trong lĩnh vực sản
xuất thương mại dịch vụ và kinh doanh bất động sản.
Công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội thực hiện chế
độ hạch toán độc lập, các đơn vị trực thuộc công ty thực hiện chế độ hạch toán
phụ thuộc.
Công ty có nhiệm vụ:


• Xuất khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác tất cả các mặt hàng bao gồm: các
mặt hàng nông sản, khoáng sản, hang thủ công mĩ nghệ, các sản phẩm dệt
may, hàng tạp phẩm hàng gia công chế biến và các mặt hàng nông sản.
• Nhập khẩu trực tiếp và nhận ủy thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư máy móc,
thiết bị nguyên liệu phục vụ sản xuất, vật liệu xây dựng, các loại phương tiện
vận tải, hóa chất và hàng tiêu dùng.
• Công ty có quan hệ với trên 50 nước trên thế giới trong các hoạt động thương
mại và dịch vụ.
• Hoạt động đầu tư xây dựng trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ.
• Hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành nước CHXHCN Việt Nam
và những quy định riêng của toàn liên hiệp công ty.
• Được sản xuất và gia công chế biến các mặt hàng xuất khẩu và hàng tiêu dùng
trong nước, hàng may mặc đồ chơi điện tử, lắp ráp xe máy, điện tử điện lạnh,
hàng nông sản, hải sản chế biến và các mặt hàng khác.
• Được làm dịch vụ thương mại nhập khẩu, tái xuất,chuyển khẩu quá cảnh và
môi giới thương mại.
• Được quyền ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước, được vay vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng nhằm
phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình theo luật pháp và các
quy định quản lý ngoại hối của Nhà Nước.
• Đựơc quyền mở đại lý, các cửa hàng buôn bán lẻ hàng XNK và hàng sản xuất
trong nước theo quy định hiện hành của Nhà Nước, liên doanh liên kết, hợp
tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước ở các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh.
• Được quyền cho thuê văn phòng, kinh doanh khách sạn, cho thuê kho tàng bến
bãi, nhà xưởng và các công trình phụ trợ.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH NN một thành viên XNK
và đầu tư Hà Nội, mối quan hệ giữa các phòng ban.
• Chủ tịch công ty: Chủ tịch công ty thực hiên chức năng quản lý công ty,
trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra

giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty.
• Ban giám đốc: Ban giám đốc của công ty UNIMEX gồm 1 tổng giám
đốc và 3 phó tổng giám đốc. Tổng giám đốc là người đứng đầu công ty, tất cả
các phòng ban đều chịu sự quản lý của tổng giám đốc. Các phó tổng giám đốc
phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc
công ty về lĩnh vực công tác được giao. Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước
nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
• Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán, đánh giá toàn
bộ kết quả hoạt động kinh doanh trong từng kế hoạch ( tháng,quý, năm ). Đồng
thời phòng kế toán và tài vụ còn phải đảm bảo vốn phục vụ cho các hoạt động
của các phòng kinh doanh trong công ty, điều tiết vốn nhằm phục vụ cho mục
tiêu kinh doanh, đảm bảo vốn được xoay vòng nhanh và có hiệu quả nhất. Quyết
toán tài chính với các cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan, tổ chức tài
chính, các ngân hàng hàng năm.
• Văn phòng công ty: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân lực của công ty,
tham mưu cho tổng giám đốc về sắp xếp, bố trí nhân lực hợp lý và hiệu quả nhất.
Lập kế hoạch đào tạo, điều hành, bổ xung lao động nhằm phù hợp với yêu cầu
kinh doanh. Ngoài ra, phòng tổ chức còn làm một số công viêc khác như: bảo vệ
chính trị nội bộ, thanh tra lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội …
• Phòng kế hoạch tổng hợp: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch của công ty
trong dài, trung và ngắn hạn. Thu thập nắm giữ toàn bộ thông tin về hoạt động
kinh doanh của công ty. Mặt khác phòng kế hoạch thông tin còn phải báo cáo
thông tin cho tổng giám đốc một cách chính xác, kịp thời nhằm giúp cho tổng
giám đốc có quyết định đúng đắn, phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty.
• Phòng Đầu tư xây dựng: có nhiệm vụ đầu tư các dự án, có thể ủy quyền
cho đơn vị trực tiếp tổ chức thực hiện và quản lý dự án do công ty đầu tư.
Các phòng nghiệp vụ:
Phòng kinh doanh 1: Xuất khẩu hàng nông sản khoáng sản.
Phòng kinh doanh 2: Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Phòng kinh doanh 3: Xuất nhập khẩu tổng hợp.

Phòng kinh doanh 4: Xuất khẩu máy móc thiết bị.
Phòng kinh doanh 5: Xuất khẩu hàng sang Nga.
Phòng kinh doanh 6,7,8: Xuất nhập khẩu tổng hợp.
Chi nhánh của công ty: - Chi nhánh tại thành phố HCM.
- Chi nhánh tại Hải Phòng.
Các đơn vị trực thuộc:
- Xí nghiệp Chè Thủ Đô.
- Xí nghiệp Sản xuất hàng xuất khẩu Phú Diễn
- Xí nghiệp Bao bì Hà Nội.
Liên doanh:
- Liên doanh với Công ty du lịch Hà Nội kinh doanh khách sạn
Sofitel Metropol.
- Liên doanh với Malaysia triển khai Trung tâm thương mại dịch vụ
Cầu Giấy.
2.1.4. Đặc điểm phương thức tổ chức, kinh doanh xuất nhập khẩu và đầu
tư của công ty.
a. Đặc điểm phương thức tổ chức quản lý:
• Đối với các phòng kinh doanh nghiệp vụ ( các phòng kinh doanh 1-8)
công ty tiến hành giao chỉ tiêu, nhiệm vụ ( theo tháng, quý, năm ) cho
từng phòng kế hoạch để thực hiện và giao nộp theo đúng kỳ. Mức lương,
thưởng của các phòng được hưởng sẽ phụ thuộc vào mức độ hoàn thành
kế hoạch và tổng doanh thu thực hiện.
• Đối với cán bộ làm công tác quản lý, công ty thực hiện quản lý theo cơ
chế “ một thủ trưởng “. Tuy nhiên công ty luôn đề cao tính năng động,
chủ động và sáng tạo trong công việc của từng cán bộ công nhân viên
(CNV ) trong công ty.
• Đối với các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc, công ty áp dụng chế độ
hạch toán tiến bộ.
• Công ty thường xuyên áp dụng chế độ khen thưởng, chăm lo đời sống
vật chất tinh thần đối với từng cán bộ CNV trong công ty, thực hiện chế

độ thưởng phạt phân minh, qua đó góp phần tạo bầu không khí hăng say,
thi đua trong công việc, thực hiện khẩu hiệu “ công việc luôn gắn liền
với hiệu quả “.
b. Đặc điểm phương thức kinh doanh XNK và đầu tư của công ty.
Công ty UNIMEX Hà Nội là doanh nghiệp chuyên về XNK, đầu tư và dịch
vụ. Công ty áp dụng một cách linh hoạt các phương thức kinh doanh để gia tăng
các hiệu quả XNK, thể hiện qua 3 phương thức kinh doanh là:
• Xuất nhập khẩu trực tiếp.
• Xuất nhập khẩu ủy thác.
• Gia công hàng xuất khẩu.
Ngoài ra trong những năm gần đây, công ty cũng thực hiện phương thức
hàng đổi hàng và tạm nhập tái xuất, tuy nhiên kim ngạch và tỷ trọng của hai
phương thức này còn nhỏ trên tổng số chung.
Về cách thức tiến hành kinh doanh của công ty, phòng kinh doanh nghiệp vụ
có trách nhiệm lên phương án kinh doanh xuất nhập khẩu. Phương án kinh
doanh cần có các thông tin sau:
• Điện thoại xác nhận mua bán
• Dự thảo hợp đồng liên quan tới các phương án kinh doanh.
• Giấy phép ngành hàng kinh doanh của đối tác ( đối với khách hàng lần
đầu).
• Báo cáo quyết toán tài chính hai niên độ liền kề tính tới thời điểm lập
phương án kinh doanh, giao kết hợp đồng.
• Các tài liệu có liên quan khác do ngân hàng cung cấp tín dụng hoặc tính
chất đặc thù của từng thương vụ yêu cầu.
• Khả năng thanh toán của các đối tác ( trên cơ sở phân tích báo cáo tài
chính ), khả năng thanh toán của người mua hàng xuất khẩu.
• Uy tín của các đối tác trên thị trường, thông tin về đối tác từ phía ngân
hàng.
• Chỉ tiêu hiệu quả của từng phương án kinh doanh, phương án kinh doanh
khả thi được đánh giá theo hiệu quả của các chỉ tiêu: Doanh số, lợi nhuận

trước thuế, khả năng quay vòng vốn và thu hồi vốn…
Phương án kinh doanh sau khi được đơn vị trực tiệp kinh doanh hoàn thiện
được chuyển qua bộ phận quản lý và phòng kế toán tài vụ, phòng sẽ có trách
nhiệm kiểm tra các số liệu tính toán trong các phương án kinh doanh, các thông
điệp dữ liệu từ các tài liệu đi kèm, đồng thời phải kiểm tra sự phù hợp giữa các
phương án kinh doanh và các hợp đồng kinh tế đi kèm, đề xuất thực hiện hoặc
không thực hiện các phương án kinh doanh ( thời gian luân chuyển tại bộ phận
quản lý không quá 3 ngày làm việc đối với hàng nhập khẩu, không qua 1 ngày
đối với hàng xuất khẩu ).
Sau đó phương án kinh doanh sẽ được chuyển qua ban giám đốc công ty,
tổng giám đốc và phó tổng giám đốc phụ trách đơn vị kinh doanh đánh giá, xem
xét duyệt phương án kinh doanh theo đề xuất của phòng kế toán tài vụ hoặc trao
đổi với các đơn vị có liên quan để hoàn thiện bổ xung trước khi duyệt phương
án kinh doanh.
Phòng kế toán tài vụ trên cơ sở phương án kinh doanh và hợp đồng kinh tế
đã được duyệt, ký và các tài liệu liên quan tiến hành làm các thủ tục tiếp theo
thực hiện phương án kinh doanh.
2.1.5. Sơ lược kết quả kinh doanh của công ty.
Nước ta gia nhập WTO là một thời cơ lớn của đất nước ta nói chung và
công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư HN nói riêng. Tận dụng thời
cơ thuận lợi đó lãnh đạo công ty đã chuyển hướng mạnh mẽ tập chung vào các
mặt hàng xuất khẩu, kết quả đạt được không thể tin được 2006 tổng doanh thu
lên tới 1257 tỷ đồng tăng 1035% so với 2005 đây là một con số hết sức ấn
tượng. Kết quả này là do sự đa dạng của các mặt hàng xuất khẩu gồm các mặt
hàng có thế mạnh chủ lực như: Sắn lát, gạo, dược liệu, hạt tiêu, gỗ, các mặt
hàng đồng nguyên liệu. Cùng theo đó là sự chấp nhận của thị trường nước
ngoài đặc biệt là thị trường Israel cũng là lý do thể hiện sự tăng trưởng đột biến
của doanh thu công ty.
Nhận xét về kết quả doanh thu và lợi nhuận của công ty:
Về doanh thu: Doanh thu của công ty liên tục tăng đặc biệt là trong 2

năm trở lại đây, doanh thu của công ty luôn trên 1000 tỷ đồng. Đạt và vượt xa
kế hoạch đặt ra của tổng công ty giao cho. Đây là kết qủa xứng đáng cho sự nỗ
lực của các cán bộ và sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc công ty, là thành
quả tất yếu của sự trưởng thành lớn mạnh trong suốt thời kỳ dài của công ty.
Về lợi nhuận: Doanh thu tăng liên tục, có năm tăng tới hơn 1000% tuy
nhiên lợi nhuận của công ty lại tăng chậm là do đồng nghĩa với việc mở rộng
sản xuất và thị trường xuất khẩu là sự tăng về chi phí đặc biệt là chi phí vận
chuyển (do giá xăng liên tục tăng ) và giá các mặt hàng phụ trợ phục vụ cho
hoạt động xuất khẩu tăng cao. Lợi nhuận của công ty liên tục tăng bất chấp sự
gia tăng của chi phí, những năm gần đây công ty có mức tăng lợi nhuận khá cao
điển hình là năm 2006, 2007 lên tới hơn 250% là mức tăng kỷ lục từ lục thành
lập công ty.
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ doanh thu của công ty TNHH NN một thành viên
XNK và đầu tư Hà Nội qua các năm 2001-2007.
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2001-2005 và
báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2006 & 2007)
2.2. Kế hoạch kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2010
Công ty TNHH NN một thành viên XNK và Đầu tư Hà Nội (UNIMEX
HANOI) trực thuộc Tổng công ty Thương mại Hà Nội là công ty hoạt động đa
ngành gồm xuất khẩu, nhập khẩu và đầu tư, do vậy những kế hoạch của công ty
đều có nội dung cơ bản và bao gồm những kế hoạch nhỏ sau:
2.2.1. Kế hoạch xuất nhập khẩu và đầu tư
Unimex Hà nội hoạt động chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, là đầu mối
trung gian trong nước với nước ngoài. Công ty là điểm đến có uy tín, do vậy kế
hoạch sản xuất và dự trữ của công ty thực ra là các kế hoạch xuất nhập khẩu và
đầu tư, đây là các kế hoạch hết sức quan trọng của công ty. Là doanh nghiệp
trung gian trong quá trình xuất nhập khẩu, công ty luôn chú trọng thu gom
những sản phẩm tốt, có chất lượng cao và thị trường phân phối sản phẩm ổn
đinh về giá cả, số lượng đầy đủ.
Đối với hoạt động xuất khẩu của công ty trong 5 năm 2006-2010 có kế

hoạch như sau: Tổng kim ngạch xuất khẩu là 124.73 triệu USD, tốc độ tăng
trưởng của tổng kim ngạch xuất khẩu là 115%/một năm.
Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo kế hoạch hàng nông sản và sản phẩm
thô chiếm 80%, còn lại là các sản phẩm đã qua chế biến như bao bì, vải lụa, đồ
gỗ. Về cơ cấu thị trường, công ty chú trọng kinh doanh với các nước trong khu
vực, mở rộng quan hệ với các nước Âu, Mĩ trong đó thị trường các nước trong
khu vực chiếm 60% tổng sản phẩm xuất khẩu, thị trường Âu Mĩ chiếm 35%,
còn lại 5% là các thị trường nhỏ lẻ như Châu đại dương, Châu phi…
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu của công ty
( Nguồn: Kế hoạch kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2006-2010 )
Hoạt động nhập khẩu có kế hoạch về tổng kim ngạch nhập khẩu là 232.61
triệu USD chiếm 65,2% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, tốc độ tăng trưởng

×