Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

lý luận chung về kế toán tscđ trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.57 KB, 27 trang )

lý luận chung về kế toán tscđ trong các doanh
lý luận chung về kế toán tscđ trong các doanh


nghiệp
nghiệp
1.1. Những vấn đề chung về TSCĐ:
1.1. Những vấn đề chung về TSCĐ:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ:
Khái niệm TSCĐ:
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ yếu và các tài sản
khác có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của
nó đợc chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ đợc sản xuất
ra trong các chu kỳ sản xuất.
Theo hình thái biểu hiện: toàn bộ TSCĐ đợc chia thành hai loại: TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình.
Theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài
chính chuẩn mực kế toán số 03: tài sản cố định hữu hình và chuẩn mực kế toán số
04: tài sản cố định vô hình:
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐHH.
Các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu
chẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhng xác định đ-
ợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung


cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình.
Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ vô hình phải thoả mãn định nghĩa về TSCĐ vô
hìnhvà 4 tiêu chuẩn nh TSCĐ hữu hình đã trình bày ở phần trên.
Căn cứ để phân biệt TSCĐ với công cụ lao động nhỏ là giá trị tối thiểu và thời
gian sử dụng tối thiểu của tài sản. Mức giá trị và thời gian này do các cơ quan có
thẩm quyền của nhà nớc qui định và các mức này không cố định mà có thể thay
đổi cho phù hợp với thời giá trên thị trờng và các yếu tố khác xuất phát từ yêu cầu
quản lý. Về thời gian sử dụng thờng từ một năm trở lên. Về giá trị thì tuỳ từng giai
đoạn mà quy định cho phù hợp, theo tiêu chuẩn qui định TSCĐ ban hành theo
quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ Tài chính, để t
liệu lao động đợc xếp vào TSCĐ phải có giá trị đầu t ban đầu từ 5 triệu đồng trở
lên.
Theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài
chính, để t liệu lao động đợc xếp vào TSCĐ cần thoả mãn mức giá trị từ mời triệu
đồng trở lên (áp dụng từ năm tài chính 2004).
Đặc điểm TSCĐ:
TSCĐ có đặc điểm nổi bật là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi tham gia
vào chu kỳ sản xuất thì:
Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn vào nhiều lần trong sản xuất với
hình thái vật chất ban đầu giữ nguyên cho đến khi bị loại thải khỏi quá trình sản
xuất.
Về mặt giá trị: TSCĐ đợc biểu hiện dới 2 hình thái:
+ Một bộ phận giá trị tồn tại dới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ
(nguyên giá). Bộ phận giá trị này bị hao mòn dần trong quá trình hoạt động.
+ Một bộ phận giá trị chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm, dịch vụ
mới tạo ra. Khi sản phẩm tiêu thụ thì bộ phận này đợc chuyển thành vốn tiền tệ.
Bộ phận này càng tăng theo thời gian sử dụng.
Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì
cũng bị hao mòn do tiến bộ khoa học kỹ thuật và do những hạn chế về luật pháp...

Giá trị của TSCĐ vô hình cũng chuyển dịch dần dần, từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của TSCĐ và yêu cầu quản lý TSCĐ:
1.1.2. Vai trò của TSCĐ và yêu cầu quản lý TSCĐ:
Vai trò của TSCĐ:
Xu hớng hiện nay tỷ trọng TSCĐ là các thiết bị máy móc, đợc đầu t ngày càng
nhiều, giá trị ngày càng cao, ngợc lại tỷ trọng các tài sản khác không trực tiếp
phục vụ quá trình sản xuất có xu hớng giảm. TSCĐ thờng là nguồn tài sản lớn
nhất trong mỗi doanh nghiệp. Tăng cờng đổi mới TSCĐ là một trong những biện
pháp có tính then chốt để tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm có chất lợng
cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
phát triển, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nớc, góp phần cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần cho ngời lao động.
Với vai trò quan trọng nh vậy, nếu quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả thì
khả năng sinh lời từ nguồn tài sản này rất lớn, ngợc lại sẽ gây ra sự lãng phí, thất
thoát rất lớn, làm suy giảm năng lực sản xuất, làm hoạt động của doanh nghiệp bị
bê trễ. Do đó yêu cầu quản lý TSCĐ đòi hỏi phải có phơng pháp riêng để đảm bảo
sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
Yêu cầu quản lý TSCĐ:
Xuất phát từ vai trò, vị trí và đặc điểm vận động của TSCĐ mà việc quản lý
TSCĐ phải bảo đảm đợc yêu cầu quản lý sau:
-Về mặt hiện vật: Cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, tình hình sử dụng
TSCĐ ở doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng hợp lý các TSCĐ, có kế
hoạch sửa chữa, bảo dỡng kịp thời.
-Về mặt giá trị: Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu
t ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong các doanh nghiệp. Đảm bảo thu hồi vốn đầy
đủ, tránh thất thoát vốn đầu t.
1.1.3. Phân loại TSCĐ:
1.1.3. Phân loại TSCĐ:
TSCĐ gồm nhiều loại và khác nhau về công dụng kinh tế, đơn vị tính toán,

chức năng kỹ thuật và thời gian sử dụng. Do đó để tạo điều kiện cho việc quản lý
TSCĐ, toàn bộ TSCĐ đợc phân thành nhiều loại, nhiều nhóm theo những đặc trng
nhất định. Việc phân loại TSCĐ nhằm mục đích lập kế hoạch sản xuất, sửa chữa
và hiện đại hoá TSCĐ; là cơ sở để xác định mức khấu hao và giá trị còn lại. Nếu
nh việc phân loại TSCĐ chính xác sẽ phát huy hết tác dụng của TSCĐ, phục vụ tốt
cho công tác quản lý TSCĐ.
Phân loại TSCĐ là xắp xếp TSCĐ thành từng loại từng nhóm có cùng tính chất,
đặc điểm theo một tiêu thức phân loại nhất định.
Dới đây là một số cách phân loại chủ yếu :
1.1.3.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
1.1.3.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ đợc chia thành hai loại: TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành sau quá
trình thi công xây dựng nh: Nhà cửa, kho tàng, bể tháp nớc, hàng rào, sân bãi, đ-
ờng xá, cầu cống...
- Máy móc, thiết bị: Gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong SXKD.
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Bao gồm các phơng tiện vận tải đờng
bộ, đờng không, đờng biển, thiết bị truyền dẫn...
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Bao gồm thiết bị và dụng cụ sử dụng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy tính, thiết bị kiểm tra
chất lợng, thiết bị dụng cụ đo lơng...
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Bao gồm các loại cây gieo
trồng và cho sản phẩm trong nhiều năm ở các nông lâm trờng nh cà phê, cao su...
và các loại súc vật làm việc, cho sản phẩm nh đàn trâu, đàn bò....
- TSCĐ hữu hình khác: Toàn bộ các TSCĐ khác cha liệt kê vào 5 loại trên nh
tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
TSCĐ vô hình gồm :
- Quyền sử dụng đất: Gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan

đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nớc. .. trong một khoảng thời gian nhất
định.
- Bằng phát minh sáng chế: Gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các công trình nghiên
cứu, sản xuất thử đợc nhà nớc cấp bằng phát minh sáng chế.
- Những chi phí nghiên cứu phát triển đủ điều kiện trở thành TSCĐ vô hình:
Gồm các chi phí cho việc nghiên cứu, phát triển doanh nghiệp do đơn vị tự làm
hoặc thuê ngoài.
- Các TSCĐ vô hình khác: Gồm các loại TSCĐ vô hình khác ngoài các loại kể
trên nh , quyền phát hành...
1.1.3.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
1.1.3.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Theo cách phân loại này, TSCĐ chia làm hai loại: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê
ngoài.
TSCĐ tự có:
Là những TSCĐ xây dựng hoặc mua sắm, chế tạo bằng nguồn vốn của doanh
nghiệp, do ngân sách cấp, do đi vay, nguồn vốn tự bổ sung...
TSCĐ thuê ngoài:
Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp hoặc cá nhân ngoài
đơn vị, qua quan hệ thuê mợn mà doanh nghiệp có quyền sử dụng chúng vào hoạt
động SXKD của mình trong thời gian thuê mợn. TSCĐ thuê ngoài gồm hai loại
sau:
_ TSCĐ thuê tài chính.
_ TSCĐ thuê hoạt động.
Cách phân loại này cho phép xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với các TSCĐ, từ đó có đợc phơng pháp quản lý đúng đắn đối với mỗi
loại TSCĐ, tính toán hợp lý các chi phí về TSCĐ để đa vào giá thành sản phẩm.
1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Theo cách này TSCĐ gồm có:

- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp (Ngân sách cấp trên)
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị (Quỹ đầu t phát
triển, quỹ phúc lợi...).
- TSCĐ nhận góp liên doanh bằng hiện vật.
Cách phân loại này chỉ rõ nguồn hình thành các tài sản, từ đó có kế hoạch bù
đắp, bảo toàn các nguồn vốn bằng các phơng pháp thích hợp.
1.1.3.4. Phân loại TSCĐ theo mức độ tham gia vào quá trình sản xuất:
1.1.3.4. Phân loại TSCĐ theo mức độ tham gia vào quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ đợc phân thành hai loại:
- TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
- TSCĐ gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất
Cách phân loại này cho thấy tỷ trọng của bộ phận TSCĐ trực tiếp và gián tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất. Từ đó, doanh nghiệp có đợc phơng án đầu t phù
hợp tăng tỷ trọng TSCĐ trực tiếp tham gia quá trình sản xuất.
1.1.3.5. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng:
1.1.3.5. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng:
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ đợc phân thành 4 loại:
- TSCĐ dùng trong SXKD
- TSCĐ hành chính sự nghiệp
- TSCĐ phúc lợi
- TSCĐ chờ xử lý: Gồm những TSCĐ không cần dùng hoặc h hỏng chờ thanh

Cách phân loại này giúp ngời quản lý thấy rõ kết cấu tài sản, nắm đợc trình độ
trang bị kỹ thuật của mình, tổng quát đợc tình hình sử dụng về số lợng,chất lợng
TSCĐ hiện có, vốn cố định còn tiềm tàng hoặc ứ đọng, tạo điều kiện thuận lợi cho
quản lý TSCĐ và tính khấu hao chính xác, phân tích và đánh giá tiềm lực sản xuất
cần đợc khai thác.
Khi đã phân loại TSCĐ ngời ta còn có thể phân tích kết cấu của nó để có
những thông tin cần thiết khác phục vụ quản lý.

1.1.4. Đánh giá TSCĐ:
1.1.4. Đánh giá TSCĐ:
1.1.4.1. Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ (đánh giá theo nguyên giá):
1.1.4.1. Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ (đánh giá theo nguyên giá):
Giá trị ban đầu của TSCĐ ghi trong sổ kế toán còn gọi là nguyên giá TSCĐ
- Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ và
đa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá của TSCĐ đợc xác định theo nguyên tắc giá phí. Theo nguyên tắc
này, nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc mua hoặc
xây dựng, chế tạo TSCĐ kể cả các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, và các
chi phí hợp lý cần thiết khác trớc khi sử dụng tài sản.
- Nguyên giá TSCĐ đợc xác định cho từng đối tợng ghi TSCĐ là từng đơn vị
tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết
với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định.
ý nghĩa của việc đánh giá theo nguyên giá:
- Tính giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và kế toán TSCĐ .
- Thông qua đó ta có đợc thông tin để đánh giá tổng quát về trình độ trang bị cơ sở
vật chất kỹ thuật và quy mô của doanh nghiệp.
- Xác định đợc giá trị TSCĐ để tiến hành khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn
đầu t ban đầu.
- Sử dụng tính giá TSCĐ để phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Các trờng hợp xác định nguyên giá:
- Đối với các TSCĐ hữu hình tuỳ thuộc vào các nguồn hình thành khác nhau, nguyên
giá đợc xác định nh sau:
- Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm (Kể cả mua mới và cũ) bao gồm: Giá mua thực tế
phải trả cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và
các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản cố định vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng nh lãi tiền vay cho đầu t tài sản cố định, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, các chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trớc
bạ...

- Trờng hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ mua sắm là giá
mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời
điểm đa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, các chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trớc
bạ...Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch
toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc
tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay.
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình không tơng tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về,
hoặc giá trị hợp lý của tài sản mang trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải
trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế phải hoàn lại) các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm
đa tài sản vào sử dụng.
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tơng tự, hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài
sản cố định hữu hình tơng tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
+ Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành
thực tế của TSCĐ cộng các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí trực tiếp liên quan
phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các
khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý nh vật liệu lãng phí, lao động hoặc các
khoản chi phí khác vợt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu t xây dựng cơ bản hình thành theo phơng
thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế
quản lý đầu t và xây dựng hiện hành cộng lệ phí trớc bạ, các chi phí liên quan trực
tiếp khác.
+ Đối với TSCĐ là con súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, vờn cây lâu
năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vờn
cây đó từ lúc hình thành đến thời điểm đa vào khai thác sử dụng theo quy định tại
Quy chế quản lý đầu t và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan.

+ Nguyên giá TSCĐ loại đợc cấp và điều chuyển đến:
Nếu là đơn vị kế toán độc lập: Đó là giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở
các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng
giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận tài sản chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp,
lắp đặt chạy thử, lệ phí trớc bạ (nếu có)...
Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên kế toán phụ thuộc trong doanh
nghiệp, nguyên giá TSCĐ là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù
hợp với bộ hồ sơ TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá , số khấu
hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh vào sổ kế toán.
Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên kế
toán phụ thuộc không kế toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí
kinh doanh trong kỳ.
+ Nguyên giá TSCĐ loại đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... là giá trị theo đánh giá thực tế của
hội đồng giao nhận cộng các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bốc dỡ, lắp đặt
,chạy thử, lệ phí trớc bạ (nếu có) mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời
điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Đối với các TSCĐ vô hình, nguyên giá đợc xác định nh sau:
+Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng các khoản
thuế (Không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi
ra tính đến thời điểm đa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trờng hợp TSCĐ vô hình mua mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá
mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và
giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán,
trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá của TSCĐ vô hình theo quy định
vốn hoá chi phí lãi vay.
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình
không tơng tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc
giá trị hợp lý của tài sản mang trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả

thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế phải hoàn lại) các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đa
tài sản vào sử dụng.
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình
tơng tự, hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản cố
định vô hình tơng tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí
liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất, thử nghiệm phải chi ra
tính đến thời điểm đa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng
hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn
nghiên cứu và các khoản mục tơng tự không đợc xác định là TSCĐ vô hình mà
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Nguyên giá TSCĐ loại đợc cấp, đợc biếu, đợc tặng là giá trị theo đánh giá
thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí trực tiếp mà bên nhận tài sản phải
chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính.
+ Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời
hạn và quyền sử dụng đất lâu dài) là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp
cộng chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng , lệ phí trớc bạ
(nếu có)... không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất;
hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Trờng hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất đợc phân bổ dần vào các chi
phí kinh doanh trong kỳ, không ghi nhận là TSCĐ vô hình.
+ Nguyên giá TSCĐ là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: là toàn bộ
các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền,
bằng sáng chế.
+ Nguyên giá TSCĐ là nhãn hiệu hàng hoá là các chi phí trực tiếp liên quan
trực tiếp đến việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
+ Nguyên giá TSCĐ là phần mềm máy vi tính (Trong trờng hợp phần mềm là
một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan) là toàn bộ các chi phí

thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phẩn ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý của
tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê
cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu thì nguyên giá ghi
theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí ban đầu liên
quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính đợc tính vào nguyên giá của TSCĐ đi
thuê.
- Nguyên giá TSCĐ của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể thành lập doanh nghiệp
t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà không có hoá đơn,
chứng từ là giá trị hợp lý do doanh nghiệp tự xác định tại thời điểm đăng ký kinh
doanh và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về tính chính xác của giá trị đó.
Trờng hợp giá trị TSCĐ do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn so với giá bán
thực tế của TSCĐ cùng loại hoặc tơng đơng trên thị trờng thì doanh nghiệp phải
xác định lại giá trị hợp lý của TSCĐ làm căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp;
nếu giá trị TSCĐ vẫn cha phù hợp với giá bán thực tế trên thị trờng, cơ quan thuế
có quyền yêu cầu doanh nghiệp xác định lại giá trị của TSCĐ thông qua hội đồng
định giá ở địa phơng hoặc tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của
pháp luật.
- Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ đợc thay đổi trong các trờng hợp
sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật
+ Nâng cấp TSCĐ
+ Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn
cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán,
số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
1.1.4.2. Giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ là là phần giá trị của TSCĐ cha chuyển dịch vào giá
trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại phản ánh trên sổ kế toán đợc xác định
bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và hao mòn luỹ kế TSCĐ tính tới thời điểm

xác định.
Giá trj còn lại trên sổ Nguyên giá Giá trị hao mònluỹ kế
kế toán của TSCĐ tài sản cố định của TSCĐ
=
-
ý nghĩa của việc theo dõi TSCĐ theo giá trị còn lại:
- Cho phép doanh nghiệp xác định phần vốn đầu t còn lại của TSCĐ cần phải
đợc thu hồi.
- Thông qua chỉ tiêu giá trị còn lại của TSCĐ có thể đánh giá hiện trạng TSCĐ
của đơn vị, nhờ đó ra các quyết định đầu t bổ sung, sửa cha, đổi mới TSCĐ.
1.2. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ:
1.2. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ:
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ:
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ:
Kế toán là hệ thống thông tin phục vụ quản lý nền kinh tế. Vì vậy để phục vụ
tốt công tác quản lý, giám đốc chặt chẽ nhằm sử dụng có hiệu quả TSCĐ cần phải
tổ chức công tác kế toán TSCĐ . Vai trò của kế toán đối với công tác quản lý và sử
dụng TSCĐ đợc thể hiện qua các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác
về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có , tình hình tăng giảm và di chuyển
TSCĐ nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu t, việc bảo quản và sử dụng
TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán và phân
bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi
phí chi phí sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa và dự toán
chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá TSCĐ Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử
dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ:

1.2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ:
1.2.2.1. Chứng từ kế toán:
1.2.2.1. Chứng từ kế toán:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thờng xuyên
biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán phải phản ánh theo dõi chặt chẽ, đầy đủ
mọi trờng hợp tăng giảm TSCĐ và trong mọi trờng hợp đều phải có chứng từ hợp
lệ theo chế độ chứng từ kế toán quy định tại quyết định số 1141/ TC/ CĐKT ngày
1/ 11/1995 về các chứng từ tăng giảm TSCĐ. Hệ thống chứng từ này bao gồm:
a.Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01-TSCĐ ): Đợc dùng làm thủ tục giao
nhận TSCĐ giữa các đơn vị kinh tế, làm căn cứ lập thẻ và qui trách nhiệm bảo
quản, sử dụng giữa bên giao và bên nhận. Biên bản này đợc lập cho từng đối tợng
TSCĐ.
Mẫu số 1: Biên bản giao nhận TSCĐ.
Đơn vị: Mẫu số 01-TSCĐ
Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính.
Số:
Biên bản giao nhận TSCĐ Nợ:
Ngày tháng năm Có:
Căn cứ quyết định số: Ngày tháng năm của ..... về việc bàn giao TSCĐ. Ban
giao nhận TSCĐ:
- Ông( Bà) Chức vụ Đại diện bên giao
-Ông( Bà) Chức vụ Đại diện bên nhận
Địa điểm giao nhận TSCĐ:
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ nh sau:
ST
T
Tên ký
mã hiệu,
qui cách

cấp hạng
TSCĐ
Số
hiệu
TSCĐ
Nớc
sản
xuất,
xây
dựng
Năm
sản
xuất
Năm
đa
vào
sử
dụng
Công
suát
diên
tích
thiết
kế
Tính nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ
hao
mòn
Giá
mua

Cớc
phí vận
chuyển
Chi
phí
chạ
y
thử
Nguyên
giá
TSCĐ
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8
Cộng: X x x X
Dụng cụ phụ tùng kèm theo:
STT Tên qui cách dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số lợng Giá trị
A B C 1 2

×