Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

ĐỊA vị PHÁP lý HÀNH CHÍNH của CHẤP HÀNH VIÊN TRUNG cấp từ THỰC TIỄN các cơ QUAN THI HÀNH án dân sự TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.6 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/...............

BỘ NỘI VỤ
......../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐINH QUANG THÀNH

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH
CỦA CHẤP HÀNH VIÊN TRUNG CẤP - TỪ THỰC TIỄN
CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/...............

BỘ NỘI VỤ
......../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐINH QUANG THÀNH

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH
CỦA CHẤP HÀNH VIÊN TRUNG CẤP - TỪ THỰC TIỄN
CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH QUẢNG BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ CÚC

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Công trình luận văn tốt nghiệp này do tôi trực tiếp nghiên cứu, thực

hiện và thể hiện quan điểm cá nhân tôi trên cơ sở nghiên cứu khoa học trung
thực. Những thông tin, tài liệu và số liệu trong luận văn này của tôi là chính
xác, trung thực.

Tôi cũng cam kết và đảm bảo các nội dung trình bày trong luận văn,

các kết quả nghiên cứu, kết luận khoa học trong luận văn này không trùng lắp
với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố trước đây.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Đinh Quang Thành


năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn , tôi luôn luôn nhận được sự động

viên, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Thị Cúc, người đã

trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn
này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Quý lãnh đạo Học viện Hành chính

Quốc gia, các Khoa, Phòng cũng như các thầy cô giáo đã tham gia quản lý,
giảng dạy và gia đình đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học

tập và nghiên cứu, trong việc thu thập số liệu, thông tin cần thiết phục vụ thực
hiện luận văn tốt nghiệp.

Cuối cùng xin chân thành cảm ơn các bạn học viên lớp Cao học Luật

Hành chính - Luật Hiến pháp LH3.T2 đã cùng tôi chia sẽ kiến thức và kinh
nghiệm trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.

Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã hết sức cố gắng trong

việc tiếp thu, trau dồi những kiến thức đóng góp của Quý thầy, cô giáo và bạn
bè, đã tham khảo thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, song khó tránh


khỏi thiếu sót, rất mong nhận được thông tin góp ý của Quý thầy, cô và bạn
đọc.

Xin chân thành cảm ơn!./.

Học viên

Đinh Quang Thành


MỤC LỤC
Trang bìa

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục viết tắt

Danh mục các bảng biểu

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CHẤP
HÀNH VIÊN TRUNG CẤP THI HÀNH ÁN DÂN SỰ .............................. 9

1.1. Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự ........................................... 9

1.1.1 Quan niệm, lịch sử hình thành Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân
sự ................................................................................................................... 9

1.1.2. Đặc điểm của Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự................ 18
1.1.3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân

sự ................................................................................................................. 19
1.2. Dịa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp trong thi hành án

dân sự ........................................................................................................... 23

1.2.1. Khái niệm địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp . 23
1.2.2. Cấu thành địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp.... 24
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên

trung cấp ...................................................................................................... 27

1.3.1. Quy định của pháp luật về địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành

viên trung cấp ............................................................................................... 27
1.3.2. Chất lượng của Bản án, quyết định của Toà án .................................. 28
1.3.3. Tổ chức bộ máy cơ quan thi hành án dân sự ....................................... 28


1.3.4. Năng lực của Chấp hành viên trung cấp .............................................. 29

1.3.5. Ý thức pháp luật trong xã hội ............................................................. 29

1.3.6. Một số yếu tố khác: ............................................................................ 30
Tóm tắt Chương 1 ........................................................................................ 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA
CHẤP HÀNH VIÊN TRUNG CẤP TRONG CÁC CƠ QUAN THI


HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................. 33
2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình

tác động đến địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp ......... 33
2.1.2. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 33
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 34
2.1.4. Về văn hóa - xã hội:............................................................................ 36

2.1.5. Về quốc phòng - an ninh..................................................................... 37

2.2. Tổng quan tổ chức và hoạt động của các cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh

Quảng Bình .................................................................................................. 38
2.2.1. Cơ cấu tổ chức .................................................................................... 38
2.2.2. Tình hình đội ngũ Chấp hành viên trung cấp trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình ............................................................................................................. 41

2.2.3. Kết quả công tác thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình từ năm 2012

đến năm 2017 ............................................................................................... 43
2.3. Thực tế địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp trong

các cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình ......................................... 50

2.3.1. Địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp trong việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của chấp hành viên và nhiệm vụ, quyền hạn
riêng của Chấp hành viên trung cấp .............................................................. 50

2.3.2. Địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp trong việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự:....... 60



2.4. Đánh giá địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp thi
hành án dân sự tỉnh Quảng Bình ................................................................... 82

2.4.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ....................................................... 82
2.4.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân ............................................. 85
Tóm tắt chương 2 ......................................................................................... 88
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỊA VỊ PHÁP
LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CHẤP HÀNH VIÊN TRUNG CẤP TRONG

THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ........................................................................... 89
3.1. Phương hướng nâng cao địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên

trung cấp trong thi hành án dân sự ................................................................ 89
3.1.1. Cần bảo đảm tính độc lập của Chấp hành viên trung cấp .................... 89

3.1.2. Cần phân định rõ hơn về thẩm quyền, trách nhiệm của Chấp hành viên
trung cấp ...................................................................................................... 92

3.1.3. Tăng quyền hạn cho Chấp hành viên trung cấp và Thủ trưởng cơ quan
Thi hành án dân sự cấp tỉnh .......................................................................... 92
3.1.4. Nâng cao địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp đồng

bộ với cải cách tư pháp, cải cách hành chính ................................................ 94
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên
trung cấp thi hành án dân sự ......................................................................... 94

3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự............................ 94
3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan thi hành án dân sự .................. 96

3.2.3. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của Chấp hành viên trung cấp .... 97

3.2.4. Kiểm soát tốt hoạt động của Chấp hành viên trung cấp....................... 98

3.2.5. Nâng cao ý thức pháp luật cho các bên liên quan .............................. 100
KẾT LUẬN ............................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
THADS

Thi hành án dân sự

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Số lượng Chấp hành viên trung cấp tính đến ngày 30/9/2017 ....... 42

Bảng 2.2: Kết quả thi hành án dân sự về việc của cơ quan thi hành án tỉnh

Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2017 ...................................................... 44
Bảng 2.3: Kết quả thi hành án dân sự về tiền của cơ quan thi hành án tỉnh

Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2017 ...................................................... 45
Bảng 2.4. Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các cơ quan Thi

hành án dân sự tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2017: ................... 72


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Công tác thi hành án dân sự có thể coi là khâu, là công đoạn cuối cùng

để buộc một hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức phải chịu trách

nhiệm và thực hiện trách nhiệm về dân sự theo các nội dung phán quyết đã có

hiệu lực pháp luật của cơ quan tố tụng. Hay nói cách khác, thi hành án dân sự
là việc tổ chức thực thi trên thực tế các quyền, nghĩa vụ về phần dân sự như

thanh toán tiền, xử lý tài sản, xử lý vật chứng, thực hiện các công việc, các
hành vi và các nghĩa vụ khác của các chủ thể được quy định trong các bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

Trong thi hành án dân sự, Chấp hành viên nói chung và Chấp hành viên

trung cấp nói riêng là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các

bản án, quyết định theo quy định của pháp luật; đồng thời, Chấp hành viên

trung cấp là người có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khá lớn, có vai trò

quan trọng trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị nói
riêng và của Hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự nói chung, là những nhân
tố tích cực, quan trọng góp phần đưa hệ thống các cơ quan Thi hành án dân sự
hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.

Thực trạng công tác thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình trong

những năm qua, bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn một số tồn tại
như số vụ việc không có điều kiện thi hành tồn đọng qua các năm ngày càng

gia tăng, hiện tượng tiêu cực, vô tâm, tắc trách, vi phạm những nghĩa vụ hoặc

lạm dụng những quyền hạn theo quy định của pháp luật còn nhiều. Mặt khác,
hành lang pháp lý cho Chấp hành viên nói chung và Chấp hành viên trung cấp

nói riêng thực hiện nhiệm vụ chưa đầy đủ. Chẳng hạn, muốn tổ chức cưỡng
chế thi hành án phải có lực lượng công an bảo vệ những người tham gia công
1


tác cưỡng chế, nếu cơ quan công an không phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ sự an toàn về người và tài sản thì cơ quan thi hành án dân sự cũng không
thể tổ chức cưỡng chế thi hành án…Việc tổ chức thi hành các bản án, quyết

định của Chấp hành viên trung cấp nói riêng và của cơ quan thi hành án dân
sự nói chung còn phụ thuộc nhiều vào sự phối hợp của các ngành, các cấp có

liên quan như chính quyền địa phương và một số cơ quan chuyên môn

khác….Đây chính là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả hoạt động của công tác thi hành án dân sự và địa vị pháp lý hành chính
của Chấp hành viên trung cấp.

Luật Thi hành án dân sự năm 2008 ra đời đã đánh dấu bước phát triển

vượt bậc trong công tác thi hành án dân sự, đó là tạo ra một nền tảng hành
lang pháp lý cơ bản nhất, phù hợp, hiệu quả của công tác thi hành án dân sự.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm

2014 được ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 đã hoàn thiện hơn về
nhiều mặt của thể chế pháp lý đối với công tác thi hành án dân sự.

Sau hơn sáu năm thực hiện Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và hơn

02 năm thực hiện những nội dung sửa đổi, bổ sung của Luật Thi hành án dân

sự, văn bản luật này đã đạt được nhiều kết quả tích cực, thể hiện ở những
điểm cơ bản như sau:

Thứ nhất, Luật Thi hành án dân sự được ban hành và các văn bản dưới

luật như nghị định, thông tư, quyết định... được ban hành nhằm cụ thể hóa, đi

vào đời sống xã hội làm thành một chỉnh thể hệ thống pháp luật điều chỉnh

các mối quan hệ pháp luật, các trình tự, thủ tục, cơ cấu tổ chức, nhân sự của

hệ thống các cơ quan thi hành án dân sự để đưa các bản án, quyết định dân sự,
hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật

chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự,
bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết
2


phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định

của Trọng tài thương mại, ra tổ chức thi hành trên thực tế, đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong xã hội.

Thứ hai, Luật thi hành án dân sự và các nghị định, thông tư và các văn

bản dưới luật khác quy định về thi hành án dân sự hiện hành đã quy định một
cách đầy đủ, rõ ràng, trao quyền, gắn trách nhiệm, nâng cao rõ rệt địa vị pháp

lý, vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các chức danh của những công chức làm
công tác thi hành án dân sự, trong đó có chức danh Chấp hành viên trung cấp,
đối tượng được nghiên cứu trong luận văn này.

Mặc dù vậy, nhìn dưới góc độ một người nghiên cứu và lựa chọn đề tài

về địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp, Luật Thi hành án

dân sự năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014 vẫn còn tồn tại một số bất
cập nổi bật như sau:


Một là, hệ thống pháp luật về thi hành án dân sự hiện hành còn có sự

cắt khúc, tách rời, thiếu đồng bộ và thiếu mối quan hệ nhân quả giữa hoạt
động xét xử với hoạt động thi hành án, dẫn đến một số mặt hiệu quả phối hợp,

hiệu quả, hiệu lực trong việc tổ chức đưa bản án, quyết định ra thi hành còn
chưa thực sự tương xứng với vai trò, tầm quan trọng của hoạt động này.

Hai là, trong Luật Thi hành án dân sự hiện hành, chỉ quy định về Chấp

hành viên trung cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của Chấp hành

viên chứ không quy định rõ về nhiệm vụ, quyền hạn riêng của Chấp hành
viên trung cấp.

Vì những bất cập, tồn tại nêu trên, tác giả chọn đề tài “Địa vị pháp lý

hành chính của Chấp hành viên trung cấp – Từ thực tiễn các cơ quan Thi

hành án dân sự tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu làm rõ về vị trí, tầm quan
trọng, địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp trên phương
3


diện lý luận và trên thực tế công tác thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình,

từ đó mong muốn sẽ góp phần đề xuất các giải pháp, phương hướng nhằm
nâng cao địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp nói chung
và trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài


Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát, tìm hiểu và rà soát các đề tài, công

trình nghiên cứu khoa học liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự và liên
quan đến vai trò, tổ chức, hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự,
các chức danh trong tổ chức thi hành án dân sự, có các công trình sau:
a) Đề tài nghiên cứu khoa học

- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: “Đề án kiện toàn mô hình tổ chức

và đội ngũ cán bộ thi hành án để thực hiện có hiệu quả Luật Thi hành án dân
sự năm 2008”, mã số 2010-8219 do PGS.TS Nguyễn Văn Luyện, nguyên
Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự làm chủ nhiệm đề tài;

- Đề án cấp Bộ: “Khảo sát khoa học về quy trình, thủ tục thi hành các

bản án có tài sản thi hành là bất động sản và các giải pháp nhằm đảm bảo tính

thống nhất cho các quy trình này” do bà Đinh Thị Mai Phương làm chủ nhiệm

theo Quyết định số 2678/QĐ-BTP ngày 09/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp.

b) Luận án Tiến sĩ Luật học

- Đề tài: “Hoàn thiện pháp luật Thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện

nay”, Luận án Tiến sĩ Luật học tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Thanh Thủy, năm 2008;


- Đề tài: “Hiệu quả áp dụng pháp luật thi hành án dân sự ở Việt Nam”,

Luận án Tiến sỹ Luật học tại Học viện Chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh của tác giả Đặng Đình Quyền, năm 2012.
c) Luận văn Thạc sĩ Luật học

4


- Đề tài: “Đổi mới tổ chức thi hành án dân sự ở Việt Nam”, Luận văn

thạc sỹ Luật học tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả
Nguyễn Quang Thái, năm 2003.

- Đề tài: “Hoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành viên trong thi hành

án dân sự ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Luật học tại Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Thị Phíp, năm 2009;

- Đề tài: “Áp dụng pháp luật thi hành án dân sự của cơ quan Thi hành

án ở thành phố Hà Nội hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Luật học tại Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Hoàng
Giang, năm 2010;

- Đề tài: “Thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự ở thành phố Hà

Nội hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Luật học tại Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Thị Kim Tuyến, năm 2010;

- Đề tài: “Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự”, Luận văn Thạc sĩ


Luật tại Đại học Quốc gia Hà Nội – Khoa Luật, mã số: 60.38.30 của tác giả
Phan Huy Hiếu, năm 2012;

- Đề tài: “Chất lượng đội ngũ chấp hành viên thi hành án dân sự ở tỉnh

Bắc Giang”, Luận văn Thạc sĩ Luật học tại Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Thành Bắc năm 2013;

- Đề tài: “Xây dựng đội ngũ chấp hành viên thi hành án dân sự ở tỉnh

Thanh Hóa”, Luận văn Thạc sĩ Luật học tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội của tác giả Nguyễn Xuân Thái năm 2016;

- Đề tài: “Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sự từ thực

tiễn thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Luật tại Học viện khoa học xã hội,
mã số: Mã số: 60.38.01.02 của tác giả Nguyễn Hồng Nhung, năm 2016.

Ngoài ra, còn có các tài liệu tham khảo khác như: Giáo trình Kỹ năng

Thi hành án dân sự (phần chung và phần nghiệp vụ) và Tài liệu bồi dưỡng
5


ngạch Chấp hành viên trung cấp của Học viện Tư pháp; Sổ tay nghiệp vụ thi
hành án dân sự - Tổng cục Thi hành án dân sự….

Các đề tài kể trên, nghiên cứu các khía cạnh khác nhau về thi hành án


dân sự, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về địa vị pháp lý hành chính
của Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự từ thực tiễn tại tỉnh Quảng
Bình.

Do đó, đề tài “Địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp

– Từ thực tiễn các cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình” là một đề tài

khoa học độc lập, không có sự trùng lắp với các đề tài đã được nghiên cứu,
công bố trước đó. Tuy nhiên, đề tài mà tác giả nghiên cứu vẫn mang tính thời
sự, tính thực tế và kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng nhằm giải quyết
các vấn đề thực tiễn đặt ra trong thi hành án dân sự tại Quảng Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là:

Thứ nhất, Phân tích thực trạng địa vị pháp lý hành chính của Chấp

hành viên trung cấp từ thực tiễn công tác thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng

Bình, đánh giá kết quả đạt được, nêu ra những tồn tại, bất cập khi thực hiện
quyền hạn, chức trách của chấp hành viên trung cấp tại các cơ quan thi hành
án dân sự tỉnh Quảng Bình.

Thứ hai, tìm ra các nguyên nhân của tồn tại và bất cập để đưa ra các

đề xuất mang tính khoa học nhằm nâng cao địa vị pháp lý hành chính của
Chấp hành viên trung cấp các cơ quan thi hành án dân sự.
3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu


sau:

Để đạt được mục tiêu trên, luận văn này sẽ thực hiện các nhiệm vụ
- Nghiên cứu, phân tích sâu hơn, làm rõ về cơ sở lý luận về địa vị
6


pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp;

- Nghiên cứu, phản ánh thực trạng địa vị pháp lý hành chính của Chấp

hành viên trung cấp từ thực tiễn công tác thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng
Bình;

- Đề xuất, kiến nghị một số nội dung, quan điểm nhằm nâng cao địa vị

pháp lý hành chính, hiệu quả hoạt động của Chấp hành viên trung cấp nói
chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Công trình sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, cơ sở khoa

học, các quy định của pháp luật và thực tiễn về địa vị pháp lý hành chính của
Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tập trung nghiên cứu vị trí, vai


trò, thẩm quyền, phạm vi hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của Chấp hành
viên trung cấp thi hành án dân sự trong các cơ quan Thi hành án dân sự trên

địa bàn tỉnh Quảng Bình gồm: Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình và

08 Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thành phố, thị xã trực thuộc,
không đề cập đến hoạt động của Chấp hành viên trung cấp tại cơ quan thi
hành án dân sự thuộc Bộ Quốc phòng và Phòng thi hành án dân sự quân khu.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2012 – 2017.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận để thực hiện đề tài này là chủ nghĩa duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm:

- Phương pháp tổng hợp các luận điểm khoa học, phân tích, so sánh

các luận điểm khoa học, các căn cứ pháp lý…Phương pháp này được áp
dụng trong phần cơ sở lý luận tại Chương 1 của luận văn.
7


- Phương pháp thống kê, phân tích, khảo sát thực tế, so sánh được sử

dụng cho những nội dung nêu tại Chương 2 của luận văn.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp và quy nạp áp dụng tại Chương 3

của luận văn.


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Trước hết, việc thực hiện đề tài này sẽ góp phần phân tích sâu hơn về

địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự ở
các khía cạnh cơ bản như khái niệm, quan niệm về địa vị pháp lý hành chính

của Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự, nội dung cơ bản địa vị
pháp lý hành chính của Chấp hành viên trung cấp.

Mặt khác, về mặt thực tiễn, đề tài này này hướng tới mục đích vận

dụng vào thực tiễn để nâng cao hơn nữa địa vị pháp lý hành chính, hiệu quả

công tác của Chấp hành viên trung cấp tại các cơ quan thi hành án dân sự
tỉnh Quảng Bình nói riêng và trong hệ thống thi hành án dân sự nói chung.

Luận văn này sẽ là một tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu,

học tập, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ công chức ngành thi hành
án dân sự nói chung và các Chấp hành viên trung cấp nói riêng.
7. Cơ cấu của luận văn

Chương 1: Cơ sở Lý luận địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên

trung cấp thi hành án dân sự.

Chương 2: Thực trạng địa vị pháp lý hành chính của Chấp hành viên


trung cấp trong các cơ quan thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình.

Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao địa vị pháp lý hành

chính của Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự.

8


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ

CỦA CHẤP HÀNH VIÊN TRUNG CẤP THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự

1.1.1 Quan niệm, lịch sử hình thành Chấp hành viên trung cấp thi hành án
dân sự

1.1.1.1. Quan niệm về Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự

Theo quy định mới của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì khái

niệm công chức được hiểu là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ

nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp

huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ


quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp

công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã

hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh

đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Dựa vào

những quy định trên cho thấy, Chấp hành viên trung cấp trước hết là
công chức Nhà nước.

Trong mỗi cơ quan khác nhau thì có những chức danh khác nhau để

thực thi nhiệm vụ của cơ quan đó. Chẳng hạn, đối với cơ quan Tòa án thì

người thực hiện chức năng xét xử là Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung

cấp, Thẩm phán cao cấp hay đối với cơ quan Viện kiểm sát thì người thực
9


hiện chức năng công tố là Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp,
Kiểm sát viên cao cấp...Tại các Cơ quan thi hành án dân sự đều có các cán

bộ làm nhiệm vụ thi hành án và các cán bộ làm các nhiệm vụ khác liên
quan đến việc thi hành án, như thủ quỹ, kế toán, thủ kho... Nhưng người có


nhiệm vụ, quyền hạn trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định của

Tòa án và các quyết định khác do pháp luật quy định được gọi là Chấp
hành viên và theo quy định tại Điều 17 Luật Thi hành án dân sự năm 2008

được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì: “Chấp hành viên là người được Nhà
nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều

2 của Luật này. Chấp hành viên có ba ngạch: Chấp hành viên sơ cấp, Chấp
hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp”[29].

Hướng dẫn thực hiện Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung

năm 2014, Khoản 1 Điều 6 Thông tư 03/2017/TT-BTP ngày 05/4/2017 của
Bộ Tư pháp Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các

ngạch công chức chuyên ngành thi hành án dân sự thì: “Chấp hành viên

trung cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, thi hành
án hành chính, trực tiếp tổ chức thi hành, đôn đốc thi hành các vụ việc thi

hành án dân sự, thi hành án hành chính phức tạp, số tiền, tài sản phải thi

hành lớn; việc thi hành án liên quan đến nhiều địa phương thuộc thẩm
quyền của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự".

Như vậy, theo tác giả Chấp hành viên trung cấp trước hết là công

chức Nhà nước, được bổ nhiệm theo những tiêu chuẩn do pháp luật quy

định, công tác tại các cơ quan Thi hành án dân sự ở cấp tỉnh, cấp huyện,
được pháp luật quy định nhiều nhiệm vụ, quyền hạn nhằm thực hiện những

mục tiêu mà Nhà nước đặt ra. Theo đó, chấp hành viên trung cấp sẽ nhân
danh Nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước để tổ chức thi hành các bản

án, quyết định của Tòa án. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, chấp hành
10


viên trung cấp chỉ tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và
được pháp luật bảo vệ.

1.1.1.2. Khái quát lịch sử hình thành Chấp hành viên trung cấp

Sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, ngày 10/10/1945

Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành Sắc lệnh số 47, với 6 chương, gồm 12

điều, trong đó quy định nguyên tắc: “Cho đến khi ban hành những bộ luật
pháp duy nhất cho toàn cõi nước Việt Nam, các luật lệ hiện hành ở Bắc,

Trung và Nam vẫn tạm thời giữ nguyên như cũ, nếu những luật lệ ấy không
trái với những điều thay đổi ấn định trong sắc lệnh này”, chỉ thi hành khi nào

không trái với nền độc lập của nước Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hoà.

Tại Thông tư số 24-BK ngày 26/4/1949 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp "Về việc
thi hành án Hình và án Hộ" quy định cụ thể những nguyên tắc chấp hành, thể
thức chấp hành, cách thức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án. Thông


tư xác định trách nhiệm thi hành án của Thừa phát lại, Ban Tư pháp xã và
nhấn mạnh vai trò của ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan trong

việc hỗ trợ thi hành án. Ở nước ta giai đoạn này tồn tại dưới hai hình thức là
Thừa phát lại và Ban Tư pháp xã.

Ngày 22/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 85/SL về "Cải

cách bộ máy tư pháp và luật tố tụng". Sắc lệnh có 4 chương với 20 điều. Tại
Điều 19 Sắc lệnh quy định "Thẩm phán huyện dưới sự kiểm soát của biện lý
có nhiệm vụ đem chấp hành các án Hình về khoản bồi thường hay bồi hoàn

và các án Hộ mà chính Tòa án huyện và Tòa án trên đã tuyên. Việc phát mãi

bất động sản và phân phối tiền bán được cũng do Tòa án huyện phụ trách.

Trong trường hợp có nhiều bất động sản rải rác ở nhiều huyện khác nhau thì
Biện lý sẽ chỉ định một Thẩm phán huyện để việc phát mãi đó vừa có lợi cho
chủ nợ lẫn người mắc nợ". Theo quy định này, việc thi hành án dân sự do

Thừa phát lại và Ban Tư pháp xã thực hiện trước đây được thay thế bằng
11


Thẩm phán huyện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chánh án.

Trên cơ sở Hiến pháp năm 1959, Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm

1960 quy định tại Điều 24: “Tại các Toà án nhân dân địa phương có nhân


viên chấp hành án làm nhiệm vụ thi hành những bản án và quyết định dân sự,

những khoản xử về bồi thường và tài sản trong các bản án, quyết định hình

sự” thì việc thi hành án dân sự do nhân viên chấp hành án thực hiện theo thủ
tục do pháp luật quy định. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên chấp

hành án được xác định rõ trong luật tổ chức Tòa án nhân dân đã tạo cơ sở
pháp lý quan trọng cho việc tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự.

Ngày 13/10/1972, Chánh án Toà án nhân dân tối cao ra Quyết định số

186/TC về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên; cùng ngày này,

Toà án nhân dân tối cao cũng ban hành Thông tư số 187-TC hướng dẫn thi

hành Quyết định số 186-TC nêu trên, tên gọi “Chấp hành viên” được ra đời

thay cho “nhân viên chấp hành án” để làm nhiệm vụ thi hành án dân sự. Chấp
hành viên được đặt tại Toà án, dưới sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Chánh án

Toà án. Chấp hành viên có nhiệm vụ thi hành những bản án, quyết định về
dân sự, những khoản xử phạt tiền, tịch thu tài sản, bồi thường, hoàn trả lại tài
sản trong các bản án, quyết định hình sự; giúp Chánh án Tòa án nhân dân đôn
đốc, kiểm tra công tác thi hành án tại các Tòa án nhân dân cấp dưới. Chấp

hành viên thực hiện nhiệm vụ dưới sự chỉ đạo của Chánh án Tòa án nhân dân
nơi mình công tác.


Như vậy, chức danh Chấp hành viên ra đời từ năm 1972 và trở thành

chức danh tư pháp độc lập với chức danh thẩm phán, được biên chế trong các

Toà án nhân dân địa phương, có nhiệm vụ chuyên trách thi hành các bản án,
quyết định của toà án dưới sự chỉ đạo của chánh án.

Bước ngoặt quan trọng, có tác động mạnh mẽ trong xây dựng, phát

triển đội ngũ cán bộ chấp hành viên được đánh dấu bởi sự ra đời của Hiến
12


pháp năm 1980 - Hiến pháp của thời kỳ cả nước hoà bình, thống nhất, độc
lập, quá độ lên CNXH. Nhằm cụ thể hoá Hiến pháp mới, ngày 03/7/1981,

Quốc hội đã ban hành Luật Tổ chức toà án nhân dân thay thế Luật năm 1960.
Điều 16 của Luật đã giao cho Bộ Tư pháp đảm nhiệm quản lý Tòa án nhân
dân địa phương và công tác thi hành án dân sự.

Đến năm 1989, Hội đồng Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh Thi hành án

dân sự đầu tiên, đánh dấu bước chuyển biến căn bản trong tổ chức và hoạt
động thi hành án dân sự, đặt cơ sở pháp luật cho công tác xây dựng, phát triển
đội ngũ cán bộ chấp hành viên thời kỳ đổi mới.

Trên cơ sở Pháp lệnh, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ra

Nghị định số 68/HĐBT ngày 06/3/1990, ban hành Quy chế chấp hành viên,
quy định chỉ có chấp hành viên là người được Nhà nước giao trách nhiệm thi


hành các bản án, quyết định của toà án. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định số
lượng biên chế chấp hành viên cho từng địa phương. Việc bổ nhiệm, miễn

nhiệm, cách chức chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo
đề nghị của chánh án Toà án nhân dân các địa phương.

Theo Quy chế chấp hành viên, ở Tòa án nhân dân tỉnh và Tòa án nhân

dân huyện có chấp hành viên trưởng và các chấp hành viên. Chánh án các toà
án này có quyền ra các quyết định thi hành án; chấp hành viên trưởng, chấp
hành viên có quyền ra các quyết định cưỡng chế, thực hiện cơ chế kết hợp

quyền tự định đoạt của đương sự với sự chủ động thi hành án của cơ quan thi
hành án và chấp hành viên.

Thực tế cho thấy, tuy Bộ Tư pháp được giao chức năng quản lý nhà

nước công tác thi hành án, song đội ngũ chấp hành viên vẫn thuộc biên chế
của các toà án; chánh án là người trực tiếp chỉ đạo về nghiệp vụ, mọi quyết
định quan trọng trong thi hành án đều do chánh án quyết định. Chấp hành

viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định
13


của toà án nhưng thực tế chỉ là người thừa hành sự chỉ đạo của chánh án mà

không có quyền năng thực sự để đảm bảo thực thi nhiệm vụ của mình. Công
tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, tuyển dụng và các chính sách,


chế độ đối với đội ngũ cán bộ chấp hành viên chưa được quan tâm đúng mức,
lại thường xuyên bị xáo trộn, vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chất lượng;

tình trạng tồn đọng án dân sự chưa được thi hành không được khắc phục, trở
thành mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và nhân dân.

Trong bối cảnh đó, Quốc hội khoá IX đã ra Nghị quyết thực hiện việc

chuyển công tác thi hành án dân sự từ Toà án sang Chính phủ. Để thực hiện
Nghị quyết của Quốc hội, ngày 21/4/1993, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội

(khoá IX) đã thông qua Pháp lệnh Thi hành án dân sự (sửa đổi), có hiệu lực từ

ngày 01/6/1993 (Pháp lệnh năm 1993). Trên cơ sở Pháp lệnh năm 1993, hệ

thống các cơ quan Thi hành án dân sự đã được xây dựng trong cả nước; đội
ngũ chấp hành viên đã được quy hoạch, kiện toàn, do Chính phủ thống nhất

quản lý; chấp hành viên trở thành một chức danh tư pháp độc lập, có địa vị
pháp lý rõ ràng, theo nguyên tắc: chỉ có chấp hành viên cơ quan thi hành án
dân sự mới có thẩm quyền tổ chức việc thi hành án dân sự.

Đến pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 thì ngạch Chấp hành viên

gồm có Chấp hành viên cấp tỉnh và Chấp hành viên cấp huyện và được bổ
nhiệm theo nhiệm kỳ là 05 năm. Tuy nhiên, việc quy định ngạch bậc của

Chấp hành viên theo hai cấp đã phát sinh nhiều bất cập trong việc sắp xếp,


điều động, luân chuyển Chấp hành viên giữa các cơ quan thi hành án dân sự
trong phạm vi toàn quốc, không thu hút được cán bộ về công tác ở cơ quan thi
hành án dân sự và cũng chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp.

Để khắc phục tình trạng trên, bảo đảm sự công bằng giữa công sức mà

các Chấp hành viên bỏ ra với tính chất, yêu cầu công việc của họ thì Luật Thi

hành án dân sự năm 2008 và Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm
14


2014 (Điều 17) đã quy định chấp hành viên có ba ngạch: sơ cấp, trung cấp và

cao cấp dựa trên tiêu chuẩn về chuyên môn, trình độ, năng lực, nghiệp vụ,
thâm niên, kinh nghiệm công tác mà không phụ thuộc vào đơn vị công tác (cơ

quan thi hành án cấp huyện hay cơ quan thi hành án cấp tỉnh), thời hạn bổ
nhiệm Chấp hành viên là không kì hạn. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành

viên phải được đảm bảo để thi hành được đúng, kịp thời nội dung bản án,
quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Có thể nói, Luật Thi hành án
dân sự năm 2008 đã đánh dấu một bước ngoặt lớn về kiện toàn của hệ thống

các cơ quan thi hành án dân sự, các chức danh thi hành án dân sự, trong đó có

chức danh Chấp hành viên trung cấp, đây là một bước tiến quan trọng trong
việc hoàn thiện thể chế về thi hành án dân sự.

Tuy nhiên, trong Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và trong cả những


nội dung sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 64/2014/QH13 ngày 25/11/2014 của

Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01/7/2015, không có điều khoản riêng nào quy định chức trách,

nhiệm vụ, quyền hạn riêng của Chấp hành viên trung cấp. Mà chức danh

Chấp hành viên trung cấp được quy định tại Thông tư 10/2010/TT-BNV ngày

28/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội; Quyết định số 01/2007/QĐ-BNV ngày
17/01/ 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, hiện nay được thay thế bằng Thông tư
03/2017/TT-BTP ngày 05/4/2017 của Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số

ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành thi hành án
dân sự.

1.1.1.3. Một số quy định của pháp luật hiện hành về thi hành án dân sự

và Chấp hành viên trung cấp

Luật Thi hành án dân sự hiện hành không quy định chức trách, nhiệm

vụ, quyền hạn riêng của từng ngạch Chấp hành viên mà chỉ quy định, nhiệm
vụ, quyền hạn chung của Chấp hành viên. Do vậy, Chấp hành viên trung cấp
15


thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 20 của Luật Thi hành
án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014, gồm: Kịp thời tổ chức thi hành vụ


việc được phân công; ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền; Thi

hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của pháp
luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi

ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện
nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên; Triệu tập

đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành
án; Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu

cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa
chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan

xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án; Quyết

định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án;
lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án; Yêu cầu cơ
quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo quy định của

pháp luật; Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án; xử phạt
vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý

kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối
với người vi phạm; Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền,

tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi
hành án và các khoản phải nộp khác; Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi
thi hành công vụ theo quy định của Chính phủ; Thực hiện nhiệm vụ khác theo

sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự. Khi thực hiện

nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu

trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín.

Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn trên, pháp luật quy định Chấp hành viên
16


×