Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại QUỸ đầu tư PHÁT TRIỂN và bảo LÃNH tín DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỤY VY

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ BẢO LÃNH
TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỤY VY



QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ BẢO LÃNH
TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRANG THỊ TUYẾT

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư
phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên
Huế” là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Nguyễn Thụy Vy

năm 2019



LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và sự tri ân sâu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến quý Thầy, Cô Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, Học
viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt
thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trang Thị Tuyết đã hết lòng
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như quá trình hoàn
thiện nghiên cứu. Cô luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi có
thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp tại Quỹ Đầu tư phát triển và
Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế đã luôn quan
tâm giúp đỡ, cung cấp rất nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp
tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này.
Trân trọng!
Học viên
Nguyễn Thụy Vy


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG 7
1.1. Lý luận về rủi ro tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương ...................... 7

1.1.1. Định nghĩa về rủi ro tín dụng ......................................................................... 7
1.1.2. Các bộ phận của rủi ro tín dụng ..................................................................... 8
1.1.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng .................................................................. 10
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng .......................................................................... 13
1.1.5. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng................................................................... 14
1.2. Lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương........... 17
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ................................................................ 17
1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng ....................................................... 18
1.2.3. Các mô hình quản trị rủi ro tín dụng ............................................................ 19
1.2.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng ................................................................. 20
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tín dụng ......................................... 31
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại trên thế giới 34
1.3.1. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp trích lập dự phòng .......................... 34
1.3.2. Quản trị rủi ro tín dụng theo nguyên tắc tín dụng thận trọng ........................ 35
1.3.3. Quản trị rủi ro tín dụng bằng hạn mức cho vay ............................................ 35
1.3.4. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp kiểm tra, giám sát ........................... 36
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 36
Chương 2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN VÀ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA


TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ................................................................................. 37
2.1. Khái quát về Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................................. 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 37
2.1.2. Kết quả hoạt động ........................................................................................ 42
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................... 47
2.2.1. Tình hình cho vay ........................................................................................ 47
2.2.2. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay, theo thành phần kinh tế, theo lĩnh vực cho vay .......... 51

2.2.3. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro ............................... 54
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín
dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế ...................................... 55
2.3.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản trị rủi ro tín dụng ........................................ 55
2.3.2. Chính sách tín dụng và chính sách quản trị rủi ro tín dụng ........................... 57
2.3.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng ................................................................. 62
2.4. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế.......................... 75
2.4.1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 75
2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục...................................................................... 78
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên........................................................... 80
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 83
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ BẢO
LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ ........................................................................................................ 84
3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát
triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế .................... 84
3.1.1. Mục tiêu ...................................................................................................... 84
3.1.2. Quan điểm ................................................................................................... 84


3.1.3. Phương hướng ............................................................................................. 85
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển
và Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế........................ 85
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy nhân sự quản trị rủi ro tín dụng... 85
3.2.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách quản trị rủi ro tín dụng ............... 89
3.2.3. Nhóm giải pháp về hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng .................. 92
3.2.4. Nhóm giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất quản trị rủi ro ........................ 97
3.2.5. Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng ......... 98

3.2.6. Nhóm giải pháp hỗ trợ năng lực phòng chống rủi ro cho khách hàng ......... 100
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 101
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Giải thích

CIC

Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

HUEDCF

Quỹ Đầu tư Phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế

KH

Khách hàng

TCTD


Tổ chức tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Mô hình xếp hạng của Công ty Moody’s và Standard & Poor’s ............. 28
Bảng 2.1: Vốn hoạt động của HUEDCGF giai đoạn 2016-2018 ............................ 43
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động của HUEDCGF giai đoạn 2016-2018 ....................... 45
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động của nhận ủy thác của HUEDCGF ............................. 46
giai đoạn 2016-2018 .............................................................................................. 46
Bảng 2.4: Tình hình cho vay đầu tư của HUEDCGF giai đoạn 2016-2018 ............ 48
Bảng 2.5: Tình hình thu hút vốn đầu tư xã hội của HUEDCGF ............................. 49
giai đoạn 2016-2018 .............................................................................................. 49
Bảng 2.6: Cơ cấu cho vay đầu tư theo ngành kinh tế của HUEDCGF .................... 51
giai đoạn 2016-2018 .............................................................................................. 51
Bảng 2.7: Tình hình cho vay đầu tư theo thành phần kinh tế của HUEDCGF giai
đoạn 2016-2018 ..................................................................................................... 53
Bảng 2.8: Tình hình cho vay đầu tư theo địa bàn của HUEDCGF.......................... 54
giai đoạn 2016-2018 .............................................................................................. 54
Bảng 2.9: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của HUEDCGF .............................. 54
giai đoạn 2016-2018 .............................................................................................. 54
Bảng 2.10: Danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
HUEDCGF được thực hiện cho vay đầu tư ............................................................ 58
Bảng 2.11: Hạn mức cho vay tại HUEDCGF......................................................... 59
Bảng 2.12: Bảng lãi suất cho vay cụ thể của HUEDCGF từ tháng 8/2017 đến nay 61
Bảng 2.13: Tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm theo xếp hạng tín dụng của HUEDCGF ... 62
Bảng 2.14: Thẩm định năng lực của khách hàng tại HUEDCGF ............................ 64

Bảng 2.15: Các nhóm chỉ tiêu tài chính trong phân tích tình hình tài chính của
khách hàng tại HUEDCGF .................................................................................... 65
Bảng 2.16: Phân tích và đánh giá dự án đầu tư của khách hàng tại HUEDCGF ..... 67
Bảng 2.17: Bảng phân loại khách hàng theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của
HUEDCGF ............................................................................................................ 70
Bảng 2.18: Tổng hợp kết quả phân loại khách hàng có quan hệ tín dụng theo Hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ của HUEDCGF .................................................... 72
Bảng 3.1: Hệ số rủi ro đối với một số tài sản bảo đảm tại HUEDCGF (đề xuất) .... 90


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng vốn cho vay của HUEDCGF giai đoạn 2016-2018 .............. 51
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của HUEDCGF ........................................................... 41
Sơ đồ 2.2: Mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng của HUEDCGF ..... 68
Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng của HUEDCGF (đề xuất) .................... 86


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế phát triển và quá trình hội nhập quốc tế đã đem lại một môi trường
kinh doanh năng động cho các doanh nghiệp trên địa bàn cả nước nói chung và tỉnh
Thừa Thiên Huế nói riêng. Trong tiến trình đó, hoạt động tín dụng đóng một vai trò
hết sức quan trọng, nó là chiếc cầu nối điều hòa lưu chuyển nguồn vốn trong xã hội.
Tuy nhiên, rủi ro từ hoạt động tín dụng là rất lớn, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào và
gây nên hậu quả rất nghiêm trọng; ảnh hưởng đến sự an toàn, hiệu quả, uy tín của
TCTD và của cả nền kinh tế. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là RRTD phải
được quản lý, kiểm soát một cách bài bản và có hiệu quả, giảm thiểu các thiệt hại
phát sinh; góp phần nâng cao uy tín của TCTD đối với KH.
Trải qua hơn 03 năm hình thành và phát triển, HUEDCGF luôn đồng hành

cùng các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, giúp các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận
nguồn vốn ưu đãi của tỉnh để thực hiện các dự án kinh doanh của mình. Bên cạnh
một số thành tích đạt được trong công tác quản trị RRTD, HUEDCGF vẫn còn một
số hạn chế cần khắc phục.
Xuất phát từ thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản trị RRTD tại
HUEDCGF, đồng thời xác định được tầm quan trọng của việc hạn chế RRTD đối
với hoạt động cho vay của HUEDCGF, tác giả đã chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín
dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cho đến nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về quản trị RRTD, đó là các đề
tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ. Có thể kể đến một số
công trình tiêu biểu liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu như sau:
Luận án tiến sĩ
Luận án “Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước
ở nước ta hiện nay” của nghiên cứu sinh Lê Đức Thọ, bảo vệ năm 2005 tại Học

1


viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Nội dung đề tài đã đề cập đến thực trạng hoạt
động tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước và những tác động tới quá
trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Tác giả đề xuất các giải pháp đổi mới hoạt
động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam, nêu lên
được những nguy cơ tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng và giải pháp để hạn chế
RRTD trong các ngân hàng thương mại.
Luận án “Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại
hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” của nghiên cứu sinh Lê Thị Huyền
Diệu, bảo vệ năm 2010 tại Học viện Ngân hàng Hà Nội. Nội dung đề tài chủ yếu
xem xét những lý thuyết cơ bản về rủi ro và quản lý RRTD dưới góc độ rủi ro giao

dịch, chưa đi sâu vào các góc độ khác của RRTD, cũng như đề ra các giải pháp để
hạn chế RRTD. Đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn trước và sau năm 2000,
khi hệ thống văn bản pháp luật đang dần được hoàn thiện, chính sách cho vay chưa
đạt được tầm chiến lược, chưa đạt được nguyên tắc thị trường nên một số nội dung
đã không còn phù hợp với các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.
Luận án “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam” của nghiên cứu sinh Nguyễn Tuấn Anh, bảo vệ năm 2012 tại
trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Nội dung của đề tài đã tiếp cận quản trị
RRTD theo thông lệ quốc tế, phạm vi nghiên cứu rộng; tập trung phân tích thực
trạng quản trị RRTD trên các góc độ khác nhau, từ đó tìm ra nguyên nhân và các
giải pháp khắc phục. Tuy nhiên, luận án chưa đưa ra nhận định rằng ngân hàng nên
chọn mô hình quản trị RRTD nào.
Luận án “Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam” của nghiên cứu sinh Nguyễn Đức Tú, bảo vệ năm 2013 tại Đại
học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Luận án dựa trên những nguyên lý cơ bản về rủi ro và
quản trị RRTD trong hoạt động ngân hàng; chỉ ra những mặt đã đạt được và những
hạn chế trong công tác quản trị RRTD tại ngân hàng Công Thương Việt Nam; từ đó
đề xuất những mô hình thích hợp để ngân hàng Công Thương có thể áp dụng nhằm

2


nâng cao công tác quản trị rủi ro. Tuy nhiên, luận án chưa đánh giá rằng tại ngân
hàng nên áp dụng mô hình quản trị rủi ro nào là phù hợp.
Luận văn thạc sĩ
Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam” của học viên Nguyễn Quang Vinh, bảo vệ năm 2007 tại
Đại học Ngoại thương TP Hồ Chí Minh. Nội dung của luận văn chỉ tập trung phân
tích về RRTD mà chưa đi sâu vào nghiên cứu những nội dung chính trong quản trị

RRTD cũng như các chuẩn mực đánh giá về quản trị RRTD.
Luận văn “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Đà Nẵng” của học viên Thân Thị Thanh Thảo,
bảo vệ năm 2010 tại trường Đại học Đà Nẵng. Nội dung đề tài đã đưa ra được
những khái niệm cơ bản nhất về tín dụng, RRTD, những nguyên nhân dẫn đến
RRTD của ngân hàng, phân loại RRTD, các giải pháp hạn chế RRTD. Tuy nhiên,
tác giả chưa đề cập đến các tiêu chí để đánh giá RRTD, sự cần thiết của công tác
quản trị RRTD, các dấu hiệu cảnh báo RRTD để từ đó đề ra các giải pháp hạn chế
RRTD trong ngân hàng.
Luận văn “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn Hà Nội” của học viên Nguyễn Mạnh Phát, bảo vệ năm 2012 tại trường Đại học
quốc gia Hà Nội. Nội dung đề tài đã làm rõ được cơ sở lý luận về rủi ro và quản trị
RRTD. Tuy nhiên, đề tài chỉ phân tích thực trạng RRTD, chưa phân tích được thực
trạng quản trị RRTD tại ngân hàng này. Chính vì vậy, đề tài chưa đề xuất được
chính sách tín dụng hiệu quả và mô hình quản trị rủi ro phù hợp cho ngân hàng để
góp phần giảm thiểu RRTD.
Luận văn "Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đại Dương" của
học viên Đặng Thị Thu Hà, bảo vệ năm 2015 tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận
văn đúc kết lại những lý thuyết cơ bản về RRTD, tập trung nghiên cứu vấn đề quản
trị RRTD, đi sâu vào phân tích các quy trình cấp tín dụng, các văn bản quy chế hiện
đang áp dụng tại ngân hàng TMCP Đại Dương. Luận văn đánh giá công tác quản trị
RRTD thông qua một số công cụ đo lường quản trị RRTD như: Xếp hạng KH, kiểm

3


tra giám sát tín dụng...Tuy nhiên, luận văn vẫn chưa nghiên cứu đến mô hình quản
trị RRTD hiện nay của Ngân hàng TMCP Đại Dương.
Cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống và
cụ thể về quản trị RRTD tại HUEDCGF. Do đó, việc lựa chọn đề tài này của tác giả

không trùng lắp với các đề tài nói trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hoàn thiện công tác quản trị RRTD tại HUEDCGF.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng khung lý thuyết về RRTD và quản trị RRTD của HUEDCGF.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại HUEDCGF.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị RRTD của HUEDCGF.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản trị RRTD của HUEDCGF.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu nội dung toàn diện về công tác quản
trị RRTD.
- Về mặt không gian: Quản trị RRTD tại HUEDCGF.
- Về mặt thời gian: Số liệu phân tích thực trạng trong giai đoạn 2016-2018.
Các giải pháp đưa ra trong giai đoạn từ năm 2019 trở đi.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn tiếp cận đối tượng nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử Mác Lênin. Khi sử dụng
phương pháp luận này sẽ cho phép trong nghiên cứu đứng trên quan điểm toàn diện,
lịch sử cụ thể đồng thời vận dụng các nguyên lý của phép biện chứng về mối quan
hệ phổ biến và vận động. Điều này giúp cho việc xác định, phân loại nguyên nhân

4


gây ra RRTD và những mối liên hệ của quản trị RRTD trong hoạt động của tổ chức,
từ đó đưa ra các đánh giá và nhận xét khách quan phù hợp với thực tế.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng quan tài liệu: Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản trị
RRTD cũng như các nghiên cứu có liên quan đến quản trị RRTD nhằm có cách
nhìn tổng quát đối với nội dung nghiên cứu, rút ra các điểm chung.
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Luận văn vận dụng phương pháp
thu thập thông tin thứ cấp từ các báo cáo tổng kết của HUEDCGF; các số liệu từ
Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế; từ sách, báo, tạp chí ở lĩnh vực có liên quan.
- Phương pháp thống kê, mô tả so sánh: Trên cơ sở các số liệu thứ cấp tổng
hợp được, tác giả tiến hành thống kê, mô tả, đối chiếu, so sánh để phân tích và đánh
giá thực trạng quản trị RRTD của HUEDCGF.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Luận văn xây dựng khung lý thuyết về RRTD và quản trị RRTD tại Quỹ đầu
tư phát triển địa phương; đưa ra một số nội dung về quản trị RRTD theo chuẩn mực
quốc tế.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn đánh giá được thực trạng, chỉ rõ những kết quả đạt được và hạn chế
trong công tác quản trị RRTD tại HUEDCGF.
Đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện của HUEDCGF nhằm hoàn
thiện công tác quản trị RRTD của đơn vị này.
7. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung chính gồm ba
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng
của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.

5



Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển và
Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Thừa Thiên Huế.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Lý luận về rủi ro tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
1.1.1. Định nghĩa về rủi ro tín dụng
P. Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ cho rằng: “Nếu ngân hàng
không có những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”. Như
vậy, cũng như các hoạt động kinh doanh khác, hoạt động ngân hàng luôn hàm chứa
rủi ro, đặc biệt và thường xuyên là RRTD. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về
RRTD:
Theo hai nhà kinh tế A. Saunder và H. Lange thì RRTD được định nghĩa là
“khoản lỗ tiềm tàng khi tổ chức tín dụng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là
khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản vay của tổ chức tín dụng
không thể thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời gian”.
Theo quan điểm của ủy ban Basel thì “Rủi ro tín dụng là khả năng khách
hàng vay hoặc bên đối tác của tổ chức tín dụng không thực hiện đúng cam kết đã
thỏa thuận”. Theo khái niệm này thì RRTD có phạm vi khá rộng, không chỉ trong
quan hệ tín dụng giữa TCTD và KH mà trong cả các hoạt động khác như đầu tư,
phái sinh mà TCTD thực hiện.
Theo The World Bank, RRTD tức là việc chi trả bị trì hoãn hoặc tồi tệ hơn là
không được chi trả toàn bộ, điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ

và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của TCTD.
Theo cách hiểu tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương
pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi

7


nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết” .
Như vậy, từ nhiều định nghĩa khác nhau, có thể tóm lược cách hiểu về RRTD
của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương như sau: RRTD là rủi ro do phát sinh trong
quá trình cấp tín dụng, biểu hiện thực tế qua việc KH không trả được nợ hoặc trả
không đúng hạn theo cam kết trong hợp đồng tín dụng đã ký. Trong hoạt động của
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, RRTD là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy
ra và gây hậu quả nặng nề có khi dẫn đến giải thể. Ngoài ra, có thể hiểu RRTD theo
nghĩa xác suất, theo đó là khả năng có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Khi
thực hiện giao dịch tín dụng, từ lúc giải ngân cho đến khi thu hồi vốn về lúc này
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương chưa biết chắc giao dịch đó hoàn thành hay
không. Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị RRTD của Quỹ Đầu tư phát
triển địa phương được chủ động hơn.
1.1.2. Các bộ phận của rủi ro tín dụng
RRTD được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo mục tiêu quản
trị rủi ro.
1.1.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân chia thành hai
loại là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
- Rủi ro giao dịch:

Rủi ro giao dịch là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch, đánh giá KH và xét duyệt cho vay.
Rủi ro giao dịch là loại hình RRTD phát sinh trong quá trình giao dịch tín
dụng giữa Quỹ Đầu tư phát triển địa phương và KH. Rủi ro giao dịch là loại rủi ro
mang nặng tính chủ quan của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương trong quá trình tác
nghiệp, bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, phương án vay vốn để ra quyết định cho vay chưa tốt.
 Phân tích, đánh giá KH thiếu bao quát, còn nhiều sơ hở.

8


 Phân tích, lựa chọn phương án vay vốn của KH còn lỏng lẻo, qua loa.
 Lựa chọn phương án thu nợ thiếu cân nhắc, có nhiều sơ hở dẫn đến rủi ro.
+ Rủi ro bảo đảm: Là rủi ro liên quan đến chính sách và hợp đồng cho vay
như các tiêu chuẩn về bảo đảm mức tiền vay, loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm.
 Điều khoản bảo đảm tín dụng thiếu chặt chẽ, rõ ràng.
 Danh mục tài sản bảo đảm thiếu tính cụ thể.
 Hình thức bảo đảm và phương pháp xử lý tài sản còn bất cập.
 Ty lệ bảo đảm tài sản thiếu dứt khoát, rõ ràng.
+ Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục:
Rủi ro danh mục là RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quản lý danh mục cho vay. Rủi ro danh mục là loại rủi ro vừa mang tính chủ
quan lại vừa tác động của các nhân tố khách quan. Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro
nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính

riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của KH vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: Liên quan đến đến việc kém đa dạng hóa cho vay như cho
vay quá nhiều vào một số KH, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
có thể là cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.2.2. Căn cứ vào tính chất của rủi ro
- Rủi ro khách quan: Là RRTD xảy ra do thiên tai, địch hoạ, người vay trốn
chạy, mất tích hoặc do những tác động ngoài dự kiến làm cho thất thoát vốn vay.
- Rủi ro chủ quan: Là RRTD xảy ra do KH hoặc Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương vô tình hay cố ý làm cho thất thoát vốn vay.

9


1.1.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan
- Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định:
+ Rủi ro do tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế. Quá
trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo
ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những KH
thường xuyên của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương phải đối mặt với nguy cơ thua
lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
+ Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành. Tình trạng này cũng có thể kéo theo việc
tập trung đầu tư tín dụng quá mức của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương cho một số
ngành kinh tế và hệ quả không tránh khỏi là RRTD tập trung trên danh mục của
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
+ Khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng tình hình kinh tế vĩ mô trong
nước dẫn đến các trường hợp bất ổn về các chỉ số tài chính như lạm phát cao, mất

thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái không ổn định... có thể là các
tác nhân dẫn đến rủi ro trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua các KH) cho Quỹ Đầu tư
phát triển địa phương.
- Rủi ro môi trường pháp lý không thuận lợi:
+ Sự chồng chéo, kém hiệu quả của hệ thống văn bản pháp luật nhà nước,
hành lang pháp luật yếu, thường xuyên thay đổi và không đồng bộ, việc thực thi
pháp luật một cách chậm chạp có thể là một trong những nguyên nhân khách quan
dẫn đến rủi ro cho Quỹ Đầu tư phát triển địa phương. Đây là điều không tránh khỏi
tại các quốc gia kém hoặc đang phát triển.
+ Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của cơ quan giám
sát. Đây là nhân tố tác động hai chiều đối với hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển
địa phương. Ở chiều tích cực, nếu cơ quan giám sát có thể tạo tâm lý ỷ lại, thiếu chủ
động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương trong việc phòng chống rủi ro, dẫn đến
nhiều khi xử lý rủi ro chậm trễ, hậu quả khắc phục rất thấp.

10


+ Hệ thống quản lý và cung cấp thông tin, hỗ trợ cho hoạt động cho Quỹ Đầu
tư phát triển địa phương còn bất cập. Chủ trương chính sách quản lý của Ngân hàng
nhà nước, các cơ quan có liên quan đến hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương mang tính ngắn hạn, hình thức, có định hướng ép buộc hơn là khoa học
trong quản lý. Đó cũng là thách thức cho Quỹ Đầu tư phát triển địa phương trong
việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ
thống thông tin tương xứng. Nếu Quỹ Đầu tư phát triển địa phương mở rộng tín
dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ
nợ xấu cho Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
- Nguyên nhân bất khả kháng:
Là các nguyên nhân xuất phát từ thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh.
Đây là những rủi ro mà cả KH lẫn Quỹ Đầu tư phát triển địa phương đều không

lường trước đối với khoản tín dụng của mình, KH gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ vay. Đối với KH có tiềm lực tài chính mạnh thì cũng phải có thời gian
để ổn định lại quá trình kinh doanh thì mới có khả năng trả nợ, còn với các KH có
tiềm lực yếu thì khoản tín dụng có khả năng rất cao lâm vào tình trạng nợ xấu. Mặc
dù lọai rủi ro này có thể được hạn chế bằng cách mua bảo hiểm, tuy nhiên khi loại
rủi ro này xảy ra, KH và cả Quỹ Đầu tư phát triển địa phương cũng phải mất nhiều
thời gian để lấy được khoản tiền bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm để thực hiện
nghĩa vụ trả nợ vay cho Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
1.1.3.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân từ phía Quỹ Đầu tư phát triển địa phương:
+ Nhóm rủi ro xuất phát từ chiến lược, chính sách của Quỹ Đầu tư phát triển
địa phương:
Do chiến lược cho vay không phù hợp, tập trung quá nhiều tín dụng vào một
lĩnh vực hoặc một ngành kinh tế hẹp, hoặc cho một nhóm KH.
+ Nhóm rủi ro xuất phát từ năng lực tác nghiệp của Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương:

11


Do không tuân thủ đúng quy trình cấp tín dụng, bỏ qua các khâu trọng yếu
dẫn đến không kiểm soát được rủi ro từ phía KH vay và khoản vay.
Năng lực nghiệp vụ của nhân viên cho vay yếu kém, từ khâu thẩm định lựa
chọn KH quan hệ tín dụng, thiết kế các yếu tố bảo đảm an toàn cho khoản tín dụng,
cho đến khâu giám sát tín dụng thiếu hiệu quả vì vậy không thể ngăn chặn được rủi
ro từ phía KH.
Hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ của Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương thiếu hiệu quả, không có tác dụng hỗ trợ cho bộ phận cho vay trong việc
cảnh báo và xử lý rủi ro.
+ Nhóm rủi ro xuất phát từ đạo đức nghề nghiệp của cán bộ Quỹ Đầu tư phát

triển địa phương:
Do Ban Lãnh đạo của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương chạy theo lợi ích
cục bộ, lợi ích nhóm, đi ngược lại các quy định, nguyên tắc trong quản lý hoạt động
tín dụng.
Do cán bộ Quỹ Đầu tư phát triển địa phương cố tình vi phạm đạo đức nghề
nghiệp, dẫn đến việc cho vay khống, cho vay không đúng mục đích, thẩm định dự
án đầu tư, phương án kinh doanh không chính xác.
Tóm lại, hoạt động tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương luôn chứa
đựng tiềm ẩn rủi ro, nguồn phát sinh có thể do tác động thiên tai, cơ chế chính sách,
sự biến động kinh tế chính trị hay do sự yếu kém của KH về năng lực quản lý, khả
năng tài chính, thậm chí là sự lừa gạt của KH... và chính sự yếu kém của bản thân
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương trong việc sàng lọc thông tin, chọn lọc KH và
công tác theo dõi, kiểm soát khoản vay. Những rủi ro này hoàn toàn có thể kiểm
soát được bằng một cơ chế và chính sách quản lý rủi ro thích hợp cho từng thời kỳ.
- Nguyên nhân từ phía KH:
+ Khả năng quản lý kinh doanh của KH vay yếu kém. Khi các doanh nghiệp
vay tiền Quỹ Đầu tư phát triển địa phương để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần
là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi
mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán

12


theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là
nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra
phải thành công trên thực tế.
+ Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Ở những
doanh nghiệp có quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ, thường tỷ lệ nợ so với vốn tự có
cao, biểu hiện năng lực tự chủ tài chính thấp, vì vậy rủi ro cho người tài trợ như
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là khá cao. Ngoài ra, ở hầu hết các quốc gia chưa

phát triển, ý thức tuân thủ pháp luật chưa tốt, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác,
rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuẩn thủ nghiêm chỉnh
và trung thực. Do vậy, khi cần thẩm định tình hình tài chính, TCTD lập các bản
phân tích tài chính của doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác
thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao Quỹ Đầu tư phát triển địa phương vẫn luôn
xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro.
+ Sử dụng vốn vay sai mục đích: KH cố tình lập các chứng từ rút vốn vay giả
mạo mà do nhiều lí do TCTD không phát hiện được, để lấy vốn vay sử dụng khác
với mục đích đã trình bày trong phương án vay vốn. Việc sử dụng vốn vay sai mục
đích trong nhiều trường hợp là do người vay sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm với kỳ
vọng sẽ mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên kết quả lại không như ý muốn. Cũng có
trường hợp KH đã không có khả năng trả nợ vay tại TCTD khác, và cố tình tìm mọi
cách vay vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển địa phương và mang đi đảo nợ là nguyên
nhân dẫn đến KH không có nguồn trả nợ để thanh toán nợ đúng hạn và đầy đủ cho
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
+ Những nguyên nhân khác như: Kinh doanh kém hiệu quả, không có thiện
chí trong việc trả nợ....
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Đối với Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
RRTD là nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự tổn thất về vốn, thu nhập của Quỹ
Đầu tư phát triển địa phương, thậm chí có thể dẫn đến giải thể.

13


1.1.4.2. Đối với doanh nghiệp
Khi Quỹ Đầu tư phát triển địa phương đối mặt với RRTD nếu không được hỗ
trợ kịp thời có thể dẫn đến giải thể. Và khi Quỹ Đầu tư phát triển địa phương sụp đổ
thì các doanh nghiệp trên địa bàn mất đi cơ hội tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của địa
phương để thực hiện các dự án kinh doanh của mình.

1.1.5. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
1.1.5.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập
dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:“Nợ quá hạn là khoản nợ mà một
phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”.
Các cấp độ của nợ quá hạn như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản mục chính sau:
+ Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi đúng hạn;
+ Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm các khoản mục chính sau:
+ Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
+ Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Nợ gia hạn nợ lần đầu;
+ Nợ được miễn hoặc giảm lãi do KH không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo
hợp đồng tín dụng.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản mục chính sau:
+ Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

14


+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản mục chính sau:
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc
đã quá hạn;
+ Nợ của KH là TCTD được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình trạng
kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản.
Trong hoạt động tín dụng, nợ quá hạn phát sinh là không thể tránh khỏi
nhưng nếu nợ quá hạn vượt quá chỉ tiêu cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh
khoản của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương. Chỉ số được sử dụng để đánh giá mức
độ nợ quá hạn là tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Số dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ

x 100%

Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như RRTD
tại Quỹ Đầu tư phát triển địa phương. Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng
của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ đối
với các khoản vay. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của Quỹ
Đầu tư phát triển địa phương càng kém và ngược lại.
Để có thể đánh giá được một cách chính xác hơn về tình hình nợ quá hạn của
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, ta cần phải đánh khả năng giải quyết các khoản
nợ quá hạn. Bởi vì, tỷ lệ nợ quá hạn cao mà khả năng giải quyết nợ quá hạn hay


15


×