Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

GIẢI QUYẾT KHIẾU nại tố cáo TRONG LĨNH vực đất ĐAI tại HUYỆN PHONG điền, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.84 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ VĂN HÙNG

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG
LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN PHONG
ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ VĂN HÙNG

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN,


TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Bùi Thị Thanh Thúy

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Huế, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Người cam đoan

Lê Văn Hùng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã luôn nhận được sự động viên, khuyến
khích, giúp đỡ tận tình của người hướng dẫn khoa học, của các cơ quan, đơn vị có
liên quan, của quý thầy, cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học
TS. Bùi Thị Thanh Thúy đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến khoa học
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc

gia, Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Phong Điền, lãnh đạo
UBND các xã, thị trấn, các cơ quan chuyên môn có liên quan ở huyện Phong Điền đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng nhưng với kiến thức và thực tiễn còn hạn hẹp, luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
để được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn và gửi lời chào trân trọng!
Huế, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Học viên

Lê Văn Hùng


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỔ CÁO
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ...............................................................................6
1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ...........................6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ........................6
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai .......8
1.1.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai .........................10

1.1.4. Quy trình giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai .............................12
1.2. Tố cáo và giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai.....................................18
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của tố cáo trong lĩnh vực đất đai...........................18
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm của giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai ..........20
1.2.3. Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai ..............................22
1.2.4. Quy trình giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai ..................................23
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất
đai ..........................................................................................................................23
1.3.1. Yếu tố chính trị .........................................................................................27
1.3.2. Yếu tố con người ......................................................................................28
Chương 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG
LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ ..........................................................................................................................30
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý, sử
dụng đất đai của huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế có ảnh hưởng đến
hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai .........................30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................30
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...........................................................................31
2.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế ...........................................................................................................32
2.2. Tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tại
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế .........................................................34
2.2.1. Tình hình khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tại huyện Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế .................................................................................................34
2.2.2. Tình hình giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tại huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................................41
2.3. Tình hình tố cáo và giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai tại huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế .....................................................................59



2.3.1. Tình hình tố cáo về đất đai trong lĩnh vực đất đai tại huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế ..........................................................................................59
2.3.2. Tình hình giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai tại huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế ..........................................................................................61
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
...................................................................................................................................73
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TẠI
HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .........................................73
3.1. Dự báo tình hình và quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế .............................................................................................................73
3.1.1. Dự báo .....................................................................................................73
3.1.2. Quan điểm ................................................................................................73
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo về
đất đai tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................79
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ...............................................................79
3.2.2. Tuyên truyền phổ biến pháp luật để nâng cao nhận thức, trình độ .........95
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách bộ máy giải
quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai ......................................................................98
3.2.4. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương quyết
khiếu nại, tố cáo về đất đai ..............................................................................100
3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về giải quyết
khiếu nại, tố cáo về đất đai ..............................................................................109
KẾT LUẬN ............................................................................................................114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................116


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CB, CC


:

Cán bộ, công chức

CQHC

:

Cơ quan hành chính

HVHC

:

Hành vi hành chính

QĐHC

:

Quyết định hành chính

UBND

:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình biến động sử dụng đất từ năm 2010 đến năm 2015 ................. 32
Bảng 2.2. Số liệu hoạt động tiếp nhận đơn và phân loại đơn ................................... 34
Bảng 2.3. Số liệu thống kê đơn thư khiếu nại về đất đai tại huyện Phong Điền từ
năm 2010 – 2016 ....................................................................................................... 35
Bảng 2.4. Số lượng đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền huyện Phong Điền so với toàn
tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................................................. 36
Bảng 2.5. Số lượng đơn khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền của cấp huyện và
cấp xã trên địa bàn huyện Phong Điền ...................................................................... 36
Bảng 2.6. Tổng hợp số liệu tiếp công dân của UBND huyện, các phòng ban chuyên
môn, UBND các xã, thị trấn từ năm 2010 đến năm 2016 ......................................... 42
Bảng 2.7. Tình hình giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện
Phong Điền ................................................................................................................ 44
Bảng 2.8. Tổng hợp tình hình chấp hành thời gian giải quyết đơn khiếu nại về đất
đai trên địa bàn huyện Phong Điền ........................................................................... 45
Bảng 2.9. Tổng hợp đơn khiếu nại đúng, sai về đất đai đã được giải quyết trên địa
bàn huyện Phong Điền .............................................................................................. 45
Bảng 2.10. Số liệu hoạt động tiếp nhận đơn và phân loại đơn ................................. 59
Bảng 2.11. Số liệu thống kê đơn thư tố cáo về đất đai tại huyện Phong Điền từ năm
2010 – 2016 ............................................................................................................... 60
Bảng 2.12. Số liệu thống kê đơn thư tố cáo về đất đai thuộc thẩm quyền của cấp
huyện và cấp xã trên dịa bàn huyện Phong Điền ...................................................... 60
Bảng 2.13. Tình hình giải quyết đơn tố cáo trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn
huyện Phong Điền ..................................................................................................... 62
Bảng 2.14. Tổng hợp tình hình chấp hành thời gian giải quyết đơn tố cáo trong lĩnh
vực đất đai trên địa bàn huyện Phong Điền .............................................................. 62
Bảng 2.15. Tổng hợp đơn tố cáo đúng, sai về đất đai đã được giải quyết trên địa bàn
huyện Phong Điền ..................................................................................................... 63


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế là một huyện nằm phía Bắc của
tỉnh Thừa Thiên Huế với tổng diện tích đất tự nhiên là 94.822,80 ha, chiếm 18,89%
diện tích đất tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong những năm qua được sự
quan tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế và các Sở, ban ngành của tỉnh
Thừa Thiên Huế. Huyện Phong Điền bắt đầu có những thay đổi rõ nét, thu hút nhiều
nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư phát triển công nghiệp – xây dựng, dịch
vụ, sản xuất kinh doanh như Nhà máy xi măng Đồng Lâm, Công ty Cổ phần Chăn
nuôi CP Việt Nam, Công ty Scavi Huế, Công ty CN Vina Huế - Hàn Quốc, Tổng
Công ty Viglacera - CTCP… Kết cấu hạ tầng kỹ thuật cơ bản như điện, đường, giao
thông, hệ thống nước trên địa bàn huyện Phong Điền ngày càng được đầu tư và
hoàn thiện. Sự phát triển của huyện Phong Điền một mặt đã tác động tích cực đến
đời sống của người dân như tạo công ăn việc làm cho người lao động, cơ sở hạ tầng
được cải tạo, xây dựng mới, an sinh xã hội được đảm bảo... góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Tuy nhiên, từ một địa phương với kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, nay bị
thu hồi đất, không còn đất, thiếu đất để sản xuất và phải di chuyển chỗ ở đến vị trí
khác, điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến đời sống sản xuất, tinh thần của người dân
ở huyện Phong Điền.
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân và là công
cụ pháp lý để công dân đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật nhằm bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; đồng thời
là hình thức dân chủ trực tiếp để công dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã
hội, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Trong những năm qua, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
đất đai thuộc thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện
Phong Điền đã có nhiều chuyển biến rất đáng khích lệ, tỷ lệ đơn thư khiếu nại, tố
cáo về đất đai có xu hướng giảm qua các năm; các cơ quan, tổ chức đã quan tâm tập

1



trung giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; đã giải quyết dứt điểm nhiều
vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, tình
hình khiếu nại, tố cáo về đất đai vẫn diễn ra hết sức phức tạp, một số vụ việc khiếu
nại, tố cáo về đất đai chưa được giải quyết dứt điểm, để kéo dài, gây bức xúc tiềm
ẩn nguy cơ phát sinh “điểm nóng”; một số cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
còn chưa quan tâm đúng mức đến giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo có nơi có vụ việc còn chậm trễ, thiếu khách quan; nhiều vi
phạm của CB, CC không được xử lý hay xử lý không nghiêm minh. Nguyên nhân
chủ yếu phát sinh khiếu nại, tố cáo về đất đai chủ yếu là chính sách pháp luật còn
thiếu nhất quán, còn nhiều bất cập, chồng chéo, thiếu các quy định cụ thể; công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai còn nhiều hạn chế; yếu kém trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai; công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn nhiều sai sót…
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về
đất đai đã có nhiều công trình nghiên cứu, tìm hiểu và đề ra những giải pháp tích
cực. Tuy nhiên việc đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực quản lý đất đai trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
thì chưa có công trình nghiên cứu nào. Với quá trình công tác tại Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Phong Điền, tôi nhận thấy giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2016 là giai đoạn mà công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất
đai thật sự là vấn đề nhức nhối ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng
thời, tôi luôn quan tâm là làm thế nào để công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất
đai đạt hiệu quả cao, hạn chế số lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Xuất phát từ những lý do trên, việc lựa chọn đề tài: "Giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong lĩnh vực đất đai tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế" để
triển khai Luận văn thạc sĩ Quản lý công là hoàn toàn cấp thiết về mặt lý luận và
thực tiễn.


2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giải quyết khiếu nại, tố cáo nói chung và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất
đai là vấn đề nhận được sự quan tâm nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học. Với
nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, đã có nhiều bài viết và một số cuốn sách, đề tài
khoa học nghiên cứu làm rõ thực trạng khiếu nại, tố cáo; công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo, từ đó đề ra giải pháp để hạn chế tình trạng khiếu nại, tố cáo.
Các công trình, bài viết, cuốn sách đã góp phần không nhỏ làm rõ nhiều vấn
đề lý luận và thực tiễn về giải quyết khiếu nại, tố cáo ở nước ta hiện nay; đã đưa ra
những nhận định, đánh giá về thực trạng và đề ra những phương hướng và giải pháp
hoàn thiện có tính khả thi và giải quyết khiếu nại, tố cáo ở nước ta hiện nay. Tuy
nhiên, chưa có một công trình nào đề cập cụ thể và khá toàn diện về thực trạng giải
quyết khiếu nại, tố cáo, đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo như là một trong các biện pháp nhằm bảo đảm pháp chế xã
hội chủ nghĩa và kỷ luật trong cơ quan nhà nước để nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước. Vì vậy, đề tài tiếp thu có chọn lọc và kế thừa những kết quả nghiên cứu đã
được công bố trong phạm vi cả nước, đồng thời kết hợp với việc nghiên cứu, phân
tích kết quả thực tế tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế để đưa ra những
giải pháp phù hợp với tình hình hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu trọng tâm của đề tài là nghiên cứu và phân tích làm rõ cơ
sở lý luận và thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
thuộc thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó, phát hiện ra những khó khăn, bất cập trong công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ở huyện Phong Điền, đề xuất các giải pháp chủ yếu
để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai ở

huyện Phong Điền; góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà
nước ở địa phương.

3


3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu nêu trên, Luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Phân tích, đánh giá thực tiễn về hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước ở huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trên các phương diện ưu, khuyết điểm và vạch ra
những nguyên nhân chủ yếu của ưu, khuyết điểm đó;
- Đề xuất quan điểm và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
đất đai thuộc thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước ở huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Luận văn giới hạn nghiên cứu về hoạt động giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền của các cơ quan hành
chính nhà nước tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phạm vi không gian: Huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận về việc nghiên cứu đề tài là những luận điểm khoa học của
học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; các

quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh về đường lối đổi
mới; sự lãnh đạo của Đảng về cải cách hệ thống thể chế, cải cách tổ chức bộ máy
nhà nước, cải cách hành chính; về bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

4


Trên cơ sở phương pháp luận, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học cụ thể bao gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp,
phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu hoạt động giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Luận văn đưa ra cái nhìn tổng quát về quyền khiếu nại, tố cáo; đi từ lý luận đến thực
tiễn; từ quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo đến việc áp dụng pháp luật trong
khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn cả nước nói chung và
huyện Phong Điền nói riêng.
Đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh
vực đất đai tại huyện Phong Điền giúp cho các nhà lãnh đạo của huyện Phong Điền
nhìn nhận một cách đúng đắn về thực trạng tình hình khiếu nại, tố cáo cũng như
những mặt đã làm được, chưa làm được, nguyên nhân của những tồn tại trong công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai. Những giải pháp mà Luận văn
đưa ra sẽ giúp các nhà lãnh đạo, những người đang được giao trách nhiệm giải
quyết khiếu nại, tố cáo tại các địa phương nói chung và huyện Phong Điền nói riêng
vận dụng để nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai góp phần ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có kết

cấu nội dung gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận của giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai.
Chương 2. Thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai tại
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỔ CÁO
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của khiếu nại trong lĩnh vực đất đai
Theo Đại từ điển tiếng Việt thì "khiếu nại" được hiểu là: "thắc mắc, đề nghị
xem xét lại những kết luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm, đã chuẩn y”
[53, tr.904].
Khiếu nại được coi là quyền chủ thể của công dân, được quy định trong các
bản Hiến pháp (Điều 29 Hiến pháp năm 1959, Điều 73 Hiến pháp năm 1980, Điều
74 Hiến pháp năm 1992 và Điều 30 Hiến pháp năm 2013). Hiến pháp năm 2013 quy
định: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Thuật ngữ
“mọi người” ở đây bao gồm không chỉ công dân Việt Nam mà bao gồm cả người
nước ngoài, người không có quốc tịch sinh sống, lao động, học tập trên lãnh thổ
Việt Nam.
Theo Luật Khiếu nại năm 2011: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ
chức hoặc CB, CC theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC của CQHC nhà nước, của người có
thẩm quyền trong CQHC nhà nước hoặc quyết định kỷ luật CB, CC khi có căn cứ

cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình”.
Như vậy, khiếu nại được coi là quyền cơ bản của công dân, là một trong các
hình thức để công dân thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của mình, thông qua việc
khiếu nại mà công dân phản ánh ý chí, nguyện vọng của mình tới các cơ quan nhà
nước để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình và đấu tranh chống các biểu hiện
tham nhũng, tiêu cực, vi phạm pháp luật, góp phần dân chủ, lành mạnh hóa các hoạt
động của cơ quan thực thi quyền lực công.

6


Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
tài sản, nguồn lực to lớn của đất nước, là nguồn sống của nhân dân. Tại Điều 4 Luật
Đất đai năm 2013 quy định: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất theo quy định của Luật đất đai". Người sử dụng đất, người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện QĐHC hoặc
HVHC về quản lý đất đai. Có thể thấy khiếu nại về đất đai là một dạng khiếu nại
hành chính, chỉ việc khiếu nại của các chủ thể là người nhằm hướng tới lợi ích của
họ trong lĩnh vực đất đai. Chủ thể khiếu nại đất đai rất đa dạng, là người sử dụng đất
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Các chủ thể có quyền
khiếu nại đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC
về đất đai khi có căn cứ cho rằng các QĐHC, HVHC đó xâm phạm trực tiếp đến
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tóm lại, có thể hiểu, khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân theo thủ tục do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC liên quan đến lĩnh vực đất đai của
CQHC nhà nước, của người có thẩm quyền trong CQHC nhà nước, khi có căn cứ

cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình.
Khiếu nại về đất đai có các đặc điểm sau:
Một là, đối tượng khiếu nại là các QĐHC, HVHC đều liên quan tới quản lý
đất đai của Nhà nước mang tính đặc thù, bao gồm: Quyết định giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; quyết định
bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư; quyết định việc cấp hoặc thu
hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
Hai là, HVHC trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của CB, CC nhà
nước khi giải quyết công việc hành chính trong quản lý đất đai.

7


Ba là, việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp về đất đai liên quan đến thẩm
quyền của nhiều cơ quan khác nhau: Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện
chức năng quản lý đất đai, cơ quan tài chính quản lý chính sách tài chính về đất đai,
cơ quan xây dựng quản lý về nhà ở; thanh tra và UBND các cấp…
Bốn là, phương thức giải quyết được thực hiện dưới nhiều phương diện khác
nhau thông qua mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền nhà nước và
các tổ chức chính trị - xã hội.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai
Giải quyết khiếu nại được hiểu là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bằng các hoạt động thẩm tra, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết
khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xem xét lại các QĐHC,
HVHC của cơ quan có thẩm quyền ban hành khi có căn cứ cho rằng các QĐHC,
HVHC xâm phạm tới quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
Tại Điều 2, Khoản 11 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: “Giải quyết khiếu
nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại”. Ở đây
có thể thấy giải quyết khiếu nại bao gồm các công việc: Xác minh để làm rõ các

tình tiết sự việc; kết luận về nội dung khiếu nại, trong đó xác định rõ khiếu nại của
cơ quan, tổ chức, cá nhân là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ; căn cứ vào quy
định của pháp luật xử lý từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại từ đó quyết
định giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ QĐHC bị khiếu nại,
chấm dứt QĐHC, bị khiếu nại; quyết định việc bồi thường thiệt hại cho người khiếu
nại (nếu có) hoặc giải quyết các vấn đề cụ thể khác trong nội dung khiếu nại.
Tại Khoản 2 Điều 204 Luật Đất đai năm 2013 quy định về trình tự, thủ tục
giải quyết khiếu nại QĐHC, HVHC về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật
về khiếu nại.
Các "QĐHC về đất đai", "HVHC về đất đai" của CQHC nhà nước vừa là đối
tượng vừa là khách thể của quản lý hành chính nhà nước. Khi ban hành các quyết
định cũng như HVHC của người có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền không phù
hợp với các quy định của pháp luật về đất đai, làm ảnh hưởng tới quyền, lợi ích hợp

8


pháp của công dân thì việc công dân có thể phản ứng lại những quyết định này
nhằm yêu cầu người ra quyết định hoặc có hành vi không đúng xem xét và sửa đổi
cho phù hợp. Việc giải quyết khiếu nại về đất đai hình thành trên cơ sở phát sinh từ
việc yêu cầu thực hiện quyền khiếu nại của công dân. Công dân có quyền yêu cầu từ
phía Nhà nước cụ thể từ các cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về
đất đai giải quyết theo trình tự việc khiếu nại.
Theo đó khái niệm giải quyết khiếu nại về đất đai được hiểu là việc thụ lý,
xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với các QĐHC,
HVHC trong quản lý và sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
người có thẩm quyền.
Bản chất việc giải quyết khiếu nại về đất đai là một hoạt động quản lý nhà
nước trong lĩnh vực đất đai. Do đó đòi hỏi hoạt động này phải tuân thủ theo những
nguyên tắc và trình tự thủ tục nhất định nhằm đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả trong

hoạt động quản lý nhà nước về đất đai. Giải quyết khiếu nại về đất đai là một hình
thức giải quyết khiếu nại nói chung, vì vậy giải quyết khiếu nại về đất đai mang các
đặc điểm của giải quyết khiếu nại đó là:
Thứ nhất, giải quyết khiếu nại về đất đai là hoạt động mang tính quyền lực
nhà nước. Tính quyền lực nhà nước thể hiện qua hoạt động xem xét, đánh giá, giải
quyết theo trình tự thủ tục của người có thẩm quyền như thủ trưởng các cơ quan
quản lý nhà nước (Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về
đất đai như cơ quan tài nguyên môi trường các cấp, cơ quan thanh tra nhà nước…)
về tính đúng sai, tính hợp pháp, hợp lý của QĐHC, HVHC về đất đai. Mặt khác, kết
quả giải quyết khiếu nại về đất đai là quyết định bằng văn bản, khi quyết định có
hiệu lực buộc các chủ thể có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành, trong một số
trường hợp được Nhà nước bảo đảm bằng biện pháp cưỡng chế.
Thứ hai, giải quyết khiếu nại về đất đai phải tuân theo những hình thức, thủ
tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Trình tự thủ tục phải công khai, dân chủ, bảo
đảm đúng thẩm quyền. Giải quyết khiếu nại về đất đai bao gồm giải quyết khiếu nại
lần đầu và giải quyết khiếu nại lần hai. Đây là điểm khác biệt so với giải quyết tố

9


cáo. Giải quyết tố cáo được phân theo luồng, đồng thời không có điểm dừng, trường
hợp giải quyết không đúng, người dân tố cáo tiếp thì cơ quan nhà nước phải có
trách nhiệm xem xét, giải quyết tiếp.
Thứ ba, giải quyết khiếu nại về đất đai mang tính cá biệt, cụ thể. Việc giải
quyết khiếu nại về đất đai được thực hiện đối với từng trường hợp cụ thể. Quyết
định về kết quả giải quyết khiếu nại được áp dụng cho từng đối tượng được xác
định trong văn bản và có hiệu lực ngay sau đó. Việc thực hiện và áp dụng nó không
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với các chủ thể khác.
Thứ tư, giải quyết khiếu nại về đất đai phải tuân thủ những nguyên tắc nhất
định bao gồm nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc khách quan, nguyên tắc công khai

minh bạch, nguyên tắc dân chủ, nguyên tắc kịp thời, nguyên tắc đối thoại. Các
nguyên tắc cơ bản là những định hướng, những tư tưởng xuyên suốt trong quá trình
giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Những tư
tưởng đó phải trên cơ sở định hướng của Đảng, của Nhà nước về bảo đảm, bảo vệ
quyền con người, về tính công bằng của pháp luật, về tính công khai minh bạch
trong hoạt động quản lý nhà nước, về tính dân chủ nhân dân.
1.1.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại là nội dung quan trọng của pháp luật khiếu
nại vì nó xác định ai là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và giải quyết đối
với những loại khiếu nại nào. Việc quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại một
cách rành mạch và khoa học sẽ giúp tránh việc đùn đẩy, thiếu trách nhiệm trong giải
quyết khiếu nại, đồng thời tránh được sự chồng chéo, tạo thuận lợi cho cả người dân
và cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua đó nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
khiếu nại hành chính.
Luật khiếu nại không quy định trực tiếp về nguyên tắc xác định thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tuy nhiên căn cứ vào các quy định về thẩm quyền giải quyết,
có thể khái quát nguyên tắc xác định thẩm quyền như sau:
Một là, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu là người đã ra
QĐHC bị khiếu nại hoặc người đứng đầu cơ quan có HVHC bị khiếu nại.

10


Hai là, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai là Thủ trưởng cấp
trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của các CQHC nhà nước
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định từ Điều 17 đến Điều 26 Luật
khiếu nại năm 2011, cụ thể như sau:
Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp; xử lý các

kiến nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ theo quy định trong thẩm quyền của Tổng
Thanh tra Chính phủ; chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại
giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh.
Tổng Thanh tra Chính phủ có thẩm quyền giúp Thủ tướng Chính phủ theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND
các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật; trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật
về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người
có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách
nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
Chánh thanh tra các cấp có thẩm quyền giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết
khiếu nại thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp khi
được giao. Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc kiến nghị
người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét
trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.

11


Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
QĐHC, HVHC của mình; giải quyết khiếu nại lần hai đối với QĐHC, HVHC của
Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu
nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn giải quyết nhưng chưa

được giải quyết; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các
cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối
với QĐHC, HVHC của mình, của CB, CC do mình trực tiếp quản lý; giải quyết
khiếu nại lần hai đối với QĐHC, HVHC của Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ
quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu
nại lần đầu đã hết thời hạn giải quyết nhưng chưa được giải quyết.
Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với QĐHC, HVHC của mình, của người có
trách nhiệm do mình trực tiếp quản lý.
1.1.4. Quy trình giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai
Thủ tục giải quyết khiếu nại đất đai của CQHC nhà nước là một loại thủ tục
hành chính, bao gồm rất nhiều các giai đoạn nối tiếp nhau; giai đoạn trước là tiền đề
cho giai đoạn sau. Theo quy định tại Điều 204 Luật Đất đai 2013: “Trình tự, thủ tục
giải quyết khiếu nại QĐHC, HVHC về đất đai thực hiện theo quy định của pháp
luật về khiếu nại”. Như vậy, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai được thực hiện
theo quy định của Luật khiếu nại 2011 và Thông tư 07/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ về quy trình giải quyết khiếu nại hành chính
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20/10/2016 của
Thanh tra Chính phủ). Cụ thể thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai bao gồm bốn
giai đoạn cơ bản sau:
Thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại
Bước này bao gồm một chuỗi các bước sau:
Thứ nhất, tiếp nhận đơn khiếu nại. Hình thức khiếu nại được thực hiện bằng
đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp; hình thức khiếu nại trực tiếp (trong trường

12


hợp nhiều người cùng đến khiếu nại, thì cử người đại diện), người tiếp nhận khiếu

nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc
khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào
đơn khiếu nại. Việc tiếp nhận đơn được tiến hành thông qua hoạt động tiếp công
dân tại trụ sở cơ quan hoặc thông qua các hình thức chuyển đơn của các cơ quan, tổ
chức khác.
Thông qua hoạt động tiếp nhận đơn của người khiếu nại có thể giúp người
cán bộ thụ lý nắm được bản chất của vấn đề khiếu nại không quá nặng nề về lợi ích
hoặc việc khiếu nại do không hiểu biết pháp luật, thì có thể thuyết phục họ rút đơn,
chấm dứt được một vụ khiếu nại.
Trong quá trình làm việc với người khiếu nại, người cán bộ thụ lý cần lắng
nghe, ghi chép đầy đủ lời trình bày của người khiếu nại, người đại diện, người được
ủy quyền hoặc luật sư của người khiếu nại. Người cán bộ cần có thái độ hòa nhã, ân
cần, đúng mực, tận tình, tránh việc hiểu nhầm của người khiếu nại, tạo ra những
định kiến của người khiếu nại cho rằng người thụ lý giải quyết thiếu khách quan.
Thứ hai, xử lý đơn khiếu nại. Sau khi tiếp nhận, đơn khiếu nại được phân
loại nhằm xử lý đơn chính xác theo quy định của pháp luật, loại bỏ đơn không đủ
điều kiện xử lý, đồng thời phục vụ công tác quản lý theo dõi, báo cáo, tổng kết.
Trường hợp đơn khiếu nại đủ điều kiện thụ lý giải quyết, cán bộ xử lý đơn đề xuất
Thủ trưởng cơ quan thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật (nếu đủ điều
kiện thì thụ lý đơn ghi vào sổ theo dõi và viết biên nhận cho người khiếu nại, trong
thời hạn 10 ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc
thụ lý giải quyết khiếu nại). Trường hợp đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải
quyết hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý theo quy
định thì cán bộ xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan trả lời cho người khiếu nại
biết rõ lý do không được thụ lý.
Thứ ba, chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại
Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
phải kiểm tra lại QĐHC, HVHC bị khiếu nại; đối với khiếu nại quyết định kỷ luật

13



CB, CC, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải trực tiếp kiểm tra lại hoặc
phân công người có trách nhiệm kiểm tra lại quyết định kỷ luật CB, CC bị khiếu nại
về các nội dung như: Căn cứ pháp lý ban hành QĐHC, thực hiện HVHC, ban hành
quyết định kỷ luật CB, CC; thẩm quyền ban hành QĐHC, thực hiện HVHC, ban
hành quyết định kỷ luật CB, CC; nội dung của QĐHC, việc thực hiện HVHC, quyết
định kỷ luật CB, CC; trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày
QĐHC, quyết định kỷ luật CB, CC; các nội dung khác (nếu có). Việc kiểm tra này
hết sức quan trọng bởi lẽ sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại là đúng thì người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
Như vậy các giai đoạn sau sẽ không phải tiến hành đồng nghĩa với việc thời gian
giải quyết khiếu nại sẽ được rút ngắn. Nếu kiểm tra lại có những nội dung chưa rõ
hoặc khiếu nại không đúng thì người giải quyết khiếu nại quyết định việc giao
nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại (người giải quyết khiếu nại tự mình xác
minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại) và
tiến hành tuần tự các bước sau để có câu tra lời thỏa đáng cho người khiếu nại.
Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại
Thứ nhất, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh
thực hiện việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị của người bị khiếu nại hoặc tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi phát sinh
khiếu nại nếu xét thấy cần thiết; làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại (hoặc
người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu
nại), người bị khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến
nhân thân, nội dung khiếu nại; gửi văn bản (hoặc làm việc trực tiếp) yêu cầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
liên quan đến nội dung khiếu nại; khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng phải
lập Giấy biên nhận theo quy định.
Thứ hai, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh tiến

hành kiểm tra tính xác thực của thông tin, tài liệu, bằng chứng đã thu thập được;

14


tiến hành đánh giá, nhận định về giá trị chứng minh của những thông tin, tài liệu,
bằng chứng đã được thu thập trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, các
nguyên tắc trong giải quyết khiếu nại. Nếu xét thấy cần thiết, tiến hành xác minh
thực tế để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại; trưng cầu
giám định để đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ
cho việc kết luận nội dung khiếu nại. Nếu kết quả xác minh khác với thông tin, tài
liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp thì người có trách
nhiệm xác minh phải tổ chức làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại (mời
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm việc nếu cần thiết), nội
dung làm việc phải được lập thành biên bản.
Thứ ba, người có trách nhiệm xác minh phải báo cáo kết quả xác minh nội
dung khiếu nại bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại. Báo cáo kết quả xác
minh nội dung khiếu nại gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến hành
xác minh; người tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết quả xác minh; kết luận
và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại. Trong báo cáo phải thể hiện rõ thông tin
về người khiếu nại, người bị khiếu nại, QĐHC, HVHC hoặc quyết định kỷ luật CB,
CC bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả giải
quyết khiếu nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh đối với từng nội dung được
giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai
toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ
sung một phần QĐHC, HVHC bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành QĐHC bị
khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định

tạm đình chỉ việc thi hành QĐHC bị khiếu nại (thời hạn tạm đình chỉ không vượt
quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại). Người giải quyết khiếu nại
ban hành quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại trong trường hợp người
khiếu nại rút khiếu nại.

15


Trong quá trình giải quyết khiếu nại QĐHC, HVHC, người giải quyết khiếu
nại lần đầu tiến hành đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh
nội dung khiếu nại còn khác nhau. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai,
người giải quyết khiếu nại phải tiến hành đối thoại. Trong quá trình giải quyết khiếu
nại quyết định kỷ luật CB, CC, người giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai phải tiến
hành đối thoại. Việc đối thoại được lập thành biên bản.
Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại và lập, quản lý
hồ sơ giải quyết khiếu nại
Căn cứ vào kết quả xác minh và áp dụng các quy định pháp luật hiện hành để
kết luận nội dung đơn khiếu nại là có cơ sở hay không có cơ sở, đề xuất người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Việc đối
chiếu, áp dụng các quy định của pháp luật phải hết sức thận trọng, do pháp luật của
chúng ta thường xuyên được điều chỉnh, bổ sung. Một vấn đề có thể liên quan đến
nhiều văn bản, nhiều ngành luật và nội dung khiếu nại nhiều khi liên quan đến
những vấn đề nảy sinh từ lâu.
Kết quả của các hoạt động trong giai đoạn xác minh, kết luận là cơ sở pháp
lý để người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lựa chọn quy phạm pháp luật tương
ứng với tình trạng vụ việc để ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Việc ra quyết định giải quyết khiếu nại có ý nghĩa quan trọng, không chỉ bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, Nhà nước mà nó có thể là kết thúc một
giai đoạn khiếu nại, một vụ việc khiếu nại của công dân và cũng có thể làm phát
sinh các khiếu nại tiếp theo tới CQHC nhà nước cấp trên hoặc làm phát sinh khiếu

kiện hành chính tại Toà án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu
nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết
khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết
khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan,
tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ

16


ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng
xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau
30 ngày, kể từ ngày ban hành; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải
quyết khiếu nại.
Người có trách nhiệm xác minh giúp người giải quyết khiếu nại mở, lập hồ
sơ giải quyết khiếu nại; tập hợp những thông tin, tài liệu, bằng chứng, chứng cứ liên
quan đến nội dung khiếu nại, kết quả xác minh, kết luận, kiến nghị, quyết định giải
quyết khiếu nại được hình thành từ khi mở hồ sơ giải quyết khiếu nại đến khi đóng
hồ sơ.
Giải quyết khiếu nại lần đầu được lập thành hồ sơ phải được đánh số trang
theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người
khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho

Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu và phục vụ công tác lưu trữ, tổng
hợp hoặc giải quyết khiếu nại lần hai (nếu có). Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồm: Đơn
khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại; tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp; biên
bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có); biên bản tổ chức đối
thoại (nếu có); quyết định giải quyết khiếu nại; các tài liệu khác có liên quan.
Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính
Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có thể được xem là quá trình “hiện
thực hóa” quyết định giải quyết khiếu nại. Đây là giai đoạn có ý nghĩa quan trọng,
nó đảm bảo giá trị của toàn bộ quá trình giải quyết khiếu nại. Pháp luật giải quyết
khiếu nại đã quy định các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật

17


×