Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

thực trạng đào tạo và phát triển NNl trong công ty cổ phần giầy thăng long.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.44 KB, 18 trang )

thực trạng đào tạo và phát triển NNl
trong công ty cổ phần giầy thăng
long.
I: Tìm hiểu đặc điểm, tình hình hoạt động
của công ty Giầy Thăng Long:
1. Quá trình phát triển và hình của công ty của công ty
Giầy Thăng Long.
Ngày 14/04/1990, Bộ trởng Công nghiệp nhẹ (nay thuộc Bộ Công
nghiệp)đã ra quyết địnhsố 210/QĐ/TCLĐ thành lập Nhà máy Giầy Thăng Long,
trực thuộc tổng công ty Da Giầy Việt Nam. Đến năm 1994, Nhà máy Giầy thăng
long chuyển thành tên Công Ty Giầy Thăng Long. Tuy là Một Công TY trực thuộc
Tổng Công Ty Giầy Da Việt Nam nhng công ty Giầy Thăng Long lại la một đơn
vị hoạch toán tổng hợp, có tên giao dịch là: THANG LONG SHOES COMPANY,
trụ sở đặt tại 410 đờng Tam Trinh Mai Động -Hai Bà Trng-Hà Nội, Nhiệm vụ
chủ yếu là sản xuất và xuất khẩu giầy, dép và các loại sản phẩm từ da.
Thời gian đầu mới thành lập, số lợng cán bộ công nhân viên của toàn công
ty là 300 ngời với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất hàng gia công mũi giầy cho các
nớc XHCN và chủ yếu là thị trờng Liên Xô, Số vốn ban đầu của công ty la 5tỷ
đồng, mà toàn bộ số vốn này là do ngân Sách Nhà Nớc cấp, tổng diện tích mặt
bằng là 4000m2.
Kể từ sau sự sụp đổ và tan rã của hệ thống các nớc XHCN bạn hàng chủ
yếu của công ty Giầy Thăng Long công ty đã thực sự lâm vào khó khăn trong
việc tìm kiếm thị trờng cho các sản phẩm sản xuất ra nhằm duy trì sự tồn tại và
phát triển chung của công ty. Thêm vào đó công ty lại mới thành lập lại quá trẻ.
Vốn do Nhà nớc cấp và đầu t cho công nghệ thiết bị còn quá thấp, lạc hậu, nhãn
hiệu sản phẩm còn xa lạ đối với thị trờng trong và ngoài nớc, cơ cấu tổ chức còn
cha hợp lý, tất cả cán bộ công nhân viên toàn Công ty đã phải nỗ lực quyết tâm
hơn bao giờ hết để đa công ty qua khó khăn và phát triển.
Xuất phát từ việc tìm hiểu nhu cầu sử dụng nội địa và đặc biệt là xuất khẩu
cho các bạn hàng nớc ngoài (do tận dụng đợc nguồn nhân công rẻ) vẫn lốn, công
ty đã chủ động trong nguồn vốn kinh doanh bằng việc vay lãi của Ngân hàng hay


các nhà đầu t, thậm chí công ty còn huy động cả nguồn vốn của cán bộ công nhân
viên trong công ty để mạnh dạn đầu t thiết bị và máy móc và công nghệ hiện đại,
đa công nghệ xích lại gần nhau trên một cơ cấu sản xuất mềm dẻo, uyển chuyển,
linh hoạt, nhạy cảm với thị trờng và ngời tiêu dùng. Cho đến nay cơ sở sản xuất
vật chất kỹ thuật của công ty Giầy Thăng Long dã dần đợc hoàn thiện với nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đợc Tổng công ty duyệt, tự đi tìm bạn hàng
và tự hoạch toán thu chi độc lập.
Và đến năm 2005 Công ty Giầy Thăng Long đã chính thức chuyển sang
thành công ty cổ phần trở thành Công ty Cổ Phần Giầy Thăng Long, trong thời
đIểm này công ty đang dần dần hoàn thiện bộ máy của mình vơí chức năng và
nhiêm vụ mới.
Tổng số vốn đầu t của công ty Giầy Thăng Long tính tới ngày 31/12/2001
là 30, 5 tỷ VND, trong đó:
- Vốn cố định: 19, 609 tỷ
- Vốn lu động: 10, 724 tỷ VND
* Vốn lu động đợc chia theo nguồn hình thành: nguồn vốn kinh doanh chủ
yếu đợc hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nớc, vốn ngân sách cấp qua các
năm đều chiếm trên 40% tông vốn. năm thấp nhất là 1999 chiếm 40%, năm cao
nhất là năm 1997 chiếm 47, 32%. Vôn vay chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn,
phần còn lại đợc trích tù các quỹ dùng cho sản xuất kinh doanh của công ty.
* Vốn chia theo nguồn vốn hình thành: vốn lu động chiếm tỷ trọng lớn và
khối lợng tăng đều qua các năm, đó là vì đặc điểm của công ty phải sử dựng để
mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
Công nghệ của công ty: để đảm bảo thực hiện tốt đơn đặt hàng và ngày
càng nâng cao uy tín chất lợng của mình công ty Giầy Thăng long đã tập trung
vào việc đầu t mới trang thiết bị máy móc, mở rộng quy mô sản xuất. Hiện nay
các dây chuyền máy móc, máy gò giầy cũ đã đợc thay thế bằng máy móc mới
hoàn toàn, đợc nhập chủ yếu từ Đài Loan và Hàn Quốc. Tháng 7/1996, công ty đ-
ợc bộ công nghiệp phê duyệt đã đầu t và đa vào sẩn xuất dây chuyền thể thao. từ
đó tới nay, công ty cũng đã đầu t thêm một số dây chuyền sản xuất nâng cao năng

lực sản xuất từ 800. 000 đôi /năm lên tới 2. 000. 000đôi/năm. Các quy trình kỹ
thuật công nghiệp và yêu cầu chất lợng do phòng kỹ thuật đặt ra luôn đợc tuân thủ
nghiêm ngặt trong quá trinh sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm với mẫu mã
đẹp, chất lợng cao, đáp ứng khách hàng với giá cả hợp lý.

2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Giầy
Thăng Long.
2.1. Chức năng:
Sản xuất giầy dép và các sản phẩm từ da.
Xuất nhập khẩu trực tiếp.
+Xuất khẩu: Giầy dép và các sản phẩm từ da.
+ Nhập khẩu: Vật t nguyên liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
2.2. Nhiệm vụ:
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân theo
các qui định của pháp luật.
Nghiêm cứu thực có hiệu quả các biện pháp nâng cai chất lợng các mặt
hàng do công ty sản xuất, kinh doanh nhăm tăng cờng sức mạnh cạnh tranh
và mở rộng thị trờng tiêu thụ.
Tuân thủ pháp luật của Nhà nớc về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập
khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp
đồng mua bán ngoại thơng và các hợp đồng liên quan tới sản xuất kinh
doanh của công ty.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đồng thời tự tạo nguồn vốn cho
cho sản xuất kinh doanh của, đầu t mở rộng, đổi mới trang thiết bị, tự bù
đắp chi phí, tự cân đối giữa xuất nhập khẩu, đảm bảo sản xuất kinh doanh
có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc.
Về chất lợng công ty đang cố nghiêm cứu thực hiện các biện pháp để nâng
cao với mục đích là tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trờng tiêu thụ.
Hàng năm công ty quả lý, đào tạo đội ngũ nhân viên để theo kịp sự thay đổi
của đất nớc.

3. Cơ cấu tổ chức của công ty Giầy Thăng
Long.
Công ty giầy Thăng Long tổ chức theo cơ cấu quản lý trực tuyến chức
năng. Đây là một cơ cấu quản lý, mà toàn bộ công việc quản lý đợc giải quyết
theo một kênh liên hệ đờng thẳng giữa cấp trên với cấp dới(tức là mỗi phòng, ban,
xí nghiệp của công ty chỉ nhận quyết định từ một thủ trởng cấp trên theo nguyên
tắc trực tiếp). Các bộ phận chức năng này không ra lệnh một cách trực tiếp cho
các đơn vị cấp dới mà nghiêm cứu, chuẩn bị các quyết định cho lãnh đạo, quản lý
việc thực hiện hớng dẫn việc kiểm tra ;giám sát chỉ đạo việc thực hiện các mục
tiêu trong phạm vi chức năng chuyên môn của mình.
Bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty đợc chia thành các phòng ban sau:
3.1. Đại hội đồng cổ đông:
Bao gồm tất cả các cổ đômg có quyền dự họp và quyền biểu quyết, là cơ
quan cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc
thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại các cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn
bản.
3.2. Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát do hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ
kiểm tra tính hợp pháp trong quản lý, đIều hành các hoạt động kinh doanh, them
định báo cáo tàI chính hàng năm của công ty, thông báo kết quả kiểm tra hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty cho đại hội đồng cổ đông và các nhiệm vụ
khác theo đIũu lệ của công ty quy định.
3.3. Hội đồng quản trị:
Là cơ quan cao nhất của Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty quyệt
định các vấn đề có liên quan tới mục đích, quyền lợi của Công ty (trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đôngf cổ đông).
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ chủ yếu sau đây: Quyết định chiến lợc phát
triển của Công ty;quyết định các dự án đầu t theo phân cấp ;định hớng phát triển
thị trờng ;xây dựng, ban hành quy chế quản lý, chuẩn bị các chơng trình, nội dung
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và các nhiệm vụ khác theo quy định của ĐIều lệ

khác.
3.4. Ban giám đốc.
3.4.1. Giám đốc: giám đốc là ngời đứng đầu công ty là ngời đại diệm cho
quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trớc cơ quan cấp trên, trớc pháp luật và ssồng
thời la ngời điều hành và quản lý mọi hoạt động của công ty thông qua sự giúp đỡ
của các phó giám đốc và các phòng ban chức năng.
3.4.2. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
Đại diện cho lãnh đạo về chất lợng của công ty.
Phó giám đốc có nhiệm vụ xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống chất lợng
của công ty theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Báo cáo về mọi vấn đề liên quan tới hệ thống chất lợng với Giám đốc, chỉ
đạo các vấn đề về kĩ thuật trong sản xuất. Ngoài ra ngời này co đại diện cho công
ty để liên hệ với tổ chức bên ngoài về các vấn đề liên quan tới hệ thống chất lợng.
3.4.3. Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
Là ngơi đại diện cho lãnh đạo củ công ty về vấn đề sản xuất kinh doanh
của công ty, và có nhiệm vụ báo cáo về những vấn đề liên quan tới kế hoạch sản
xuất cung ứnh và kinh doanh.
3.4.4. Một phó giám đốc phụ trách xuất nhập khẩu:
Xây dựng các thủ tục chỉ đạo về giám sát việc kí kết hợp đồng, cung ứng
vật t, nguyên vật liệu và xây dựng hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Là ngời đại diện
cho lãnh đạo về vấn đề kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
3.5. Phòng tổ chức:
+ Xác định các yêu cầu chuyên môn của cán bộ công nhân viên.
+Đề xuất tham mu với giám đốc về vấn đề nhân sự và bố chí hợp lý bộ
máy sản xuất.
+Tiến hành chức và đào tạo.
+Công tác bảo hỉêm xã hội, văn th lu trữ.
-Phòng kinh doanh:
Bao gồm phòng kế hoạch vật t và phòng xuất nhập khẩu, hai phòng này có
nhiệm vụ:

+ Lập kế hoạch mua sắm thiết bị, vật t, quản lý vật t, nguyên liệu phụ.
+Lập kế hoạch sản xuất và giao hàng cho từng hợp đồng, tham gia kí kết
hợp đồng +Lập kế hoạch nghiêm cứu thị trờng trong và ngoài nớc.
3.6. Phòng tài vụ: Thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán của
công ty, quản lý các nguồn thu, đảm bảo vốn cho mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. tính lơng và trả lơng cho
cán bộ công nhân viên.
3.7. Phòng bảo vệ:
Có nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự, an toàn trong công ty và bảo vệ nội bộ
trong doanh nghiệp.
3.8. Phân xởng cơ điện:
Phân xởng này có nhiệm vụ tiến hành theo dõi và sửa chữa toàn bộ hệ
thống cubg cấp điện, nớc, máy móc thiết bị theo định kỳ và thờng xuyên.
3.9. Xí nghiệp I:
Bao gồm 2 phân xởng:
+Phân xởng chuẩn bị giầy.
+Phân xởng chuẩn bị giầy thể thao.
3.10.Xí nghiệp II:
Bao gồm 3 phân xởng cán luyện cao su, phân xởng ép chế, phân xởng làm
keo.
3.11. Xí nghiệp III:
Gồm 2 dây chuyền sản xuất giầy vải với 3 phân xởng may, phân xởng giầy
và phân xởng vệ sinh, kiểm tra, đóng goi.
3.12. Xí nghiệp IV:
Gồm 1 dây chuyền sản xuất thể thao đồng thời sản xuất giâyy vải. Xí
nghiệp này cũng có 3 phân xởng nh xí nghiệp III.

×