Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 24 trang )

Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

I. PHẦN MỞ ĐẦU
          1. Lí do chọn đề tài
Môn Toán  ở  bậc Tiểu học có  một vị  trí hết sức quan trọng, bởi vì: Các 
kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống; 
chúng rất cần thiết để học tốt các môn học khác ở tiểu học, chuẩn bị cho việc  
học tốt môn Toán ở   bậc trung học và khi trưởng thành các em có khả  năng tư 
duy lôgic, tính toán nhanh và óc sáng tạo là người lao động có ích cho xã hội. 
Dạy học các phép tính với phân số ở bậc Tiểu học có tầm quan trọng lớn 
lao. Vì cùng với bốn phép tính cơ bản với số thập phân, các phép tính cộng, trừ, 
nhân, chia phân số  cũng được sử  dụng thường xuyên trong cuộc sống và sinh  
hoạt. Vì vậy, kiến thức về cộng, trừ, nhân, chia phân số được coi là “Chìa khóa  
và là cầu nối” giữa Toán học và thực tiễn. Và là cơ sở để làm các phép tính trên  
tập hợp số hữu tỉ và số vô tỉ ở các lớp học trên.
          Việc nắm vững và thực hiện thành thạo bốn phép tính cộng, trừ, nhân,  
chia phân số  giúp học sinh có những kĩ năng tính toán với phân số. Từ  đó vận  
dụng vào việc tính toán và giải các dạng toán cơ  bản, các bài toán tính chu vi,  
diện tích, thể  tích một số  hình,… có liên quan đến phân số. Ngoài việc hình  
thành kĩ năng tính toán, việc nắm vững bốn phép tính về phân số  còn giúp học 
sinh chủ  động chiếm lĩnh kiến thức Toán học và cũng đồng thời rèn luyện về 
nhân cách cho các em như: tính cẩn thận, chính xác, dứt khoát, lý luận chặt chẽ 
và lôgic…
          Nắm vững và thực hiện thành thạo bốn phép tính cơ bản về phân số có ý  
nghĩa và tác dụng là vậy mà học sinh lớp tôi còn rất kém. Học sinh lớp 5 mà 
cộng, trừ, nhân, chia phân số chưa thạo, còn nhầm lẫn, còn làm sai nhiều, ví dụ 
như bài làm của các học sinh sau:

Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

1




Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

(Hình 1)

(Hình 2)

Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

2


Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

 (Hình 3)
Đây quả  là một vấn đề  làm một giáo viên đứng lớp như  tôi phải băn  
khoăn suy nghĩ “Làm thế nào để học sinh nắm vững các phép tính với phân số 
và nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán?”. Từ đó, tôi nhận thấy việc giúp  
học sinh dân tộc thiểu số  lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia  
phân số  là một việc làm cấp bách, thiết thực, để nâng cao chất lượng dạy học 
môn Toán nói chung, kĩ năng thực hiện các phép tính với phân số nói riêng. Đó là  
lí do tôi chọn đề tài Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm  
vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ đề tài
Giúp học sinh dân tộc thiểu số  lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ,  
nhân, chia phân số. Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy và học.
           Đề tài nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn,  có liên quan đến vấn  
đề   nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số  lớp 5, đối với học  
sinh dân tộc trường Tiểu học Võ Thị Sáu.           

3. Đối tượng nghiên cứu
          Môn Toán lớp 5 và những biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5  
nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số.
          4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 5, trường Tiểu học Võ Thị Sáu từ năm học 2014 – 2015 đến 
hết học kì I năm học 2015 – 2016.
Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

3


Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

5. Phương pháp nghiên cứu

          Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập thông tin.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp trải nghiệm thực tế.
Phương pháp quan sát.
Phương pháp học nhóm.
Phương pháp trò chơi.
Phương pháp làm mẫu, so sánh đối chiếu.
II. PHẦN NỘI DUNG 
          1. Cơ sở lí luận
          Theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán đối với từng lớp ở tiểu học, đã  
được quy định tại Chương trình giáo dục phổ  thông cấp Tiểu học (ban hành 
kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ­BGDĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Bộ 
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Chuẩn kiến thức, kĩ năng là yêu cầu cơ bản,  
tối thiểu mà tất cả học sinh cần phải đạt được sau từng giai đoạn học. Vậy mà, 
học sinh lớp 5 còn chưa nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số, 

còn nhầm lẫn, còn làm sai nhiều mặc dù kiến thức này các em đã được học  ở 
lớp dưới. Bên cạnh đó, theo Công văn số  10141/GDTH ngày 12/9/2006 của bộ 
GD&ĐT về việc hướng dẫn giảng dạy các môn học với học sinh lớp 5 cho các 
vùng miền đã nêu rõ đối với môn Toán là:
          ­ Phương pháp dạy học Toán tốt nhất là để  học sinh tự  khám phá kiến 
thức thông qua các hoạt động học, để  học sinh vận dụng vốn sống, để  tìm  
kiếm kiến thức mới. Tạo cơ  hội để  học sinh được thực hành ,vận dụng kiến 
thức vào thực tế, vừa học vừa ôn luyện để củng cố kiến thức cho học sinh. Quá  
trình giúp học sinh học toán phải đi từ dễ đến khó. Phải cung cấp cho học sinh 
những kiến thức và kĩ năng cơ bản cần thiết. Chương trình môn Toán cấp Tiểu  
học sắp xếp theo đường thẳng, kiến thức trước là phương tiện để tiếp thu kiến  
thức sau. Không thể  bỏ  qua những kiến thức kĩ năng cơ  bản của môn Toán. 
Điều quan trọng là kết hợp ôn tập kiến thức cũ và hình thành kiến thức mới phù 
hợp với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số. Để làm được điều đó khi dạy học 
môn Toán giáo viên cần thực hiện những yêu cầu sau:
 
+ Khai thác triệt để  bộ  đồ  dùng thực hành toán, giúp học sinh thực hiện 
các thao tác bằng tay phát hiện ra kết quả, mô tả  được cách làm phát hiện ra  
kiến thức toán học bằng chính hoạt động học tập của mình. Trong quá trình 
dạy học, giáo viên cố gắng lấy các ví dụ thực tế gần với vốn sống học sinh để 
giúp các em nắm bài một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả.
Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

4


Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

  
+ Khi hình thành kiến thức, giáo viên không giảng giải, giải thích nhiều vì  

chính các em còn hạn chế về ngôn ngữ tiếng Việt.
  
+ Tổ chức cho học sinh hoạt động thông qua các việc làm cụ thể, từ  các 
việc làm cụ  thể  làm ra sản phẩm. Giáo viên hướng dẫn học sinh gọi đúng tên  
việc làm sản phẩm. Với cách làm này học sinh được học ngôn ngữ, kí hiệu toán  
học một cách tự  nhiên. Ngôn ngữ  để  hướng dẫn học sinh làm, giáo viên cần 
chọn lọc, ngắn gọn, gần gũi với địa phương, nhắc lại lần 2; 3 .. không sai khác 
lần 1.
Đây chính là những cơ  sở lí luận thúc đẩy tôi nghiên cứu và áp dụng đề 
tài Một số  biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số  lớp 5 nắm vững bốn phép 
tính cộng, trừ, nhân, chia phân số.
          2. Thực trạng
          2.1. Thuận lợi, khó khăn
          * Thuận lợi
          Được sự quan tâm và chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường.
           Có đầy đủ các tài liệu, công văn hướng dẫn và sự góp ý của đồng nghiệp 
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
           Bản thân luôn học hỏi, tìm tòi và tận tâm, kiên trì áp dụng các biện pháp  
giúp học sinh dân tộc thiểu số  lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân,  
chia phân số.  Có nhiều học sinh chăm ngoan, đi học chuyên cần, hưởng ứng và 
tham gia tích cực trong quá trình nghiên cứu.  Đồng thời nhiều cha mẹ học sinh 
quan tâm đến việc học của con mình.
          * Khó khăn
Vì các em chậm hiểu, một số em chưa thuộc hết bảng nhân, bảng chia và 
chưa chăm chỉ luyện tập nên sự tiến bộ rất chậm.          
Năm học 2014 – 2015 và năm học 2015 ­ 2016, tôi được giao chủ nhiệm 
lớp 5A và 5D ở phân hiệu 1 và 3, có100% học sinh là người dân tộc thiểu số(Ê­
đê). Các em đều  ở  trong buôn làng ít có điều kiện giao tiếp với bên ngoài nên 
các em còn thiếu mạnh dạn, tự tin trong quá trình học. Và một số em cộng, trừ 
trong phạm vi 20 còn khó khăn, chưa thuộc bảng nhân, bảng chia, trí nhớ không  

bền, lâu nhớ mau quên. Nhiều học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, cha mẹ 
ít quan tâm.
Điều kiện kinh tế xã Ea Bông còn nhiều khó khăn (9 buôn có 5 buôn khó 
khăn) các phân hiệu của trường đều đóng ở  buôn khó khăn, đã ảnh hưởng đến 
khả năng học tập của các em nói chung và môn Toán nói riêng.

Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

5


Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

          Cơ sở vật chất nhà trường chưa thật sự đáp ứng cho quá trình dạy và học 
hiện nay.
2.2. Thành công, hạn chế 
         * Thành công
          Đề tài giúp học sinh nhận ra những sai sót của mình trong tính toán và sửa  
sai. Từ đó các em nắm chắc kiến thức, mạnh dạn, tự tin làm đúng các phép tính  
với phân số và học môn Toán ngày một tốt hơn.
* Hạn chế
         Bản thân đôi lúc còn nôn nóng muốn được ngay kết quả khi áp dụng đề 
tài. Học sinh quen dùng tiếng mẹ đẻ(Ê­đê) việc hiểu nghĩa tiếng Phổ thông còn  
chậm mà tôi lại không biết tiếng của các em nên khi hướng dẫn học sinh chưa 
phát huy hết tác dụng của đề tài. 
          2.3. Mặt mạnh, mặt yếu
          * Mặt mạnh
          Đề  tài giúp giáo viên điều chỉnh được những thiếu sót trong quá trình 
giảng dạy các phép tính với   phân số. Đồng thời giúp học sinh hiểu sâu hơn,  
nắm vững kiến thức hay kiến thức tối thiểu cần đạt về thực hiện các phép tính 

với phân số.
          * Mặt yếu
          Một số  học sinh có trí nhớ    không lâu, sau vài ngày lại quên mất kiến  
thức đã học. 
2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động 
 

* Các nguyên nhân

          Phần lớn học sinh là học sinh có học lực đạt chuẩn nên góp phần không 
nhỏ đến sự thành công của biện pháp.
          Vì 100% học sinh là người Ê­đê, lại sống trong buôn làng quen dùng tiếng 
mẹ  đẻ, việc hiểu nghĩa ngôn ngữ  thứ  hai (tiếng Phổ  thông) là rất khó khăn và 
một số em chưa chăm học nên ảnh hưởng đến quá trình lĩnh hội kiến thức toán 
học, việc thực hiện các biện pháp.
* Các yếu tố tác động đến việc giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm 
vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số
          Nhiều gia đình học sinh có hoàn cảnh khó khăn, coi nhẹ việc học tập.
          Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường còn thiếu thốn.
          Mặt bằng kinh tế của xã Ea Bông còn nghèo nàn, trình độ dân trí thấp.  
Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

6


Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

          2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng đã đề ra

          Việc quan tâm đến giáo dục thế hệ trẻ là một điều tất yếu. Mọi người,  

mọi nhà, mọi tổ chức và toàn xã hội nói chung và trường Tiểu học Võ Thị  Sáu  
nói riêng, đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục, bồi dưỡng con người mới, 
con người xã hội chủ nghĩa, có đủ tài và đủ đức trong công cuộc “Công nghiệp 
hóa và hiện đại hóa đất nước”. Ban lãnh đạo nhà trường chỉ  đạo, quan tâm sát 
sao đến quá trình nghiên cứu đề tài của bản thân tôi. Đây chính là những thuận  
lợi giúp tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Cùng với điều đó, sự 
thành công của đề tài chính là nhờ đến sự tận tâm, tận tình, sự kiên trì nhẫn nại  
và lòng say mê học hỏi, tìm tòi của bản thân, sự giúp đỡ của đồng nghiệp và sự 
tích cực của học sinh trong quá trình nghiên cứu và thực hiện những biện pháp. 
          Song, đơn vị tôi công tác có 3 phân hiệu, 98% học sinh dân tộc thiểu số, 
đặc biệt 2 lớp tôi chủ  nhiệm có 100% học sinh dân tộc Ê ­đê, các em chủ  yếu 
sống trong buôn làng ít giao tiếp với bên ngoài nên thiếu mạnh dạn và tự  tin 
trong quá trình học, việc chủ động lĩnh hội kiến thức của các em là rất vất vả.  
Trí nhớ của các em không bền, kiến thức học ở lớp dưới sau hơn hai tháng nghĩ 
hè hầu như  các em quên hết, một số  em ý thức học tập chưa cao còn hay nghĩ 
học  ở  nhà giúp cha mẹ. Một số  cha mẹ  học sinh còn chưa quan tâm đến việc  
học của con mình, còn phó mặc cho nhà trường. 
Bên cạnh đó, cơ  sở  vật chất của nhà trường còn thiếu thốn nhiều, các  
phòng học trong phân hiệu đều đã xuống cấp, trang thiết bị thiếu thốn, … chưa  
thật sự  đáp  ứng được quá trình dạy học hiện nay. Trình độ  và chất lượng 
chuyên môn của giáo viên trong trường chưa đồng đều, còn có giáo viên dạy  
học theo phương pháp cũ, đã  ảnh hưởng không ít đến việc lĩnh hội kiến thức 
toán học của học sinh nói chung, quá trình thực hiện biện pháp giúp học sinh 
dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số nói  
riêng.
Mặt khác, do điều kiện kinh tế  của xã Ea Bông còn khó khăn(có 5 buôn  
thuộc diện vùng khó khăn của huyện), đời sống nhân dân còn nghèo, trình độ 
dân trí thấp, một số cha mẹ học sinh không đủ trình độ để kèm cặp con mình.
Những thực trạng trên là những yếu tố tác động không nhỏ đến quá trình 
nghiên cứu và thực hiện đề tài: Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số 

lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số.
3. Giải pháp, biện pháp 
          3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
          Mục tiêu của các biện pháp là: Giúp cho học sinh nắm chắc cấu tạo phân 
số  và phát hiện ra những sai sót khi thực hiện bốn phép tính cộng, trừ, nhân, 
chia phân số; rèn cho các em thói quen thử lại khi làm tính và khích lệ, rèn luyện 
Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

7


Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

cho học sinh lòng say mê học toán. Bên cạnh đó, phụ đạo cho học sinh còn khó  
khăn trong học tập.  Từ đó, giúp các em nắm vững các phép tính với phân số và  
vận dụng một cách chính xác khi cộng, trừ, nhân, chia phân số. Nhằm nâng cao 
chất lượng dạy và học môn Toán nói chung, kĩ năng tính toán với phân số  nói 
riêng.       
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
          Biện pháp 1:  Công tác chủ nhiệm lớp
a) Về tổ chức cơ cấu lớp
        Sau khi nhận lớp công việc đầu tiên là củng cố nề nếp học tập, bầu ban  
tự  quản lớp học. Tôi tiến hành kiểm tra chất lượng để  phân loại trình độ  học  
tập của học sinh, phân chia lớp thành nhóm học tập, bầu ra nhóm trưởng có học  
lực tốt để kiểm tra việc thực hiện các bài tập thực hành. Các bài tập đưa ra theo 
quy luật từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Các em được giao nhiệm vụ 
vào cuối tiết học ngày hôm trước và được kiểm tra và sửa bài vào tiết học hôm 
sau, khi các em làm được bài tôi động viên khích lệ các em. 
Ví dụ như bài tập:
2

7
5
6

3
7
3
4

2 3
?
5 4
                                                   
3 3
?
:
?
10 4
?

1
3

Hay: Một người bán vải lần đầu bán được   tấm vải, lần sau bán được 
2
  tấm vải đó. Hỏi: 
5

a) Cả hai lần bán được mấy phần của tấm vải
                            b) Còn lại mấy phần của tấm vải? 

b) Đối với cha, mẹ học sinh                      
Tôi tổ chức và tham gia các cuộc họp cha mẹ học sinh để báo cáo kết quả 
học tập của các em và bàn bạc về cách phối hợp giáo dục học sinh. Ví dụ như:
­ Họp cha mẹ học sinh vào đầu năm học báo cáo kết khảo sát đầu năm và 
bàn về biện pháp giáo dục học sinh.
­ Họp cha mẹ học sinh vào cuối kì I, báo cáo kết quả học tập của các em 
và bàn về biện pháp giáo dục học sinh ở kì II.
­ Họp cha mẹ học sinh vào cuối năm, báo cáo kết quả học tập rèn luyện 
của các em.
          c) Phụ đạo học sinh khó khăn về cộng, trừ trong phạm vi 20, chưa thuộc  
bảng nhân, bảng chia và kĩ năng tính nhẩm
Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

8


Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

* Với học sinh khó khăn về  cộng, trừ  trong phạm vi 20, tôi hướng dẫn 
các em làm thước cộng, trừ trong phạm vi 20. Khi dạy thấy học sinh khó khăn  
cộng nhẩm tôi đã làm như sau:
Ví dụ 1: Trong phép tính 

11
9

3
; 11 +  3 học sinh nhẩm không ra kết quả, 
9


tôi đã hướng dẫn dùng thước cộng như  sau:   Học sinh kéo thước trượt xuống 
phía dưới sao cho vị  trí số  3 thẳng hàng với 11 + trên giá trượt. Nhìn dấu mũi 
tên chỉ số 14. Vậy 11 + 3 = 14 (hình 4).

(Hình 4)
Vậy: 

11
9

3
9

11 3
9

14
9

Ví dụ 2: Trong phép tính 

20 13
; 20 ­ 13 học sinh nhẩm không ra kết quả, 
19 19

hay trả  lời sai, tôi đã hướng dẫn dùng thước trừ  như  sau:  Học sinh kéo thước 
trượt lên phía trên sao cho vị  trí số  20 thẳng hàng với ­ 13 trên giá trượt. Nhìn 
dấu mũi tên chỉ số 7. Vậy 20 ­ 13 = 7 (hình 5).

            

               
(Hình 5)
Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

9


Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

Vậy: 

20
19

13
19

20 13
19

7
19

(Khi các em đã cộng, trừ thành thạo tôi không yêu cầu các em dùng thước  
cộng, trừ nữa.)     
* Về bảng nhân và bảng chia có một số em chưa thuộc nên dẫn đến 
không biết nhân, biết chia hoặc là nhân, chia sai. Tôi đã hướng dẫn các em cách 
học thuộc bảng nhân, bảng chia như sau:   
           ­ Với bảng nhân
          Tôi dạy cách sử dụng ngón tay để học thuộc bảng nhân, ví dụ như bảng  

nhân 4 cụ thể là:
+ Đếm thầm “Bốn” (bật một ngón tay) và nói to “Bốn nhân một bằng
bốn”.
+ Đếm thầm “Tám” (bật hai ngón tay) và nói to “Bốn nhân hai bằng
Tám”. Cứ như thế cho đến “4 x 10 = 40”
          Ở đây thừa số thứ nhất luôn là 4, còn thừa số thứ hai là ngón tay bật lên,  
tích là kết quả đếm thêm.
         ­ Với bảng chia
          Tôi dạy cách sử dụng ngón tay để học thuộc bảng chia, như bảng chia 4  
cụ thể là:
           + Đếm thầm “Bốn” (bật một ngón tay) và nói to “Bốn chia bốn bằng  
một”.
      + Đếm thầm “Tám” (bật hai ngón tay) và nói to “Tám chia bốn bằng hai”.
Cứ như thế cho đến “40 : 4 = 10”.
          Ở đây số bị chia là kết quả đếm thêm 4, số chia là 4, thương là ngón tay.
(Khi các em đã thuộc bảng nhân, bảng chia tôi không yêu cầu các em  
dùng ngón tay nữa.)
           Để những cách dạy học trên đạt kết quả cao, tôi đã thường xuyên kiểm 
tra bảng nhân, bảng chia và khả  năng vận dụng vào làm tính cộng, trừ, nhân , 
chia phân số của các em, tạo điều kiện để các em được thực hành nhiều. 
          ­ Rèn luyện cho học sinh tính nhẩm. 
        Trong khi dạy, tôi thấy một số em tính nhẩm rất yếu và tôi đã hướng dẫn 
học sinh kĩ năng tính nhẩm như sau :
Ví dụ : 15 + 8
15 + 8 = 15 + 5 + 3 = 20 + 3 = 23 (Tách 8 = 5 + 3 lấy 15 + 5=20 rồi lấy 
Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

10



Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

20 + 3 = 23). 

Vậy : 15 + 8 = 23
Ví dụ : 59 – 12
59 – 12 = 59 – 10 – 2 = 49 – 2 = 47 (Tách 12 thành 10 và 2, lấy 
59 – 10 = 49, rồi lấy 49 – 2 =47) 
Vậy: 59 – 12 = 47
 
Việc làm này đã giúp học sinh khó khăn nắm được cách cộng, trừ  nhẩm 
và vận dụng.
d) Trang trí lớp học
Tôi yêu cầu học sinh làm bảng cộng, trừ, nhân, chia và treo trang trí lớp 
học của mình, nơi các em dễ  quan sát nhất. Như  vậy hằng ngày các em đều  
quan sát và ghi nhớ. Hay học sinh khó khăn về  học toán có thể  vận dụng khi  
nhân, chia, cộng, trừ.
            Biện pháp 2: Giúp học sinh nắm chắc về  cấu tạo phân số, quy đồng 
mẫu các phân số và bốn phép tính với phân số. 
a) Khái niệm phân số
          * Giúp học sinh nhớ  khái niệm phân số tôi đã làm như sau :
      ­ Viết một phân số lên bảng, yêu cầu các em đọc và nêu cấu tạo.
3
4

          Ví dụ: Phân số:   
           Trong đó 4 gọi là mẫu số, được hiểu là số  phần bằng nhau mà đơn vị 
chia ra, 3 là tử số được hiểu là phần bằng nhau của đơn vị đã lấy đi. Mặt khác,  
3
4


phân số   còn có thể hiểu là kết quả của phép chia:  3 : 4

3
 
4

          Từ ví dụ trên, tôi yêu cầu học sinh rút ra khái niệm phân số và học thuộc.
          * Giúp học sinh nhớ  kiến thức: số tự nhiên cũng có thể viết thành phân  
số. 
          ­ Tôi viết số tự nhiên lên bảng, yêu cầu học sinh viết thành phân số.
          Ví dụ:  2

2
;  5
1

5
; 13
1

13
1

          Từ ví dụ tôi hướng dẫn học sinh rút ra kết luận: Mỗi số tự nhiên lớn hơn 
0 có thể coi là một phân số có mẫu số bằng 1.  
          b) Rút gọn phân số
          Về rút gọn phân số các em thường mắc lỗi rút gọn phân số chưa tối giản.
Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu


11


Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

          Ví dụ: 
nhiên).

12
8

12 : 2
8:2

6
15
 (Chưa tối giản); 
4
5

15 : 5
5:5

3
 (Chưa viết thành số tự 
1

          Để khắc phục thiếu sót trên cho các em, tôi làm như sau:
          ­ Viết bài của các em lên bảng, yêu cầu các em suy nghĩ và rút gọn tiếp.
           Ví dụ: 


12
8

12 : 2
8:2

6
4

6:2
4:2

3 15

2 5

15 : 5
5:5

3
1

3

          ­ Đối với học sinh năng khiếu, tôi yêu cầu các em tìm ra cách rút gọn 
nhanh nhất.
          Ví dụ: 

12

8

12 : 4
8:4

3
 (Vì 12 và 8 đều chia hết cho 4 lớn nhất) 
2

          c) Quy đồng mẫu số hai phân số
          Lỗi các em thường mắc phải là:  Khi quy đồng mẫu số hai phân số có 
mẫu số của phân số này chia hết cho mẫu số của phân số kia các em vẫn quy 
đồng như cách thông thường.
3
4

          Ví dụ: Quy đồng mẫu số:   và 
          

3
4

3 2
4 2

6 1

8 2

1 4

2 4

1
2

4
8

          Để khắc phục lỗi này, tôi làm như sau:
          ­ Chép bài làm của các em lên bảng, yêu cầu các em tìm ra cách quy đồng 
khác và so sánh cách nào gọn hơn.
3
4

          Ví dụ: Quy đồng mẫu số:   và 
          Vì 4 : 2 = 2 nên 

1
2

1 2
2 2

1
2

2
4

          ­ Từ ví dụ tôi yêu cầu học sinh nêu cách quy đồng mẫu số hai phân số có 

mẫu số của phân số này chia hết cho mẫu số của phân số kia: Tìm thương của 
hai mẫu số, lấy tử số và mẫu số của phân số có mẫu số bé hơn nhân với 
thương vừa tìm được, ta được phân số quy đồng.
          d) Một số lỗi sai khi thực hiện bốn phép tính về phân số 
          * Phép cộng
          ­ Đối với phép cộng, các em thường làm sai là:
          Ví dụ: 
Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

12


Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

           a) 

1
7

2
7

1 2
7 7

3
14

           b) 


6
7

5
8

6 5
7 8

11
  
15

           c)  4

3
7

4 3
7

4 3
1 7

7
7

1   

          Để khắc phục các lỗi sai trên cho các em, tôi đã làm như sau:

            ­ Chép bài làm sai và làm đúng của học sinh lên bảng, yêu cầu các em 
nhận xét và tìm ra chỗ sai.
           Ví dụ:
            a) 

1
7

2
7

1 2
7 7

3
 (Sai, vì làm như phép nhân phân số, lấy tử số cộng tử 
14

số, mẫu số cộng mẫu số).                   
            

1
7

2
7

1 2
7


3
 (Đúng, vì làm theo quy tắc cộng hai phân số cùng mẫu 
7

số:  Lấy tử số cộng tử số, mẫu số giữ nguyên).
            b) 

6
7

5
8

6 5
7 8

11
 (Sai, vì không quy đồng mẫu số hai phân số mà lấy  
15
83
 (Đúng, vì đã quy đồng mẫu số  hai phân số, sau đó 
56

tử số cộng tử số, mẫu số cộng mẫu số).                   
6
7

5
8


48 35
56

           c)  4

3
7

4 3
7

             

cộng hai tử số của hai phân số đã quy đồng, giữ nguyên mẫu số).
4 3
1 7

7
7

1  (Sai, vì không viết số tự nhiên thành phân số, 

rồi vận dụng cách cộng hai phân số khác mẫu số, mà lấy số tự nhiên cộng với  
tử số). 
                4

3
7

4

1

3
7

28
7

3
7

28 3
7

3
7

4

7
7

3

28 3
7

31
 (Đúng, vì viết số tự nhiên thành phân 
7


số, rồi vận dụng cách cộng hai phân số khác mẫu số). 
           Hay:  4

31
 (Đúng, vì lấy số tự nhiên nhân với 
7

mẫu số rồi cộng với tử số được tử số và giữ nguyên mẫu số).

          Với cách làm trên tôi giúp học sinh nhận ra những sai sót và khắc phục, từ 
đó không làm sai và nắm chắc kiến thức kĩ năng cộng phân số.
         * Phép trừ

Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

13


Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

          Đối với phép trừ  các em thường làm sai như  phép cộng đã nêu trên, các  
trường hợp đó tôi đã hướng dẫn các em sữa sai tương tự như phép cộng. Ngoài  
ra các em còn có lỗi sai khi làm phép trừ là:
          Ví dụ: 
4
9

1
6


4 1
9 6

           b)  2

3
2

2
1

          a) 

3
                     
3

3
2

3 2
2 1

1
1
1

Để khắc phục lỗi sai trên, tôi làm như sau:
            ­ Chép bài làm sai và làm đúng của học sinh lên bảng, yêu cầu các em 

nhận xét và tìm ra chỗ sai.
          Ví dụ: 
a)  
mẫu số).

4
9

              

1
6
4
9

4 1
9 6
1
6

3
   (Sai, vì không làm theo quy tắc trừ  hai phân số  khác  
3

24
54

9
54


24 9
54

15
 (Đúng, vì làm theo quy tắc trừ hai phân số 
54

khác mẫu số: Quy đồng mẫu số  hai phân số, sau đó trừ  hai tử  số  của hai phân 
số đã quy đồng, giữ nguyên mẫu số).
          b)  2

3
2

2
1
3
2

3
2

1
1  (Sai, vì quên cách trừ số tự nhiên cho phân số).
1

3
2

4

2

3
2

khác mẫu số). Hay:  2

3
2

2 2 3
2

               2

2
1

3 2
2 1

4 3
2

1
 (Đúng, vì làm theo cách trừ số  tự nhiên 
2

cho phân số: Viết số tự nhiên thành phân số, rồi vận dụng cách trừ hai phân số 
1

 (Đúng, vì lấy mẫu số nhân với số  bị trừ 
2

rồi trừ cho tử số và giữ nguyên mẫu số).

          * Phép nhân, các em thường làm sai là:
          Ví dụ: 
a) 
          b) 

7
9

4
5

4
3
7

7 4
9 5

21
55

4

4
21


7 3

          Để sửa lỗi sai trên cho học sinh tôi làm như sau :
          ­ Viết bài làm sai và làm đúng của học sinh lên bảng, yêu cầu các em nhận 
xét và tìm ra chỗ sai.
Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

14


Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

          Ví dụ: 
7
9

a) 

4
5

7 4
9 5

21
 (Sai, vì chưa thuộc bảng nhân 7 và 9 ; 7 x 4=21 ;
55

 9 x 5 =55 là sai).

              

7
9

4
5

7 4
9 5

28
  (Đúng, vì bạn thuộc bảng nhân 7 và 9 ; 7 x 4 = 28 ; 
45

9 x 5 = 45).
           b) 

4
3
7

4
7 3

4
 (Sai, vì không nắm được cách nhân phân số với số tự
21

4

3
7

4 3
7

12
7

 nhiên).
               

5
1  (Đúng, vì đã vận dụng cách nhân phân số với số tự
7

  nhiên: Lấy tử  số  nhân với số  tự  nhiên, giữ  nguyên mẫu số  rồi viết kết quả 
dưới dạng hỗn số).
           Với cách làm trên, tôi đã giúp học sinh nhận ra những lỗi sai và sửa lại,  
từ đó các em làm đúng và nắm chắc kiến thức hơn.
          * Phép chia
          Đối với phép chia, các em thường mắc các lỗi sai và thiếu sót sau :
          Ví dụ: 
a)  :

5 1
8 2

5 1
8 2


5
 (Làm như phép tính nhân) 
16

3
4

3 2
4

6
4

           b)  : 2
          c)  3 :

1
2

3 2
1

3
(Không nắm được cách chia phân số cho số tự nhiên)
2

6
6
 (Chưa viết   thành số tự nhiên).

1
1

          Để khắc phục lỗi sai và thiếu sót trên tôi hướng dẫn các em như sau:
            ­ Chép bài làm sai và làm đúng của học sinh lên bảng, yêu cầu các em 
nhận xét và tìm ra chỗ sai.
          Ví dụ: 
5 1
8 2

           a)   :

5 1
8 2

                 :

5 1
8 2
5 2
8 1

5
 (Sai, vì làm như phép tính nhân).
16
10
8

5
 (Đúng, vì đã vận dụng quy tắc chia hai phân số : 

4

Lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược).

Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

15


Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

3
4

3 2
4

            b)  : 2
tự nhiên).

3
4

6
4

3

                  : 2


3
 (Sai, vì không nắm được cách chia phân số cho số 
2
3
 (Đúng, vì đã vận dụng cách chia phân số  cho số  tự 
8

4 2

nhiên : Lấy mẫu số nhân với số tự nhiên, giữ nguyên mẫu số).
           c)  3 :

1
2

                3 :
6
1

3 2
1
1
2

6
6
 (Làm thiếu, vì chưa viết   thành số tự nhiên).
1
1


3 2
1

6
1

6  (Làm đầy đủ, vì viết 

6
 thành số tự nhiên, nghĩa là: 
1

6 : 1 6 ).

          Với tất cả các dạng bài trên để khắc sâu kiến thức, tôi cho học sinh làm  
đi làm lại nhiều lần. Bên cạnh đó, trong quá trình giảng dạy kiến thức mới nếu  
liên quan đến kiến thức cũ tôi dừng lại 5 đến 10 phút để  củng cố  ôn tập. Khi 
dạy tôi cố gắng đưa ra câu hỏi phù hợp với trình độ học sinh lớp mình, làm sao  
cho tất cả các em nắm được yêu cầu cơ bản, tối thiểu của bài học. Trong từng 
tiết học, tôi chịu khó nhận xét để nắm được trình độ học sinh, phát hiện những  
lỗi sai của các em để kịp thời uốn nắn sửa chữa.
Biện pháp 3: Giúp học sinh thử lại kết quả của phép tính.
        Ngoài việc hướng dẫn học sinh thực hiện đúng các phép tính về phân số 
thì
 tôi còn hướng dẫn các em cách thử lại kết quả tính để khắc sâu kiến thức, cụ 
thể như sau:
* Phép cộng
         Ví dụ: 

1

7

2
7

1 2
7

1
6

6
30

3
3
. Thử  lại: 
7
7

2
7

3 2
7

1
 (Lấy tổng trừ  đi một số 
7


hạng, được số hạng kia thì kết quả tính đúng và ngược lại).
        * Phép trừ
         Ví   dụ:  

1
5

5
30

6 5
30

1
1
.   Thử   lại:  
30
30

1
6

1
30

5
30

6
30


hiệu cộng với số trừ, được số bị trừ thì kết quả tính đúng và ngược lại).

1
  (Lấy 
5

          * Phép nhân
         Ví dụ: 

3 4
5 5

3 4
5 5

12
12 4
. Thử lại:  :
25
25 5

12 5
25 4

60
100

3
 (Lấy tích chia cho 

5

một thừa số, ta được thừa số kia thì kết quả tính đúng và ngược lại).
* Phép chia

Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

16


Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

3
4

        Ví dụ:  : 2

3
4 2

3
3
. Thử  lại:  2
8
8

3 2
8

6

8

3
 (Lấy thương nhân với 
4

số chia, được số bị chia thì kết quả tính đúng và ngược lại).

          Thử lại kết quả tính là việc hết sức cần thiết, vì ngoài việc giúp các em 
nắm chắc kĩ thuật tính, còn rèn cho các em tính cẩn thận. Sau khi tôi áp dụng thì  
các em làm bài chính xác và cẩn thận hơn. Khi dạy phần này, tôi lưu ý học sinh 
rút gọn phân số về phân số tối giản.
          Biện pháp 4: Tổ chức cho các em vui học toán qua  các hoạt động ngoài 
giờ lên lớp.
* Đối các tiết đầu giờ
          Tôi dành ra 5 đến 10 phút đầu giờ  để  tổ  chức thi đọc bảng nhân, bảng  
chia,… , hướng dẫn học sinh đưa ra câu hỏi đơn giản để đố như:     
 7 x 8 = ?

    60 : 10 = ?

* Với thời gian chuyển tiết
Tôi cho 1 em đọc lại quy tắc cộng(trừ, nhân, chia phân số)
* Tiết sinh hoạt tập thể
          Tôi tổ  chức cho các em đố  nhau về  phân số, thực hiện các phép tính với  
phân số, thi làm toán, …
          Ví dụ:
           ­ Tổ bạn có 5 bạn ra ngoài 2 bạn ta được phân số  mấy? (Ta được phân 
2
5


số  )
          ­ Thi bạn nào làm nhanh và đúng phép tính: 

3 2
5 3

6
15

2
3

* Buổi sinh hoạt Đội
Tôi kết hợp với Tổng phụ  trách Đội đưa ra các phép tính và bài toán có 
liên quan đến cộng, trừ, nhân, chia phân số  tổ  chức cho các em thi làm tính và  
giải.
Ví dụ: 

1
7

2
7

? ; 

1
5


1
6

?  ; 

3 4
5 5

3
? ;  : 2
4

?
1
2

Hay: Một hình chữ  nhật có chiều dài là 12cm, chiều rộng bằng  chiều 
dài. Tính diện tích thửa ruộng đó.

          Khi học sinh làm được bài, tôi khích lệ và động viên các em kịp thời. Việc  
làm này đã thay đổi không khí tiết học, hay tiết sinh hoạt,  kích thích học sinh 
tính nhẩm nhanh và chính xác. Những học sinh trả lời sai nhiều lần đã cố gắng  
Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

17


Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

về nhà học lại bảng cộng, trừ, nhân, chia, … cho thuộc để hôm sau trả lời đúng 

câu hỏi của bạn. Trong khi đó học sinh năng khiếu sẽ  theo dõi và giúp đỡ  bạn  
khó khăn trong học tập.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện các giải pháp tôi thấy một số em  
học sinh người dân tộc thiểu số  lâu nhớ  và mau quên kiến thức đã học, “Làm  
thế nào để các em nhớ lâu?” Đây quả là một vấn đề mà tôi còn bỏ ngỏ.
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
          Để thực hiện các biện pháp trên, đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, linh 
hoạt, chủ động, sáng tạo lên kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. 
Học sinh chăm chỉ  học tập và rèn luyện, tích cực và chủ  động lĩnh hội  
kiến thức. 
học.

Cơ  sở  vật chất, trang thiết bị dạy học đủ  đáp  ứng cho quá trình dạy và 

          3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 
           Các giải pháp, biện pháp trên có liên quan chặt chẽ  và khăng khít với  
nhau, chúng hỗ  trợ  cho nhau và là cầu nối cho sự  thành công của tiết dạy học 
Toán nói riêng và nâng cao chất lượng dạy học môn Toán 5 nói chung. Từ  làm 
tốt công tác chủ nhiệm lớp, phụ đạo học sinh khó khăn trong học tập, đến khắc  
phục những lỗi sai, nhầm lẫn và thiếu sót khi làm tính về  phân số, cùng với  
cách thử lại kết quả của phép tính và kết hợp với một số hoạt động ngoài giờ 
lên lớp, bước đầu tôi đã giúp học sinh thực hiện tương đối tốt bốn phép tính cơ 
bản về phân số, các em ít làm sai và thiếu sót hơn. Chất lượng môn Toán được 
nâng lên.     
          3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học 
          ­ Kết quả khảo nghiệm 
          Trong quá trình giảng dạy, nhờ đã kiên trì bền bỉ áp dụng biện pháp giúp 
học sinh dân tộc thiểu số  lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia  
phân số.   Năm học 2014 – 2015 và học kì I năm học 2015 – 2016, tôi đã thu  
được kết quả về môn Toán của từng lớp rất khả quan, số liệu cụ thể là:

Năm học 2014 – 2015
Thời gian
khảo nghiệm

Học lực môn Toán

Đánh 
giá
TSHS

Giỏi
TS

Khá
%

TS

Yếu

TB
%

TS

%

TS

Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu


%
18


Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

Đầu năm học

27

0

5

18,5

17

63,
0

5

18,5

Chưa hoàn thành

Hoàn thành
TS


%

TS

%

2

7,4

Cuối học kì I

27

25

92,6

Cuối năm học

27

27

100,0

Năm học 2015 – 2016
Đầu năm học


15

9

60,0

6

40,0

Cuối học kì I

15

12

80,0

3

20,0

     

­ Giá trị khoa học

          Đề tài nghiên cứu giúp cho tôi giải quyết được vấn đề: Lúc đầu các em  
còn chưa nắm vững và làm sai các phép tính với phân số, sau khi thực hiện đề 
tài các em đã có tiến bộ  hơn khi làm phép tính có liên quan đến phân số. Chất  
lượng môn Toán của lớp tôi phụ  trách được nâng cao. Học sinh có nhiều tiến 

bộ, ví dụ như bài của các học sinh làm sau:

(Hình 6)

Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

19


Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

(Hình 7)
         4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học
             Kết quả  khảo nghiệm trên đã cho thấy tính hiệu quả  của đề  tài trong  
việc dạy và học môn Toán 5, chất lượng học tập của học sinh ngày được nâng  
cao. Trong giờ học toán các em học sôi nổi, tích cực hơn.
          Trong quá trình thực hiện, đề tài đã đem lại cho giáo viên những hiểu biết 
về kiến thức toán học, nắm bắt kịp thời về năng lực học tập của học sinh từ đó 
kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 
          1. Kết luận
          Qua quá trình thực tế giảng dạy các phép tính về phân số tôi nhận thấy: 
          Muốn rèn luyện cho các em làm tốt các phép tính đòi hỏi bản thân phải có  
kế hoạch giảng dạy, chuẩn bị bài chu đáo, kiên trì, tỉ mỉ và sáng tạo, không ngại 
khó và làm thường xuyên, liên tục suốt năm học mới có hiệu quả. 
          Về các phép tính với phân số, đối với các em học sinh dân tộc thiểu số là  
rất khó lĩnh hội kiến thức nên bản thân khi giảng bài, hay hướng dẫn phải nói  
chậm, rõ ràng và nhắc lại kiến thức nhiều lần, có như vậy các em mới hiểu bài.
           Đối với học sinh phải chăm chỉ luyện tập, thực hành, chủ động và tích  
cực tham gia xây dựng bài. 

           Tôi coi việc bồi dưỡng, giúp đỡ các em tiến bộ là trách nhiệm hàng đầu 
không thể thờ ơ. Do vậy, bản thân không ngừng học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu và  
Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

20


Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

áp dụng, thiết kế các bài tập thực hành sao cho phù hợp với học sinh và sát với  
Chuẩn kiến thức kĩ năng và Công văn số  5842/BGD&ĐT về  điều chỉnh nội 
dung dạy học ở bậc Tiểu học.
Vấn đề một số học sinh người dân tộc thiểu số có trí nhớ không bền, lâu 
nhớ và mau quên, đây quả là một vấn đề nan giải mà tôi còn bỏ ngỏ.
          2. Kiến nghị
          Phòng giáo dục tổ chức buổi sinh hoạt chuyên môn về phương pháp dạy  
học Toán dành riêng cho học sinh là người dân tộc thiểu số.
          Các cấp lãnh đạo UBND huyện Krông Ana, phòng GD&ĐT, UBND xã Ea 
Bông quan tâm nhiều hơn nữa về xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy  
học cho trường Tiểu học Võ Thị Sáu.
Krông Ana, ngày 17 tháng 2 năm 2016
                                                                                    Người viết

      Doãn Tiến Tám

TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT

TÊN TÀI LIỆU


TÁC GIẢ

1

Toán lớp 1 đến lớp 5 tập 1 và 2

Nhà xuất bản GD.

2

Sách bài soạn Toán lớp 4, lớp 5

Nhà xuất bản GD.

3

Chuẩn kiến thức kĩ năng Toán lớp 4, lớp 5

Nhà xuất bản GD.

4

Giải pháp giúp đỡ HS yếu, kém ở Tiểu học

Báo giáo dục Tiểu học 
tập 25, trang 5.

5

Sử dụng ngón tay để làm tính và giải toán ở 


Thế giới trong ta tập 

Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

21


Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

6

7

Tiểu học

71 và 72, trang 34.

Hình thức tổ chức cho HS làm việc theo cặp, 
theo nhóm nên thực hiện như thế nào để đạt 
hiệu quả tốt

Báo GD Tiểu học tập 
17, trang 30.

Việc đánh giá và xếp loại học sinh theo Thông  Thông tư 30/BGD&ĐT.
tư 30
Công văn hướng dẫn dạy học vùng miền đối 
với môn Toán lớp 5 


BGD&ĐT.

9

Giải pháp giúp đỡ HS khó khăn về học tập ở 
Tiểu học

Báo giáo dục Tiểu học.

10

Thay đổi hình thức tổ chức dạy học phù hợp

Thế giới trong ta. 

11

Thế nào là dạy thật, học thật

Báo GD Tiểu học.

12

Hướng dẫn tự làm đồ dùng dạy học ở tiểu 
học

 Bộ GD&ĐT /tháng 
10/2014

8


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

22


Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
         Chủ tịch HĐSK

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
      Chủ tịch HĐSK

MỤC LỤC

Nội dung 

 Trang

Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

23


Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số.  

I. PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục tiêu, nhiệm vụ đề tài

3

3. Đối tượng nghiên cứu


3

4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu

3

5. Phương pháp nghiên cứu

3

II. PHẦN NỘI DUNG

3

1. Cơ sở lí luận

3

2. Thực trạng.

4

2.1. Thuận lợi, khó khăn

4

2.2. Thành công, hạn chế

5


2.3.  Mặt mạnh, mặt yếu

5

2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động

5

2.5. Phân tích các vấn đề mà thực trạng đề ra

6

3. Giải pháp, biện pháp

7

3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp

7

3.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp, biện pháp

7

3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp

16

3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp


16

3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học

17

4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học

18

III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT

19

1. Kết luận

19

2. Kiến nghị

19

Tài liệu tham khảo

20

Nhận xét của Hội đồng sáng kiến

21


Doãn Tiến Tám                                                                       Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

24



×