PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Học sinh lớp 4 thuộc nhóm lứa tuổi từ 9 11 tuổi. ở lứa tuổi này các
em có những biến đổi quan trọng trong cuộc sống như nhận thức, tình cảm,
cảm xúc… Học sinh lớp 4 bước đầu đã biết tìm các dấu hiệu đặc trưng cho
sự vật, biết phân biệt các đặc điểm của các chi tiết, các phần kỹ thuật động
tác. Khả năng phân tích các hiện tượng trong tập luyện, lao động, sinh hoạt
còn hạn chế nên dễ bị động khi được nhắc nhở, dẫn đến biểu hiện kém tự
tin, kém khả năng kiềm chế hành vi, thái độ. Chính vì vậy mà khi gặp các tình
huống trong quá trình tập luyện việc xử lý tình huống của các em có độ linh
hoạt chưa cao. Ở các nội dung trong chương trình thể dục thì phần đội hình
đội ngũ luôn sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hằng ngày và các hoạt động
khác. Chính vì vậy mà đòi hỏi các em phải nhớ và biết áp dụng phần nội dung
đã học. Song trong thực tế khi giáo viên kiểm tra việc thực hiện các kỹ thuật
động tác của đội hình đội ngũ nhiều em vẫn còn sai, tập chưa chính xác, bên
cạnh đó khi đi dự giờ và trong quá trình giảng dạy những năm trước tôi nhận
thấy rằng một số nội dung giáo viên truyền tải tới học sinh chưa được cụ thể
khiến cho học sinh khó nắm bắt được kỹ thuật. Trước tình hình thực tế của
nhà trường, khi nói đến giờ học thể dục thì đa số học sinh ham thích, ham
học, thích luyện tập. Song bên cạnh đó có một số bộ phận do điều kiện sống
của các em hay sự phát triển tâm sinh lý của các em còn chậm chưa phù hợp
với kiến thức nội dung bài học hay tác phong chậm, chưa nhạy bén, chưa linh
hoạt, ý thức trong học tập còn hạn chế. Đặc biệt là học sinh tiểu học các em
con nhỏ, do vậy việc quan sát, tập luyện còn lúng túng, không nắm bắt được
yếu lĩnh kỹ thuật khi thực hiện động tác, các em chưa chú ý, chưa nghiêm túc
khi thực hiện bài tập, trong giờ học còn nô nghịch nhiều không chú ý khi giáo
viên làm mẫu thị phạm động tác, học sinh còn chưa xác định được phương
hướng của động tác, học sinh còn nhỏ các em mải chơi, không chú ý đến giờ
1
học. Bên cạnh đó có giáo viên trong khi giảng dạy chưa bao quát được hết
học sinh của lớp, chưa để ý tới chất lượng thực hiện bài tập của các em. Do
vậy các em chưa thực hiện đúng bài tập của mình. Vậy để học sinh hứng thú,
yêu thích và học tốt phần đội hình đội ngũ, với vai trò là người giáo viên dạy
chuyên thể dục, tôi đã nghiên cứu, suy nghĩ nhằm tìm ra các biện phát hợp lý
nhất, giúp học sinh lớp 4 học tốt một số bài tập khi học phầnđội hình đội ngũ
cho các em. Qua quá trình giảng dạy, dự giờ học hỏi kinh nghiệm của bạn bè
đồng nghiệp tôi đã nghiên cứu và rút ra “Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng
đội hình đội ngũ cho học sinh lớp 4”
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Mục tiêu:
Nghiên cứu để đưa ra được một số biện pháp giúp cho việc rèn luyện kĩ
năng đội hình đội ngũ cho học sinh lớp 4 đạt hiệu quả cao.
Nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu chương trình phân môn thể dục khối 4
Nghiên cứu các tài liệu, chuyên sâu đề cập tới việc các bài tập đội hình đội
ngũ cho học sinh
Qua quá trình nghiên cứu và đã đưa vào thực tế giảng dạy phần học: “đội
hình đội ngũ” trong chương trình thể dục lớp 4.Với mong muốn thu được kết
quả cao trong công tác giảng dạy bộ môn
3. Đối tượng nghiên cứu.
Qua kinh nghiệm giảng dạy đưa ra một số biện pháp giúp cho việc rèn
luyện kĩ năng đội hình đội ngũ cho học sinh lớp 4 đạt hiệu quả cao.
4. Giới hạn của đề tài.
Học sinh khối lớp 4 trường tiểu học Lê Hồng Phong
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện được đề tài này tôi đã áp dụng một số phương pháp sau:
Thông qua kinh nghiệm của bản thân
2
Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu: Đọc sách, tài liệu tham khảo và
các văn bản liên quan đến giáo dục, sách giáo viên có nội dung các bài tập đội
hình đội ngũ cho học sinh
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: (nghiên cứu sản phẩm học
tập của học sinh thông qua việc tập luyện).
Phương pháp điềutra:
+ Điều tra thực trạng.
+ Dự giờ, lấy ý kiến của chuyên môn và giáo viên trong trường.
+ Khảo sát chất lượng đầu năm va kiêm tra th
̀ ̉
ương xuyên..
̀
Phương pháp tập luyện: (là các phương tiện để đạt mục đích hình thành kỹ
năng kỹ xảo vận động và phát triển tố chất vận động).
Phương pháp trực quan: (giáo viên làm mẫu, tranh ảnh, mô hình ...)
Phương pháp rèn luyện sức nhanh :( chủ yếu là phương pháp lặp lại ).
Phương pháp khảo nghiệm: Tổ chức so sánh, đổi chiếu kết quả trước và
sau khi thực hiện giải pháp, biện pháp
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.
Qua thực tế mấy năm giảng dạy chuyên thể dục từ lớp 1 đến lớp 5 tôi
nhận thấy học sinh còn nhiều lỗi mắc phải. Hầu hết các em chưa nắm vững
kiến thức, kĩ năng cần đạt được như thế nào. Đặc biệt là kiến thức, kĩ năng
về chương Đội hình đội ngũ, dẫn đến khó khăn khi giảng dạy các chương
khác. Khi bước vào năm học mới các em thường bỡ ngỡ quên khẩu lệnh hô
hoặc các em quên cách xếp đội hình do thời gian các em nghỉ hè nhiều và việc
tập luyện cũng không được thường xuyên ở nhà. Qua thời gian học 4 tuần tôi
tôi tiến hành khảo sát chất lượng nội dung chương trình thể dục đã được học
ở lớp dưới, đi sâu và kiểm tra chương đội hình đội ngũ kết quả như sau: Ban
thể dục sử dụng sai về thuật ngữ chuyên môn (sai khẩu lệnh) 60%, đến 70
%, Các em lẫn lộn giữa khẩu lệnh môn TD với khẩu lệnh của Đội TNTP Hồ
3
Chí Minh. Sai về tư thế đứng nghiêm, đứng nghỉ, các động tác quay phải,
quay trái, quay sau không xác đinh được chiều xoay cho đúng (phần này đã
học từ lớp 1 đếnlớp 3), động tác giậm chân thại chỗ không đúng với cách hô
của người chỉ huy. Lâu nay bộ môn Thể dục trong trường tiểu học chúng ta
còn xem nhẹ, có người còn cho đây là môn học phụ, thường là tập trung vào
môn Tiếng Việt, Toán, và một số môn khác, chưa thấy được tầm quan trọng
của môn học Thể dục ( kể cả PHHS). Nhiều em học sinh đến lớp thiếu dụng
cụ học tập bộ môn này như dây nhảy, cầu tập, trang phục.
Trong chương trình giáo dục thể chất của bậc tiểu học thì phần đội
hình đội ngũ chiếm một vị trí quan trọng. Nếu học tốt phần đội hình đội ngũ
ở lớp 4 sẽ giúp cho các em vận dụng tốt các kỹ năng, các động tác đó vào
các hoạt động đoàn thể trong và ngoài nhà trường một cách nhanh nhẹn, có nề
nếp và đạt hiệu quả cao.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Căn cứ vào thực tế giảng dạy của bản thân và việc luyện tập của
học sinh. Trong giảng dạy thực tiễn lớp 4 tôi nhận thấy : Hiện nay trong tất
cả các nội dung học của bộ môn thể dục tiểu học; Các tiết học thực hành
đều bắt đầu từ việc tập trung đội hình đội ngũ, Sau đó mới đến nội dung học
cụ thể. Thế nhưng trong lúc tập trung ổn định vẫn thường có những học sinh
không chú ý, tập trung chậm trễ, khi xếp hàng còn xô đẩy, mất trật tự. Nhóm
trưởng đi nắn từng em, được em này thì sai em khác, do các em hay quay
xuống nhìn bạn thậm chí còn có những em không nghe theo sự hướng dẫn
của các em trong ban thể dục. Địa bàn sân bãi chật hẹp, mùa năng ít có cây
che mát, thời tiết mưa nắng thất thường. Sự nhận thức của từng em khác
nhau, sự quan niệm chưa coi trọng môn học này, dẫn đến thường coi nhẹ …
Nội dung đội hình đội ngũ lại rất cần sự nhanh nhẹn, tinh thần tập thể và ý
thức kỷ luật cao, rèn luyện chí thông minh sáng tạo và trong thực tiễn hoạt
động, phần đội hình đội ngũ được vận dụng rất nhiều trong các hoạt động
4
mang tính tập thể trong và ngoài nhà trường ví dụ như tập thể dục giữa giờ
hay tập nghi thức đội.
Phần đội hình đội ngũ không chỉ những học sinh lớp 1, lớp 2 còn bỡ
ngỡ mà cả đối với học sinh lớp 4 các em đã học qua từ các lớp dưới vậy mà
các em vẫn thực hiện các động tác chưa đúng, còn lúng túng khi tập luyện. Do
vậy qua thời gian giảng dạy tôi có nhiều trăn trở và nhận thấy có nhiều
nguyên nhân đẫn đến phần kỹ năng thực hiện động tác của các em như sau:
* Nguyên nhân chủ quan:
Ý thức tập luyện của học sinh đã hình thành từ những năm trước
thông qua sự giáo dục, nhắc nhở của các giáo viên trong nhà trường.
Tranh ảnh phục vụ cho dụng cụ trực quan trong từng tiết học còn
thiếu
Một số giáo viên chuẩn bị bài chưa chu đáo, vẫn xem nhẹ nội dung
đội hình đội ngũ, dẫn đến chất lượng bài tập chưa cao, hơn nữa giáo viên cho
học sinh tập luyện quá nhiều dẫn đến học sinh mệt mỏi không muốn học.
Bên cạnh đó vẫn còn một số giáo viên quản lý học sinh trong giờ học
chưa nghiên túc, vẫn để các em chạy nhảy, nô giỡn mà không nhắc nhở hay
xử lý.
Có giáo viên dạy kiêm nhiệm chưa có chuyên môn thể dục nên một
phần ảnh hưởng đến việc vận dụng các phương pháp dạy học .
Ban chỉ huy thường dùng thuật ngữ của chuyên môn sai (khẩu
lệnh).Vị trí phát lệnh tập hợp, vị trí chỉ huy không đúng .Tác phong chỉ huy
chưa nghiêm túc.
* Nguyên nhân khách quan:
Một số lớp đông học sinh nên việc bao quát lớp ở trong giờ thực
hành còn khó khăn, tâm lý lứa tuổi còn nhỏ thích tự do, ham chơi nhiều hơn
học. Do vậy việc tiếp thu và sửa sai của học sinh còn nhiều hạn chế.
5
Trình độ nhận thức không đồng đều, có nhiều học sinh ý thức tốt,
nhưng cũng có học sinh ý thức chưa tốt, tiếp thu bài còn chậm, các em đứng
trong hàng ngũ còn nô nghịch nhiều không chú ý đến giáo viên hướng dẫn sửa
sai.
Tác phong học sinh còn lề mề, em ra trước em ra sau, khi ra tập
trung thì chen lấn xô đẩy nhau, đứng không đúng hàng lối, thứ tự, không ai
chịu nhường ai, trong khi ra sân học thể dục cũng như ra sân thể dục giữa giờ
các em rất mất trật tự, và mất nhiều thời gian để ổn định lớp. Khi vào lớp
cũng không theo hàng lối, còn lộn xộn.
Học sinh tiểu học thường các em rất hiếu động và ham chơi, khi ra
ngoài sân để tập thể dục các em không muốn gò bó theo nề nếp.
Sân bãi tập luyện không có sân tập riêng, thời tiết không thuận lợi,
mưa nắng thất thường. Đặc thù của môn thể dục là dạy ở ngoài sân.
Quần áo có em chưa thực hiện đúng qui định của nhà trường đề ra,
còn nhiều em không đi giầy khi bắt đầu vào giờ học thể dục, còn có nhiều
học sinh mặc quần áo chưa đúng qui định, luộm thuộm gây bất tiện cho các
em khi vận động, nhất là về mùa đông không đúng với quy định. Khi tập trung
nhiều học sinh chạy ra chạy vào và xin phép giáo viên cất trang phục, đi vệ
sinh…
Đầu năm khảo sát chất lượng phần đội hình đội ngũ lớp 4A, 4B vào
tuần thứ 4(tháng 9/2017) với tổng số học sinh là: 61 em, kết quả như sau.
Lớp/sĩ
số
Đạt loại
Kĩ năng
Khẩu lệnh
Tập hợp hàng ngang, dóng
hàng, điểm số
(30)
HT
CHT
3(10%)
12(40%)
15(50%)
4(13,3%) 16(53,3%) 10(33,3%)
Tập hợp hàng dọc, dóng
4A
HTT
hàng, điểm số
Đi đều, đổi chân khi sai nhịp
6
2(6,7%)
11(36,7%) 17(56,7%)
Khẩu lệnh
Tập hợp hàng ngang, dóng
4B
hàng, điểm số
(31)
Tập hợp hàng dọc, dóng
hàng, điểm số
Đi đều, đổi chân khi sai nhịp
4(13%)
14(45,1%)
13(42%)
3(9,7%)
21(67,8%)
7(22,5%)
5(16,1%) 11(35,4%) 15(48,3%)
3. Nội dung và hình thức của biện pháp.
a. Mục tiêu của biện pháp
Qua thời gian trực tiếp giảng dạy môn thể dục tiểu học bản thân tôi
nhận thấy còn rất nhiều học sinh còn hạn chế về kĩ năng phần “đội hình đội
ngũ”.
Để nâng cao chất lượng dạy học và căn cứ vào thực tế tại địa
phương, điều kiện cơ sở vật chất tại trường, quá trình học tập của các em
học sinh để từ đó đưa ra các biện pháp giúp học sinh làm sao có có kĩ năng
hơn phần “đội hình đội ngũ” một cách thành thạo theo đúng yêu cầu của môn
học và theo đúng yêu cầu của giáo viên. Từ đó giúp các em yêu thích và hứng
thú hơn với việc học tập và các hoạt động khác tại trường.
Từ những băn khoăn trăn trở làm thế nào nâng cao chất lượng trong
mỗi tiết dạy nên trong quá trình giảng dạy tôi luôn chú trọng đến kĩ năng thực
hành và kịp thời sửa sai, hướng dẫn việc chủ động tự học của học sinh giúp
các em có ý thức hơn về môn học
Mục đích của sáng kiến này là nghiên cứu và đưa ra một số biện
pháp giúp học sinh có kĩ năng hơn khi học phần “đội hình đội ngũ”. Từ đó
đưa ra những kiến nghị và những phương pháp giúp cho việc giảng dạy bộ
môn thể dục trong trường tiểu học đạt hiệu quả cao hơn.
b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp.
Biện pháp thứ nhất.
7
* Đối với giáo viên
Đối với chương trình dạy học thể dục tiểu học thì đều có phần lý
thuyết chính vì vậy ma đầu năm học tôi đã dành thời gian vài tiết học để giới
thiệu cho các em học nội quy riêng về giờ thể dục, cụ thể từng phần đối với
từng khối lớp để học sinh nắm được những yêu cầu riêng của bộ môn.
Đầu năm học giáo viên thể dục nên hướng cho giáo viên chủ nhiệm
chọn ra Ban thể dục có năng khiếu và có ý thức trách nhiệm cao.
Vào đầu năm học giáo viên bộ môn kết hợp với giáo viên chủ nhiệm
để vận động phụ huynh học sinh nên mua trang phục thể dục cho các em
nhằm giúp các em học tốt môn thể dục khi vận động ngoài sân.
Khi soạn bài lên lớp giáo viên cần quan tâm đến tranh ảnh, thiết bị
phục vụ cho tiết học, giúp học sinh dễ tiếp thu bài và thực hiện động tác
chuẩn hơn.
Giáo viên cần nghiên cứu kỹ các chương, nội dung tiết dạy, có sự bố
trí hợp lý về thời lượng vận động theo từng nhóm, từng nội dung cụ thể cái
gì tập trước và cái gì tập sau theo hệ thống bài.
Chuẩn bị bài chu đáo, đổi mới, sử dụng các phương tiện giảng dạy,
phát huy tính tự giác tích cực của học sinh.
Chọn vị trí tập luyện thích hợp làm sao để bao quát cả lớp học,
thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở thái độ, ý thức tập luyện của học sinh. Chú
ý những lỗi sai mà học sinh mắc phải để từ đó có hướng uốn nắn, sửa sai kịp
thời và nếu không sửa sai kịp thời học sinh rễ trở thành thói quen trong tập
luyện.
Thường xuyên quan tâm hơn với những học sinh chưa thực hiện
đúng kỹ thuật và cần phải chấn chỉnh nghiêm túc đối với những học sinh cá
biệt.
Nhắc nhở các em tập trung lớp khi có hiệu lệnh tiếng trống hoặc còi,
khi ra ngoài sân tập theo hàng lối và khi kết thúc tiết học vào lớp cũng phải
8
theo hàng lối, khẩu lệnh khi vào tiết học cung như kết thúc giờ học phải hô to
rõ như vậy để tạo sự hưng phấn cho học sinh khi học.
Tổ chức trò chơi thường xuyên và cho các em chơi nhiều trò chơi
mới lạ để tránh sự nhàm chán.
* Đối với học sinh
Chu y nghe giang, quan sat đông tac mâu khi giao viên giang d
́ ́
̉
́ ̣
́
̃
́
̉
ạy.
Thực hiện đúng theo khẩu lệnh của người chỉ huy và khi ra tập trung,
vào lớp cũng phải theo hàng lối.
Quan sat, theo doi đông tac cua ban, manh dan đ
́
̃ ̣
́ ̉
̣
̣
̣ ưa ra y kiên nhân xet
́ ́
̣
́
theo y hiêu. Qua đo rut kinh nghiêm nh
́ ̉
́ ́
̣
ững điêm sai sot đê s
̉
́ ̉ ửa chữa.
Tự giac luyên tâp th
́
̣
̣
ương xuyên, ngh
̀
ỉ ngơi hợp lý, tập vừa sức, xây
dựng cho minh co thoi quen luyên tâp, t
̀
́ ́
̣ ̣ ự minh nâng cao kha năng vân đông, ki
̀
̉
̣
̣
̃
năng va thê l
̀ ̉ ực.
Tập trung và thực hiện thao tác nghiêm túc, không xô đẩy chen lấn,
tinh thần đoàn kết trong học tập.
Những học sinh khi giáo viên cho nghỉ thì phải ngồi thăm quan lớp
tập, không được bỏ đi chơi hoặc vào lớp thì phải được sự đồng ý của giáo
viên
Biêt vân dung co hiêu qua cac đông tac đa hoc vao th
́ ̣
̣
́ ̣
̉ ́ ̣
́ ̃ ̣
̀ ực tê luyên tâp
́
̣
̣
cung nh
̃
ư cac hoat đông tâp thê khac trong va ngoai nha tr
́
̣
̣
̣
̉
́
̀
̀
̀ ường.
Biện pháp thứ hai.
Giáo viên phải nghiên cứu kĩ chương I đội hình đội ngũ vì chương này
học sinh có nhiều lỗi măc phải và có liên quan tới tất cả các chương.
Cần phải nghiên cứu kĩ các khẩu lệnh động tác sau:
Động tác tập hợp: Khẩu lệnh “Thành 1, 2, 3.. hàng ngang (dọc) tập
hợp”.
Hàng dọc: Khẩu lệnh dóng hàng “Nhìn trước thẳng”
Hàng ngang: Khẩu lệnh dóng hàng : “Nhìn bên phải Thẳng!”
9
Điểm số theo đội hình hàng ngang(dọc): Khẩu lệnh: “Từ một đến hết
– điểm số!”
Động tác đứng nghiêm: Khẩu lệnh “ Nghiêm” ( không có dự lệnh).
Động tác nghỉ: Khẩu lệnh “ Nghỉ” (không có dự lệnh)
Dàn hàng: Cự ly rộng(cự ly cực rộng) nhìn chuẩn thẳng.
Dồn hàng: Cự ly hẹp(cự ly cực hẹp) nhìn chuẩn thẳng.
Đi đều: Khẩu lệnh “Đi đều...bước” (có động lệnh, dự lệnh)
Đứng lại: Khẩu lệnh “ Đứng lại...đứng” (có động lệnh, dự lệnh)
Đi đều: Khẩu lệnh “Đi đều...bước” (có động lệnh, dự lệnh)
Chạy đều: Khẩu lệnh “Chạy đều...chạy” (có động lệnh, dự lệnh)
Biện pháp thứ ba.
Tập trung bồi dưỡng Ban thể dục, sửa sai các lỗi học sinh thường
mắc phải.
Phần khẩu lệnh có dự lệnh và động lệnh, GV cần hướng dẫn HS
cách hô kéo dài dự lệnh còn động lệnh hô dứt khoát và nhấn giọng phần động
lệnh. Muốn Ban thể dục sử dụng đúng thuật ngữ chuyên môn là phải cho HS
ghi chép vào sổ tay hoặc vở và yêu cầu các em phải học thuộc lòng. Khi sử
dụng thuật ngữ chuyên môn không được thừa hay thiếu, cần phải ngắn gọn,
chính xác và có tính thống nhất.
Ví dụ như khi: Tập hợp hàng ngang, dóng hàng điểm số
+ Khẩu lệnh: “Toàn lớp chú ý – Thành 2 (3, 4,..) hàng ngang – Tập
hợp!”
+ Động tác: Nghe khẩu lệnh các em hàng thứ nhất (nhóm 1) nhanh
chóng đứng về phía trái của người chỉ huy giơ tay trái ngang, em đứng đầu
hàng thứ nhất đứng sát cánh tay của người chỉ huy dang tay, các em khác lần
lượt đứng tiếp theo, em nọ cách em kia khoảng một cánh tay chống hông. Các
em nhóm còn lại theo hàng thứ nhất lần lượt xếp hàng theo, chú ý điều chỉnh
cự ly của mình cho thẳng hàng ngang, hàng dọc.
10
Dóng hàng ngang:
+ Khẩu lệnh: “Nhìn phải Thẳng!”
+ Động tác: Nghe khẩu lệnh, các em quay mặt nhìn về phía làm chuẩn
dóng hàng cho thẳng, em nọ cách em kia khoảng một cánh tay chống hông,
các em hàng sau theo hàng trước điều chỉnh cho thẳng hàng ngang và hàng
dọc. Khi có khẩu lệnh “Thôi”, em giơ tay làm chuẩn mới hạ tay xuống, các
em trong hàng thứ nhất hạ tay xuống và quay mặt về tư thế đứng nghiêm.
Điểm số theo đội hình hàng ngang:
+ Khẩu lệnh: “Từ một đến hết điểm số!”
+ Động tác: Nghe khẩu lệnh, thứ tự từng em đứng đầu hàng (bên phải
của các em trong lớp )hô số 1, em thứ 2 hô số 2 và cứ như vậy lần lượt điểm
số đến hết. Khi điểm số, các em làm đông tác quay mặt về bên trái và nhanh
chóng trở về tư thế đứng nghiêm, em cuối cùng điểm số xong hô “hết”. Trong
quá trình thực hành các em thường đặt tay sai khi tay phải khi tay trái, em
đứng gần quá, em đứng xa quá dẫn đến khom nguời, hàng không thẳng.
Người giáo viên lúc này phải thường xuyên quan tâm uốn nắn. Giáo viên sửa
sai bằng cách cho học sinh xem tranh hoặc cho các em xem mẫu, làm mẫu để
các em làm theo.
Ví dụ như khi: tập hợp hàng dọc, dóng hàng điểm số:
Tập hợp hàng dọc:
+ Khẩu lệnh: Toàn lớp (nhóm) chú ý – Thành 1 (2, 3,…) hàng dọc tập
hợp.
11
+ Động tác: Trước khi phát lệnh,người chỉ huy xác định vị trí thích hợp
rồi dùng hiệu lệnh hô “Toàn lớp chú ý!”, nhằm giúp học sinh trật tự và lắng
ghe khẩu lệnh. Sau đó chỉ huy hô tiếp khẩu lệnh: “Thành 1(2, 3,…)hàng dọc
tập hợp!”.Nghe khẩu lệnh các em hàng thứ nhất (nhóm 1) nhanh chóng đứng
sau cách người chỉ huy một cánh tay, em đứng đầu hàng thứ nhất đứng cánh
người chỉ huy một cách tay khi người chỉ huy giơ tay phải, các em khác lần
lượt đứng tiếp theo, em nọ cách em kia một cánh tay. Các em nhómcòn lại
theo hàng thứ nhất lần lượt xếp hàng theo về phía tay trái, cách hàng bên phải
một khuỷu tay chống hông. Chú ý điều chỉnh hàng của minh cho thẳng (hàng
ngang và hàng dọc)
Dóng hàng dọc:
+ Khẩu lệnh: “Nhìn trước – thẳng!”
+ Động tác: Nhóm trưởng tổ một đúng ngay ngắn, tay trái áp nhẹ vào
đùi, tay phải giơ lên cao và hô “có” . Các nhóm trưởng nhóm hai, nhóm
ba,..lần lượt chống tay phải vào hông và dịch chuyển sao cho khuỷu tay vừa
chạm vào người đứng bên phải mình, đồng thời chỉnh hàng ngang cho thẳng.
Các thành viên nhóm một đưa tay trái, đầu ngón tay chạm vai người phía
trước để dãn cho đúng cự ly, đồng thời nhìn vào gáy bạn để dóngcho thẳng
hàng. Các thành viên nhóm hai, nhóm ba,…nhìn các thành viên nhóm một để
dóng hàng ngang và nhìn người đứng trước để dóng hàng dọc (không cần giơ
tay ra trước dóng hàng như nhóm một). Nghe khẩu lệnh, các em nhìn về phía
trước dóng hàng cho thẳng, em sau cách em trước một cánh tay, các em hàng
bên theo hàng bên phải điều chỉnh cho thẳng hàng ngang và hàng dọc. Khi có
khẩu lệnh “Thôi”, em giơ tay làm chuẩn mới hạ tay xuống, các em trong hàng
thứ nhất hạ tay đặt lên vai bạn xuống thành tư thế tự nhiên.
12
Điểm số theo đội hình hàng dọc
+ Khẩu lệnh: “Từ một đến hết – điểm số!”
+ Đông tác: Nghe khẩu lệnh, thứ tự từng em đứng đầu hàng, quay mặt
sang trái ra sau và hô to số của mình: 1, rồi quay mặt luôn về tư thế ban đầu.
Người số hai quay mặt sang trái ra sau và hô to số của mình: 2, rồi quay luôn
về tư thế của mình.Những người tiếp theo lần lượt điểm số như vậy cho
đến hết nhóm. Riêng em cuối cùng không quay mặt ra sau mà hô to số của
mình sau đó hô “Hết!”. Ví dụ: “10 hết”.
Ví dụ khi: Đi đều đứng lại:
+ Khẩu lệnh: “Đi đều bước!”
+ Động tác: Khi nghe động lệnh “bước”, chân trái bước lên, trong tâm
dồn vào chân trái sau đó bước tiếp chân phải lên, người hơi ngả về trước, hai
tay đánh tự nhiên, khi tay đưa ra phía trước gập khuỷu tay ngang ngực và
vuông góc, tay đưa về sau thẳng và khép lại sát thân người, bàn tay nắm hờ
(tốc độ đi trung bình một phút từ 110 120 bước). Đồng loạt bước chân trái về
trước một bước với độ dài vừa phải từ 35 cm45 cm sao cho đặt bàn chân
chạm đất đúng nhịp 1, hai tay đánh phối hợp như khi giậm chân tại chỗ. Tiếp
theo dồn trọng tâm vào chân trái, bước chân phải về trước đồng thời đổi
chiều đánh tay sao cho chân chạm đất đúng vào nhịp 2. Động tác cứ lặp đi lặp
lại một cách nhịp nhàng đúng nhịp và đồng đều.
13
+ Khi nghe khẩu lệnh: “Đứng lại – đứng!”
Dự lệnh “Đứng lại” rơi vào chân phải, lúc này chân trái tiếp tục bước lên
một bước nữa, rồi chân phải về trước chạm đất đúng vào động lệnh
“đứng!”. Sau động lệnh, tiếp tục bước chân trái một bước về trước, đưa
chân phải về với chân trái và đứng lại, người ở tư thế nghiêm. Muốn cho
học sinh đi đều đúng giáo viên cần tập kỹ phần giậm chân tại chỗ rồi mới
cho đi đều. Khi các em thực hiện phần giậm chân đúng nhịp, nhuần nhuyễn,
đúng nhịp 24. Trong quá trình tập giậm chân tại chổ nên cho các em tập đếm
thầm theo 12, 12… Nhịp 1 rơi vào chân trái, nhịp 2 rơi vào chân phải. Để
tạo hứng thú cho các em khi tập luyện chúng ta có thể vận dụng, sử dụng các
bài hát theo nhạc hành khúc nhịp 2/4 như bài: Hành khúc Đội Thiếu niên tiền
phong hoặc bài Đội ta lớn lên cùng đất nuớc… Huớng dẫn cho học sinh
giậm chân trái rơi vào nhịp mạnh, chân phải rơi vào nhịp yếu của bài hát. Khi
các em đã giậm chân tại chỗ nhuần nhuyễn, đúng nhịp lúc đó chúng ta mới
chuyển sang cho các em sang đi đều sẽ rất dễ dàng hơn. Khi đi đều nhịp 1
chân trái bước lên, nhịp 2 chân phải bước lên và cứ thế lặp đi lặp lại theo
nhịp 12, 12, ... Khi học sinh đã đi đều tốt chúng ta mới dạy cho các em đi
đều vòng phải vòng trái. Phối hợp với Ban thể dục tăng thực hành, vận dụng
PPDH mới: Ban thể dục lớp là lực luợng nòng cốt, quan trọng của 1 lớp học,
lực luợng này không thể thiếu đựơc. Trong 1 tiết thể dục nguời giáo viên
cần có những định hướng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học tích cực:
14
+ Thầy và trò tham gia vào quá trình đánh giá. Để thực hiện tốt những
yêu cầu trên chúng ta cần xây dựng bồi duỡng lực lượng cán bộ Ban thể dục
có năng lực, là lực lượng cốt cán giúp cho giáo viên tổchức thực hiện một tiết
dạy hiệu quả, thành công. Chính vì vậy, nguời giáo viên phải thường xuyên
bồi dưỡng cho lực lượng Ban thể dục. Nội dung cần tập trung bồi d ưỡng là:
Tư thế chỉ huy, vị trí chỉ huy, tác phong, lời nói, cách điều hành, thực hành bài
học, đặc biệt là sử dụng các khẩu lệnh rõ ràng, ngắn gọn, biết hướng dẫn
các tổ viên trong tổ cùng tham gia thực hành, tham gia điều khiển, tham gia
hoạt động nhóm.Tổ chức thi đua biểu diễn, khen thuởng: Trong những
phương pháp dạy học đối với bộ môn Thể dục tôi nhận thấy việc tổ chức
cho các em thi đua biễu diễn là một trong những phương pháp đem lại hiệu
quả cao nhất. Qua phương pháp này, tạo ra cho các em tinh thần thi đua học
tập, hứng thú học tập và giúp cho giáo viên nhận đuợc những thiếu xót để kịp
thời uốn nắn sửa chữa. Trong quá trình tổ chức thi đua biểu diễn GV có thể
tổ chức thi biểu diễn theo cá nhân hoặc nhóm. Giáo viên nên khen nhiều hơn
chê để động viên tinh thần các em.
c. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Tạo được cho học sinh sự hứng thú, ý chí , say mê khi tập luyện và
đoàn kết trong nhóm, trong lớp.
Học sinh nhanh nhẹn hơn, ý thức kỷ luật tốt hơn và có khả năng làm
việc độc lập rất cao.
Các em biết cách học, nên việc học tập sẽ nhẹ nhàng từ đó có nhiều
thời gian để tổ chức cho các em được tham gia các trò chơi vận động, tạo
không khí lớp học sôi nổi.
Ý thức tự học của học sinh phải được hình thành trong quá trình lâu dài
nên giáo viên cần nhận xét cụ thể tình hình tự học của học sinh
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm
vi và hiệu quả ứng dụng.
15
Thời gian mới về trường được nhà trường giao cho giảng dạy từ khối
1 đến khối 5, qua thức tế 2 năm giảng dạy thể dục bậc tiểu học tôi nhận
thấy phần đội hình đội ngũ của các lớp vẫn còn lúng túng ở một số đội hình,
các em gần như không năm rõ về lý thuyết và thực hành. Sau một thời gian
giảng dạy cho học sinh ở các khối lớp tôi đã cùng với một số giáo viên kiệm
nhiệm tập trung trao đổi kinh nghiệm và đưa ra một số phương pháp dạy học
sao cho phù hợp với lứa tuổi và học sinh tại địa phương, từ đây có những
biện pháp làm sao giúp cho học sinh có kỹ năng phần đội hình đội ngũ và sau
một thời gian áp dụng các biệp pháp trên cho học sinh khối lớp 4 tôi thu được
kết quả như sau:
Lớp/sĩ
Đạt loại
Kĩ năng
số
Khẩu lệnh
Tập hợp hàng ngang, dóng
hàng, điểm số
Tập hợp hàng dọc, dóng
4A
(30)
nhịp
hàng, điểm số
(31)
HT
CHT
620(%)
18(60%)
6(20%)
9(30%)
17(56,7%)
4(13,3%)
6(20%)
16(53,3%)
8(26,7%)
7(22,5%)
19(61,2%)
5(16,1%)
11(35,4%)
18(58%)
2(6,5%)
8(25,8%)
19(61,2%)
4(12,9%)
hàng, điểm số
Đi đều, đổi chân khi sai
Khẩu lệnh
Tập hợp hàng ngang, dóng
4B
HTT
Tập hợp hàng dọc, dóng
hàng, điểm số
Đi đều, đổi chân khi sai
nhịp
Nhìn vào kết quả trên tôi thấy kĩ năng của học sinh tiến bộ rõ rệt, học
sinh tích cực học tập và tham gia nhiệt tình vào các hoạt động tập luyện của
nhóm của lớp. Đối với học sinh đã có kĩ năng thì các em học nhiệt tình, động
16
tác chuẩn xác hơn. Đối với học sinh chưa đạt yêu cầu tham gia học nhiệt tình
hơn, tiến bộ rõ rệt và hòa đồng với các bạn trong lớp, phụ huynh học sinh rất
vui, qua đó phụ huynh đã quan tâm nhiều hơn tới môn học này và quan tâm
đến con em nhiều hơn. Bản thân tôi tự tin và chủ động hơn khi dạy phần đội
hình đội ngũ, tiết dạy trở nên sôi động.
Hàng năm Liên đội nhà trường đều tổ chức thi nghi thức đội, chính vì
có hoạt động phong trào này mà đòi hỏi các em học sinh phải có kỹ năng về
đội hình đội ngũ, qua 2 đợt thi thi nghi thức tại trường và qua khảo sát của các
giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh thì nhìn chung các em nắm bắt kỹ thuật
động tác tốt hơn, ý thức trong xếp hàng nhanh nhẹn, hình thành kĩ năng động
tác nhanh chóng, các em có thói quen trong tập luyện, các em biết áp dụng kĩ
năng động tác khi tham gia các hoạt động phong trào tại trường và khi về nhà.
Với kết quả đạt được qua áp dụng những kinh nghiệm tại trường, tôi
se tiêp tuc vân dung vao giang day va tiêp tuc nghiên c
̃ ́ ̣
̣
̣
̀
̉
̣
̀ ́ ̣
ứu, tim toi, hoc hoi nhăm
̀ ̀ ̣
̉
̀
giúp học sinh nắm vững phần đội hình đội ngũ, nâng cao dân chât l
̀
́ ượng cho
tiết học và đồng thời nhằm phuc vu tôt cho cac hoat đông mang tinh ch
̣
̣ ́
́
̣
̣
́
ất tâp
̣
thê c
̉ ủa nhà trường.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Việc nghiên cứu đưa vào giảng dạy môn thể dục nhằm nâng cao sức
khỏe, phát triển các tố chất vận động là vô cùng cần thiết. Giảng dạy phần
đội hình đội ngũ cho học sinh là một vấn đề cần làm ngay trong các trường
học
Từ thực tiễn đó tôi đã nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp được
rút ra tư kinh nghiệm giảng dạy của bản thân nhằm nâng cao kĩ năng khi học
các động tác của phần đội hình đội ngũ, đây là một trong những đặc trưng
quan trọng của bộ môn và các biện pháp này áp dụng được cho giáo viên
17
chuyên trách, giáo viên kiêm nhiệm và tất cả học sinh trong trường từ khối 1
đến khối 5.
Với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục. Một số yếu tố
vôc cùng quan trọng đối với bộ môn hoạt động ngoài trời đó là sân bãi, dụng
cụ, môi trường cho tập luyện.
Muốn nâng cao thể lực cho học sinh không những chỉ có sự nỗ lực
của các em, sự nhiệt tình, sang tạo của thầy mà còn phải có sự quan tâm, chỉ
đạo của nhà trường, tổ chuyên môn, phụ huynh học sinh và các tổ chức có
liên quan.
2. Kiến nghị:
Giáo viên thường xuyên đề xuất với ban giám hiệu nâng cấp sân bãi
tập luyện như trồng thêm cây xanh để tạo them bóng mát cho học sinh tập
luyện
Giáo viên bộ môn kết hợp với giáo viên chủ nhiệm vận động phụ
huynh học sinh mua trang phục thể dục cho các em để các em vận động được
dễ dàng
Đề nghị nhà trường đầu tư, mua một số thiết bị phục vụ cho công
tác giảng dạy như các loại bóng chuyền, bóng đá, bóng rổ, dây nhẩy, cầu, hố
nhẩy....
Đề nghị đến tổ chuyên môn làm thêm một số tranh ảnh, đồ dùng dạy
học để phục vụ cho tiết học
Đề nghị đến đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh thường xuyên
tổ chức các hoạt động thể dục thể thao cấp trường để gây hứng thú trong học
tập của học sinh.
Người viết sáng kiến
Trần Minh Quý
18
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP
TRƯỜNG
…………………………………………………………………
……………………………………………………………........
…………………………………………………………………
……………………………………………………………........
…………………………………………………………………
……………………………………………………………........
…………………………………………………………………
Chủ tịch hội đồng sáng kiến
(Ký tên, đóng dấu)
19
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
…………………………………………………………………
……………………………………………………………........
…………………………………………………………………
……………………………………………………………........
…………………………………………………………………
……………………………………………………………........
Chủ tịch hội đồng sáng kiến
(Ký tên, đóng dấu)
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách hướng dẫn rèn luyện đội viên của ban thanh thiếu niên.
2. Sách giáo viên thể dục lớp 1, 2, 3, 4 của nhà xuất bản Giáo dục.
3. Băng đĩa hình dạy mẫu của trung tâm nghe nhìn Giáo dục
4. Thư viện trực tuyến Violet. (Violet.vn)
5. Một số tài liệu tham khảo khác.
20
MỤC LỤC
I.
Phần
mở
đầu:………………………………………………….
……………….1
1.
Lý
do
chọn
đề
tài.
…………………………………………………………….1
2.
Mục
tiêu,
nhiệm
vụ
của
đề
tài.
……………………………………………….2
3.
Đối
tượng
………………………………………………………..2
21
nghiên
cứu.
4.
giới
hạn
của
đề
tài.
……………………………………………………………2
5. Phương pháp nghiên cứu. ………………………………………………….…
2
II. Phần nội dung..………………………………………………………….……
3
1.
Cơ
sở
lý
luận…………………………………………………………………..3
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu……………………………………………...
…4
3. Nội dung và hình thức của giải pháp….………………………………………
6
a. Mục tiêu của giải pháp...………………………………………………………
6
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp…..………….……………………
7
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp(nếu có)…………………………
14
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và
hiệu
quả
ứng
dụng.
…………………………………………………………….14
III. Phần kết luận, kiến nghị. …………………………………………….
…….16
1.
Kết
luận:.
…………………………………………………………………….16
2. Kiến nghị:.………………………………………………………………...…
16
22