Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

QUẢN lý NHÀ nước về GIẢI QUYẾT VIỆC làm CHO LAO ĐỘNG nữ TRÊN địa bàn TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

........../...........

........../...........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
........../...........

LÊ NGUYỄN HUYỀN TRANG

“QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG TRỊ”

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

HUẾ - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

........../...........

........../...........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


........../...........

LÊ NGUYỄN HUYỀN TRANG

“QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG TRỊ”

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ THỊ VÂN HẠNH

HUẾ - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào
khác.
Tác giả luận văn

Lê Nguyễn Huyền Trang


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện và hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của quý

Thầy, Cô giáo, bạn bè đồng nghiệp.
Bằng tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban
Giám đốc Học viện Hành Chính Quốc gia, Cơ sở Học viện Hành chính Khu
vực Miền Trung, Khoa Sau Đại học ... đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi tham gia,
hoàn thành khóa đào tạo thạc sĩ và luận văn này.
Chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh
Quảng Trị, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Trị, các Sở, ban ngành, đoàn
thể cấp tỉnh có liên quan và các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành các số liệu tham khảo sử dụng trong
luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các quý Thầy, Cô giáo - những người
đã trực tiếp giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt,
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến Phó Giáo sư - Tiến sĩ Lê Thị Vân
Hạnh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình hình
thành, triển khai nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
khích lệ tôi trong suốt thời gian qua để tôi hoàn thành đề tài khoa học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự cảm thông, những ý
kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn
Lê Nguyễn Huyền Trang


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NỮ ............................................................................................. 7

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của lao động nữ..................................................7
1.2. Quản lý nhà nước về GQVL của lao động nữ....................................................14
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm lao động nữ .................28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI
ĐOẠN 2013-2018 .................................................................................................... 32
2.1 Đặc điểm kinh tế, xã hội và tự nhiên của tỉnh Quảng Trị ảnh hưởng đến quản lý
nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ .....................................................32
2.2. Thực trạng về việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ...............35
2.3. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Trị thời gian qua .46
2.4. Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm tỉnh Quảng Trị ................58
2.5 Đánh giá chung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh
Quảng Trị thời gian qua ............................................................................................71
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020; ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2025 ................... 77
3.1. Quan điểm đề xuất giải pháp ..............................................................................77
3.2 Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;định hướng đến năm 2025 ........................................82
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Trị 2020; định hướng đến 2025. .........93
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 100


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH, HĐH

:


Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

CSDN-GDTX

:

Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên

CSSX

:

Cơ sở sản xuất

DN

:

Doanh nghiệp

ĐTN

:

Đào tạo nghề

GQVL

:


Giải quyết việc làm

HĐND

Hội đồng nhân dân

:

KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội



:

Lao động

LĐ - TB & XH

:

Lao động - Thương binh và Xã hội

MTQG

:


Mục tiêu quốc gia

NN & PTNT

:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QLNN

:

Quản lý nhà nước

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

UBND

:

Uy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động nữ có việc làm theo lĩnh vực kinh tế giai đoạn 2013 –
2018 .......................................................................................................41
Bảng 2.2: Nữ không hoạt động kinh tế chia theo giới tính và nhóm tuổi năm 2018 ....... 44
Bảng 2.3: Số lượng nữ thất nghiệp theo nhóm tuổi và giới tính năm 2018 ..............45
Bảng 2.4: LĐ nữ được tạo việc làm tại các doanh nghiệp đang hoạt động thường
xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2018 ........................................47
Bảng 2.5: Quy mô đào tạo nghề cho lao động nữ 2013-2018 ..................................48
Bảng 2.6: LĐ nữ được vay vốn GQVL, học nghề, đầu tư sản xuất kinh doanh và
xuất khẩu LĐ, giai đoạn 2013 - 2018 ....................................................52
Bảng 2.7 Nguồn vốn đầu tư phát triển qua các giai đoạn .........................................53
Bảng 2.8: Lao động nữ tham gia xuất khẩu lao động 2013 – 2018 ..........................54
Bảng 3.1: Dự báo phát triển dân số tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 ..........................78
Bảng 3.2: Dự báo nhân lực cần cho các ngành kinh tế giai đoạn 2015 - 2020 .........78
Bảng 3.3: Cân đối cung - cầu lao động .....................................................................79


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Trang
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nữ toàn tỉnh từ 2013 – 2018 .....................................................36
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động theo khu vực và nhóm tuổi ........................................37
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nữ tham gia lực lượng lao động theo nhóm tuổi, giới tính 2018 ........ 39
Biểu đồ 2.4: Số lượng và cơ cấu lao động nữ tham gia các loại hình kinh tế, thời kỳ
2013 - 2018..........................................................................................43
Biểu đồ 2.5: Số lượng LĐ nữ được tư vấn, giới thiệu việc làm 2013-2018 .............56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Việc làm cho người LĐ không chỉ là vấn đề thuộc về lĩnh vực kinh tế,
mà nó còn là vấn đề xã hội, là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia, dân

tộc trên toàn thế giới. Có thể thấy, hiệu ứng tích cực đa chiều của vấn đề
GQVL gắn liền với sự phát triển hài hòa, ổn định và bền vững của mọi quốc
gia, dân tộc.
Đối với Việt Nam, một nước đang phát triển thì vấn đề GQVL là một
trong những chính sách quan trọng trong sự phát triển của thị trường LĐ và là
tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lực LĐ, góp phần tích cực
vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để
phát triển, tiến kịp khu vực và thế giới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, Đảng ta đã đề ra nhiều chủ
trương, đường lối thiết thực, hiệu quả nhằm phát huy nội lực, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu LĐ, đáp ứng yêu cầu của quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo nhiều việc làm cho người LĐ, giảm tỷ lệ
thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn, góp
phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân; quyền lao động và đảm
bảo việc làm của người LĐ đã được khẳng định trong Hiến pháp nước Cộng
hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và đã được cụ thể hoá trong Bộ luật Lao động
đầu tiên ở nước ta. Việc làm, GQVL cho người LĐ là một trong những ưu
tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế – xã hội. Văn kiện Đại
hội lần thứ IX Đảng ta đã nhấn mạnh: “GQVL là nhân tố quyết định để phát
huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội,
đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân”.

1


Là quốc gia có truyền thống nông nghiệp lâu đời, trong gần 96,5 triệu
người ở Việt Nam thì nữ chiếm gần 51% dân số cả nước, trong đó gần 50%
lực lượng LĐ xã hội, là một bộ phận lớn của nguồn nhân lực và có vai trò hết
sức to lớn trong quá trình hội nhập quốc tế, phát triển KT-XH. Trong quá
trình hội nhập quốc tế, sức ép về cạnh tranh, chất lượng LĐ thấp là trở ngại

đối với người lao động Việt Nam, đặc biệt là LĐ nữ; tình trạng bất bình đẳng
giới, sự bất bình đẳng trong LĐ việc làm như cơ hội tìm kiếm và tự tạo việc
làm cho LĐ nữ còn nhiều hạn chế; trình độ học vấn, chuyên môn, nghề
nghiệp còn thấp, thu nhập thực tế của nữ thấp hơn nam giới; vẫn còn phân
biệt đối xử nam nữ trong tuyển dụng LĐ và bố trí, phân công vị trí việc làm,
việc làm của LĐ nữ thiếu tính ổn định, điều kiện LĐ, điều kiện sống chưa
được đảm bảo; chính sách tiền lương, bảo hiểm, bảo hộ lao động chưa được
quan tâm đúng mức.
Lực lượng LĐ nữ Quảng Trị chiếm gần 59,9% dân số toàn tỉnh. Trong
khi quá trình phát triển KT-XH toàn tỉnh với tốc độ công nghiệp hoá diễn ra
nhanh; mở rộng xây dựng thêm nhiều tuyến đường giao thông, khu đô thị và
nhiều dự án khác đã làm cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, lao động nữ
phần lớn là lao động nông nghiệp; tỷ lệ lớn LĐ chưa qua đào tạo nên khó
thích ứng trong vấn đề tìm kiếm việc làm; số LĐ nữ tự tạo việc làm rất hạn
chế, chủ yếu là các công việc tạm thời với thu nhập thấp và điều kiện LĐ
không đảm bảo, tỷ lệ thất nghiệp của LĐ nữ còn cao và có xu hướng gia tăng.
Từ đó, nhu cầu việc làm và việc làm bền vững cho LĐ nữ dôi dư địa phương
càng trở nên hết sức bức thiết.
Xuất phát từ nhu cầu bức xúc của công tác GQVL; đồng thời là mong
muốn đề xuất một số giải pháp GQVL cho LĐ nữ ở tỉnh Quảng Trị. Với
những kiến thức đã tiếp thu được cả trên lý thuyết và thực tế dù còn rất khiêm
tốn, đặc biệt quan tâm đến vấn đề GQVL; quan tâm đến vai trò và quyền lợi

2


của phụ nữ, tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho
lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” để nghiên cứu và làm luận văn tốt
nghiệp Thạc sỹ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu liên
quan đến vấn đề GQVL cho LĐ nữ, dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể nêu
một số đề tài như: “Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Nam”
của Thạc sỹ Lưu Thị Bích Ngọc, Đại học Đà Nẵng năm 2011; “Giải quyết
việc làm cho lao động tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai” của Thạc sỹ Hoàng
Thị Nguyệt Nga, Đại học Đà Nẵng năm 2012.
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết đăng trên các báo, tạp chí về vấn đề này
với những cách tiếp cận khác nhau như: “Giải quyết việc làm trong thời kỳ
hội nhập” của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân, uỷ viên Trung ương Đảng, Chủ
tịch Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam-Nguyên Bộ trưởng
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội- Nguồn Tạp chí Cộng sản, số 23 (143)
2007; bài viết Lưu Quang Tuấn về “Lao động-việc làm năm 2011 và triển
vọng năm 2012”, Viện Khoa học Lao động và Xã hội, ,
2012; bài viết của Phạm Lan Hương (2010) về "Các vấn đề về quan hệ lao
động trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế", Lao động và Xã hội,
(386), trang 47-48; bài viết Phạm Thành Nghị và Vũ Hoàng Ngân về “Quản
lý nguồn nhân lực ở Việt Nam: một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB
Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2004; bài viết của Trần Việt Tiến, về“Chính sách
việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng hoàn thiện”, Tạp chí Kinh tế
phát triển số 181, tháng 7/2012, trang 40-47; Trung tâm Quốc gia Dự báo và
Thông tin thị trường lao động, Cục Việc làm, Bộ Lao động, Thương binh và
Xã hội về “Xu hướng việc làm Việt Nam 2010”, Hà Nội, tháng 10/2010.

3


“Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm ở Hà Nội hiện nay”, luận án
phó tiến sỹ của tác giả Trần Văn Tuấn: Nghiên cứu và lý luận về chính sách
giải quyết việc làm trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường; thực trạng
nguồn lao động, tình hình và kinh nghiệm bước đầu về giải quyết việc làm ở

Hà Nội những năm qua.
“Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn Hà
Tĩnh”, luận án tiến sỹ kinh tế của Thái Ngọc Tịnh, Trường đại học nông
nghiệp I Hà Nội: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc
làm, thực trạng GQVL ở nông thôn Hà Tĩnh đồng thời đưa ra những giải pháp
phù hợp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Hà Tĩnh.
“ Chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề”, tác giả TS Nguyễn Tiến
Dũng, NXB Chính trị quốc gia năm 2013. Nội dung cuốn sách tập trung
nghiên cứu chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề của nước ta và kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới.
Nhìn chung, những công trình và bài viết nói trên đã tiếp cận nghiên cứu
vấn đề việc làm, vấn đề tác động của quá trình CNH, HĐH, quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế đến người LĐ nói chung và đến vấn đề việc làm, GQVL
cho LĐ nữ ở nhiều góc độ, nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực (nông thôn,
thành thị, miền núi, đồng bằng...) khác nhau và gợi mở ra nhiều hướng nghiên
cứu mới rất bổ ích. Song cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đã
công bố, tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về GQVL cho LĐ nữ
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Tuy vậy, nghiên cứu các công trình đã công bố, tôi cũng tham khảo được
nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị đối với đề tài của mình. Trên cơ
sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề được nghiên cứu trong các công trình
khoa học đó, kết hợp hoạt động thực tiễn của mình trên lĩnh vực công tác
trong Ngành Lao động-Thương binh và Xã hội, khảo sát thực tế lao động nữ
trên địa bàn toàn tỉnh, tôi có thể rút ra và đề xuất kiến nghị một số giải pháp
trọng tâm quản lý nhà nước về GQVL cho LĐ nữ ở tỉnh Quảng Trị.

4


3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về GQVL nói chung và
GQVL cho LĐ nữ nói riêng; Luận văn đề xuất một một số giải pháp nhằm
hoàn thiện nội dung, hình thức, phương pháp quản lý nhà nước về GQVL cho
LĐ nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ngày càng hiệu quả.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về việc làm
cho LĐ nữ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về GQVL cho LĐ nữ ở
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013-2018.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để tăng cường quản lý nhà nước về
GQVL cho LĐ nữ ở tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến 2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tổ chức và
hoạt động quản lý nhà nước về GQVL cho LĐ nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
4.2. Đối tƣợng khảo sát: Hoạt động quản lý về GQVL cho LĐ nữ của cơ
quan QLNN về việc làm; các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở đào tạo nghề, doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Nghiên cứu thể chế, nội dung, hình thức và phương pháp
quản lý nhà nước về việc làm, GQVL cho LĐ nữ.
* Về không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Trị.
* Về thời gian: Nguồn số liệu phục vụ luận văn được thu thập giai đoạn
2013-2018.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phƣơng pháp luận: Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm

5



của Đảng cộng sản Việt Nam, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam
về việc làm, dạy nghề và GQVL cho LĐ nữ.
5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp định lượng kết hợp
với phương pháp định tính. Ngoài ra, luận văn sử dụng những phương pháp
đặc trưng như: Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh......các tài
liệu được tác giả sử dụng từ các bài biết, báo cáo liên quan đến lĩnh vực việc
làm và GQVL, giải quyết việc làm cho LĐ nữ để tiến hành thu thập, tổng
hợp; xây dựng luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn cung cấp những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về GQVL
cho LĐ nữ ở tỉnh Quảng Trị, góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước về
GQVL nói chung và quản lý nhà nước về GQVL cho lao động nữ nói riêng
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Luận văn góp phần đề xuất thêm những nội dung cho hoạt động hoàn
thiện chính sách, tạo điều kiện quan tâm và giải quyết những vấn đề về việc
làm cho LĐ nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Trên cơ sở đó, mong muốn ổn
định đời sống của lao động nữ, góp một phần vào sự phát triển, đảm bảo an
sinh xã hội của địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
có kết cấu gồm 3 chương.
Chƣơng 1: Lý luận quản lý nhà nước về GQVL cho LĐ nữ
Chƣơng 2: Thực trạng việc làm và quản lý nhà nước về GQVL cho LĐ
nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Chƣơng 3: Phương hướng và những giải pháp chủ yếu quản lý nhà nước
GQVL cho LĐ nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020; định hướng đến
năm 2025.


6


Chƣơng 1
LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của lao động nữ
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Lao động
Trong Bộ Luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
viết: "Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội"
1.1.1.2. Việc làm
Bộ Luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi
bổ sung năm 2012. Điều 9, Chương II quy định: "Mọi hoạt động lao động tạo ra
nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm".
1.1.1.3 Quản lý Nhà nước
Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà
nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, QLNN là hoạt động của cả ba hệ
thống cơ quan nhà nước: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều
hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục
tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói
chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính
chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ
công tác nội bộ của mình, chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sát
nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ…


7


1.1.1.4 Giải quyết việc làm
Theo nghĩa rộng: GQVL là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế
xã hội của nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi
mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có
khả năng LĐ có việc làm.
Theo nghĩa hẹp: GQVL là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng
thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm cho người LĐ, duy trì tỷ lệ
thất nghiệp ở mức thấp nhất.
1.1.2. Đặc điểm của lao động nữ và việc làm cho lao động nữ
1.1.2.1. Đặc điểm của lao động nữ
Cùng với nam giới, phụ nữ cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Phụ nữ có mặt trên tất cả các lĩnh
vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội........ Tuy nhiên, có sự khác biệt về đặc
điểm tâm sinh lý giữa LĐ nam và LĐ nữ, khi đề cập, đặc điểm LĐ nữ với đặc
thù cơ bản là:
- Sức khỏe và chức năng sinh học của lao động nữ: Ngoài chức năng LĐ,
LĐ nữ còn thực hiện thiên chức sinh đẻ và nuôi con; cơ thể người phụ nữ
không có cấu trúc để chịu đựng những tác động lớn, mạnh mẽ và rất dễ bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố độc hại, nguy hiểm. Do có những đặc điểm riêng biệt này
mà LĐ nữ khó khăn hơn so với lao động nam về tìm kiếm việc làm, ổn định
việc làm lâu dài và bảo đảm thu nhập. Hơn nữa, cũng do phải thực hiện thiên
chức nên LĐ nữ cần thiết được bảo vệ khi tham gia quan hệ LĐ, tránh những
ảnh hưởng có hại từ điều kiện LĐ đến chức năng sinh đẻ và nuôi con của họ,
tức là ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất mở rộng lực lượng LĐ. Trong điều
kiện kinh tế thị trường, vấn đề này luôn được xem là ”Hạn chế của phụ nữ”
trong tìm việc làm; những đặc trưng riêng về sức khỏe, tính cách, tâm lý và đặc

điểm xã hội, đã tác động đến việc làm của họ. Do tạo hoá, phụ nữ nhìn chung

8


có thể hình nhỏ bé hơn, sức mạnh và độ dẻo dai kém hơn LĐ nam nên thường
chọn những công việc nhẹ nhàng, ít nặng nhọc, ít độc hại và nguy hiểm. Phụ
nữ thường chăm chỉ, chịu khó, kiên nhẫn, cần cù với công việc nên có những
việc làm do LĐ nữ đảm nhận thường hiệu quả hơn so với nam giới.
- Tính bất bình đẳng giới trong xã hội: LĐ nữ thuộc nhóm LĐ yếu thế,
phải chịu nhiều thiệt thòi vì định kiến giới, đặc biệt là trong lĩnh vực LĐ. Họ
dễ rơi vào tình trạng bị bóc lột sức LĐ, dễ bị tổn thương và bất bình đẳng
trong việc làm so với nam giới do thị trường LĐ vẫn đang được phân loại
theo giới tính. Thực tế cho thấy, LĐ nữ không chỉ bất bình đẳng với nam giới
trên phương diện cơ hội việc làm mà họ còn phải chịu sự bất bình đẳng so với
LĐ nam cả về phương diện thu nhập. Theo thống kê của Bộ LĐ-TB&XH, thu
nhập thực tế của LĐ nữ chỉ bằng 87,9% thu nhập LĐ nam cùng ngành nghề.
- Sự chênh lệch về trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ giữa lao
động nam và nữ còn rất lớn: Có thể dễ dàng nhận thấy LĐ nữ có trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp hơn hẳn so với nam giới “Trình độ
học vấn, nghề nghiệp của phụ nữ nhìn chung còn thấp so với nam giới và so
với yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH; hơn thế nữa sự chênh lệch về trình độ
học vấn của phụ nữ so với nam giới ở các bậc học ngày càng cao. Gánh nặng
công việc gia đình làm cản trở phụ nữ tiến bộ…”. Tỷ lệ LĐ nữ ở Việt Nam
chưa qua đào tạo chiếm tới hơn 80%. Năm 2017, phân bổ lực lượng LĐ chia
theo trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất đạt được đã cho thấy trình độ
chuyên môn kỹ thuật của LĐ nữ còn rất thấp. Tỷ lệ LĐ nữ không có trình độ
chuyên môn kỹ thuật chiếm 84,1%; sơ cấp nghề 2,1; trung cấp nghề 3,9%;
cao đẳng nghề 2,6%; đại học trở lên 7,2%.
1.1.2.2. Đặc điểm việc làm của lao động nữ

Vấn đề việc làm cho LĐ nữ đã được đặt ra rất sớm và có nhiều quan
điểm khác nhau:

9


Các Mác đã đề cập đến việc làm cho LĐ nữ trong quá trình nghiên cứu
nền sản xuất tư bản chủ nghĩa: “Vì máy móc làm cho lao động sức bắp thịt trở
thành thừa, cho nên nó trở thành một công cụ để sử dụng những người LĐ
không có sức bắp thịt hoặc cơ thể chưa phát triển đầy đủ nhưng chân tay lại
mềm mại hơn. Vì vậy, khi tư bản sử dụng máy móc thì tiếng nói đầu tiên của
nó là LĐ phụ nữ và trẻ em’’.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã bàn về việc làm cho LĐ nữ trong
Điều 8 Công ước xúc tiến việc làm năm 1988: “Tuỳ theo thực tiễn và pháp
luật hoặc quy định quốc gia mỗi nước thành viên sẽ cố gắng thiết lập chương
trình đặc biệt để khuyến khích những cơ hội có việc làm thêm và sự trợ giúp
việc làm và khuyến khích tự do lựa chọn việc làm có hiệu quả những loại
người bị bất lợi đã được xác định có thể bị khó khăn trong việc tìm kiếm việc
làm lâu dài như phụ nữ, thiếu niên, người bị khuyết tật, người thất nghiệp
vĩnh viễn, người lao động di trú hợp pháp tại Nước thành viên và những
người lao động dôi ra do thay đổi cơ cấu”.
Bộ Luật lao động (2012) của nước ta đã dành riêng một chương cho LĐ
nữ. Trong Điều 153 của Bộ Luật Lao động đã chỉ rõ “Nhà nước bảo đảm
quyền làm việc của phụ nữ bình đẳng về mọi mặt với nam giới, có chính sách
khuyến khích người sử dụng LĐ tạo điều kiện để người lao động nữ có việc
làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh
hoạt, làm việc không trọn ngày, không trọn tuần, giao việc làm tại nhà”.
- Các đặc điểm cơ bản của LĐ nữ đã tạo nên tính quy định đặc điểm việc
làm của họ.
+ Việc làm của LĐ nữ tập trung ở các lĩnh vực hành chính sự nghiệp, các

ngành công nghiệp nhẹ, các lĩnh vực thương mại và dịch vụ
+ Việc làm của LĐ nữ chủ yếu trong các lĩnh vực không đòi hỏi kỹ thuật
cao, phức tạp

10


+ Có sự chuyển dịch theo hướng cân bằng cơ cấu việc làm giữa LĐ nữ
và LĐ nam trong các thành phần kinh tế theo thời gian
1.1.3. Vai trò của việc làm đối với LĐ nữ trong sự phát triển KT-XH
LĐ nữ nước ta chiếm 51% lực lượng LĐ toàn quốc và tham gia vào mọi
ngành, mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước. Đặc biệt, trong
nhiều ngành nghề, phụ nữ chiếm tỷ lệ cao, giữ vai trò quyết định trong sản
xuất và phát triển.
- Thứ nhất, trong nhóm ngành dịch vụ, LĐ nữ đóng góp có tính chất
quyết định bởi họ có ưu thế hơn hẳn nam giới trong lĩnh vực này, đặc biệt là ở
các ngành như giáo dục, y tế, ngân hàng, thương nghiệp, vật tư, văn phòng,
tiếp tân, bưu điện…Theo điều tra của Viện Khoa học Lao động và các vấn đề
xã hội, khoảng 60% lao động việc làm trong khu vực phi chính thức là phụ nữ
và từ 40-60% chị em hoạt động trong ngành thương mại (tiểu thương và cửa
hàng ăn uống nhỏ) (năm 1999). Phụ nữ ngành giáo dục đào tạo chiếm 67,1%,
y tế bảo hiểm, may mặc chiếm 63,7%.
- Thứ hai, trong ngành công nghiệp (43,2%) và xây dựng (26%) đều có
sự tham gia đông đảo của LĐ nữ. Ở đây, ngoài việc làm bình đẳng với nam
giới, phụ nữ phải làm các công việc nặng nhọc, độc hại như làm đường, gõ gỉ,
sơn, phụ hồ hoặc làm hóa chất độc hại….Đó là những thiệt thòi, song họ cũng
đã khặng định vai trò của mình trong sự phát triển của đất nước. Nhà nước
cũng cần chính sách nhằm cải thiện điều kiện làm việc, hạn chế những ảnh
hưởng xấu tới sức khỏe mọi người nói chung và LĐ nữ nói riêng.
- Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, mặc dù còn có nhiều khó hăn hơn

so với nam giới (bởi họ còn phải đảm đương những thiên chức của người phụ
nữ) nên người phụ nữ ít có thời gian tham gia vào các công việc khác. Song
họ vẫn cố gắng vươn lên và đạt được nhiều thành tích trong nghiên cứu khoa
học, góp phần phát triển KT-XH.

11


- Trong công tác lãnh đạo, mặc dù chiếm một tỷ lệ khiêm tốn song nhiều
người đã tỏ ra rất có năng lực, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đã
tạo ra việc làm cho bản thân và cho nhiều người khác. Ngay cả việc tham gia
các cấp chính quyền, là đại biểu quốc hội, phụ nữ cũng ngày càng khẳng định
vai trò lớn của mình.
- Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nữ chiếm 53,2% lực lượng LĐ ở
ngành này. LĐ nữ thường phải đảm bảo 2/3 các khâu của quá trình sản xuất
nông nghiệp.
1.1.4 Ý nghĩa của GQVL cho LĐ nữ.
Người LĐ làm việc để tạo một nguồn thu nhập chính đáng, khi có thu
nhập, một phần dùng chi phí cho hoạt động đời sống của bản thân, thỏa mãn
nhu cầu của gia đình và một phần còn lại để tiết kiệm hoặc đem tích lũy, cần
dùng đến trong lúc thiếu thu nhập hoặc gặp khó khăn. Cuộc sống của họ sẽ trở
nên ổn định góp phần quan trọng trong xây dựng, phát triển KT-XH với tư
cách chính họ là một phần tử cốt yếu và LĐ nữ cũng là một trong số đó.
Quốc gia nào, địa phương nào giải quyết tốt vấn đề LĐ và việc làm sẽ
tránh được những vấn để xã hội khác nảy sinh như: các tệ nạn xã hội, ma túy,
mại dâm, hiện tượng đói nghèo, thiếu ăn, thất học... mà hiện nay các nước
trên thế giới có thể xem đó là quốc nạn.
Cùng với sự phát triển của đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, sự quan tâm của toàn xã hội trong công tác GQVL và sự nỗ lực
phấn đấu không ngừng của phụ nữ Việt Nam đã giúp phụ nữ khẳng định vai

trò, vị thế và sự tiến bộ của giới mình trên mọi lĩnh vực. Mặc dù tư tưởng
“Trọng nam, khinh nữ” đã dần được xóa bỏ nhưng quan niệm gắn phụ nữ với
thiên chức làm vợ, làm mẹ và đảm nhận vai trò người nội trợ trong gia đình là
công việc chính vẫn còn phổ biến. Điều này đã trở thành rào cản đối với
người phụ nữ trong việc tham gia các công việc ngoài xã hội. Theo Lê Nin,

12


vấn đề việc làm là một trong những vấn đề cơ bản, đảm bảo cho LĐ nữ có cơ
hội vươn lên để khẳng định vị trí của họ trong xã hội. Như vậy, vị thế của
người phụ nữ chỉ có thể được khẳng định khi được xã hội quan tâm GQVL và
tạo điều kiện cho họ tham gia vào hệ thống phân công LĐ xã hội để sử dụng
khả năng LĐ, tạo ra sự độc lập về kinh tế và sự bình đẳng so với nam giới.
Việt Nam đang tiến hành quá trình đẩy nhanh CNH - HĐH đất nước.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ kéo theo quá trình chuyển dịch cơ cấu
LĐ. Trong quá trình CNH-HĐH, các khu công nghiệp lớn sẽ hình thành và
phát triển, thu hút LĐ có chất lượng cao. LĐ nữ muốn có việc làm ổn định
cần phải đáp ứng đòi hỏi về mặt trình độ, nắm bắt nhanh công nghệ mới được
ứng dụng trong sản xuất. Đây vừa là thách thức, yêu cầu mới; vừa là cơ hội để
LĐ nữ tiếp cận với đào tạo và phát triển nâng cao trình độ của mình.
Bên cạnh đó LĐ nữ có việc làm, có thu nhập, một mặt góp phần xây
dựng kinh tế gia đình, một mặt tham gia vào quá trình phát triển KT - XH của
địa phương và của đất nước. LĐ nữ có việc làm ổn định sẽ tạo điều kiện cho
họ ổn định cuộc sống của gia đình, tạo điều kiện phát huy tốt vai trò của họ
trong việc quản lý gia đình và nuôi dạy con cái, tránh được các yếu tố rủi ro
xảy ra trong quá trình tìm kiếm việc làm. Tạo việc làm cho LĐ nữ sẽ giúp cho
họ được tiếp cận với cơ hội đào tạo, phát triển, nâng cao trình độ, từ đó, trang
bị thêm cho LĐ nữ sự tự tin, bản lĩnh vững vàng trong cuộc sống, giúp cho
LĐ nữ hiểu rõ hơn quyền lợi và trách nhiệm của mình trong xã hội để họ tự

hoàn thiện mình.
Quản lý và giải quyết tốt vấn đề việc làm cho LĐ nữ là vấn đề cấp thiết,
tạo cho LĐ nữ cơ hội được độc lập về kinh tế và phát triển các mối quan hệ xã
hội, làm tăng tính bình đẳng và mỗi một phụ nữ đều chủ động được cuộc sống
của bản thân họ, đáp ứng được các yêu cầu của quá trình phát triển KT - XH
và thúc đẩy sự tiến bộ của phụ nữ ở nước ta hiện nay.

13


1.2. Quản lý nhà nƣớc về GQVL của lao động nữ
1.2.1. Sự cần thiết, vai trò, trách nhiệm QLNN về GQVL cho LĐ nữ
1.2.1.1. Hiện thực hóa chủ trương của Đảng về GQVL cho lao động nữ
Để thực hiện mục tiêu GQVL của Đảng, Nhà nước đã ban hành hệ thống
các cơ chế, chính sách về GQVL phù hợp với người LĐ, phù hợp với mục
tiêu chung của chương trình việc làm và chương trình phát triển KT-XH của
đất nước trong từng giai đoạn; việc làm đã trở thành chương trình MTQG và
được đưa vào kế hoạch định kỳ 5 năm của Chính phủ và các địa phương.
Trong những năm qua, hệ thống chính sách về việc làm, dạy nghề ngày càng
được hoàn thiện và hiệu quả, người LĐ tiếp cận đầy đủ các chính sách trợ
giúp của nhà nước, một số chính sách đã đi vào cuộc sống, phát huy hiệu quả.
Ngoài các chính sách thường xuyên đối với người LĐ, LĐ nữ bước đầu hình
thành, tạo điều kiện để thực hiện mục tiêu giải GQVL bền vững, nâng cao
chất lượng đời sống nhân dân, hạn chế tình trạng gia tăng khoảng cách chênh
lệch giàu nghèo giữa các vùng, các nhóm dân cư.
1.2.1.2. Đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng bền vững
Nhà nước thực hiện vai trò huy động nguồn lực cho tăng trưởng và giảm tỷ
lệ thất nghiệp. Việc tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách GQVL,
đặc biệt là Chương trình MTQG – Giảm nghèo, GQVL đã tạo sự đồng thuận cao
của toàn xã hội và cộng đồng quốc tế; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã

hội, GQVL cho người LĐ. Người LĐ đã được cải thiện một bước về điều kiện
sống, tiếp cận tốt hơn các chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước và cộng
đồng cho phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập và một số nhu cầu xã hội
thiết yếu của người LĐ cơ bản được đáp ứng. Thực hiện chương trình GQVL
giúp điều chỉnh cơ cấu đầu tư hợp lý hơn, từng bước thực hiện sự phân phối
công bằng cả trong khâu sản xuất lẫn khâu phân phối kết quả sản xuất cho mọi
người, nhất là nhóm phụ nữ yếu thế, giúp phụ nữ có được cơ hội có việc làm tự
tìm kiếm việc làm, ổn định thu nhập nâng cao chất lượng cuộc sống.

14


1.2.1.3. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để người LĐ nữ có việc làm
Hai yếu tố quan trọng nhất để thực hiện GQVL cho LĐ nữ đó chính là: Nhà
nước tạo động lực thông qua giúp LĐ nữ thông qua chính sách phát triển KTXH; ý chí vươn lên để có công việc của LĐ nữ. LĐ nữ đã thực sự được Nhà
nước và các tổ chức đoàn thể, chính trị, xã hội quan tâm và tìm nhiều biện pháp
tiếp cận, hỗ trợ giúp đỡ bằng nhiều hình thức để có công việc làm. Nhà nước xây
dựng các biện pháp thiết yếu, duy trì liên tục sự trao đổi, phân phối mang tính thị
trường, nhưng không loại LĐ nữ ra khỏi những nguồn lực và lợi ích của sự phát
triển kinh tế. Nhà nước tạo điều kiện để LĐ nữ tham gia đầy đủ vào quá trình
phát triển, có cơ hội bình đẳng như mọi người dân. Xây dựng khuôn khổ pháp lý
cho các tổ chức xã hội, tổ chức cộng đồng ở địa phương nhằm nâng cao khả
năng và sự tham gia của LĐ nữ vào quá trình phát triển. Nhà nước tuyên truyền,
triển khai các chương trình, dự án, nghị quyết….Nhà nước tạo điều kiện cần
thiết thông qua cơ chế, chính sách, luật pháp để khuyến khích LĐ nữ tự tạo việc
làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống. Nhà nước trợ giúp người LĐ nữ chưa có
việc làm biết cách tìm việc làm tạo thu nhập. Bên cạnh sự hỗ trợ về vật chất trực
tiếp thì việc Nhà nước tạo việc làm cho LĐ nữ bằng cách hướng dẫn LĐ nữ sản
xuất, kinh doanh phát triển kinh tế theo điều kiện cụ thể của họ chính là điều
kiện GQVL thành công nhanh và bền vững.

1.2.1.4. Nâng cao nhận thức của người dân và toàn xã hội về GQVL
Trong những năm qua, Chương trình hành động về việc làm và dạy nghề
thực sự đi vào cuộc sống, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị,
MTTQ và các tổ chức thành viên đã thực hiện tốt vai trò nòng cốt vận động
sự tham gia của xã hội và cộng đồng trong công tác GQVL, phối hợp, cân đối
các nguồn lực huy động với các chính sách của Nhà nước để tăng hiệu quả
của các chính sách việc làm. Như đã đề cập ở trên, từ năm 2011-2015, sự hỗ
trợ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty và các doanh nghiệp đã tạo ra
được nhiều việc làm mới cho LĐ nữ.

15


Như vậy, QLNN về GQVL cho LĐ nữ có vai trò rất quan trọng, góp
phần ổn định xã hội, bảo đảm ASXH, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát
triển bền vững. LĐ nữ đã được cải thiện một bước về điều kiện sống, tiếp cận
tốt hơn các chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng cho
phát triển kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập.
1.2.2. Các nội dung QLNN về GQVL cho LĐ nữ
1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch, mục tiêu về GQVL cho LĐ nữ
Hệ thống quan điểm, đường lối, chiến lược phát triển của mỗi quốc gia là
điều kiện quyết định sự thành công, hay thất bại của đất nước. Chiến lược, kế
hoạch được xây dựng dựa trên mục tiêu phát triển, khả năng huy động và sử
dụng các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phù hợp với xu hướng phát
triển khách quan của thời đại.
LĐ việc làm là vấn đề được quan tâm trong chiến lược phát triển KT-XH
của mỗi quốc gia; GQVL, ổn định việc làm cho người LĐ nói chung và LĐ nữ
nói riêng là khâu đột phá trong quá trình CNH-HĐH đất nước được Đảng và Nhà
nước ta hết sức quan tâm; GQVL là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con
người; đồng thời là mục tiêu, động lực của chiến lược phát triển KT-XH. Chính

quyền cấp tỉnh là chủ thể hoạch định xây dựng kế hoạch, mục tiêu GQVL trong
kế hoạch chiến lược phát triển KT-XH của tỉnh. Mục tiêu GQVL nói chung và
GQVL cho LĐ nữ nói riêng được xây dựng trên cơ sở dự báo nhu cầu cần GQVL
để thích ứng với yêu cầu, nhiệm vụ trong mỗi giai đoạn phát triển KT-XH nói
chung, mục tiêu GQVL nói riêng. Đây là cơ sở để HĐND, UBND các cấp thực
hiện kế hoạch hóa sự phát triển của các ngành khác có liên quan nhằm chuẩn bị
một bước nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH-HĐH.
Để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu GQVL
cho LĐ, số người được tạo việc làm mới phù hợp với điều kiện, đặc điểm của
từng địa phương, đòi hỏi các cơ quan có liên quan phải nghiên cứu, dự báo, điều

16


tra, khảo sát, tổng hợp, xây dựng, công bố và quản lý cơ sở dữ liệu về cung, cầu
LĐ, lực lượng LĐ. Để thực hiện nội dung này, các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chịu trách nhiệm thống kê các thông tin, số liệu hành chính, điều tra,
nghiên cứu về cơ sở dữ liệu; quản lý và công bố để các chủ thể trong xã hội có
thể tiếp cận và sử dụng nguồn số liệu này phục vụ cho các hoạt động KT-XH.
Việc điều tra, quản lý dữ liệu về cung, cầu lao động đòi hỏi sự tham gia của
nhiều cấp, nhiều ngành, trong đó cơ quan nhà nước là cơ quan chủ trì, chịu trách
nhiệm trực tiếp. Từ việc điều tra nhu cầu lao động, sự biến động cung, cầu và
nhu cầu phân bổ nguồn nhân lực là cơ sở để HĐND, UBND các cấp xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch mục tiêu chỉ tiêu GQVL, tạo việc làm mới phục
vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.
Trong những năm gần đây công tác GQVL nói chung và GQVL cho LĐ
nữ nói riêng được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và được thể hiện ở
nhiều Nghị quyết, Đề án, Chương trình hành động. Cụ thể:
Nghị quyết số 11/NQ-TW ngày 27/4/2007 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước đặt ra một trong những nhiệm vụ và giải pháp quan trọng là
“Phấn đấu đến năm 2020, phụ nữ được nâng cao trình độ về mọi mặt, có
trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH và hội
nhập kinh tế quốc tế; có việc làm, được cải thiện rõ rệt về đời sống vật chất,
văn hóa, tinh thần; tham gia ngày càng nhiều hơn công việc xã hội, bình đẳng
trên mọi lĩnh vực; đóng góp ngày càng lớn hơn cho xã hội và gia đình. Phấn
đấu để nước ta là một trong các quốc gia có thành tựu bình đẳng giới tiến bộ
nhất của khu vực”
Nghị quyết số 13/2011/QH13 ngày 09/11/2011 Quốc hội ban hành về
Chương trình MTQG giai đoạn 2011-2015. Trong đó Chương trình MTQG về
việc làm và dạy nghề được đưa lên hàng đầu.

17


×