Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

BẢO vệ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA KIỂM sát GIẢI QUYẾT các vụ VIỆC dân sự từ THỰC TIỄN HUYỆN bố TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.75 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

................/...............

......../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN QUỐC VINH

BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI
THÔNG QUA KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

................/...............

......../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


TRẦN QUỐC VINH

BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI
THÔNG QUA KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI ĐẮC BIÊN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách
trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn tình hình công tác quản lý.
Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào
khác.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Trần Quốc Vinh


năm 2018


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc Học
viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau Đại học, Phân viện miền Trung, quý
thầy cô đã truyền đạt kiến thức, tạo điều về mọi mặt để tôi hoàn thành khóa
học và công trình nghiên cứu của mình.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn TS. Mai Đắc Biên đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ, động viên, hướng dẫn tận tình của quý thầy cô, quý cơ
quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo, cơ quan, gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ, động viên bản thân trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
của mình.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên
Trần Quốc Vinh


MỤC LỤC

TRANG BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH TỪ VIẾT TẮT


MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 10
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI
THÔNG QUA KIỂM SÁT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ .............................. 18
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về quyền con người trong tố tụng dân
sự, kiểm sát và vấn đề bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát các vụ
việc dân sự .................................................................................................. 18
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về quyền con người trong tố tụng dân sự .......... 18
1.1.2. Chức năng kiểm sát và vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát
trong hoạt động tố tụng dân sự ............................................................................. 20
1.1.3. Đặc điểm của bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát các vụ việc dân
sự .......................................................................................................................... 28
1.2 Nội dung bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát các vụ việc dân
sự ................................................................................................................. 31
1.2.1. Thực hiện nguyên tắc “kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân
sự”......................................................................................................................... 32
1.2.2. Tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc dân sự ........................... 33
1.2.3. Phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tại phiên tòa, phiên họp sơ
thẩm. ..................................................................................................................... 35
1.2.4. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ ......................................................... 36
1.2.5. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm....................................... 37


1.3. Yếu tố bảo đảm việc bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát các
vụ việc dân sự ............................................................................................. 38
1.3.1. Sự hoàn thiện của pháp luật về chức năng kiểm sát trong tố tụng dân sự ... 38
1.3.2. Năng lực và sự tích cực thực thi công vụ của người có thẩm quyền, trách
nhiệm của cơ quan Viện kiểm sát trong giải quyết các vụ việc dân sự..................... 39
1.3.3. Ý thức bảo vệ quyền con người, năng lực thực hiện pháp luật tố tụng dân sự
của người có thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan Tòa án, của Hội thẩm nhân
dân ........................................................................................................................ 41

1.3.4. Năng lực sử dụng pháp luật của đương sự .................................................. 43
Tóm tắt chương 1 ....................................................................................... 45
Chương 2. THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG
QUA KIỂM SÁT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ Ở HUYỆN BỐ TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH HIỆN NAY ............................................................ 47
2.1. Khái quát về huyện Bố Trạch và tình hình tranh chấp, việc dân sự
yêu cầu tòa án Huyện giải quyết ................................................................ 47
2.1.1. Khái quát về huyện Bố Trạch ..................................................................... 47
2.1.2. Tình hình tranh chấp, việc dân sự yêu cầu tòa án huyện giải quyết ............ 49
2.2. Tình hình thực hiện công tác kiểm sát các vụ việc dân sự nhằm bảo
vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch những
năm qua ...................................................................................................... 50
2.2.1. Khái quát chung .......................................................................................... 50
2.2.2. Bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát việc trả lại đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu .................................................................................................. 53
2.2.3. Bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát việc thụ lý, giải
quyết vụ việc dân sự ............................................................................................. 54
2.2.4. Bảo vệ quyền con người thông qua việc nghiên cứu hồ sơ vụ việc, yêu cầu
tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự...... 59
2.2.5. Bảo vệ quyền con người thông qua việc tham gia phiên tòa, phiên họp và
phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc dân sự.................. 60


2.2.6. Bảo vệ quyền con người trong tố tụng dân sự thông qua việc kiểm sát bản
án, quyết định của Tòa án ..................................................................................... 61
2.2.7. Bảo vệ quyền con người trong tố tụng dân sự thông qua hoạt động kiến
nghị, kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật................. 62
2.3. Đánh giá chung về bảo vệ quyền con người thông qua công tác kiểm
sát các vụ việc dân sự của Viện kiểm sát nhân dân huyện Quảng Trạch
những năm qua........................................................................................... 63

2.3.1. Những thành tựu, ưu điểm và nguyên nhân ................................................ 63
2.3.2. Những hạn chế, tồn đọng và nguyên nhân .................................................. 66
Tóm tắt chương 2 ....................................................................................... 73
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT CÁC VỤ VIỆC DÂN
SỰ Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH HIỆN NAY ............ 74
3.1. Quan điểm tăng cường bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát
các vụ việc dân sự ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình hiện nay ........... 74
3.1.1. Tăng cường bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát các vụ việc dân sự
cần được thực hiện trên cơ sở hiểu rõ chức năng kiểm sát trong tố tụng dân sự theo
tinh thần Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, Luật Tố
tụng dân sự 2015................................................................................................... 74
3.1.2. Phồi hợp với Tòa án nhân dân thực hiện đầy đủ, kịp thời chức năng kiểm sát
các vụ việc dân sự ................................................................................................. 76
3.1.3. Tăng cường kiểm sát việc thụ lý vụ việc dân sự theo nguyên tắc “Tòa án
không được từ chối yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để
áp dụng” (khoản 2 Điều 4 BLTTDS).................................................................... 77
3.1.4. Nâng cao chất lượng hoạt động của Viện kiểm sát khi tham gia các phiên
tòa, phiên họp ....................................................................................................... 78
3.2. Giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát
các vụ việc dân sự ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình hiện nay ........... 80


3.2.1. Làm sâu sắc thêm nhận thức của cán bộ, Kiểm sát viên về những điểm mới
về chức năng kiểm sát theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Luật Tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân 2014 phù hợp với Hiến pháp 2013 và nội dung mới của các luật có
liên quan ............................................................................................................... 80
3.2.2. Nâng cao vị trí, vai trò, trách nhiệm của Kiểm sát viên tham gia giải quyết
vụ việc dân sự. ...................................................................................................... 81
- Nâng cao chất lượng bài phát biểu của kiểm sát viên tại phiên tòa..................... 86

3.2.3. Tăng cường công tác phối kết hợp giữa các cấp Kiểm sát, giữa hai ngành
Toà án và Viện kiểm sát cũng như với các cơ quan hữu quan trong quá trình giải
quyết các vụ, việc dân sự ...................................................................................... 91
3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và
phẩm chất đạo đức của Kiểm sát viên song song với đầu tư cơ sở vật chất cho
Viện kiểm sát Huyện ............................................................................................ 92
Tóm tắt chương 3 ....................................................................................... 93
KẾT LUẬN ................................................................................................. 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

TAND

Tòa án nhân dân

TTDS

Tố tụng dân sự

UBND

Ủy ban nhân dân

VKS


Viện kiểm sát nhân dân

VKSND

Viên kiểm sát nhân dân


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Theo Hiến pháp 2013, ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa,
xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp
luật (Điều 14); Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân;
công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân;
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi
người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
(Điều 3).
Trong Nhà nước ta, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công,
phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Việc bảo vệ quyền con người, quyền
công dân được Hiến pháp trao trách nhiệm cho Nhà nước, mà cụ thể là các hệ
thống cơ quan, từ cơ quan đại diện, cơ quan hành chính nhà nước, tới cơ quan
kiểm sát, cơ quan xét xử. Trong đó, duy nhất có VKS (VKS) là cơ quan có
chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo vệ quyền con người, quyền
công dân. Điều 107, Hiến pháp 2013 quy định: “1. VKS nhân dân thực hành
quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. 2. VKS nhân dân gồm VKS nhân
dân tối cao và các VKS khác do luật định. 3. VKS nhân dân có nhiệm vụ bảo
vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội

chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và
thống nhất.”. Cụ thể hóa quy định Hiến pháp, Điều 4 Luật Tổ chức VKS nhân
dân 2014 quy định về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp: “Kiểm sát hoạt
động tư pháp là hoạt động của VKS nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của

10


các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư
pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự;
trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định
của pháp luật.” (Khoản 1).
Bảo vệ quyền con người thông qua chức năng kiểm sát hoạt động tư
pháp trong lĩnh vực tố tụng dân sự là nội dung lớn trong hoạt động của ngành
kiểm sát, được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Điều
21 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: “1. VKS kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng
nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc
dân sự kịp thời, đúng pháp luật. 2. VKS tham gia các phiên họp sơ thẩm đối
với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến
hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích
công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này. 3. VKS tham gia phiên tòa,
phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. 4. VKS nhân dân tối cao chủ

trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.”.
Thực hiện quy định Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức VKS nhân dân 2014
và Bộ luật tố tụng dân sự 2015, những năm qua, ngành Kiểm sát tỉnh Quảng
Bình nói chung, huyện Bố Trạch nói riêng đã có những hoạt động tích cực
nhằm kiện toàn tổ chức, nâng cao trình độ quản lý, điều hành, trình độ, kỹ
năng nghiệp vụ chuyên môn; chất lượng hoạt động đã được nâng cao rõ rệt;

11


văn hóa pháp lý của cán bộ, công chức, của nhân dân đã được nâng lên, đã
đóng góp nhất định cho việc tuyền truyền và thực hiện bảo vệ quyền con
người nói chung trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, việc bảo vệ quyền con người
thông qua hoạt động kiểm sát các vụ việc dân sự của VKS huyện Bố Trạch
những năm qua còn những tồn đọng, khó khăn, vướng mắc, xuất phát từ
nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là khâu tổ chức thực hiện pháp luật trong
những điều kiện, hoàn cảnh không giống nhau ở các vùng miền. Thực tiễn
này đặt ra nhiều khả năng giải quyết vấn đề không giống nhau ở những địa
phương khác nhau, mà Bố Trạch là một trường hợp cụ thể, cần thiết phải
nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật
về kiểm sát các giải quyết các vụ việc dân sự nhằm hướng tới việc bảo vệ
quyền con người. Từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn vấn đề “Bảo
vệ quyền con người thông qua kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự - Từ
thực tiễn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
chuyên ngành Luật Hiến pháp – Luật Hành chính tại Học viện Hành chính
Quốc gia.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự nói chung,
hoạt động kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự nói riêng nhằm bảo vệ
quyền con người đã được quan tâm bởi nhiều tác giả với nhiều bài viết trên

các luận văn thạc sĩ, tạp chí chuyên ngành, sách chuyên khảo, chuyên đề tổng
kết rút kinh nghiệm của các ngành Kiểm sát, Tòa án…
Từ tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài nêu trên, có thể phân loại
tài liệu thành hai nhóm sau:
- Nhóm thứ nhất, các bài viết liên quan đến vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự theo yêu cầu cải cách tư pháp
như: “Đổi mới vị trí, vai trò của VKS trong tố tụng dân sự theo yêu cầu cải

12


cách tư pháp” của tác giả Nguyễn Minh Hằng, sách chuyên khảo, Nhà xuất
bản Tư pháp, năm 2008; “Hoàn thiện chế định VKS nhân dân trong Bộ luật
Tố tụng dân sự”, Đề tài khoa học cấp Bộ của tiến sĩ Trần Văn Trung, năm
2003; Luận án tiến sĩ “Quá trình hình thành, phát triển và đổi mới VKS nhân
dân theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam”, của tác giả Trần Văn Nam,
năm 2010; Luận văn thạc sĩ luật học “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ
chức của VKS nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam” của
tác giả Hoàng Thế Anh, năm 2006; Luận văn thạc sĩ luật học “Sự tham gia tố
tụng của VKS nhân dân trong tố tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Võ Thị
Phượng, năm 2010; “Vị trí, vai trò của VKS trong tố tụng dân sự Việt Nam
hiện hành”, “Nhận thức đúng thẩm quyền và trách nhiệm của VKS nhân dân
trong Bộ luật Tố tụng dân sự” của tác giả Khuất Văn Nga, đăng trên Tạp chí
Kiểm sát, số 09 năm 2004; Luận văn thạc sĩ luật học “Nhiệm vụ, quyền hạn
của VKS nhân dân trong tố tụng dân sự Việt Nam”, Khoa Luật, Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2014; ...
- Nhóm thứ hai, nhóm các chuyên đề báo cáo tổng kết, rút kinh
nghiệm như: “Kết luận của TS. Khuất Văn Nga - Nguyên Phó Viện trưởng
VKS nhân dân tối cao tại Hội nghị sơ kết 1 năm thực hiện Bộ luật Tố tụng
dân sự về thực hiện các quy định về quyền và trách nhiệm của VKS nhân dân

trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Kiểm sát, số 18, tháng 9/2006; "Những kiến
nghị từ hoạt động thực tiễn qua 1 năm thực hiện các quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2004” của Tòa soạn Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Kiểm sát, số
18, tháng 9/2006; “Việc áp dụng một số quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự”
của Toà soạn Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Kiểm sát, số 13, tháng 3/2006; “Vị
trí, vai trò VKS trong tố tụng dân sự theo yêu cầu cải cách tư pháp” của
Nguyễn Ngọc Khánh, Tạp chí Kiểm sát, số 14-16, tháng 7, 8 năm 2008; “Báo
cáo tổng kết 5 năm thực hiện Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 kể từ ngày Bộ

13


luật Tố tụng dân sự có hiệu lực pháp luật đến ngày 31/5/2005” của
VKSNDTC...
Qua nghiên cứu những công trình, bài viết nêu trên cho thấy: Các công
trình, bài viết trên đã đi sâu vào nghiên cứu các lĩnh vực về nguyên tắc tổ
chức quyền lực nhà nước; các vấn đề về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
VKS trong tố tụng dân sự dưới góc độ của Luật nhà nước. Tuy nhiên, nhìn
nhận hoạt động kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKS dưới góc độ bảo vệ
quyền con người theo Hiến pháp 2013, theo Luật Tổ chức VKS nhân dân
2014, Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 là một vấn đề còn mới, nhất là nghiên cứu
mang tính ứng dụng đối với VKS ở cấp huyện như huyện Bố Trạch. Do vậy,
vấn đề bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát các vụ việc dân
sự cần được nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn, nhằm
tìm ra những giải pháp hữu ích trong điều kiện hiện nay. Tên đề tài Luận văn
không trùng lắp với các đề tài, công trình khoa học đã được công bố trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận về
quyền con người trong tố tụng dân sự, chức năng bảo vệ quyền con người của

VKS trong tố tụng dân sự, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm sát
giải quyết vụ việc dân sự của VKS nhân dân cấp huyện từ thực tiễn huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật và các biện pháp tăng cường bảo vệ quyền con người thông qua hoạt
động kiểm sát vụ việc dân sự của VKS hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Từ mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về quyền con người trong tố tụng dân sự;

14


- Làm rõ cơ sở lý luận về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKS
trong kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự nhằm bảo vệ quyền con người trong
tố tụng dân sự;
- Làm rõ hoạt động của VKS trong kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự
nhằm bảo vệ quyền con người trong tố tụng dân sự; Phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự của VKS nhân dân huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất những phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm tăng cường bảo
vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát vụ việc dân sự của VKS
hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy định pháp luật và việc thực
hiện quy định pháp luật của VKS trong kiểm sát hoạt động giải quyết vụ việc
dân sự nhằm bảo vệ quyền con người từ thực tiễn huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình; nghiên cứu tính khoa học và khả thi của các giải pháp nhằm tăng
cường bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát vụ việc dân sự
của VKS hiện nay.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Những quy định của pháp luật trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004
và 2015, trong đó chủ yếu là quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 ;hoạt
động kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự của VKS huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình trong giai đoạn 2014-2017.
5. Cơ sở luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp luật; đường lối

15


quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; về đổi mới tổ chức,
hoạt động kiểm sát hoạt động tư pháp của VKS trong điều kiện cải cách tư
pháp theo Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 và Nghị quyết số
49/NQ-TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị và những thành tựu của khoa học
pháp lý trên thế giới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác – Lênin, nghiên cứu sử dụng phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, kết hợp lý luận và thực tiễn để
phân tích, đánh giá các vấn đề của đề tài.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Luận văn có ý nghĩa làm sâu sắc thêm lý luận về quyền con người
trong tố tụng dân sự, về bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm
sát giải quyết vụ việc dân sự của VKS nhân dân cấp huyện trong bối cảnh thi
hành Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức VKS nhân dân và Bộ luật Tố tụng dân sự
2015.

- Kết quả nghiên cứu của Luận văn có giá trị tham khảo về lý luận và
thực tiễn cho công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng về luật học, quản lý nhà
nước, bồi dưỡng chính trị, nghiệp vụ ngành kiểm sát.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng từ viết tắt và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát
các vụ việc dân sự
Chương 2: Thực trạng bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát các
vụ việc dân sự ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình hiện nay

16


Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người
thông qua kiểm sát các vụ việc dân sự từ thực tiễn huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình hiện nay.

17


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA
KIỂM SÁT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ

1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về quyền con người trong tố tụng dân
sự, kiểm sát và vấn đề bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát các vụ
việc dân sự
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về quyền con người trong tố tụng dân sự
Quyền con người là một trong những vấn đề thu hút sự quan tâm hàng

đầu trong thời đại hội nhập ngày nay. Vấn đề bảo vệ quyền con người được
mỗi quốc gia nói riêng và các nước trong khu vực, trên thế giới nói chung
quan tâm, củng cố bằng việc ký kết các công ước quốc tế, các hiệp định đa
phương, song phương và cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật quốc gia trên
nhiều lĩnh vực, trong đó có tố tụng dân sự.
Tố tụng dân sự được hiểu là tổng thể các quy trình, thủ tục, công đoạn
có mối quan hệ chặt chẽ, liên tiếp với nhau để thông qua đó các chủ thể tiến
hành tố tụng áp dụng pháp luật, đưa ra các biện pháp cần thiết để giải quyết
các tranh chấp dân sự một cách khách quan, công bằng, đúng pháp luật và
đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia quan hệ tố
tụng dân sự. Tố tụng dân sự không tồn tại độc lập mà có có mối quan hệ chặt
chẽ với luật dân sự. Nếu như dân sự được hiểu là các vấn đề liên quan đến
nhân thân và tài sản, thì tố tụng dân sự cũng xuất phát từ mối quan hệ nhân
thân và tài sản song chỉ phát sinh khi có tranh chấp xảy ra và có nhu cầu giải
quyết các tranh chấp đó. Các chủ thể tham gia trong mối quan hệ pháp luật
dân sự và tố tụng dân sự đều giống nhau bởi luôn hướng đến các quyền dân
sự, kinh tế mà chính đối tượng của quan hệ dân sự (tài sản và nhân thân)
mang lại. Tuy nhiên, còn một bộ phận chủ thể khác, tham gia quan hệ pháp

18


luật tố tụng dân sự lại không xuất phát từ các lợi ích đó, mà nhóm chủ thể này
tiến hành các thủ tục tố tụng vì lợi ích của hai bên đương sự (nguyên đơn và
bị đơn). Do đó, so với quan hệ dân sự thì mối quan hệ tố tụng dân sự mang
tính chất đa dạng về chủ thể, đa dạng về quyền lợi và cứng nhắc về quy trình,
thủ tục. Vì thế, nếu quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp mang tính tùy tiện,
thiếu khách quan và không công minh quyền con người trong tố tụng dân sự
tất yếu sẽ bị xâm hại. Theo đó, cách thức và cơ chế nhà nước thiết lập nên để
giải quyết tranh chấp về dân sự cho công dân sẽ không trở thành công cụ để

bảo vệ quyền con người. Hậu quả là bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa
không được thể hiện qua các chức năng giải quyết tranh chấp dân sự.
Như vậy, quyền con người trong tố tụng dân sự đòi hỏi phải được tiếp
cận trong tổng thể quyền dân sự của con người, gắn với toàn bộ quá trình tố
tụng dân sự: Từ giai đoạn khởi kiện, nộp án phí, thụ lý đến giai đoạn xét xử,
ra quyết định xét xử, ra bản án và thi hành án dân sự. Chính vì gắn với quyền
dân sự, nên các tranh chấp dân sự được hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ là các
tranh chấp vụ việc dân sự, mà còn là các tranh chấp trong quan hệ thương
mại, hôn nhân gia đình, lao động v.v... Do đó, giải quyết tranh chấp dân sự
trong tố tụng dân sự gồm cả giải quyết tranh chấp dân sự, thương mại, lao
động và hôn nhân gia đình. Đây là cách tiếp cận từ quyền dân sự, kinh tế
trong Công ước quốc tế về quyền con người. Quyền con người trong tố tụng
dân sự thể hiện xuyên suốt và trải dài trong suốt quá trình diễn ra quan hệ tố
tụng dân sự từ quyền được khởi kiện, được yêu cầu theo quy định của pháp
luật, quyền được xem xét giải quyết vụ việc dân sự, quyền được đón nhận kết
quả giải quyết công bằng, khách quan…
Về lý luận, quyền con người trong tố tụng dân sự xuất phát từ những
quyền tự nhiên của con người, các quyền đó được thừa nhận với những giá trị
mang tính phổ quát nhất. Cơ sở lý luận cũng như nội dung của luật thực định

19


về quyền con người trong tố tụng dân sự xuất phát từ hệ thống pháp lý quốc tế
và hệ thống pháp lý quốc gia.Cụ thể: Quyền con người trong tố tụng dân sự
được Tuyên ngôn Thế giới về quyền con người và các Công ước quốc tế về
quyền con người và một số Nghị quyết của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc ghi
nhận. Đây là những nguyên tắc chung nhất để từ đó, con người có cơ sở tự
bảo vệ và yêu cầu các nhà nước thành viên bảo vệ họ. Trong tố tụng dân sự,
luật pháp quốc tế thừa nhận sự tham gia của ba nhóm người, tương ứng với ba

nhóm quyền con người trong tố tụng dân sự: Nhóm quyền của các bên tranh
chấp (quyền của nguyên đơn, bị đơn); nhóm quyền của người tiến hành tố
tụng (điển hình là Tòa án).Tại công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị
ghi rõ tại phần II về các nội dung cùa quyền con người trong dân sự đó là
quyền được đối xử bình đẳng, quyền được bảo vệ khi có sự xâm phạm xảy ra,
quyền được áp dụng các biện pháp nhằm khắc phục các xâm phạm
đó…Chính những công ước quốc tế này đã tạo cơ chế quan trọng để bảo đảm
quyền con người nói chung và quyền con người trong tố tụng dân sự nói
riêng.
Cùng với pháp luật quốc tế, lý luận về quyền con người trong tố tụng
dân sự xuất phát từ hệ thống pháp lý quốc gia. Theo đó, trong tố tụng dân sự,
các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật tố tụng dân sự luôn xác định Hiến
pháp, Bộ luật Tố tụng dân sự là những nguồn cơ bản, hữu hiệu không chỉ điều
chỉnh hành vi mà còn là những đảm bảo pháp lý về quyền con người trong
lĩnh vực tố tụng dân sự.
1.1.2. Chức năng kiểm sát và vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm
sát trong hoạt động tố tụng dân sự .
1.1.1.1. Chức năng kiểm sát.
Về VKS nhân dân, Hiến pháp năm 2013 nước ta quy định:

20


“1. VKS nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp. 2. VKS nhân dân gồm VKS nhân dân tối cao và các VKS khác do luật
định. 3. VKS nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”. (Điều 107).
Cụ thể hóa Điều 107 Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức VKS nhân dân

năm 2014 quy định chi tiết và rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của VKS trong
hệ thống các cơ quan nhà nước, theo đó, VKSND có hai chức năng là thực
hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Như vậy, hoạt động
của VKS có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tuân theo pháp
luật, đảm bảo quyền con người trong tất cả các lĩnh vực liên quan đến hoạt
động tư pháp, từ hình sự, đến dân sự, hôn nhân, gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động…Nếu như trong hình sự, VKS thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình bằng hoạt động thực hành quyền công tố - tức là thực hiện việc
buộc tội của nhà nước với người phạm tội và kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong quá trình giải quyết các vụ việc hình sự thì trong các hoạt động tư
pháp khác, chức năng của VKS chỉ gói gọn trong chức năng kiểm sát. Khoản
1, Điều 4, Luật tổ chức VKS nhân dân 2014 quy định về chức năng kiểm sát
của VKS là: “hoạt động của VKS nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các
hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp,
được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự;
trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định
của pháp luật.” Như vậy, với quy định này, luật tổ chức VKS nhân dân chưa

21


thực sự làm rõ nội hàm của khái niệm kiểm sát mà chỉ nêu ra phạm vi kiểm
sát và mục đích kiểm sát của VKS nhân dân. Vậy hoạt động kiểm sát là gì?
Trước hết, đây là hoạt động chỉ duy nhất VKS có thẩm quyền thực hiện. Theo
đó, VKS thông qua việc thực hiện hoạt động, nhiệm vụ do pháp luật quy định
để kiểm tra, giám sát việc tuân theo pháp luật trong các hoạt động tư
pháp.Hình thức thực hiện chức năng kiểm sát của VKS có thể là kiểm sát trực

tiếp, kiểm sát gián tiếp hoặc tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ để đảm bảo
phát hiện các vi phạm pháp luật và đưa ra hướng xử lý các vi phạm pháp luật
đó bằng việc ban hành yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị.
Nghiên cứu quy định Hiến pháp năm 2013 về VKS, cho thấy những
điểm mới về tổ chức và thực hiện chức năng kiểm sát, chức năng công tố của
VKS trong mối quan hệ với nhiệm vụ bảo vệ quyền con người:
Thứ nhất, về hệ thống VKS nhân dân được sửa đổi phù hợp với chủ
trương cải cách tư pháp.
Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001 quy định hệ thống
VKS gồm:"VKS nhân dân tối cao, VKS nhân dân địa phương, các VKS quân
sự”.Quy định này là nhằm xác định hệ thống VKS được tổ chức theo địa giới
hành chính từ Trung ương xuống địa phương. Như vậy, ở Trung ương có
VKS nhân dân tối cao, ở địa phương tương ứng với đơn vị hành chính cấp
huyện hoặc cấp tỉnh thì có VKS cấp huyện hoặc VKS cấp tỉnh. Bên cạnh đó,
còn có các VKS quân sự cũng được tổ chức thành ba cấp gồm VKS quân sự
Trung ương, VKS quân sự quân khu và VKS quân sự khu vực. Việc tổ chức
hệ thống VKS nhân dân theo địa giới hành chính ra đời từ khi luật Tổ chức
VKS nhân dân năm 1960 được ban hành.
Hiến pháp năm 2013 quy định tại Khoản 2 Điều 107 “VKS nhân dân
gồm VKS nhân dân tối cao và các VKS khác do Luật định”. Quy định này có
ý nghĩa mở đường thực hiện chủ trương tổ chức lại hệ thống VKS tương ứng

22


hệ thống Tòa án theo thẩm quyền xét xử (Tòa án khu vực), không tương ứng
với chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện như hiện nay để bảo đảm nguyên tắc độc
lập của Tòa án. Đây là quy định "mở” nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho VKS
nhân dân thực hiện việc kiện toàn bộ máy tổ chức và hoạt động, đặc biệt khi
mô hình tổ chức bộ máy đang được xây dựng trong giai đoạn hiện nay. Như

vậy, quy định này mang tính tùy nghi thuận tiện cho xây dựng mô hình hệ
thống VKS nhân dân, việc kiện toàn hệ thống VKS nhân dân sẽ được cụ thể
hóa trong Luật Tổ chức VKS nhân dân sửa đổi, bổ sung sắp tới, trên cơ sở
định hướng của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp. Định hướng đó được
cụ thể hóa tại Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và Kết Luận số 79-KL/TW ngày
28/7/2010 của Bộ Chính trị về Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa
án, VKS và Cơ quan Điều tra theo Nghị quyết 49, đã xác định tổ chức hệ
thống Tòa án theo cấp xét xử không phụ thuộc vào đơn vị hành chính, đồng
thời VKS được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức Tòa án.
Như vậy, theo quy định của Hiến pháp năm 2013 thì hệ thống VKS
được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức của Tòa án theo cấp xét xử không
phụ thuộc vào đơn vị hành chính. Quy định này nhằm tạo cơ sở quan trọng
cho hoạt động kiểm sát của VKS được tiến hành một cách dễ dàng và hiệu
quả.
Thứ hai, về nhiệm vụ của VKS nhân dân được quy định đầy đủ hơn,
phạm vi rộng hơn.
Hiến pháp năm 1992 sửa đổi năm 2001 quy định nhiệm vụ của VKS
nhân dân tối cao tại Điều 126: "Toà án nhân dân và VKS nhân dân nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong phạm vi chức năng của mình, có nhiệm
vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và
quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo

23


vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân” và Điều
137: "Góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và
thống nhất”. Tuy nhiên, xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng pháp
luật của VKS nhân dân khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ cho thấy ngoài

nhiệm vụ như đã quy định trong Hiến pháp năm 1992 sửa đổi năm 2001, thì
VKS nhân dân còn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân. Bởi lẽ, cụ thể hóa chức năng cơ bản của VKS
nhân dân thành những nhiệm vụ qua từng công tác kiểm sát nhằm mục đích
giám sát hoạt động tư pháp chính là hoạt động bảo vệ pháp luật được chấp
hành nghiêm chỉnh và thống nhất; qua đó bảo vệ quyền con người, quyền
công dân trong lĩnh vực tư pháp tránh khỏi sự xâm hại của tội phạm và của cơ
quan nhà nước khác; đồng thời bảo vệ lợi ích của nhà nước, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khi họ bị xâm hại.
Trên cơ sở đó, Hiến pháp năm 2013 đã quy định một cách đầy đủ và
hoàn thiện nhiệm vụ của VKS nhân dân cụ thể như sau: "VKS nhân dân có
nhiệm vụ bảo vệ pháp luật,bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất” (Khoản 3 Điều 107). Như vậy, bên cạnh những
nhiệm vụ đã quy ðịnh, Hiến pháp năm 2013 đã có quy định mới về nhiệm vụ
của VKS nhân dân, trong đó có nội dung về bảo vệ quyền con người. Như
vậy, lần đầu tiên trong lịch sử quy định của của Hiến pháp, quyền con người
được ghi nhận một cách rõ ràng trong mục đích hoạt động của VKS, điều này
tạo cơ chế quan trọng trong hoạt động bảo vệ quyền con người trong thực
tiễn.

24


1.1.1.2. Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động tố tụng
dân sự.
Về cơ chế đảm bảo quyền con người nói chung và quyền con người
trong tố tụng dân sự nói riêng ở Việt Nam hiện nay được thực hiện đồng bộ

thông qua các biện pháp khác nhau, trong đó không thể không kể đến hoạt
động của VKS trong vấn đề này thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình khi kiểm sát các vụ việc dân sự.
Vụ việc dân sự là cách gọi tắt, gồm việc dân sự và vụ án dân sự. Về mặt
thuật ngữ, đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau nhưng thực tế không
phải ai cũng biết, nhất là người dân chưa có kinh nghiệm trong thủ tục tố
tụng. Có thể nói đây là hai khái niệm quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền lợi của đương sự. Bởi lẽ khi người dân yêu cầu Tòa án giải quyết việc
dân sự hay khởi kiện vụ án dân sự sẽ dẫn đến những hậu quả pháp lý hoàn
toàn khác nhau. Với việc dân sự - Là việc riêng của cá nhân, tổ chức, không
có nguyên đơn, bị đơn, chỉ có người yêu cầu tòa án giải quyết. Từ yêu cầu của
đương sự, Tòa án công nhận quyền và nghĩa vụ cho họ. Với vụ án dân sự - Là
giải quyết về các tranh chấp dân sự giữa cá nhân, tổ chức với cá nhân, tổ chức
khác; có nguyên đơn, bị đơn; Tòa án giải quyết trên cơ sở bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người có quyền và buộc người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ.
Như vậy, điểm chung của giải quyết việc dân sự và vụ án dân sự là Tòa án ra
phán quyết cuối cùng để công nhận một trạng thái pháp lý nào đó quyết định
về mặt pháp lý về quyền và lợi ích của công dân. Về nguyên tắc, hoạt động
của toà án phải đảm bảo công bằng, công khai, đúng quy định của pháp luật,
do vậy pháp luật đặt ra vấn đề phải có sự kiểm sát của VKS trong quá trình
giải quyết các vụ việc dân sự, mục đích cuối cùng là bảo vệ sự công bằng của
quyền lợi công dân, bảo vệ quyền con người. Lý luận về quyền được xét xử
công bằng cho thấy: “Quyền được xét xử công bằng” (right to a fair trial) là

25


×