Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐỨC THẮNG

XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂK LĂK, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐỨC THẮNG

XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO


THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGUYỄN MINH SẢN

ĐĂK LĂK, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài “Xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia lai”
được tác giả viết với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Minh Sản. Luận văn này
được viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về kỹ năng quản lý và thực trạng
công tác Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên
địa bàn tỉnh Gia lai để phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng
cao chất lượng quản lý về Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ để từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước.
Khi thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lý
luận chung trong lĩnh vực giao thông vận tải và sử dụng những thông tin, số
liệu từ các cơ quan quản lý nhà nước cùng các tài liệu, sách báo, mạng
internet...
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực; các tài liệu tham khảo có
nguồn trích dẫn; kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố
trong các công trình nghiên cứu khác, nếu có gì sai trái, tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.

Tác giả luận văn


Nguyễn Đức Thắng


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ trên địa bàn tỉnh Gia lai” được hoàn thành với sự giúp đỡ, hướng dẫn
nhiệt tình của các giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia; sự quan tâm, tạo
điều kiện trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của Văn phòng Ban An toàn
giao thông tỉnh Gia Lai, Sở Giao thông vận tải và Công an tỉnh Gia Lai.
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Minh Sản vì sự tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám đốc, các thầy
giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và toàn thể cán bộ,
nhân viên của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo những điều kiện học tập
thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu hoàn thành
chương trình cao học.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Văn phòng Ban An toàn giao thông
tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh Gia Lai và đồng nghiệp, gia đình đã
động viên, quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành chương
trình học tập và bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thắng


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, đồ thị
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn.......................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ............................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .......................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩ thực tiễn của luận văn ........................................ 7
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ................................... 9
1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ........................ 9
1.2. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ............. 22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ ............................................................................................ 40
Tiểu kết Chương 1 ...................................................................................... 45
Chương 2. THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI .............................................................................................................. 46
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai.................... 46


2.2. Thực trạng tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai ......... 49
2.3. Phân tích thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông

đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai ............................................................... 57
2.4. Đánh giá chung thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai ..................................................... 62
Tiểu kết Chương 2 ...................................................................................... 71
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI ....................................................... 72
3.1. Phương hướng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai ............................................................... 72
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai ............................................. 80
Tiểu kết Chương 3 ...................................................................................... 90
KẾT LUẬN ................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 93
PHIẾU XIN Ý KIẾN .................................................................................. 99


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATGT
ATGTĐB

: An toàn giao thông
: An toàn giao thông đường bộ

BCA

: Bộ Công an

CAND


: Công an nhân dân

CSGT

: Cảnh sát giao thông

GTĐB

: Giao thông đường bộ

GTVT

: Giao thông vận tải

GPLX

: Giấy phép lái xe

VPHC

: Vi phạm hành chính

VPPL

: Vi phạm pháp luật

TNGT

: Tai nạn giao thông


TNHC

: Trách nhiệm hành chính

TNPL

: Trách nhiệm pháp lý

TTATGT

: Trật tự an toàn giao thông

TTKS
QLNN

: Tuần tra kiểm soát
: Quản lý nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh Gia
Lai....................................................................................................................50
Bảng 2.2 : Thống kê tai nạn giao thông liên quan đến người đồng bào dân tộc
thiểu số.............................................................................................................52
Bảng 2.3 : Thống kê tai nạn giao thông liên quan đến xe công nông.............53
Bảng 2.4 : Thống kê loại đối tượng gây tai nạn giao thông ...........................54
Bảng 2.5 : Thống kê giới tính chủ thể trong các vụ tai nạn giao thông.........54
Bảng 2.6 : Thống kê độ tuổi chủ thể trong các vụ tai nạn giao thông............55
Bảng 2.7 : Thống kê thời gian xảy ra tai nạn giao thông ...............................55
Bảng 2.8 : Thống kê nguyên nhân gây tai nạn giao thông..............................56

Bảng 2.9 : Thống kê kết quả xử lý vi phạm....................................................57
Bảng 2.10: Nguyên nhân dẫn đến nạn mãi lộ..................................................61


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ các loại đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai ………….….48
Biểu đồ 2.2: Phương tiện cơ giới đường bộ tỉnh Gia Lai ……………………49
Đồ thị 2.1: Quan hệ gia tăng phương tiện cơ giới đường bộ và tai nạn giao
thông đường bộ tỉnh Gia Lai............................................................................51
Biểu đồ 2.3: Thống kê mức độ nghiêm trọng của tai nạn giao thông đường bộ
tỉnh Gia Lai ………………………………………………………………… 51
Biểu đồ 2.4: Tai nạn giao thông theo loại đường …………………………...53


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Giao thông là nhu cầu thiết yếu của con người, là huyết mạch kinh tế
của mỗi quốc gia đồng thời cũng là một trong những tiêu chí đánh giá sự tiến
bộ của xã hội. Nó phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia, thể hiện mức độ đáp ứng nhu cầu kinh tế, văn hoá, xã hội, đi lại, sinh
hoạt của các tầng lớp dân cư. Giao thông bao gồm nhiều loại hình khác nhau
như đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không, trong đó GTĐB
luôn là mảng quan trọng nhất, xét trên tất cả mọi phương diện kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Trong những năm qua, thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của Đất nước, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã
dành sự quan tâm lớn cho đầu tư phát triển giao thông vận tải, đặc biệt là
GTĐB. Trong đó, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông có bước phát triển
đáng kể với việc áp dụng thành công một số công nghệ hiện đại trong xây
dựng cầu đường, tổ chức và điều hành giao thông, chất lượng vận tải ngày
một nâng cao, bước đầu cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,

đảm bảo quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần xóa
đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng miền. Tuy nhiên, có
một thực tế là GTĐB ở Việt Nam luôn chứa đựng “nguồn nguy hiểm cao độ”
dễ dẫn đến những rủi ro, bất lợi, gây thiệt hại về người và tài sản cho xã hội.
Do tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa ngày càng cao, đặc biệt là tại các
thành phố lớn, những cung đường chất lượng cao, những cây cầu ngày càng
dài và đẹp, những khu đô thị và khu công nghiệp có quy mô to lớn dần được
hình thành, nhưng đi kèm với đó là gia tăng về phương tiện tham gia giao
thông, công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông còn nhiều hạn
chế, thiếu sót, đặc biệt là ý thức chấp hành pháp luật cũng như hiểu biết về
chủ trương, chính sách, pháp luật của người tham gia giao thông còn thấp...
1


Hệ quả tất yếu là nạn ùn tắc giao thông ngày càng phổ biến, TNGT ngày
càng diễn biến phức tạp và nghiêm trọng, trật tự ATGTĐB chưa được bảo
đảm. Điều này không chỉ gây ảnh hưởng tới tình hình an ninh trật tự xã hội
mà còn gây ảnh hưởng nặng nề tới sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Do vị trí địa lý, Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm ở khu vực phía Bắc
Cao nguyên Trung bộ, có tổng diện tích đất tự nhiên là 15.536,9 km2; phía
bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, phía đông giáp tỉnh
Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, phía Tây giáp tỉnh Ratanakiri
(Campuchia) với chiều dài 90 km đường biên giới, nên ở Gia Lai giao thông
đường bộ là chủ yếu, do đó những vấn đề về giao thông đường bộ trên địa
bàn tỉnh vẫn diễn ra phức tạp, tai nạn giao thông vẫn ở mức cao và nghiêm
trọng, nhất là số người chết, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gia tăng, gây thiệt hại
nghiêm trọng về người và tài sản. Tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông
đường bộ vẫn đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội, ảnh hưởng đến sự phát
triển bền vững về kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong những năm qua, không riêng
tỉnh Gia Lai, tình trạng vi phạm giao thông đường bộ ngày một gia tăng và

diễn biến hết sức phức tạp, tình hình tai nạn giao thông (TNGT) luôn có nguy
cơ xảy ra, số vụ, số người chết, số người bị thương do TNGT luôn biến động
khó lường theo chiều hướng gia tăng, gây khó khăn cho hoạt động quản lý
nhà nước (QLNN) và ảnh hưởng lớn đến trật tự an toàn xã hội (TTATXH).
Theo số liệu thống kê của Ban An toàn giao thông tỉnh, từ năm 2013
đến năm 2018 toàn tỉnh xảy ra 2.421 (trong đó tai nạn giao thông đường bộ là
2.130 vụ), chết 1.415 người, bị thương 2.737 người. So với cùng kỳ 5 năm
trước liền kề, giảm 460 vụ, giảm 60 người chết, giảm 585 người bị thương.
Tình hình tai nạn giao thông đường bộ còn diễn biến phức tạp và tiềm ẩn yếu
tố bất thường, công tác quản lý nhà nước vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất
cập: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn thiếu đồng bộ; đội ngũ công
2


chức thực thi về trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa đáp ứng yêu cầu
cả về nhận thức và năng lực chuyên môn; nhu cầu vận tải từ nay cho đến
những năm sắp tới sẽ có chiều hướng gia tăng mạnh mẽ từ đó kéo theo các
vấn đề liên quan đến tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông; trong khi đó kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội. Mặt khác, ý thức chấp hành các quy định về an toàn giao thông
đường bộ của người tham gia giao thông và cộng đồng vẫn còn kém. Đây là
nguyên nhân làm cho tình hình tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
có xu hướng, diễn biến phức tạp.
Tuy nhiên, vấn đề tai nạn GTĐB cũng có thể phòng ngừa thông qua các
hoạt động của các cơ quan QLNN, hành động của người dân và toàn xã hội.
Đó là việc tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý
nghiêm minh những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực này. Xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB là một hoạt động phức tạp, xuất phát
từ sự đa dạng của các đối tượng, các phương tiện tham gia GTĐB và việc
thực hiện nhiệm vụ của lực lượng chức năng.

Để nâng cao hiệu quả hiệu công tác QLNN, giữ gìn trật tự an toàn giao
thông đường bộ (ATGTĐB), ngăn ngừa vi phạm, giảm nhẹ thiệt hại do vi
phạm pháp luật GTĐB gây ra, đồng thời tăng cường hiệu quả xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực GTĐB, trên phương diện lý luận chung về Quản lý
Nhà nước và pháp luật tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai” để làm
luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua đã có một số công trình khoa học liên quan đến đề
tài nghiên cứu của luận văn, tiêu biểu là:

3


Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Hữu Nguyên về đề tài “Quản lý nhà
nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai”, chuyên
ngành Quản lý hành chính công, thực hiện năm 2009 tại Học viện Hành chính
Quốc gia, luận văn này làm rõ nội dung quản lý nhà nước về trật tự an toàn
giao thông đường bộ, phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật
tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai và đưa ra các giải
pháp để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý về trật tự an toàn giao thông
đường bộ từ đó khắc phục, giảm thiểu tai nạn giao thông trên địa bàn.
Luận văn Thạc sỹ của Phạm Quang Hưng về đề tài “Xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk”,
chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, thực hiện năm 2016, luận
văn này làm rõ quy định pháp luật và tình hình thực hiện quy định pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh
Đắk Lắk, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện quy định và nâng
cao hiệu quả áp dụng pháp luật về xử phạt hành chính về giao thông đường bộ
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Văn Minh về đề tài “Xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”,
Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, thực hiện
năm 2012, Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận chung về vấn đề giao thông
đường bộ, đánh giá thực trạng an toàn giao thông đường bộ và hành lang an
toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
và một số bài viết đăng trên tạp chí Giao thông vận tải,...
Trong các công trình nghiên cứu trên đây, trên cơ sở phân tích lý luận
và thực tiễn có liên quan, các tác giả đã giới thiệu, phân tích đánh giá về pháp
luật trật tự an toàn giao thông đường bộ và thực tiễn hoạt động xử lý vi phạm
hành chính nói chung và về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB ở
4


các tỉnh thành khác, chứ chưa nghiên cứu về thực tiễn xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực GTĐB tại tỉnh Gia Lai. Do vậy, luận văn “Xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai” sẽ
kế thừa một phần cơ sở lý luận của các nghiên cứu trên, đồng thời phản ánh
thực trạng tại tỉnh Gia Lai nhằm cung cấp các luận cứ khoa học và thực tiễn
cho việc hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB
của cả nước nói chung và tỉnh Gia Lai nói riêng, để nâng cao hiệu quả trong
công tác đấu tranh phòng chống vi phạm và xử lý vi phạm trong lĩnh vực
GTĐB.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn hướng tới làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực GTĐB và thực trạng của xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực GTĐB tại Gia Lai, trên cơ sở đó tìm ra những bất cập, hạn chế
trong thực tiễn áp dụng để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, Nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực GTĐB thông qua việc phân tích, làm rõ khái niệm
vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính; xác định các hình thức xử
lý vi phạm hành chính; khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB;
khái niệm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB; xác định đặc
điểm, hình thức, nguyên tắc và thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực GTĐB; trên cơ sở thuộc tính của các mối quan hệ tới quá trình xử lý
vi phạm hành chính, luận văn luận giải các yếu tố ảnh hưởng đến xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB.
5


Thứ hai, phân tích thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
GTĐB trên địa bàn tỉnh Gia Lai, qua đó đánh giá những kết quả đạt được, hạn
chế và chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là hoạt động xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia
Lai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Về thời gian: Từ năm 2013 – 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận nghiên cứu của luận văn
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và
các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu chính sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tìm hiểu các nghiên cứu đã
có, các tài liệu có liên quan trong hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai nói riêng để nhận diện
vấn đề nghiên cứu đồng thời tham khảo các kết quả nghiên cứu này để xây
dựng cơ sở khoa học ở Chương 1, đánh giá thực trạng về vi phạm pháp luật,
6


xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn
tỉnh Gia Lai ở Chương 2.
Phương pháp đánh giá, tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu tình hình và
thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ nhằm đánh giá toàn diện và khách quan về thực
trạng vi phạm pháp luật, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ. Từ đó, tổng kết thực tiễn, rút ra các kết luận về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Phương
pháp này được sử dụng chủ yếu trong Chương 2.
Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để phân tích,
đánh giá thực trạng hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong từng khoảng thời gian cụ thể
qua đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng
trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Thực hiện mục đích và nhiệm vụ

nghiên cứu, phương pháp này hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở khoa học,
phân tích làm rõ thực trạng để chỉ ra kết quả đạt được, nguyên nhân, những
hạn chế, bất cập và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng linh hoạt một số phương pháp khác để
làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩ thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ lý luận xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ, thực trạng công tác xử lý vi phạm hành chính trong
7


lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Từ đó đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn nhất là những giải pháp mà luận văn
đưa ra có ý nghĩa khuyến nghị đối với các cơ quan, cán bộ, công chức làm
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn Gia Lai hiện nay.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên
cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành. Luận văn cũng là tài liệu
cho những đối tượng quan tâm nghiên cứu về vấn đề xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Gia Lai nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ;

Chương 2: Thực trạng xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ
Như chúng ta đã biết, Nhà nước là một tổ chức được xã hội thành lập
nên để thực hiện việc quản lý, phát triển xã hội. Để có thể thực hiện được vai
trò đó, Nhà nước luôn phải tác động lên các quan hệ xã hội bằng một hệ
thống các quy tắc quản lý nhà nước được quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật. Trên thực tế, trong đời sống xã hội luôn xảy ra tình trạng vi
phạm các quy tắc quản lý nhà nước. Các vi phạm đó diễn ra hàng ngày trong
đời sống xã hội, từ những hành vi đơn giản và phổ biến như hút thuốc lá nơi
công cộng, đến những hành vi vi phạm có tính chất nguy hiểm hơn như tham
gia giao thông đường bộ không đội mũ bảo hiểm, đi ngược chiều, lạng lách
đánh võng, gây tai nạn,...hoặc hành vi làm ô nhiễm môi trường, xây dựng trái
phép, trốn thuế. Những hành vi vi phạm rất đa dạng và “có mặt” trong tất cả
các lĩnh vực quản lý nhà nước.
Dưới góc độ lý luận về pháp luật, vi phạm pháp luật được cấu thành
bởi các mặt khách quan, chủ quan, khách thể và chủ thể của nó. Tổng hợp
các yếu tố đó ta có thể hiểu vi phạm pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã
hội do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện một các cố ý hoặc

vô ý xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Dựa theo các tiêu chí khác nhau mà vi phạm pháp luật được phân
thành nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào khách thể vi phạm, mức độ, tính chất
nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, vi phạm pháp luật được chia
thành các loại sau:
9


Vi phạm hình sự (tội phạm): là những hành vi nguy hiểm cho xã hội,
có lỗi và được quy định trong bộ luật hình sự.
Vi phạm hành chính: là những hành vi trái pháp luật, có lỗi nhưng mức
độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quan hệ xã hội
được pháp luật hành chính bảo vệ phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước.
Vi phạm dân sự: là những hành vi trái luật dân sự, hay ngược lại với
truyền thống, phong tục tập quán, đạo đức xã hội được nhà nước thừa nhận,
có lỗi, xâm hại tới các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân và quan hệ phi tài
sản có liên quan tới tài sản được pháp luật dân sự bảo vệ.
Vi phạm kỷ luật: là hành vi có lỗi, trái với các quy tắc kỷ luật lao động,
học tập, công vụ nhà nước trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, trường
học được pháp luật lao động, hành chính và các văn bản nội quy của từng cơ
quan, doanh nghiệp quy định.
Luật Xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 đã đưa ra định nghĩa pháp
lý về “vi phạm hành chính”. Khoản 1 Điều 2 của Luật quy định [26]: Vi
phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và
theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Định nghĩa trên đưa ra các dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành
chính, đó là: tính xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước, có lỗi, tính trái
pháp luật hành chính và phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Vi phạm hành chính là một dạng vi phạm pháp luật, do đó nó cũng bao

gồm các yếu tố cấu thành pháp lý là mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể
và khách thể. Dưới đây, các dấu hiệu và yếu tố cấu thành pháp lý của vi
phạm hành chính sẽ được xem xét trong mối quan hệ thống nhất với nhau.
Mặt khách quan của vi phạm hành chính

10


Mặt khách quan của vi phạm hành chính là những biểu hiện ra bên
ngoài thế giới khách quan của vi phạm hành chính, thông thường các biểu
hiện ra bên ngoài của hành vi vi phạm là hành vi, thời gian, địa điểm, công
cụ, phương tiện hay mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính
và hậu quả của vi phạm hành chính.
Hành vi của vi phạm hành chính là những biểu hiện của con người
hoặc tổ chức tác động vào thế giới khách quan qua hình thức bên ngoài cụ
thể gây tác hại đến sự phát triển bình thường của trật tự quản lý. Những biểu
hiện này được kiểm soát và điều khiển bởi ý thức và ý chí của chủ thể vi
phạm hành chính. Hành vi là biểu hiện rõ nhất trong mặt khách quan của vi
phạm hành chính, chúng có ý nghĩa quyết định đến nội dung biểu hiện khác
trong mặt khách quan (hậu quả, công cụ phương tiện, thời gian, địa điểm);
đồng thời hành vi cũng là thể thống nhất giữa mặt khách quan và chủ quan.
Hành vi khách quan của vi phạm hành chính có thể là hành vi hành động
hoặc không hành động. Song dù biểu hiện bằng hình thức nào đi chăng nữa
thì nó cũng chỉ bị coi là vi phạm hành chính khi hành vi đó trái với pháp luật.
Hành vi trái pháp luật hành chính là dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm
hành chính, nhưng đây không phải là thuộc tính riêng của vi phạm hành
chính. Rất nhiều hành vi tội phạm cũng là hành vi trái pháp luật hành chính.
Để phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm trong trường hợp cả hai loại
hành vi có cùng chung khách thể, người ta lấy tiêu chí là tính nguy hiểm cho
xã hội của hành vi. Hành vi vi phạm hành chính ít nguy hiểm cho xã hội hơn

so với tội phạm hình sự.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả
của vi phạm hành chính: Chính là tính xâm hại khách quan của vi phạm hành
chính, được thể hiện ở vi phạm hành chính đã xâm hại hoặc đe dọa xâm hại
các quan hệ đã được pháp luật quy định thành quy tắc quản lý nhà nước. Tuy
11


nhiên, trong nhiều trường hợp hậu quả của vi phạm hành chính được biểu
hiện ở các thiệt hại cụ thể về sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, về tự do thân thể
của cá nhân hoặc làm thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tập thể và công dân.
Hậu quả của vi phạm hành chính là kết quả của hành vi vi phạm hành chính
do con người hoặc tổ chức thực hiện. Do đó giữa hành vi vi phạm hành chính
và hậu quả vi phạm hành chính có mối quan hệ hữu cơ, trong đó hậu quả của
vi phạm hành chính có tiền đề xuất hiện của nó là hành vi khách quan của vi
phạm hành chính; sự tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm
hành chính và hậu quả của vi phạm hành chính dựa trên các căn cứ sau:
Một là, hành vi vi phạm hành chính xảy ra trước hậu quả xâm hại các
mối quan hệ về mặt thời gian;
Hai là, hành vi vi phạm phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh
hậu quả xâm hại các quan hệ xã hội;
Ba là, hậu quả vi phạm đã xảy ra phải là sự hiện thực hóa khả năng
thực tế làm phát sinh hậu quả của hành vi vi phạm. Ngoài những biểu hiện
trên, về mặt khách quan của vi phạm còn có một số dấu hiệu khách quan
khác như: thời gian, địa điểm, công cụ và phương tiện vi phạm.
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính là những quan hệ tâm lý bên
trong của chủ thể. Yếu tố cơ bản nhất của mặt chủ quan là tính có lỗi. Lỗi
chính là trạng thái tâm lý của người vi phạm, biểu hiện thái độ của người đó
đối với hành vi vi phạm và hậu quả của hành vi đó. Yêu cầu về lỗi trong Luật

hành chính không cao như trong Luật hình sự, trong nhiều trường hợp chỉ
cần có lỗi nghĩa là người vi phạm biết hoặc có thể biết tính chất sai phạm của
mình là đủ để xác định vi phạm hành chính xảy ra. Đối với luật hình sự đòi
hỏi phải chính xác hơn, không chỉ xác định lỗi mà còn phải xác định cho
được hình thức và mức độ lỗi; mặt khác lỗi trong Luật hình sự chỉ đặt ra với
12


cá nhân vi phạm, trong hành chính lỗi đặt ra cho cả cá nhân và tổ chức vi
phạm.
Lỗi trong vi phạm hành chính thể hiện dưới hai hình thức: lỗi cố ý và
lỗi vô ý. Lỗi cố ý trong vi phạm hành chính là chủ thể nhận thức được hành
vi của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện. Lỗi vô ý trong vi
phạm hành chính là lỗi của cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi trái pháp
luật do vô tình thiếu thận trọng mà không nhân thức được nghĩa vụ pháp lý
bắt buộc mặc dù họ có đầy đủ khả năng xử sự theo đúng nghĩa vụ pháp lý
quy định.
Chủ thể của vi phạm hành chính
Khác với luật hình sự xác định chủ thể tội phạm chỉ có thể là cá nhân,
trong luật hành chính chủ thể vi phạm hành chính có thể là cá nhân hoặc tổ
chức; cá nhân hoặc tổ chức chỉ có thể trở thành chủ thể của vi phạm hành
chính khi có năng lực trách nhiệm pháp lý hành chính.
Đối với cá nhân: Cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính bao gồm
công dân Việt Nam và người nước ngoài (trừ những người được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và lãnh sự) mà thực hiện hành vi vi phạm
hành chính trên lãnh thổ Việt Nam, vùng đặc quyền kinh tế, vùng tiếp giáp
lãnh hải. Những người này phải có năng lực trách nhiệm hành chính. Năng
lực trách nhiệm pháp lý hành chính thể hiện khả năng nhận thức của con
người với hành vi vi phạm, vì thế hai yếu tố để xác định năng lực pháp lý đối
với cá nhân là: Đạt độ tuổi theo quy định của pháp luật, không mắc bệnh làm

mất khả năng nhận thức của hành vi. Điều 5, Luật xử lý vi phạm hành chính
năm 2012 xác định đối tượng bị xử phạt hành chính là cá nhân bao gồm:
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành
chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi hành
vi vi phạm hành chính (điểm a, khoản 1).
13


Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm
hành chính thì bị xử phạt như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng
hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử
phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm
quyền xử phạt.
Mặt khác, Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 còn quy định:
Người từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi vi phạm hành chính thì bị phạt cảnh cáo;
Người chưa thành niên vi phạm hành chính gây ra thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật; trong trường hợp này người chưa thành
niên không có tiền nộp phạt thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó
phải nộp thay, quy định như trên không có nghĩa là xử phạt cả người không
vi phạm mà ở đây chúng ta hướng tới trách nhiệm giáo dục ý thức pháp luật
cho người chưa thành niên.
Đối với tổ chức: Pháp luật hành chính coi tổ chức là chủ thể của vi
phạm hành chính gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế. Cơ
quan, tổ chức nước ngoài nếu vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt Nam,
vùng đặc quyền kinh tế, vùng tiếp giáp lãnh hải thì bị xử phạt như cơ quan, tổ
chức Việt Nam (trừ tổ chức được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao).
Khách thể của vi phạm hành chính
Khách thể của vi phạm hành chính là cái mà vi phạm xâm hại tới. Đó
chính là các quan hệ xã hội được các quy tắc quản lý nhà nước bảo vệ. Các

quan hệ xã hội có thể bị vi phạm hành chính xâm phạm rất đa dạng, đó là:
trật tự nhà nước và xã hội, sở hữu xã hội chủ nghĩa, quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân,...
Khách thể của vi phạm hành chính được chia thành các loại sau:

14


Khách thể chung: đó là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực
quản lý nhà nước, hay nói cách khác là trật tự quản lý nhà nước nói chung.
Khách thể loại: là những quan hệ xã hội có cùng hoặc gần tính chất với
nhau trong từng lĩnh vực nhất định của quản lý nhà nước. Các quan hệ này
được phát sinh trong cũng một lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước, do vậy
chúng có mối liên hệ với nhau, gắn liền với từng phạm vi quản lý nhà nước.
Khách thể trực tiếp: là quan hệ xã hội cụ thể được pháp luật quy định
và bảo vệ, bị chính hành vi vi phạm hành chính phạm xâm hại tới.
Trên cơ sở lý luận về vi phạm hành chính nói chung đã được phân tích
ở trên, chúng ta sẽ làm rõ vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ nói riêng.
Theo từ điển tiếng việt do Nhà xuất bản Bách khoa ấn hành năm 2014,
thì giao thông là việc “đi lại từ chỗ này qua chỗ kia bằng phương tiện
chuyên chở” [39, tr 308]; còn đường bộ được hiểu là “đường đi trên đất
liền” [39, tr 278]. Và tại Khoản 1, Điều 3, Luật Giao thông đường bộ thì
đường bộ gồm “đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ”.
Trên cơ sở cách hiểu về các thuật ngữ “giao thông”; “đường bộ” như trên,
có thể thấy GTĐB là việc đi lại từ chỗ này qua chỗ kia của người và phương
tiện chuyên chở trên đường đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà
đường bộ.
Trong khi đó trật tự, ATGTĐB là trạng thái xã hội có trật tự được hình
thành và điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực GTĐB, nhằm

đảm bảo cho hoạt động GTĐB thông suốt. Đảm bảo trật tự, ATGTĐB góp
phần vào sự phát triển kinh tế cũng như bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội của đất nước.
Trên tinh thần đó có thể hiểu trật tự ATGTĐB là một trạng thái xã hội
được hình thành và điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
15


GTĐB mà các chủ thể khi tham gia giao thông phải tuyệt đối chấp hành
nhằm đảm bảo hoạt động GTĐB được diễn ra thông suốt, trật tự và an toàn.
Như vậy: VPHC trong lĩnh vực GTĐB là hành vi trái pháp luật, có lỗi
do cá nhân có năng lực TNHC hoặc tổ chức thực hiện, xâm phạm trật tự,
ATGTĐB mà theo quy định của pháp luật phải chịu TNHC.
1.1.2. Đặc điểm vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ
Thứ nhất, VPHC trong lĩnh vực GTĐB là những hành vi do cá nhân có
năng lực TNHC và tổ chức thực hiện, vi phạm các quy định của pháp luật về
trật tự, ATGTĐB được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật như:
Luật GTĐB; Nghị định 46/2016/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định
46/2016)..., gồm các hành vi vi phạm các quy tắc về GTĐB; vi phạm quy định
về kết cấu hạ tầng GTĐB...
Thứ hai, VPHC trong lĩnh vực GTĐB luôn chiếm một tỷ lệ cao so với
các VPHC còn lại. Ví dụ như trong năm 2017, tổng số vụ việc VPHC bị phát
hiện của tỉnh là 82.382 vụ, thì chỉ riêng số vụ việc VPHC trong lĩnh vực
GTĐB bị các lực lượng xử lý đã là 67.000 vụ (chiếm hơn 70 %);
Thứ ba, VPHC trong lĩnh vực GTĐB diễn ra mọi lúc, mọi nơi; chủ thể
thực hiện hành vi vi phạm cũng vô cùng đa dạng, đủ mọi thành phần khác
nhau trong xã hội. Đây là một đặc điểm cần phải lưu ý đối với các lực lượng
chức năng để từ đó có những biện pháp phù hợp và cần thiết trong hoạt động
này.

Thứ tư, hành vi VPHC trong lĩnh vực GTĐB cũng rất đa dạng; các hành
vi vi phạm đó được các văn bản pháp luật mô tả trong các quy phạm pháp luật
cụ thể, đây là một nội dung mà các chủ thể có thẩm quyền phải rất lưu ý, bởi
hoạt động xử lý chỉ có thể được thực hiện khi đối tượng có hành vi vi phạm đã
được mô tả trong các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể.
16


×