Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
MUC
̣
I
1
2
3
4
5
II
1
2
3
III
1
2
NÔI DUNG
̣
MUC LUC
̣
̣
Phân m
̀ ở đâu
̀
Ly do chon đê tai
́
̣
̀ ̀
Muc tiêu, nhiêm vu cua đê tai
̣
̣
̣ ̉
̀ ̀
Đôi t
́ ượng nghiên cứu
Giơi han cua đê tai
́ ̣
̉
̀ ̀
Phương phap nghiên c
́
ứu
Phân nôi dung
̀
̣
Cơ sở ly luân
́ ̣
Thực trang vân đê nghiên c
̣
́ ̀
ứu
Nôi dung va hinh th
̣
̀ ̀
ưc cua giai phap
́ ̉
̉
́
Phân kêt luân, kiên nghi
̀ ́
̣
́
̣
Kêt luân
́ ̣
Kiên nghi
́
̣
Tai liêu tham khao
̀ ̣
̉
TRANG
1
2
2
3
4
4
4
4
4
6
10
25
25
26
28
I. Phân m
̀ ở đâu:
̀
1. Lý do chọn đề tài.
Đê đáp
̉
ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của
người học. Chinh vi vây ma B
́
̀ ̣
̀ ộ GD và ĐT đa đ
̃ ưa nội dung giáo dục ky năng
̃
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 1
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
sống lồng ghép vào các môn học ở bậc tiểu học. Đây là một chủ trương cần
thiết và đúng đắn bởi kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi
người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng
ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Có thể nói kỹ năng sống
chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói
quen tích cực, lành mạnh. Người có kỹ năng sống phù hợp sẽ luôn vững vàng
trước những khó khăn, thử thách; biết ứng ứng xử, giải quyết vấn đề một cách
tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và
làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại người thiếu kỹ năng sống thường
bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc sống.
Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cơ chế thị trường
hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu đan xen giữa những yếu tố tích cực và
tiêu cực: một là các em được sự quan tâm chăm sóc quá sức chu đáo của phụ
huynh vì sống trong gia đình ít con, hoàn cảnh kinh tế ổn định; hai là những em
sống trong gia đình với nhiều lo toan cho cuộc mưu sinh, phụ huynh bỏ mặc con
cái. Môi trường hoàn cảnh khác nhau ấy lại thường cùng mang đến cho các em
một thiếu sót lớn trong từng bước trưởng thành, đó là ky năng s
̃
ống. Giáo dục kỹ
năng sống càng trở nên cấp thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm
đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng
phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hoà và
lành mạnh. Bởi vì các em là những chủ nhân tương lai của đất nước. Lứa tuổi
học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham
hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn
thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động,…
Ở bậc tiểu học, các môn học vừa cung cấp cho học sinh những kiến thức
ban đầu về văn hoa,… v
́
ừa cung cấp cho học sinh những tri thức sơ đẳng về các
chuẩn mực hành vi đạo đức, để từ đó giúp học sinh hình thành kỹ năng sống.
Chính vì vậy việc rèn ky năng s
̃
ống ở bậc tiểu học là một nhiệm vụ quan trọng
mà người làm công tác giáo dục cần quan tâm. Từ nhiều năm nay, Bộ Giáo dục
Đào tạo chủ trương dạy kỹ năng sống là một trong những tiêu chí đánh giá
“Trường học thân thiện học sinh tích cực.” Trên tinh thần đó, bản thân nhận
thấy rằng: chính ở dưới mái trường các em học được nhiều điều hay, lẽ phải.
Và nhà trường trở nên là ngôi nhà thân thiện, học sinh tích cực học tập để thành
người tài xây dựng đất nước, có khả năng hội nhập cao, từng bước trở thành
công dân toàn cầu. Đây cũng là một nhiệm vụ quan trọng đối với các thầy cô
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 2
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
giáo. Với học sinh tiểu học, đây là giai đoạn đầu tiên hình thành nhân cách cho
các em, giúp các em có một kỹ năng sống tốt cho tương lai sau này.
Giáo dục kỹ năng sống đa đ
̃ ược lồng ghép vào các môn học ở bậc tiểu
học. Tuy nhiên, để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả đòi hỏi
nhiều yếu tố chứ không chỉ từ các bài giảng. Học để tự tin, tự lập, tự thích ứng
với môi trường thế giới xung quanh. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh hiên
̣
nay được đông đảo phụ huynh và xa hôi quan tâm. B
̃ ̣
ởi nhiều ý kiến cho rằng,
các trường học đã quá nặng về dạy kiến thức, ít quan tâm đến việc giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh dẫn đến có một sô h
́ ọc sinh trong các trường chưa co ki
́ ̃
năng sông nh
́
ư: ứng xử, giao tiêp con rut re, hành vi, l
́
̀ ̣ ̀
ối sống đạo đức thiêu
́
chuân m
̉
ực dân đên nhiêu tê nan xa hôi đang th
̃ ́
̀ ̣ ̣
̃ ̣ ́
ương tâm xay ra.
̉
Vậy làm thế nào để chúng ta giáo dục kỹ năng sống cho học sinh? Tôi
nghĩ có nhiều phương pháp, nhiều cách thức để thực hiện việc này nhưng việc
giáo dục và rèn luyện ky năng s
̃
ống cho học sinh được thể hiện rõ nét nhất trong
môn Tiếng Việt. Môn Tiếng Việt ở Tiểu học có nhiệm vụ hình thành và phát
triển ở học sinh kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết), thể hiện ưu
thế của Tiếng Việt là kỹ năng giao tiếp, sau đó là kỹ năng nhận thức, ra quyết
định, hợp tac,
́ ưng x
́ ử, …
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi quyết định lựa chọn và nghiên cứu
đề tài “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua
môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học Trưng Vương” để góp một phần nhỏ vào
việc thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà
trường va th
̀ ực hiện mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện về đức,
trí, thể, mỹ trên cơ sở tiếp thu được các kỹ năng sống đầy đủ.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Mục tiêu
Đê ra môt sô biên phap giao duc ky năng sông cho hoc sinh l
̀
̣
́ ̣
́
́
̣
̃
́
̣
ơp 5 thông
́
qua môn Tiêng Viêt;
́
̣
Giúp HS ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; Hiểu
biết về thể chất, tinh thần của mình; Có hành vi, thói quen ứng xử có văn hoá và
chấp hành pháp luật…;
Giúp học sinh co k
́ ỹ năng sống trong học tập và trong cuộc sống như
mạnh dạn, tự tin và trở thành những con người có văn hóa phù hợp với thời đại
mới;
Nâng cao giá trị kỹ năng sống cho học sinh, nâng cao giá trị văn hóa nhà
trường;
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 3
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh;
Tăng cường được sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo
môi trường thuận lợi để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Nhiệm vụ
Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài;
Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến học sinh thiếu ky năng
̃
sống;
Phân tich, đanh gia th
́
́
́ ực trang ma đê tai đa đăt ra;
̣
̀ ̀ ̀ ̃ ̣
Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiêng Viêt
́
̣ ở trường Tiểu học Trưng
Vương;
Rut ra bai hoc kinh nghiêm trong công tac giao duc ky năng sông.
́
̀ ̣
̣
́
́ ̣
̃
́
3. Đối tượng nghiên cứu.
Môt sô bi
̣
́ ện pháp giáo dục ky năng s
̃
ống cho học sinh lớp 5 thông qua
môn Tiêng Viêt đ
́
̣ ể giáo dục học sinh có những thái độ, phẩm chất, kỹ năng sống
phù hợp.
4. Giới hạn cua đê tai.
̉
̀ ̀
Tập trung nghiên cứu đề tài “Một số biên pháp giáo d
̣
ục kỹ năng sống
của học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt” tại trường Tiểu học Trưng
Vương, ở lớp 5A, năm học 2015 – 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu.
a) Nhom ph
́
ương phap nghiên c
́
ứu ly luân
́ ̣
Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu;
Phương phap khai quat hoa cac nhân đinh đôc lâp.
́
́
́
́ ́
̣
̣
̣ ̣
b) Nhom ph
́
ương phap nghiên c
́
ứu thực tiên
̃
Phương pháp điều tra;
Phương pháp quan sát;
Phương pháp thực hành luyện tập;
Phương pháp khao nghiêm, th
̉
̣
ử nghiêm.
̣
II. Phân nôi dung
̀
̣
1. Cơ sở ly lu
́ ận
Thực hiện Quyết định số 2994/QĐBGD và ĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010
của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai giáo dục kỹ năng sống trong một số môn
học và hoạt động giáo dục ở các cấp học; Thực hiện Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của năm học 20152016; Dựa trên
cơ sở những định hướng của đợt tập huấn tăng cường giáo dục kỹ năng sống
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 4
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
trong các môn học của Bộ cho các cấp học trong hệ thống giáo dục phổ thông.
Giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành
những thói quen tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực
tiễn và thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong giai đoạn
công nghiệp hoá đất nước. Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong
xã hội hiện đại, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi,
thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp HS có thái độ, kiến thức, ky năng, giá tr
̃
ị cá
nhân thích hợp với thực tế xã hội. Mục tiêu cơ bản của giáo dục KNS là làm
thay đổi hành vi của HS, chuyển từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, dẫn
đến hậu quả tiêu cực thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có
hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân, rèn luyện ky năng
̃
ứng xử
thân thiện trong mọi tình huống; có thói quen và ky năng làm vi
̃
ệc theo nhóm, kỹ
năng hoạt động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khoẻ, ý
thức bảo vệ bản thân, phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ nạn
xã hội.
Kỹ năng sống có thể hình thành tự nhiên, học được từ những trải nghiệm
của cuộc sống và do giáo dục mà có. Không phải đợi đến lúc được học kỹ năng
sống một con người mới có những kỹ năng sống đầu tiên. Chính cuộc đời,
những trải nghiệm, va vấp, thành công và thất bại giúp con người có được bài
học quý giá về kỹ năng sống. Tuy nhiên, nếu được dạy dỗ từ sớm, con người sẽ
rút ngắn thời gian học hỏi qua trải nghiệm, sẽ thành công hơn. Kỹ năng sống
cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ sung, nâng cấp để phù hợp với
sự thay đổi của cuộc sống biến động. Người trưởng thành cũng vẫn cần học kỹ
năng sống. Ở lứa tuổi lớp 5, học sinh có những nhận biết nhất định về thế giới
xung quanh, biết đánh giá nhận xét sự việc xảy ra quanh mình. Các em đã có sự
phát triển về trí tuệ, tâm hồn, các em thích quan sát mọi vật xung quanh. Khả
năng tư duy cụ thể nhiều hơn khả năng khái quát hoá, về tình cảm các em rất
nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. Các em dễ xúc động và bắt đầu
biết mơ ước có trí tưởng tượng phong phú. Thích nghi lại các vấn đề mà mình
đã quan sát được và có thể có khả năng ứng xử phù hợp với những người khác
và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Ở
một số môn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục kĩ năng sống đã được đề
cập đến. Tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức truyền tải chưa phù
hợp với tâm sinh lí của đối tượng nên hiệu quả lồng ghép còn chưa cao.
Qua thực tê giang day
́ ̉
̣ ở lơp 5 Tr
́
ương TH Tr
̀
ưng Vương, ban thân tôi thây
̉
́
ky năng sông cua đa sô hoc sinh ch
̃
́
̉
́ ̣
ưa cao, phân l
̀ ớn cac em co nhân xet, đanh gia
́
́ ̣
́ ́
́
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 5
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
vê s
̀ ự viêc nh
̣
ưng chưa co thai đô va cach
́ ́ ̣ ̀ ́ ưng x
́ ử, cach x
́ ưng hô chuân m
̉
ực. Hoc̣
sinh con rut re ch
̀ ̣ ̀ ưa manh dan thê hiên ky năng cua ban thân. Cac em con ngai noi,
̣
̣
̉ ̣
̃
̉
̉
́
̀
̣
́
ngai đ
̣ ứng dây tra l
̣
̉ ơi, kha năng t
̀
̉
ự hoc, t
̣ ự tim toi con han chê. Chinh vi vây ma
̀
̀ ̀ ̣
́
́
̀ ̣
̀
viêc ren ky năng sông cho hoc sinh la vân đê cân quan tâm. Đ
̣
̀ ̃
́
̣
̀ ́ ̀ ̀
ể nâng cao ky năng
̃
sống cho học sinh tiểu học, với cương vị là người giao viên chu nhiêm, b
́
̉
̣
ản thân
hết sức băn khoăn và trăn trở, luôn đặt trong đầu câu hỏi: Làm thế nào để nâng
cao ky năng s
̃
ống cho học sinh? Làm thế nào để học sinh biết cách vận dụng kỹ
năng sống vào trong cuộc sống hằng ngày? Với mong muốn góp phần vào việc
giao duc ky năng sông cho hoc sinh ngay cang tôt h
́ ̣
̃
́
̣
̀ ̀
́ ơn nên bản thân chọn đề tài: “
Một số biện pháp giao duc ky năng s
́ ̣
̃
ống cho học sinh lơp 5 thông qua môn Tiêng
́
́
Viêt
̣ ở trường Tiểu học Trưng Vương”. Vân đê ma chăc hăn không chi riêng b
́ ̀ ̀ ́ ̉
̉
ản
thân ma rât nhiêu đông nghiêp khac quan tâm suy nghĩ là làm sao h
̀ ́
̀
̀
̣
́
ọc sinh của
mình có những ky năng s
̃
ống tốt, trở thành những con người tốt, có ích cho xã
hội. Đây cũng là một vấn đề mà phụ huynh và xã hội hết sức quan tâm.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cưú
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo; Ban giám hiệu
nhà trường; sự giúp đỡ của đồng nghiệp và cha me hoc sinh;
̣ ̣
La ng
̀ ươi tr
̀ ực tiêp giang day và có kinh nghi
́
̉
̣
ệm chủ nhiệm khối lớp 5
nhiều năm liền. Tôi luôn tận tụy với nghề, thich hoc hoi, tim toi sang tao;
́
̣
̉ ̀ ̀ ́
̣
Đôi ngu can s
̣
̃ ́ ự lơp là nh
́
ững thanh viên khá tich c
̀
́ ực, ham hoat đông;
̣
̣
Bên cạnh đó, đại đa số học sinh chăm ngoan, hiếu học. Các em gắn bó,
xem lớp học là ngôi nhà thứ hai của mình nên có thái độ tích cực và hợp tác. Có
ky năng v
̃
ận dụng kiến thức học được vào thực tế cuộc sống;
Được sự quan tâm giúp đỡ của hội cha mẹ học sinh lớp 5A và hầu hết các
phụ huynh cũng đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của giáo dục, đặc
biệt là giáo dục ở bậc Tiểu học – bậc học nền tảng cho quá trình học của con
em mình. Họ đã có ý thức tự giác, thái độ tích cực trong việc giáo dục con em
mình và kết hợp với nhà trường để giáo dục học sinh.
Bên canh nh
̣
ưng thuân l
̃
̣ ợi thi viêc giao duc ky năng sông cho hoc sinh con
̀ ̣
́ ̣
̃
́
̣
̀
co nh
́ ững kho khăn nh
́
ư sau:
Các em học sinh tiểu học còn nhỏ dại, đặc điểm tâm lí, nhận thức, ngôn
ngữ của các em chưa đạt tới đỉnh. Ky năng s
̃
ống còn hạn chế, chưa có khả năng
tự lập cho bản thân, chưa biết cách phòng vệ trước những tệ nạn xã hội. Các em
chưa có các ky năng c
̃
ần thiết cho cuộc sống của mình. Một số em nhà ở xa
trường học nên việc thực hiện nội quy trường, lớp của các em còn hạn chế. Một
số học sinh thiếu thốn tình cảm (như chỉ ở với mẹ hoặc bố, hay ở với ông bà,
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 6
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
cha mẹ làm ăn xa) nên các em không được quan tâm, giáo dục toàn diện như các
bạn cùng trang lứa, có em còn có những biểu hiện mặc cảm tự ti, không dám hòa
mình trong mọi hoạt động chung của lớp. Đa số các em còn hiếu động, suy nghĩ
chưa sâu sắc. Học sinh chưa có động cơ tự học tập, thiếu hứng thú, chưa thấy
lợi ích của việc học, chưa có thói quen và kỹ năng lao động trí óc.
Vê phia cac b
̀ ́ ́ ậc cha me các em luôn nong vôi trong viêc day con; h
̣
́
̣
̣
̣
ọ chỉ chú
trọng đến việc con mình về nhà mà chưa biết đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm
toán thì lo lắng một cách thái quá. Đông th
̀
ơi lai chiêu chuông con cai khiên tre
̀ ̣
̀
̣
́
́
̉
không co ky năng t
́ ̃
ự phuc vu, ch
̣
̣ ỉ chú ý đến khâu dạy, không chú ý đên con mình
́
ăn, uống như thế nao, tre có bi
̀
̉
ết sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn
uống hay không? Và vì sao chúng ta cần những đồ dùng, vật dụng đó? Những đồ
dùng đó để làm gì?
Vê phia giao viên, th
̀ ́
́
ực tế, lâu nay GV chỉ tập trung dạy kiến thức văn hóa
mà chưa có thói quen dạy thêm ky năng s
̃
ống cho HS nên khi thực hiện dạy lồng
ghép còn có phần lúng túng. Ở một số bài, thời gian giảng dạy trong 1 tiết là 35
phút nhiều khi không đủ. Vì thế, khi dạy lồng ghép ky năng s
̃
ống vào môn học
thì GV phải chọn những phương pháp lồng ghép thích hợp để tránh “cháy” giáo
án và nặng thêm nội dung cho bài học.
Một số phụ huynh học sinh vì lí do điều kiện kinh tế còn khó khăn, bươn
chải cuộc sống đi làm xa như đi làm ở Malaixia, Đài Loan, Thành phố Hồ Chí
Minh… nên chưa quan tâm đến việc học va ki năng sông c
̀ ̃
́ ủa con em ở nhà cũng
như ở trường, việc giáo dục con cái của họ là “Trăm sự nhờ thầy”.
Do bố mẹ của các em đều làm nghề nông nên thu nhập của người dân
chưa cao dẫn đến đời sống kinh tế còn thấp và mặt bằng dân trí còn thấp nên
nhận thức của phụ huynh còn hạn chế. Sự quan tâm giáo dục đạo đức, hành vi
ứng xử cho con em chưa đến nơi đến chốn, chưa đúng mức, nhiều phụ huynh
còn quan niệm việc giảng dạy và giáo dục học sinh là của giáo viên và nhà
trường đảm nhiệm. Việc này đồng nghĩa với việc khoán trắng trọng trách cho
người giáo viên.
Bên canh nh
̣
ưng thuân l
̃
̣ ợi va kho khăn thi viêc giao duc ky năng sông cho
̀ ́
̀ ̣
́
̣
̃
́
hoc sinh con co nh
̣
̀ ́ ưng thanh công nh
̃
̀
ư: Sau những tiết học Tiếng Việt, tôi thấy
học sinh trong lớp có hứng thú, tích cực học tập. Tôi đã đạt được kết quả khả
quan. Cac kĩ năng s
́
ống cần thiết được hình thành: Học sinh biết vâng lời và yêu
quý thầy cô giáo, luôn tự hoàn thành các nhiệm vụ học tập, nề nếp tốt, lao động
vệ sinh trường lớp sạch sẽ, chấp hành tốt mọi nội quy của trường của lớp đề
ra, không còn đối tượng học sinh cá biệt, tập thể học sinh biết thương yêu đoàn
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 7
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ đặc biệt các em tự tin, mạnh dạn trong
giao tiếp, mạnh dạn trao đổi ý kiến, chia sẻ và hợp tác trong mọi công việc
chung của lớp. Chinh vì th
́
ể lớp tôi là một lớp luôn dẫn đầu trong khối về mọi
hoạt động, phong trào.
Tiết học đa dạng, phong phú về hình thức tổ chức, nội dung luôn mới mẻ
và cập nhật những vấn đề mà lứa tuổi các em quan tâm nên bản thân các em rất
thích thú và tích cực, hứng thú học tập.
Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
* Về phía giáo viên:
Trong thực tế hiện nay, việc nhận thức tầm quan trọng, cần thiết rèn kĩ
năng sống cho học sinh ở một số giáo viên còn hạn chế. Mặc dù GV đã được
tiếp cận về nội dung lồng ghép giáo dục kĩ năng sống của Bộ Giáo dục và mỗi
giáo viên đều được tập huấn về cách dạy và rèn kĩ năng sống cho học sinh
nhưng nhận thức của nhiều giáo viên còn mơ hồ, chưa rõ, chưa đầy đủ rèn kĩ
năng sống cho học sinh trong mỗi tiết học là gì? Vì nhận thức chưa đủ, chưa rõ
nên không thể tìm ra được biện pháp, hình thức tổ chức hữu hiệu để rèn ky năng
̃
sống cho học sinh. Hoặc nếu có xem giáo trình của BGD đã ban hành thì các kỹ
năng sống trong các môn học nói chung và môn Tiêng Viêt nói riêng giáo viên còn
́
̣
gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động học tập, sử dụng
phương pháp và hình thức dạy học thích hợp để giáo dục các kĩ năng đó.
Trong qua trinh giao duc hoc sinh, giao viên ch
́ ̀
́ ̣
̣
́
ưa thường xuyên chú ý phân
loại các đối tượng, chưa thật gần gũi, thân thiện với học sinh, chưa quan tâm
nhiều đến điều kiện gia đình của từng học sinh
Việc rèn ky năng s
̃
ống qua việc tích hợp vào các môn học noi chung va
́
̀
môn Tiêng Viêt noi riêng còn h
́
̣
́
ạn chế, thơi gian it.
̀
́
Các hoạt động ngoại khoá như văn nghệ, thể dục, thể thao, hoạt động
Đội chưa được chú trọng đúng mức để nhằm phát huy tính hiệu quả của nó
trong việc
nâng cao giá trị giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Giáo viên khuyến khích động viên khen thưởng học sinh còn ít, việc đổi
mới phương pháp dạy học của giáo viên chưa nhiều, chưa phát huy được tinh
thần tự tìm tòi sang tạo trong học tập cho học sinh.
* Về phía học sinh
Trong lơp hoc ít nhi
́
̣
ều vẫn còn có hiện tượng học sinh cãi nhau, chửi
nhau, chưa lễ phép, gây mất đoàn kết trong tập thể lớp… Môt sô em còn khá r
̣ ́
ụt
rè chưa quen với cách học cũng như chưa mạnh dạn bày tỏ ý kiến với cô giáo và
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 8
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
các bạn. Khi phát biểu các em nói không rõ ràng, trả lời trống không, không tròn
câu và ít nói lời cảm ơn, xin lỗi với cô, bạn bè… Nhiều em đến trường tỏ ra nói
nhiều vì ở nhà các em không có người trò chuyện, chia sẻ ...
Đa số học sinh chưa có nhận thức đúng về ý thức tự giác, tích cực trong
học
tập, chưa có ước mơ hoài bảo, kỹ năng diễn đạt trình bài trước đám đông, kỹ
năng
hợp tác, kỹ năng ra quyết định cho bản thân,… còn hạn chế, một số học sinh
ứng xử với nhau chưa thật sự có văn hóa….
Bên cạnh đó các trò chơi vô bổ như điện tử cũng như những phim ảnh
không lành mạnh đã trực tiếp tác động làm ảnh hưởng không ít đến việc học tập
cũng như kĩ năng sống của các em.
* Về phía các bậc cha mẹ học sinh
Công tác tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiên day các em các ky năng
̣
̣
̃
sông c
́ ơ bản chưa nhiều. Hơn nữa cha mẹ học sinh còn mải đi làm lo kinh tế gia
đình chưa dành nhiều thời gian quan tâm đến con em mình mà tất cả việc học
tập của con em là do các cô giáo và nhà trường.
Chính việc thiếu hụt nghiêm trọng các ky năng s
̃
ống do sự hạn chế của
giáo dục gia đình và nhà trường, sự phức tạp của xã hội và cuộc sống xung
quanh học sinh là nguyên nhân trực tiếp khiến học sinh gặp khó khăn trong ứng
xử với tình huống thực của cuộc sống.
Ky năng s
̃
ống là những kĩ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn
tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có
nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại… Kĩ năng sống đơn
giản là tất cả điều cần thiết chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng
với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.
Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu
cực trên cơ sở giúp HS có thái độ, kiến thức, ky năng, giá tr
̃
ị cá nhân thích hợp
với thực tế xã hội. Mục tiêu cơ bản của giáo dục kỹ năng sống là làm thay đổi
hành vi của học sinh, chuyển từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, dẫn đến
hậu quả tiêu cực thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu
quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển xã hội
bền vững.
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 9
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
Ky năng s
̃
ống là cái có sau những trải nghiệm thực tế nên việc lồng ghép
này sẽ không dừng lại ở mức giảng dạy lý thuyết mà sẽ cụ thể hóa thành từng
trường hợp, hoàn cảnh và yêu cầu học sinh xử lý.
Thực trạng việc rèn ky năng s
̃
ống cho học sinh ở trường Tiểu học: Học
tập không chỉ dừng lại ở việc nhận thức các tri thức khoa học thuần túy mà còn
được hiểu là mọi tri thức về thế giới trong đó có cả những mối quan hệ, cách
thức ứng xử với môi trường xung quanh. Ky năng s
̃
ống là một trong những vấn
đề quan trọng đối với mỗi cá nhân trong quá trình tồn tại và phát triển. Chương
trình học hiện nay đang gặp phải nhiều chỉ trích do quá nặng nề về kiến thức
trong khi những tri thức vận dụng cho đời sống hàng ngày bị thiếu vắng. Hơn
nữa, người học đang chịu nhiều áp lực về học tập khiến cho không còn nhiều
thời gian cho các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội. Điều này dẫn đến sự
“xung đột” giữa nhận thức, thái độ và hành vi với những vấn đề xảy ra trong
cuộc sống.
Mặc dù ở một số môn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục ky năng
̃
sống đã được đề cập đến. Tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức
truyền tải chưa phù hợp với tâm sinh lí của đối tượng nên hiệu quả lồng ghép
còn chưa cao.
Trong những năm gần đây, toàn ngành đã chú trọng đến công tác đổi mới
nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhưng vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển mà xã hội đặt ra. Một số giáo viên còn chú trọng
vào việc trang bị kiến thức cho học sinh mà xem nhẹ việc rèn luyện ky năng
̃
ứng
xử, ky năng th
̃
ực hành cho học sinh. Còn một số quan điểm lệch lạc chỉ nên tập
trung vào việc học các môn học chính thức trong chương trình mà xem nhẹ công
tác giáo dục cho các em ý thức công dân, tinh thần đoàn kết và các ky năng s
̃
ống
thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Điều này đã dẫn đến tình
trạng ky năng s
̃
ống của học sinh chưa cao. Chỉ một số học sinh có hành vi, thói
quen, ky năng t
̃
ốt. Còn phần lớn các em có nhận xét, đánh giá về sự việc nhưng
chưa có thái độ và cách ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực, thể hiện thái độ, tình
cảm trong quá trình giao tiếp với thầy cô giáo còn rụt rè, với bạn bè trong lớp
chưa tình cảm tự tin, cũng có khi một số học sinh do học được cách nói năng của
người lớn trong gia đình chưa đúng mực nên nói năng chưa khiêm nhường. Học
sinh thể hiện ky năng s
̃
ống còn đại khái, chưa mạnh dạn thể hiện ky năng c
̃
ủa
bản thân. Các em còn ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự tìm tòi còn nhiều
hạn chế, nhút nhát.
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 10
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
Ngoài ra, đội ngũ giáo viên cũng chưa được đào tạo cơ bản để dạy về kỹ
năng sống trong từng môn học, từng bài giảng. Thêm vào đó, chính các em học
sinh cũng chưa có nhận thức đầy đủ và ý thức trau dồi ky năng s
̃
ống, chưa tích
cực chủ động tham gia các họat động trải nghiệm để tạo lập, rèn luyện ky năng
̃
sống.
Đê các em b
̉
ộc lộ được những kỹ năng của bản thân, ban thân t
̉
ổ chức cho
các em tham gia các buổi sinh hoạt ngoại khoá như: “Đố vui để học”, “Trò chơi
học tập” nhằm phát huy tính tích cực học tập của các học sinh. Qua đó học sinh
có điều kiện học mà vui, vui mà học giảm bớt đi sự căng thẳng.
Như vậy, việc rèn ky năng s
̃
ống thông qua các môn học, hoạt động ngoài
giờ lên lớp noi chung va môn Tiêng Viêt noi riêng là m
́
̀
́
̣
́
ột trong những nội dung
quan trọng góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho học sinh. Và cần được tổ chức một cách thường xuyên, hiệu quả.
Từ cơ sở va th
̀ ực tiễn trong qua trinh nghiên c
́ ̀
ứu tôi đa tìm ra m
̃
ột số biện
pháp giúp giáo viên rèn ky năng s
̃
ống cho học sinh tiểu học có tính khả thi sau.
3. Nôi dung va hinh th
̣
̀ ̀
ưc cua gi
́ ̉ ải pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp
Đối với tâm sinh lý trẻ em bậc tiểu học thì có nhiều ky năng quan tr
̃
ọng
mà trẻ cần phải biết trước khi tập trung vào học văn hoá. Thực tế kết quả của
nhiều nghiên cứu đều cho thấy các kỹ năng quan trọng nhất trẻ phải học vào
thời gian đầu của năm học chính là những kỹ năng sống như: sự hợp tác, tự
kiểm soát, tính tự tin, tự lập, tò mò, khả năng thấu hiểu và giao tiếp. Việc xác
định được các ky năng c
̃
ơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp giáo viên lựa chọn
đúng những nội dung trọng tâm để dạy trẻ .
Nghiên cứu ky n
̃ ội dung, chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 nói riêng để
nắm chắc kiến thức và ky năng c
̃
ủa môn học, cũng như ky năng s
̃
ống mà HS cần
được học và tiếp cận. Từ đó, tuỳ từng bài cụ thể, nội dung cụ thể để lựa chọn
nội dung, phương pháp, hình thức và các kĩ thuật dạy học tích cực thích hợp các
hoạt động học tập và giáo dục lồng ghép ky năng s
̃
ống cho HS, giúp các em có
thể thực hành ky năng sau khi ti
̃
ếp cận.
Ngoài ra, trong khi giảng dạy kiến thức và giáo dục lồng ghép ky năng
̃
sống, cần có sự khuyến khích kịp thời khi HS có tiến bộ (dù chỉ là một tiến bộ
rất nhỏ) để khích lệ học sinh tham gia các hoạt động một cách tích cực và có đủ
tự tin thể hiện khả năng của mình trước lớp.
b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp.
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 11
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
Môn Tiếng Việt có nhiều thuận lợi hơn cả vì bản thân nội dung bài học
buộc học sinh phải vận dụng rất nhiều kỹ năng như: thu thâp, x
̣
ử li thông tin;
́
hợp tac; xac đinh gia tri; thê hiên s
́
́ ̣
́ ̣
̉ ̣ ự cam thông; t
̉
ư duy sáng tạo, tư duy phê phan;
́
giải quyết vấn đề.... Để hình thành những kiến thức và rèn luyện ky năng s
̃
ống
cho học sinh qua môn Tiếng Việt, người giáo viên cần phải vận dụng nhiều
phương pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như:
thực hành giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề,
phương pháp tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi đáp,…Thông qua các
hoạt động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn ky năng h
̃
ợp tác, bày tỏ ý
kiến cá nhân, đóng vai,…học sinh có được cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kỹ
năng sống cần thiết.
Để áp dụng một số biện, giải pháp giao duc ky năng sông cho h
́
̣
̃
́
ọc sinh
lớp 5 thông qua môn Tiêng Viêt
́
̣ ở trương TH Tr
̀
ưng Vương có hiệu quả, tôi đi
sâu vào 4 nội dung chính sau đây:
Tìm hiểu nội dung giáo dục ky năng s
̃
ống và địa chỉ trong chương trình
sách giáo khoa môn Tiêng Viêt l
́
̣ ơp 5;
́
Xác định nội dung giáo dục ky năng s
̃
ống cho HS trong môn Tiêng Viêt
́
̣
lớp 5;
Xây dựng góc Tiếng Việt;
Giáo viên tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiên day các em các ky năng
̣
̣
̃
sông c
́ ơ bản;
Tìm hiểu nội dung giáo dục ky năng s
̃
ống và địa chỉ trong chương trình
sách giáo khoa môn Tiêng viêt l
́
̣ ơp 5.
́
Tuân
̀
2
4
5
Môn hoc̣
Tên bai day
̀ ̣
Cac ky năng sông cân đat
́ ̃
́
̀
̣
Thu thâp, x
̣ ử li thông tin
́
Tâp lam văn
̣
̀
Luyêṇ tâp
̣ lam
̀ baó Hợp tać
cao thông kê
́
́
Thuyêt trinh kêt qua t
́ ̀
́
̉ ự tin
Xác định giá trị.
Tâp đoc
̣
̣
Nhưng con sêu băng
̃
́
̀ Thể hiện sự thông cảm.
giâý
Xác định giá trị
Tiêng
́ vĩ câm
̀ ở Mỹ Thể hiện sự thông cảm.
Kê chuyên
̉
̣
Lai
Phan hôi / lăng nghe tich c
̉
̀ ́
́ ực
Tim kiêm va x
̀
́
̀ ử li thông tin
́
Tâp lam văn
̣
̀
Luyêṇ tâp
̣ lam
̀ baó Hợp tać
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 12
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
cao thông kê
́
́
6
9
10
11
13
14
17
Tâp lam văn
̣
̀
Luyên tâp lam đ
̣ ̣ ̀ ơn
Thuyêt trinh kêt qua t
́ ̀
́
̉ ự tin
Ra quyêt đinh
́ ̣
Thể hiện sự thông cảm.
Luyêṇ tâp
̣ thuyêt́ Thê hiên s
̉ ̣ ự tự tin
Tâp lam văn
̣
̀
trinh, tranh luân
̀
̣
Lăng nghe tich c
́
́ ực
Hợp tać
Luyêṇ tâp
̣ thuyêt́ Thê hiên s
̉ ̣ ự tự tin
Tâp lam văn
̣
̀
trinh,
̀
tranh luâṇ Lăng nghe tich c
́
́ ực
(Tiêp theo)
́
Hợp tać
Ôn tâp̣ giưã HKI Hợp tać
Tâp đoc
̣
̣
(Tiêt 1)
́
Thê hiên s
̉ ̣ ự tự tin
Ra quyêt đinh.
́ ̣
Tâp lam văn
̣
̀
Luyên tâp lam đ
̣ ̣ ̀ ơn
Đam nhân trach nhiêm v
̉
̣
́
̣
ơi công
́ ̣
đông.
̀
Ngươì gać rưng
̀ tí Ứng pho v
́ ơi căng thăng.
́
̉
Tâp đoc
̣
̣
hon
Đam nhân trach nhiêm v
̉
̣
́
̣
ơi công
́ ̣
đông.
̀
Lam
̀ biên ban̉ cuôc̣ Ra quyêt đinh / giai quyêt vân đê.
́ ̣
̉
́ ́ ̀
Tâp lam văn
̣
̀
hop̣
Tư duy phê phan.
́
Luyêṇ tâp
̣ lam
̀ biên Ra quyêt đinh / giai quyêt vân đê.
́ ̣
̉
́ ́ ̀
Tâp lam văn
̣
̀
ban cuôc hop
̉
̣
̣
Hợp tać
Tư duy phê phan.
́
Ra quyêt đinh / giai quyêt vân đê
́ ̣
̉
́ ́ ̀
Tâp lam văn
̣
̀
Ôn tâp vê viêt đ
̣
̀ ́ ơn
Hợp tać lam
̀ viêc̣ nhom,
́ hoaǹ
thanh biên ban vu viêc.
̀
̉
̣ ̣
Tâp đoc
̣
̣
18
Tâp đoc
̣
̣
Ôn tâp̣ giưã HKI Thu thâp, x
̣ ử li thông tin.
́
(Tiêt 1)
́
Ky năng h
̃
ợp tac lam viêc nhom,
́ ̀
̣
́
Lâp bang thông kê
̣
̉
́
hoan thanh bang thông kê.
̀
̀
̉
́
Ôn tâp̣ giưã HKI Thu thâp, x
̣ ử li thông tin.
́
(Tiêt 2)
́
Ky năng h
̃
ợp tac lam viêc nhom,
́ ̀
̣
́
Lâp bang thông kê
̣
̉
́
hoan thanh bang thông kê.
̀
̀
̉
́
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 13
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
20
Ôn tâp̣ giưã HKI
Tâp lam văn
̣
̀
(Tiêt 5)
́
Viêt th
́ ư
Lâp̣ chương trinh
̀
Tâp lam văn
̣
̀
hoat đông
̣
̣
Tâp đoc
̣
̣
21
23
25
26
29
Tri dung song toan
́ ̃
̀
Thê hiên s
̉ ̣ ự cam thông
̉
Đăt muc tiêu
̣
̣
Hợp tać
Thê hiên s
̉ ̣ ự tự tin
Đam nhân trach nhiêm.
̉
̣
́
̣
Tự nhận thức
Tư duy sang tao.
́
̣
Lâp̣ chương trinh
̀ Hợp tać
Tâp lam văn
̣
̀
hoat đông
̣
̣
Thê hiên s
̉ ̣ ự tự tin
Đam nhân trach nhiêm.
̉
̣
́
̣
Hợp tać
Tâp lam văn
̣
̀
Lâp̣ chương trinh
̀ Thê hiên s
̉ ̣ ự tự tin
hoat đông
̣
̣
Đam nhân trach nhiêm.
̉
̣
́
̣
Tâp̣ viêt́ đoan
̣ đôí Thê hiên s
̉ ̣ ự tự tin.
Tâp lam văn
̣
̀
thoai;
̣ phân vai đoc,
̣ Ky năng h
̃
ợp tac.
́
diên man kich
̃
̀ ̣
Tâp̣ viêt́ đoan
̣ đôí Thê hiên s
̉ ̣ ự tự tin.
Tâp lam văn
̣
̀
thoai;
̣ phân vai đoc,
̣ Ky năng h
̃
ợp tac.
́
diên man kich
̃
̀ ̣
Tự nhân th
̣
ưć
Tâp đoc
̣
̣
Môt vu đăm tau
̣
̣ ́ ̀
Giao tiếp, ưng x
́ ử phu h
̀ ợp.
Kiêm soat cam xuc.
̉
́ ̉
́
Ra quyêt đinh.
́ ̣
Tự nhân th
̣
ưć
Kê chuyên
̉
̣
Lơp tr
́ ưởng lơp tôi
́
Giao tiếp, ưng x
́ ử phu h
̀ ợp.
Tư duy sang tao.
́
̣
Lăng nghe, phan hôi tich c
́
̉
̀ ́ ực.
Ky năng t
̃
ự nhận thức
Tâp đoc
̣
̣
Con gaí
Giao tiếp, ưng x
́
ử phu h
̀ ợp giơí
tinh.
́
Ra quyêt đinh
́ ̣
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 14
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
Thê hiên s
̉ ̣ ự tự tin.
Tâp lam văn
̣
̀
Tâp̣ viêt́ đoan
̣ đôí Ky năng h
̃
ợp tac co hiêu qua đê
́ ́ ̣
̉ ̉
thoai;
̣ phân vai đoc,
̣ hoan chinh man kich.
̀
̉
̀ ̣
diên man kich
̃
̀ ̣
Tư duy sang tao.
́
̣
35
Ôn tâp̣ cuôí HKII
Tâp đoc
̣
̣
(Tiêt 3)
́
Lâp bang thông kê
̣
̉
́
Tâp lam văn
̣
̀
Ôn tâp cuôi hoc ki II
̣
́ ̣
̀
(Tiêt 4)
́
Viêt́ biên ban̉ cuôc̣
hop̣
Thu thâp,
̣ xử lí thông tin: Lâp
̣
bang thông kê.
̉
́
Ra quyêt đinh.
́ ̣
Ra quyêt đinh.
́ ̣
Xử li thông tin
́
Xác định nội dung giáo dục ky năng s
̃
ống cho học sinh trong môn Tiêng
́
Viêt l
̣ ớp 5.
* Ky năng th
̃
ể hiện sự tự tin:
Tự tin là có niềm tin vào bản thân, tự hài lòng với bản thân, tin rằng mình
có thể trở thành người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có
nghị lực để hoàn thành nhiệm vụ;
Ky năng th
̃
ể hiện sự tự tin giúp các nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh
dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc đưa ra quyết định
và giải quyết vấn đề, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và lạc
quan trong cuộc sống;
Ky năng th
̃
ể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương
lượng, ra quyết định, đảm nhận trách nhiệm.
Ví dụ: Khi dạy Tập làm văn các bài: “Luyện tập thuyêt trinh, tranh luân”,
́ ̀
̣
“Lâp ch
̣
ương trinh hoat đông”, “Tâp viêt đoan đôi thoai; phân vai đoc, diên man
̀
̣
̣
̣
́
̣
́
̣
̣
̃
̀
kich”… ng
̣
ười giáo viên cần tổ chức cho các em đóng vai, đôi thoai, t
́
̣ ự bôc lô.
̣
̣
Sau vài lời khuyến khích đầu tiên, tổ chức cho các em đứng đóng vai, nêu nhưng
̃
li le, dân ch
́ ̃ ̃ ứng, bày tỏ ý kiến,… Lúc đầu các em có thể rất ái ngại không tự tin
khi đóng vai, bày tỏ ý kiến trước lớp nhưng nếu được giáo viên nhập cuộc và
kịp thời nhắc nhở các em những điều cần chú ý trong khi giao tiếp, cộng thêm
một môi trường hòa đồng thân thiện các em thực hiện rất tốt, không còn những
cái nhìn ái ngại. Thay vào đó là thai đô binh tinh, t
́ ̣ ̀
̃
ự tin cùng những câu nói rõ
ràng, diên đat
̃ ̣
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 15
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
gay gon và linh ho
̃
̣
ạt hơn trong khi tham gia đong vai, đôi thoai v
́
́
̣ ơi cac
́ ́
thuyêt trinh viên.
́ ̀
*Ky năng th
̃
ể hiện sự cảm thông:
Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong
hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là
những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm
của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ.
Ví dụ: Khi dạy bài “ Nhưng con sêu băng giây
̃
́
̀
́ ” Tôi yêu cầu HS tra l
̉ ơì
câu hoi. + Cac ban nho đa lam gi đê giup đ
̉
́ ̣
̉ ̃ ̀ ̀ ̉
́ ỡ Xaxacô?
Tôi yêu cầu HS trả lời câu hỏi. Khuyến khích nhiều em phát biểu theo
cách khác nhau. Chẳng hạn: (Cac ban nho trên khăp thê gi
́ ̣
̉
́
́ ới đa gâp nh
̃ ́
ững con
sêu băng giây g
́ ̀
́ ửi tơi cho Xaxacô. Khi Xaxacô chêt cac ban đa quên gop tiên
́
́ ́ ̣
̃
́
̀
xây tượng đai t
̀ ưởng nhơ nh
́ ưng nan bi bom nguyên t
̃
̣
̣
ử sat hai.)
́ ̣
+ Em đã làm được việc gì để tỏ lòng cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ nhưng
̃
người nan nhân bi bom nguyên t
̣
̣
ử sat hai? Tôi khuy
́ ̣
ến khích nhiều em phát biểu
theo các cách hiêu cua cac em. Chăng han: Chung tôi get chiên tranh. Tôi se cung
̉
̉
́
̉
̣
́
́
́
̃ ̀
moi ng
̣
ươi đâu tranh xoa bo vu khi hat nhân. Quên gop tiên, sach v
̀ ́
́ ̉ ̃ ́ ̣
́ ̀
́ ở, quân ao đê
̀ ́ ̉
ung hô nh
̉
̣ ưng nan bi bom nguyên t
̃
̣
̣
ử sat hai....)
́ ̣
Ví dụ: Khi kê chuyên bai “
̉
̣
̀ Tiêng vi câm
́
̃ ̀ ở Mi Lai
̃ ” Tôi yêu cầu HS tra l
̉ ơì
câu hoi:
̉
+ Em đã làm được việc gì để tỏ lòng cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ nhưng
̃
nan nhân cua vu tham sat My Lai, đông cam v
̣
̉
̣
̉
́
̃
̀
̉
ơi hanh đông dung cam cua nh
́ ̀
̣
̃
̉
̉
ưng
̃
ngươi linh My co l
̀ ́
̃ ́ ương tâm? Học sinh tự nói về sự thông cảm, chia sẻ và giúp
đỡ người khác của các nhân vật trong bài. Từ đó giúp học sinh hiểu được cần
phải biết quan tâm đến người khác và sẵn sàng giúp đỡ họ.
Sau đo, tôi YCHS k
́
ể chuyên theo nhom thê hiên KNS c
̣
́
̉
̣
ảm thông, chia sẻ
theo tưng đoan cua câu chuyên.
̀
̣
̉
̣
Hoặc khi dạy Tâp lam văn “
̣ ̀
Luyên tâp lam đ
̣
̣
̀ ơn” KNS cần lồng ghép là sự
cảm thông: HS tự noi vê s
́ ̀ ự chia se, cam thông v
̉ ̉
ơi nôi bât hanh cua nan nhân chât
́ ̃ ́ ̣
̉
̣
́
đôc mau da cam.T
̣
̀
ừ đó giúp học sinh hiểu được cần phải biết quan tâm đến
người khác và sẵn sàng giúp đỡ họ.
* Ky năng giao ti
̃
ếp
Ky năng giao ti
̃
ếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình
thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và
văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác ngay cả khi
bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 16
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần
thiết.
Ky năng giao ti
̃
ếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và
điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ,
cảm xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác. Kĩ năng này
giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm biết gìn giữ mối
quan hệ tích cực với các thành viên trong gia đình nguồn hỗ trợ quan trọng cho
mỗi chúng ta, đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè mới và đây
là yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui cuốc sống.
Khi dạy các bài: “Môt vu đăm tau
̣
̣ ́
̀ ; Lơp tr
́ ưởng lơp tôi
́
; con gaí….” Tôi
cho HS nhận xét cách xưng hô của các nhân vật trong truyện, lời lẽ, của các
nhân vật khi giao tiếp…
Học sinh nhận biết cách xưng hô của các nhân vật trong truyện là đúng
thứ bậc, lời nói thể hiện sự thân mật, dễ đạt được mục đích giao tiếp. HS
biết thể hiện sự cần thiết phải ứng xử lịch sự khi giao tiếp trong cu ộc sống. Dù
trong mỗi hoàn cảnh giao tiếp khác nhau, mục đích giao tiếp khác nhau nhưng
các em luôn có thể hiện cách ứng xử lịch sự để đạt được mục đích giao tiếp và
hơn hết là xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh. Có thể là
trình bày nguyện vọng của mình với người khác kèm theo cử chỉ, nét mặt, lời
nói, ngữ điệu. Có thể lắng nghe tích cực khi người khác nói.
Ví dụ: Khi học bài: “Con gaí” Tôi hoi hoc sinh:
̉
̣
+ Cuôc trò chuy
̣
ện thân mật trình bày nguyện vọng, ý kiến của Mơ vơi me
́ ̣
thi M
̀ ơ có thái độ như thế nào? Tôi cho hoc sinh tra l
̣
̉ ơi y kiên khac nhau. Sau đo,
̀ ́ ́
́
́
tôi chôt lai: M
́ ̣
ơ lắng nghe mẹ noi thê hiên s
́
̉
̣ ự giao tiêp th
́ ứ bâc gi
̣
ữa me va con
̣ ̀
cai.
́
+ Mơ đa ̃ứng xử như thê nao khi ban Hoan bi r
́ ̀
̣
̣ ơi xuông n
́ ước? (Mơ ứng xử
phu h
̀ ợp đa lao xuông đê c
̃
́
̉ ứu ban).
̣
Ví dụ: Sau khi học xong bài: “ Môt vu đăm tau
̣
̣ ́
̀ ” Tôi hoi HS: Em co nhân
̉
́ ̣
xet gi vê cach giao tiêp cua cac nhân vât trong bai? (Miriô la môt ban trai kin đao,
́ ̀ ̀ ́
́ ̉
́
̣
̣
̀
̀ ̣ ̣
́ ́
cao thượng đa nh
̃ ương s
̀ ự sông cho ban. Giulietta la môt ban gai tôt bung, giau
́
̣
́
̀ ̣
̣
́ ́ ̣
̀
tinh cam biêt lo lăng, chăm soc khi ban bi th
̀
̉
́
́
́
̣
̣ ương... Cach giao tiêp gi
́
́ ữa cac ban
́ ̣
thân mât, gân gui thê hiên nh
̣
̀ ̃ ̉ ̣
ưng tinh cach điên hinh cua n
̃ ́
́
̉
̀
̉ ữ giơi va nam gi
́ ̀
ơi). T
́ ư ̀
nhưng viêc lam cua cac nhân vât trong bai ma tôi h
̃
̣
̀
̉
́
̣
̀
̀
ướng dân hoc sinh vân dung
̃
̣
̣
̣
vao cuôc sông.
̀
̣
́
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 17
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
+ Ví dụ: Khi học xong bài: “Lơp tr
́ ưởng lơp
́ tôi” Tôi hoi HS:
̉
+ Em co nhân xet gi vê cach x
́ ̣
́ ̀ ̀ ́ ưng hô cua cac ban trong câu chuyên? (Cac
̉
́ ̣
̣
́
ban thê hiên giao tiêp t
̣
̉ ̣
́ ự tin, manh dan, thân mât, gân gui).
̣
̣
̣
̀ ̃
Tiêp theo, tôi yêu câu hoc sinh kê câu chuyên theo nhom co phân vai cac
́
̀
̣
̉
̣
́
́
́
nhân vât đê cac em thê hiên đ
̣ ̉ ́
̉ ̣ ược ki năng giao tiêp cua minh.
̃
́ ̉
̀
Cuôi cung, tôi t
́ ̀
ổ chức cho học sinh thực hành Kĩ năng sống bằng cách cho
học sinh thảo luận đóng vai để đưa ra các tình huống xảy ra trong cuộc sống và
các cách xử lí tình huống của các nhóm.
*Ky năng t
̃
ự nhận thức:
Ky năng t
̃
ự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân
mình, như cơ thể, tư tưởng các mối quan hệ xã hội; biết nhìn nhận, đánh giá
đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen… của bản thân mình, quan tâm
và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy
căng thẳng.
Để tự nhận thức đúng về bản thân cẩn phải được trải nghiệm qua thực
tế, đặc biệt là qua giao tiếp với người khác.
Ví dụ 1: Bài “ Tri dung song toan”
́ ̃
̀
+ Vì sao vua nha Minh sai ng
̀
ươi am hai ông Giang Văn Minh?
̀ ́
̣
Tôi yêu cầu HS trả lời câu hỏi. Khuyến khích nhiều em phát biểu theo
cách khác nhau. Chẳng hạn: (Vì vua Minh măc m
́ ưu Giang Văn Minh, phai bo lê
̉
̉ ̣
gop giô Liêu Thăng nên căm get ông. Vì
́
̃ ̃
́
thây Giang Văn Minh không nh
́
ững
không chiu nhun nh
̣
́ ương tr
̀
ươc câu đôi cua đai thân triêu đinh, con dam lây viêc
́
́ ̉
̣
̀
̀ ̀
̀ ́ ́
̣
quân đôi ca ba triêu đai Nam Han, Tông va Nguyên đêu tham bai trên sông Bach
̣ ̉
̀ ̣
́
́
̀
̀
̉
̣
̣
Đăng đê đôi lai, nên vua giân qua sai ng
̀
̉ ́ ̣
̣
́
ười am hai ông…).
́
̣
+ Vì sao co thê noi ông Giang Văn Minh la ng
́ ̉ ́
̀ ươi tri dung song toan? (Vi
̀ ́ ̃
̀
̀
Giang Văn Minh vưa m
̀ ưu tri, v
́ ưa bât khuât. Gi
̀ ́
́
ữa triêu đinh nha Minh, ông biêt
̀ ̀
̀
́
dung m
̀
ưu đê vua nha Minh buôc phai bo lê gop giô Liêu Thăng...)
̉
̀
̣
̉
̉ ̣ ́
̃ ̃
Ví dụ 2: Khi dạy bài: “Môt vu đăm tau
̣
̣ ́
̀ ”. Sau khi HS hiểu được hoan canh
̀ ̉
va muc đich chuyên đi cua Mariô va Giulietta thi Giulietta chăm soc Mariô
̀ ̣ ́
́
̉
̀
́
̀
́
́
như thê nao khi ban bi th
̀
̣
̣ ương? ( Thây Mariô bi song l
́
̣ ́ ơn âp t
́ ̣ ới, xô câu nga dui,
̣
̃ ̣
Giulietta hoang hôt chay lai, quy xuông bên ban, lau mau trên tran ban, diu dang
́
̉
́
̣ ̣
̀ ́
̣
́
́ ̣
̣
̀
gỡ chiêc khăn đo trên mai toc băng vêt th
́
̉
́ ́
́ ương cho ban. Qua đo, cho thây Giuli
̣
́
́
etta
́ đã tự nhân
̣ thưć được trach
́ nhiêm
̣ và vai trò cuả minh
̀ khi thây
́ ban
̣ bị
thương).
+ Quyêt đinh nh
́ ̣
ương ban xuông xuông c
̀
̣
́
̀ ứu nan cua Mariô noi lên điêu gi?
̣
̉
́
̀ ̀
( Mariô co tâm long cao th
́ ́
̀
ượng, nhương s
̀ ự sông cho ban, hi sinh ban thân vi
́
̣
̉
̀
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 18
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
ban. Qua đo, cho thây Mariô đa t
̣
́
́
̃ ự nhân th
̣
ưc đ
́ ược trach nhiêm va vai tro cua
́
̣
̀
̀ ̉
minh khi thây ban biêt ban con bô me).
̀
́ ̣
́ ̣
̀ ́ ̣
Ví dụ 3: Khi dạy bài “Lơp tr
́ ưởng lơp tôi
́
” Em co nhân xet gi vê l
́ ̣
́ ̀ ̀ ớp
trưởng qua câu chuyên? ( V
̣
ưa hoc gioi v
̀ ̣
̉ ưa chu đao, xôc vac công viêc cua l
̀
́
́ ́
̣
̉ ớp,
khiên cac ban nam trong l
́ ́ ̣
ơp ai cung nê phuc). Sau dó tôi cho HS th
́
̃
̉
̣
ực hành Kĩ
năng sống đó bằng cách cho HS thực hành: “Tự giới thiệu về lơp tr
́ ưởng lơṕ
mình”. Trong lời giới thiệu: HS nêu những điểm mạnh, điểm yếu của lơṕ
trưởng. Ví dụ: Học sinh tự nhận xét về chữ viết của ban, ho
̣
ặc giới thiệu những
khả năng và hạn chế của ban. Tôi khích l
̣
ệ để HS tự tin, mạnh dạn khi nói trước
cả lớp để học sinh có cơ hội được rèn kĩ năng nói trước tập thể.
Ví dụ 4: Khi dạy Bài “Con gaí” Sau khi HS nhận biết được nhưng viêc
̃
̣
lam cua M
̀
̉
ơ như hoc gioi, chăm lam, dung c
̣
̉
̀
̃ ưu ban... thi moi ng
́ ̣
̀ ̣
ươi đa thay đôi
̀ ̃
̉
cach hiêu ch
́
̉
ưa đung cua cha me vê viêc sinh con gai. Qua câu chuyên nay thi
́
̉
̣ ̀ ̣
́
̣
̀
̀
chung ta đa t
́
̃ ự nhân th
̣
ức vê s
̀ ự binh đăng nam n
̀
̉
ữ.
*Ky năng xác đ
̃
ịnh giá trị:
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, có ý nghĩa đối với bản thân
mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân
trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến,
thái độ và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó…
Giá trị có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh
vực văn hóa, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế…
Giáo dục kĩ năng “Xác định giá trị ” ở một số bài trong môn Tiêng Viêt tôi
́
̣
đã thực hiện như sau :
Ví dụ : Khi day bài “
̣
Nhưng con sêu băng giây
̃
́
̀
́ ” TV5 tập I.
Giáo dục kĩ năng sống “Xác định giá trị. ” trong bài là: HS nhận biết được
ý nghĩa của tấm lòng nhân hậu trong cuộc sống.
GV nêu:
+ Tìm những câu cac ban nho đa lam gi đê to tinh đoan kêt v
́ ̣
̉ ̃ ̀ ̀ ̉ ̉ ̀
̀ ́ ới Xaxacô?
+ Cac ban nho đa lam gi đê bay to nguyên vong hoa binh?
́ ̣
̉ ̃ ̀ ̀ ̉ ̀ ̉
̣
̣
̀ ̀
+ Theo em, nêu đ
́ ược đứng trước tượng đai, em se noi gi v
̀
̃ ́ ̀ ới với Xaxacô?
Tôi để nhiều HS được trình bày, sau đó tôi chốt ý đúng và đưa ra câu hỏi,
tổ chức cho HS thảo luận nhóm đôi: “Câu chuyên muôn noi v
̣
́ ́ ơi cac em điêu gi?
́ ́
̀ ̀
GV kết luận để HS nhận thấy: Chung ta đêu ghet chiên tranh ma yêu hoa binh.
́
̀
́
́
̀
̀ ̀
Chi co hoa binh thi cuôc sông cua chung ta binh yên, co gia tri muôn sông, co khat
̉ ́ ̀ ̀
̀ ̣
́
̉
́
̀
́ ́ ̣
́ ́
́ ́
vong sông.
̣
́
*Ky năng ki
̃
ểm soát cảm xúc:
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 19
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của
mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với
bản thân và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh, thể hiện
cảm xúc một cách phù hợp. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc còn có nhiều tên gọi
khác như: xử lý cảm xúc, kiềm chế cảm xúc, quản lý cảm xúc.
Một người biết kiềm chế cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng, giúp
giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn
đề tốt hơn. Kĩ năng xử lý cảm xúc cần sự kết hợp với kĩ năng tự nhận thức, kĩ
năng ứng xử với người khác và kĩ năng ứng phó với căng thẳng …
Ví dụ: Khi học bài: “ Môt vu đăm tau
̣
̣ ́
̀ ” Tôi hoi HS: + Miriô đa kiêm soat
̉
̃ ̉
́
cam xuc cua minh nh
̉
́ ̉
̀
ư thê nao? (Miriô la môt ban trai kin đao giâu nôi bât hanh
́ ̀
̀ ̣
̣
́ ́
́ ̃ ́ ̣
cua minh, không kê v
̉
̀
̉ ơi ban, cao th
́ ̣
ượng đa nh
̃ ương s
̀ ự sông cho ban. T
́
̣
ừ nhưng
̃
viêc lam cua cac nhân vât trong bai ma tôi h
̣ ̀
̉
́
̣
̀ ̀
ướng dân hoc sinh vân dung vao cuôc
̃ ̣
̣
̣
̀
̣
sông.
́
*Ky năng t
̃
ư duy sáng tạo:
Tư duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách
mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là
khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan
điểm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ. Kĩ năng tư duy sáng tạo giúp con người tư
duy năng động với nhiều sáng kiến và óc tưởng tượng; biết cách phán đoán và
thích nghi, có tầm nhìn và khả năng suy nghĩ rộng hơn những người khác, không
bị bó hẹp vào kinh nghiệm trực tiếp đang trải qua, tư duy minh mẫn và khác
biệt. Tư duy sáng tạo là một Kĩ năng sống quan trọng bởi vì trong cuộc sống con
người thường xuyên bị đặt vào những hoàn cảnh bất ngờ hoặc ngẫu nhiên xảy
ra. Khi gặp những hoàn cảnh như vậy đòi hỏi chúng ta phải có tư duy sáng tạo
để có thể ứng phó một cách linh hoạt và phù hợp. Khi một người biết kết hợp
tốt giữa kĩ năng tư duy phê phán và tư duy sáng tạo thì năng lực tư duy của
người ấy càng được tăng cường và sẽ giúp ích rất nhiều cho bản thân trong việc
giải quyết vấn đề một cách thuận lợi và phù hợp nhất.
* Ky năng l
̃
ắng nghe tích cực:
Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người
có kĩ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự
quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc trình bày của người khác, biết đưa ra ý kiến
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 20
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lý trong qúa trình giao
tiếp.
Ví dụ: Khi dạy Tập làm văn bài: “Luyện tập thuyêt trinh, tranh luân
́ ̀
̣ ”,
người giáo viên tổ chức cho các em thuyêt trinh, tranh luân. Trong qua trinh thuyêt
́ ̀
̣
́ ̀
́
trinh, tranh luân thi cac em phai lăng nghe, tôn trong y kiên cua ng
̀
̣
̀ ́
̉ ́
̣
́ ́ ̉
ười cung tranh
̀
luân.
̣
Ví dụ: Khi dạy Kê chuyên
̉
̣ bài: “Tiêng vi câm
́
̃ ̀ ở My Lai
̃ ”, Lơp tr
́ ưởng
lơp
́ tôi”. Tôi yêu câu hoc sinh kê chuyên theo nhom. Trong qua trinh kê chuyên thi
̀ ̣
̉
̣
́
́ ̀
̉
̣
̀
cac em phai lăng nghe, tôn trong y kiên cua ng
́
̉ ́
̣
́ ́ ̉
ười kê. Sau khi lăng nghe ban kê
̉
́
̣
̉
chuyên xong, tôi yêu cung hoc sinh nhân xet l
̣
̀
̣
̣
́ ời kê, điêu bô, c
̉
̣
̣ ử chi cua ban.
̉ ̉
̣
Sau khi day xong nh
̣
ưng bai hoc trên, tôi h
̃
̀ ̣
ương dân hoc sinh vân dung ki
́
̃
̣
̣
̣
̃
năng sông đo vao th
́
́ ̀ ực tê. Đo la cac em phai lăng nghe, tôn trong y kiên cua ng
́ ́ ̀ ́
̉ ́
̣
́ ́ ̉
ười
cung đôi thoai.
̀
́
̣
* Ky năng đ
̃
ảm nhận trách nhiệm:
Đảm nhận trách nhiệm là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ
động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi
đảm nhận trách nhiệm, cần dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của bản
thân, đồng thời tìm kiếm thêm sự giúp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.
Khi các thành viên trong nhóm có kĩ năng đảm nhận trách nhiệm sẽ tạo
được một không khí hợp tác tích cực và xây dựng trong nhóm, giúp giải quyết
vấn đề, đạt được mục tiêu chung của cả nhóm, đồng thời tạo sự thoả món và
thăng tiến cho mỗi thành viên.
Kĩ năng đảm nhận trách nhịêm có liên quan đến kĩ năng tự nhận thức kĩ
năng thể hiện sự cảm thông, kĩ năng hợp tác và kĩ năng giải quyết vấn đề.
*Ky năng h
̃
ợp tác:
Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một
công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết
và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
Ví dụ: Khi dạy Tập làm văn các bài: “Luyện tập thuyêt trinh, tranh luân”,
́ ̀
̣
“Lâp ch
̣
ương trinh hoat đông”, “Tâp viêt đoan đôi thoai; phân vai đoc, diên man
̀
̣
̣
̣
́
̣
́
̣
̣
̃
̀
kich”; “Ôn tâp vê viêt đ
̣
̣
̀ ́ ơn; “Lâp bang thông kê”… ng
̣
̉
́
ười giáo viên cần tổ chức
cho các em hợp tac v
́ ơi nhau tim ra li le, dân ch
́
̀
́ ̃ ̃
ứng thuyêt phuc đê luyên tâp
́
̣
̉
̣
̣
thuyêt trinh, tranh luân. Cac em h
́ ̀
̣
́
ợp tac v
́ ơi nhau tim kiêm thông tin đê hoan thanh
́
̀
́
̉
̀
̀
bang thông kê...
̉
́
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 21
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
*Ky năng ra quy
̃
ết định:
Trong cuộc sống hàng ngày, con người luôn phải đối mặt với những tình
huống, những vấn đề cần giải quyết buộc chúng ta phải lựa chọn, đưa ra quyết
định hành động. Kĩ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định
lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải
trong cuộc sống một cách kịp thời. Mỗi cá nhân phải tự mình ra quyết định cho
bản thân; không nên trông chờ, phụ thuộc vào người khác; mặc dù có thể tham
khảo ý kiến của những người tin cậy trước khi ra quyết định. Để đưa ra quyết
định phù hợp, chúng ta cần:
Xác định vấn đề hoặc tình huống mà chúng ra đang gặp phải.
Thu thập thông tin về vấn đề hoặc tình huống đó.
Liệt kê các cách giải quyết vấn đề/ tình huống đó có.
Hình dung đầy đủ về kết quả sẽ xảy ra nếu chúng ta lựa chọn mỗi
phương án giải quyết.
Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu giải quyết theo từng
phương án đó.
So sánh giữa các phương án để quyết định lựa chọn phương án tối ưu.
Kĩ năng ra quyết định rất cần thiết trong cuộc sống, giúp con người có đựơc sự
lựa chọn phù hợp và kịp thời, đem lại thành công trong cuộc sống. Ngược lai,
nếu không có kĩ năng ra quyết định, con người ta có thể có những quyết định sai
lầm hoặc chậm chễ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan hệ, đến công
việc và cuộc sống của bản thân; đồng thời còn có thể ảnh hưởng đến gia đình,
bạn bè và những người có liên quan. Để ra quyết định một cách phù hợp, cần
phối hợp với những KNS khác như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xác định giá
trị, kĩ năng thu nhập thông tin, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng tư duy sáng tao…
̣
Kĩ năng ra quyết định là phần rất quan trọng của kĩ năng giải quyết vấn đề.
Ví dụ: Khi dạy Tập làm văn các bài: “Luyện tập lam đ
̀ ơn”; “Lam biên
̀
ban cuôc hop”, “Luyên tâp lam biên ban cuôc hop”; “Ôn tâp vê viêt đ
̉
̣
̣
̣
̣
̀
̉
̣
̣
̣
̀ ́ ơn; người
giáo viên cần tổ chức cho các em trao đôi, h
̉ ợp tac cung ra môt quyêt đinh, hiêu
́ ̀
̣
́ ̣
̉
được trương h
̀ ợp nao cân lâp biên ban; tr
̀ ̀ ̣
̉
ương h
̀ ợp nao không cân lâp biên ban.
̀
̀ ̣
̉
*Ky năng gi
̃
ải quyết vấn đề:
Kĩ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa
chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đó chọn để giải quyết vấn
đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống. Giải quyết vấn đề có liên quan
tới kĩ năng ra quyết định và cần nhiều KNS khác như: giao tiếp; xác định giá trị;
tư duy phê phán; tư duy sáng tạo; tìm kiến sự hỗ trợ, kiên định…
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 22
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
Để giải quyết vấn đề có hiệu quả, chúng ta cần:
Xác định rõ vấn đề hoặc tình huống đang gặp phải, kể cả tìm kiếm thêm
thông tin cần thiết.
Liệt kê các cách giải quyết vấn đề/ tình huống đó có.
Hình dung đầy đủ về kết quả xảy ra nếu ta lựa chọn phương án giải
quyết nào đó.
Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu thực hiện phương án
giải quyết đó
So sánh các phương án để đưa ra quyết định cuối cùng.
Hành động theo quyết định đó lựa chọn.
Kiểm định lại kết quả để rút kinh nghiệm cho những lần ra quyết định
và giải quyết vấn đề sau. Cũng như kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giải quyết
vấn đề rất quan trọng, giúp con người có thể ứng phó tích cực và hiệu quả
trước những vấn đề, tình huống của cuộc sống.
Xây dựng góc Tiếng Việt
Góc Tiếng Việt vừa là nơi để các em chia sẻ, học tập lẫn nhau và cũng là
nơi các em chiếm lĩnh và hình thành kĩ năng Tiếng Việt. Goc Tiêng Viêt đ
́
́
̣ ược
trang tri ́ở môt goc cua l
̣
́ ̉ ơp hoc. Tr
́ ̣
ưng bày những bài làm tốt của học sinh cũng là
một hình thức tuyên dương, khen ngợi các em và việc định hướng cho các em tự
trang trí nhằm phát huy kĩ năng thực hành của học sinh, khích lệ tinh thần sáng
tạo của học sinh…
Giáo viên gợi ý cho học sinh trình bày những nội dung phù hợp với góc
môn học này tùy theo khả năng của các em như các nội dung: phần nét chữ nết
người (trưng bày những bài viết chữ đẹp của các bạn trong lớp hay bài viết đẹp
các em sưu tầm được); phần lời hay ý đẹp (trưng bày những bài viết văn viết
hay, sáng tạo của các bạn trong lớp); phần sưu tầm ( các em trưng bày những bài
ca dao, những câu tục ngữ, mẫu chuyện vui hay những câu chuyện …thể hiện
nội dung chủ điểm môn Tiếng Việt các em đang học – nội dung phần này
thường xuyên thay đổi theo chủ điểm môn học)…
Trong giờ sinh hoạt lớp, giao viên tăng c
́
ương kê cho các em nghe cac câu
̀
̉
́
chuyên cô tich, câu chuy
̣
̉ ́
ện trong bài tập đọc, bài thơ,…để qua đo ren luyên đao
́ ̀
̣
̣
đức cho các em, giúp các em hoan thiên minh, day các em yêu th
̀
̣
̀
̣
ương ban be, yêu
̣
̀
thương con ngươi.Tao h
̀ ̣ ưng thu cho các em qua các truyên băng tranh tuy theo
́
́
̣
̀
̀
lưa tuôi, g
́
̉ ợi mở tinh to mo, ham h
́
̀ ̀
ọc hỏi, phát triển khả năng thấu hiểu ở trẻ.
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 23
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
Bên cạnh đó, để rèn kĩ năng tự phục vụ, biết lao động vừa sức, biết trang
trí lớp học xanh sạch đẹp, giúp các em yêu trường, yêu lớp hơn, bản thân đã
hướng dẫn các em trồng cây xanh và chăm sóc cây xanh trong lớp hàng ngày.
Giáo viên tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiên day các em các kĩ năng
̣
̣
sông c
́ ơ bản trong gia đình.
Trước hết, người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử
công bằng với các em và đảm bảo an toàn cho các em. Tao điêu kiên tôt nhât cho
̣
̀
̣
́
́
các em vui chơi. Cô giáo, cha mẹ luôn khuyến khích các em nói lên quan điểm
của mình, nói chuyện với các thành viên trong lớp, trong gia đình về cảm giác và
về những lựa chon c
̣ ủa mình, cần giúp các em hiểu rằng nên có thông số để theo
đo ma l
́ ̀ ựa chọn, cố gắng không chỉ trich các quy
́
ết định của các em. Việc này sẽ
hình thành kĩ năng tự kiểm soát bản thân, rèn luyện tính tự tin cho các em khi
tham gia các hoạt động và các buổi thảo luận tại trường sau này.
Cô giáo, cha mẹ giúp các em phát triển sở thích, ý thích của mình và đảm
bảo rằng người lớn có thể cung cấp thêm phương tiện để các em thực hiện ý
thích đó.
Ví dụ: Một số học sinh thích vẽ, ngoài việc cho các em học năng khiếu
vẽ thì cô giáo, cha mẹ có thể cho các em thêm bút màu, giấy vẽ và hãy chỉ cho
các em cách lưu giữ các bức tranh để tạo thành một bộ sưu tập tranh vẽ của
chính các em hoặc triển lãm tranh của các em ở góc nhỏ trong nhà, trong lớp. Cô
giáo, cha mẹ cần dạy các em những nghi thức văn hóa trong ăn uống, biết cách
sử dụng các đồ dùng ăn uống; Cụ thể: Các em được làm quen với những đồ
dùng, vật dụng khác nhau, (bộ đồ bếp, bộ đồ ăn, bộ đồ uống). Sự sạch sẽ, gọn
gàng, một thói quen nề nếp, sự sắp đặt ngăn nắp, ngay ngắn những bộ đồ dùng,
vật dụng, thái độ ăn uống từ tốn, không vội vã, không khí cởi mở, thoải mái và
đầm ấm, những cuộc trao đổi nhẹ nhàng, dễ chịu… tất cả những yếu tố trên sẽ
giúp các em có thói quen tốt để hình thành kĩ năng tự phục vụ và ý nghĩa hơn là
kỹ năng sống tự lập sau này….
Tóm lại: Bằng nhiều hình thức khác nhau, bản thân luôn cố gắng bồi
dưỡng cho học sinh những kĩ năng cơ bản có hiệu quả, thể hiện rõ nét ở sự tiến
bộ của học sinh trong nhận thức, trong cư xử, đối xử tốt với bạn bè, người lớn
và linh hoạt xử lí trong mọi trường hợp.
Qua từng tiết dạy, giáo viên hướng dẫn học sinh kỹ năng làm việc theo
nhóm; biết cách phân công công việc, lắng nghe ý kiến người khác, tranh luận,
biết chấp nhận đúng sai, thống nhất ý kiến, thực hiện đúng ý kiến đã thống
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 24
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt
nhất… Đây là kĩ năng hết sức cần thiết khi các em trưởng thành, làm việc trong
tập thể.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
Trong môn Tiêng Viêt l
́
̣ ớp 5 hay bất cứ một môn học nào thì nội dung bài
học cũng đã thể hiện một phương pháp, hình thức tổ chức dạy học trong đó. Bởi
vậy, trong quá trình giảng dạy người giáo viên cần phải đưa ra những giải pháp
hữu hiệu nhất để thực hiện và vận dụng các biện pháp phù hợp mang tính lô
gich, vừa nhằm truyền tải kiến thức cho học sinh nhưng đông th
̀
ơi cung bi
̀ ̃
ết lựa
chọn các hình thức lồng ghép giáo dục kĩ năng sống đan xen trong mỗi bài học
sao cho thật hợp lí. Bởi lẽ mỗi cách lồng ghép trong mỗi bài học giúp các em thể
hiện những kĩ năng sống vừa mang tính mềm mại, nhẹ nhàng những cũng có tác
động lớn, thấm sâu được vào trong suy nghĩ của học sinh mới là điều khó. Từ
vấn đề này để giúp chúng ta hiểu rõ khi thực hiện các giải pháp, biện pháp nêu
trên luôn có quan hệ chặt chẽ với nhau và không thể tách rời nhau. Chúng được
thực hiện thường xuyên liên tục trong các tiết học, buổi học và trong các hoạt
động của lớp 5A trong năm học 2015 2016 thuộc trường Tiểu học Trưng
Vương, huyện Krông Ana.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiêm cứu, pham vi
̣
va hiêu qua
̀ ̣
̉ ứng dung.
̣
Sau một thời gian áp dụng đề tài, tôi đã thu được những kết quả như sau:
Học sinh phấn khởi và hứng thú học tập. Các em luôn có ý thức tự quản
và hoàn thành tốt các nhiệm vụ của mình. Chất lượng học tập của lớp được
nâng lên, hiện tượng học sinh lười học, y l
̉ ại không còn nữa. Các em chấp hành
và tham gia tất cả các phong trào thi đua của lớp, của trường nhiệt tình có hiệu
quả, phát huy được tinh thần đoàn kết, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau. Những kĩ
năng sống cần thiết của các em được phát triển rõ rệt: kĩ năng hợp tác, kĩ năng
lắng nghe tich c
́ ực, kĩ năng tự học tự rèn, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tổ chức và
điều khiển các hoạt động tập thể, kĩ năng tự nhân th
̣
ưc,… Có đ
́
ược kết quả trên
là nhờ sự nỗ lực cua ban thân tôi, cùng v
̉
̉
ới sự giúp đỡ, hỗ trợ, kết hợp của Ban
giám hiệu nhà trường, tập thể giáo viên trường, đồng nghiệp, kết hợp chặt chẽ
với phụ huynh học sinh.
Tôi tiến hành khảo sát với chủ đề “ Kĩ năng của em” của học sinh lớp 5A,
trường TH Trưng Vương năm học 2015 – 2016. Cụ thể như sau:
Trước khi áp dụng đề tài:
Tổng số học
Kĩ năng tốt
Có hình thành kĩ năng Kĩ năng chưa tốt
sinh
Người thực hiện: Ngô Thi Minh
̣
Trang 25