Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

QLNN về việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện ba bể, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MA THỊ MẬN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MA THỊ MẬN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HẢI ĐĂNG

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố
theo quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tự tôi tìm hiểu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của địa phƣơng. Các kết
quả này chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Học viên

Ma Thị Mận


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, các khoa, phòng, các thầy cô giáo trong Học viện đã tạo điều kiện thuận
lợi để tôi tham dự lớp đào tạo Thạc sĩ Quản lý công, khóa học 2017 - 2019 và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Hải Đăng đã tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình viết luận văn.
Mặc dù đã rất cồ gắng đầu tƣ thời gian, công sức và trí lực cho luận văn,
song do năng lực của ngƣời viết còn hạn chế, kinh nghiệm xử lý thông tin, số liệu
và kinh nghiệm thực tiễn chƣa nhiều nên chắc chắn trong luận văn còn nhiều thiếu

sót.
Rất mong đƣợc sự đóng góp chân thành từ phía các thầy cô giáo để tác giả
của luận văn có thế tiếp thu, bổ sung cho luận văn của mình đạt đƣợc mục tiêu đề
ra là góp phần nhỏ vào quá trình hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nƣớc về việc làm thanh niên nông thôn tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Bắc Kạn, tháng 7 năm 2019
Học viên

Ma Thị Mận


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH

Công nghiệp hoá

GDTX

Giáo dục thƣờng xuyên

HĐH

Hiện đại hoá

KT - XH

Kinh tế xã hội

LĐTB & XH


Lao động Thƣơng binh và Xã hội

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sờ

THPT

Trung học phồ thông

TNNT

Thanh niên nông thôn

TNCS

Thanh niên cộng sản

UBND

Uỷ ban nhân dân


XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN ................................................. 7
1.1. Cơ sở lý luận cơ bản về thanh niên ................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm thanh niên, thanh niên nông thôn ............................................... 7
1.1.2. Vị trí, vai trò của thanh niên ......................................................................... 8
1.2. Quản lý nhà nƣớc về việc làm ....................................................................... 10
1.2.1. Việc làm ..................................................................................................... 10
1.2.2. Đặc điểm việc làm của thanh niên nông thôn ............................................ 11
1.2.3. Vai trò của việc làm đối với thanh niên nông thôn .................................... 13
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về việc làm .................................................... 14
1.2.5. Thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về việc làm .......................... 16
1.3. Quản lý nhà nƣớc về việc làm cho thanh niên. ............................................. 16
1.3.1. Quản lý nhà nƣớc về việc làm cho thanh niên nông thôn .......................... 16
1.3.2. Vai trò của nhà nƣớc trong quản lý việc làm của thanh niên nông thôn ... 21
1.3.3. Một số tiêu chí đánh giá về quản lý nhà nƣớc về việc làm cho thanh niên
nông thôn .............................................................................................................. 21
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về việc làm cho thanh niên nông
thôn. ...................................................................................................................... 22
1.4.1. Yếu tố khách quan. ..................................................................................... 22
1.4.2. Yếu tố chủ quan .......................................................................................... 25
1.5. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tại một số địa

phƣơng .................................................................................................................. 26
1.5.1. Kinh nghiệm của Huyện Sơn Dƣơng - tỉnh Tuyên Quang ....................... 26
1.5.2. Kinh nghiệm huyện Yên Sơn - Tỉnh Tuyên Quang ................................... 28
1.5.3. Huyện Điện Biên - Tỉnh điện Biên ............................................................ 29
1.5.4. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Giang ................................................................. 30
1.5.5. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ......................... 32
Tiểu kết Chƣơng 1 ................................................................................................ 33


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VIỆC LÀM CỦA
THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC
KẠN ..................................................................................................................... 34
2.1. Khái quát về huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn và tình hình thanh niên địa phƣơng. 34
2.1.1. Khái quát chung về huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ........................................ 34
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninhhuyện Ba Bể .................... 35
2.1.3. Tình hình thanh niên huyện Ba Bể ............................................................. 38
2.1.4. Tình hình Lao động - Việc làm .................................................................. 40
2.1.5. Thực trạng và nhu cầu việc làm của thanh niên nông thôn huyện Ba Bể .. 42
2.1.6. Đánh giá năng lực thanh niên nông thôn huyện Ba Bể của các đơn vị,
doanh nghiệp. ....................................................................................................... 46
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa
bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................... 47
2.2.1. Trong ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về việc
làm cho thanh niên nông thôn. ............................................................................. 47
* Tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn. ............................................................................................................. 51
2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm cho thanh niên
nông thôn. ............................................................................................................. 56
2.2.3. Tình hình xuất khẩu lao động ..................................................................... 59
2.2.4. Tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên, phát triển mô hình kinh tế thanh

niên ....................................................................................................................... 60
2.2.5. Thực hiện chiến lƣợc phát triển thanh niên giai đoạn 2011 - 2020 và
Chƣơng trình phát triển thanh niên giai đoạn 2011 - 2015 .................................. 62
2.2.6. Công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc với các tổ chức chính trị
- xã hội; vai trò của tổ chức Đoàn, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam các cấp 63
2.2.7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định, chính sách về việc làm cho
thanh niên nông thôn. ........................................................................................... 66
2.3. Đánh giá chung .............................................................................................. 67
2.3.1. Ƣu điểm ...................................................................................................... 67
2.3.2. Hạn chế ....................................................................................................... 68
2.3.3. Nguyên nhân .............................................................................................. 71
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................. 73


CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ,TỈNH BẮC KẠN ................ 74
3.1. Dự báo tình hình thanh niên thời gian tới ..................................................... 74
3.1.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế tác động đến thanh niên Việt Nam và thanh
niên huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. ......................................................................... 74
3.1.2. Thời cơ và thách thức đối với thanh niên .................................................. 75
3.1.3. Dự báo tình hình thanh niên ....................................................................... 78
3.2. Quan điểm, mục tiêu, phƣơng hƣớng ............................................................ 82
3.2.1. Quan điểm .................................................................................................. 82
3.2.2. Phƣơng hƣớng ............................................................................................ 84
3.2.3. Mục tiêu ...................................................................................................... 85
3.3. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về việc làm
cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .................... 86
3.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách ........................................................ 86
3.3.2. Nhóm giải pháp về thực thi chính sách ...................................................... 89

3.3.3. Nhóm giải pháp về con ngƣời .................................................................... 95
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................. 97
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 100


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Biểu 2.1. Thống kê thanh niên huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Biểu 2.2. Thống kê số lƣợng lao động huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn tham gia lao
động có thời hạn ở nƣớc ngoài từ 2012 đến 2018
Biểu 2.3. Trình độ học vấn thanh niên huyện Ba Bể đƣợc khảo sát
Biểu 2.4. Trình độ đào tạo thanh niên huyện Ba Bể đƣợc khảo sát
Biểu 2.5. Tình trạng việc làm thanh niên huyện Ba Bể đƣợc khảo sát
Biểu 2.6. Nhu cầu việc làm đối với thanh niên huyện Ba Bể đƣợc khảo sát đã qua
đào tạo
Biểu 2.7. Nhu cầu việc làm đối với thanh niên huyện Ba Bể đƣợc khảo sát chƣa
qua đào tạo
Biểu 2.8. Khảo sát thực tế tiếp cận những chính sách hỗ trợ việc làm đang đƣợc
triển khai tại địa phƣơng
Biểu 2.9. Khảo sát việc tiếp cận các thông tin về việc làm, đào tạo nghề, tuyển
dụng, thông tin thị trƣờng lao động
Biểu 2.10. Biểu tổng hợp khảo sát đánh giá vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh trong tham gia giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Việc làm là vấn đề mang tầm chiến lƣợc quốc gia, đảm bảo cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Giải quyết việc làm là chính sách xã hội cơ bản của

Đảng và Nhà nƣớc ta, là trách nhiệm của Đảng, Nhà nƣớc, của các cấp, các ngành,
các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, của mỗi ngƣời lao động. Quan điểm giải
quyết việc làm của Đảng đƣợc thể chế hoá bằng pháp luật: “Giải quyết việc làm,
bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động, đều có cơ hội có việc làm là trách
nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội”.Chính đƣờng lối đổi
mới, phát triển nền kinh tế thị trƣờngcủa Đảng đã thúc đẩy kinh tế xã hội phát
triển đã tạo nhiều việc làm để ngƣời lao động lựa chọn, đồng thời tạo những
điều kiện thuận lợi để ngƣời lao động có cơ hội tự tạo việc làm, tạo thu nhập đáp
ứng các nhu cầu của các cá nhân. Theo thống kê của Tổng cục thống kê năm
2018, thanh niên Việt Nam (16 - 30 tuổi) có trên 23,6 triệu, chiếm 25,2% dân số
cả nƣớc, trong đó thanh niên nông thôn là 16,746 triệu, chiếmtỷ lệ khoảng
70,96%.Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn hiện nay là một trong
những điểm mấu chốt quan trọng nhằm khai thác những tiềm năng, lợi thế của
lực lƣợng lao động quan trọng này, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội và
giải quyết những vấn đề xã hội đang nảy sinh nếu thanh niên không có việc làm.
Những năm qua, quản lý nhà nƣớc về việc làm cho thanh niên nông thôn
trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đã đƣợc quan tâm triển khai thực hiện,
đạt đƣợc một số kết quả nhất định tuy nhiênvẫn còn nhiều bất cập. Một bộ phận
cán bộ công chức nhận thức chƣa đầy đủ đối với vấn đề quản lý nhà nƣớc về
giải quyết việc làm, về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, chƣa coi trọng
công tác đào tạo nghề; sự phối hợp giữa các ban ngành chƣa chặt chẽ, thiếu
đồng bộ, chỉ là cứu cánh, có tính thời điểm, chƣa phải là vấn đề quan tâm
thƣờng xuyên, liên tục và có hệ thống. Là một địa phƣơng có tỷ lệ dân số trong
độ tuổi thanh niên khá dồi dào nhƣng thực tế Ba Bể vẫn là huyện khó khăn, lực

1


lƣợng thanh niên nông thôn thiếu việc làm còn lớn, chƣa khai thác đƣợc các
tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Xu

hƣớng dịch chuyển của thanh niên nông thôn ra khỏi địa bàn có chiều hƣớng
ngày càng tăng. Điều này đặt ra nhiều thách thức cho các cấp chính quyền huyện
Ba Bể. Do đó, nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về việc làm cho thanh niên nông
thôn trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn là cần thiết. Qua việc nghiên cứu
những vấn đề lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về việc làm cho
thanh niên nông thôn cũng nhƣ phát huy vai trò và nguồn lực của lực lƣợng
này đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn. Do đó, học viên mạnh dạn chọn chủ đề nghiên cứu của luận văn là“Quản
lý nhà nước về việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua đã có những nghiên cứu của các nhà khoa học, các
tác giả về vấn đề này:
Nguyễn Văn Thắng, “Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn vùng
thu hồi đất của Hà Nội”, luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân năm
2014. Luận án đã hệ thống hóa đầy đủ,chi tiết các nội dung liên quan đến cơ sở
khoa học của vấn đề việc làm, tầm quan trọng và một số giải pháp trong giải
quyết việc làm bền vững cho thanh niên nông thôn.
Triệu Đức Hạnh, “Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững cho
lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên”, luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế Quốc
dân năm 2013. Luận án đã làm rõ các yếu tố cấu thành của việc làm bền vững;
đề xuất phƣơng pháp nhận dạng việc làm bền vững với 15 tiêu chí cụ thể; một
số đề xuất về giải pháp tạo việc làm bền vững cho thanh niên nông thôn.
Hà Thị Thu Hƣờng, “Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động dạy nghề trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
năm 2014. Luận văn đã hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc
2



về dạy nghề, bên cạnh đó, luận văn đƣa ra cách nhìn tổng quan và đầy đủ về
quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực dạy nghề ở Thái Nguyên.
Bài viết của tác giả Lâm Vũ (2013) “Việc làm cho thanh niên nông thôn:
Chính sách chƣa vào cuộc sống” trên báo Hà Nội mới. Nội dung cơ bản phản
ánh tình trạng việc làm cho thanh niên nông thôn chƣa ổn định, thu nhập thấp,
tính khả thi và hiệu quả thực tiễn của vấn đề quản lý nhà nƣớc về việc làm, trong
đó có các chính sách về việc làm. Đồng thời khẳng định thanh niên nông thôn
hiện rất cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ để họ có thể phát huy khả năng và sức
lực của mình.
Bài viết của cử nhân Hứa Thị Kim Thoa, Giảng viên Khoa Lý luận Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh - Trƣờng Chính trị Hoàng Đình Giong, tỉnh Cao
Bằng “Nhìn nhận vấn đề việc làm của thanh niên nông thôn ở tỉnh Cao
Bằng”(2017). Bài viết đã đánh giá đƣợc thực trạng việc làm tại các khu vực
nông thôn miền núi hiện nay, đồng thời đề xuất 04 giải pháp cơ bảnkhắc phục
tình trạng thiếu việc làm cho thanh niên nông thôn miền núi.
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành quản lý công của Lâm Kim Cƣơng
(2017) về “Quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa
bàn huyện Kiên Lƣơng, tỉnh Kiên Giang”. Luận văn đã tập trung vào nghiên cứu
lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về việc làm; đánh giá sát thực trạng vấn
đề; đƣa ra đƣợc một số giải pháp cơ bản trong việc nâng cao chất lƣợng quản lý
nhà nƣớc về việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lƣơng,
tỉnh Kiên Giang.
Các công trình, bài viết nêu trên của các tác giả đã đề cập đến nhiều khía
cạnh khác nhau của vấn đề quản lý nhà nƣớc về việc làm cho thanh niên nông
thôn tại các địa phƣơng khác nhau. Qua đó, thấy đƣợc thực trạng việc làm cho
lao động nông thôn nói chung và việc làm cho thanh niên nông thôn nói riêng
với những kết quả, cách làm, đặc biệt là tồn tại hạn chế trong quản lý nhà nƣớc
về vấn đề này hiện nay. Bên cạnh đó, một số bài viết đã trình bày rõ quan điểm,
cách đánh giá cũng nhƣ giải pháp khắc phục những khó khăn, bất cập. Đây là
3



những tƣ liệu và kinh nghiệm quan trọng giúp học viên bổ sung hoàn thiện vấn
đề nghiên cứu của mình.
Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề quản lý
nhà nƣớc về việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về việc làm cho
thanh niên nông thôn, đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nƣớc về việc làm cho thanh niên nông thôn của địa phƣơng.
3.2. Nhiệm vụ:
Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận quản lý nhà nƣớc về việc
làm cho thanh niên nông thôn, trong đó tập trung vào việc tìm hiểu, phân tích
các khái niệm, đối tƣợng, nội dung và các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu hiệu quả
quản lý nhà nƣớc về việc làm cho thanh niên nông thôn.
Tìm hiểu tình hình thực tiễn, phân tích thực trạng, tìm ra các nguyên nhân
hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về việc làm cho thanh niên nông thôn.
Đề xuất hệ thống giải pháp khả thi.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nƣớc về việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cƣu địa bàn 15 xã của huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
+ Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến năm 2018.
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về việc làm
cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể.

4



5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng
và phƣơng pháp lô gic - lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lenin trong việc tiếp cận các
nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phƣơng pháp điều tra xã hội học:Sử dụng Phiếu điều tra xã hội
họcnhằm thăm dò nguyện vọng và xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của thanh
niên hiện nay; ý kiến của các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức về việc thực hiện
trách nhiệm quản lý nhà nƣớc trong giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn; việc sử dụng lao động là thanh niên nông thôn trong các cơ quan, đơn vị:
sức khoẻ, năng lực đáp ứng yêu cầu công việc, ý thức tổ chức kỷ luật…
+ Tham vấn ý kiến 02 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
+ Khảo sát nguyện vọng và xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của 600 thanh
niên trên địa bàn 15 xã thuộc huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Phƣơng pháp thống kê toán học, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp,
phƣơng pháp so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận:
Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận về việc làm và quản lý
nhà nƣớc về việc làm cho thanh niên nông thôn hiện nay.
Xây dựng khung lý thuyết để nghiên cứu về chất lƣợng nguồn lao động là
thanh niên nông thôn; năng lực quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp, giải quyết việc làm.
- Về thực tiễn:
Đề xuất một số giải pháp đối với các nhà quản lý, lãnh đạo trong xây
dựng chính sách, kế hoạch, chƣơng trình, tổ chức triển khai thực hiện để nâng
cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc trong giải quyết việc làm nói chung và giải
quyết việc làm cho thanh niên nông thôn nói riêng. Từ đó nhằm nâng cao chất

lƣợng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề, giải quyết việc làm, phát huy hiệu quả
5


các chính sách của Nhà nƣớc tại địa phƣơng. Tìm ra những “điểm nghẽn” cơ bản
trong vấn đề việc làm đối với lao động là thanh niên nông thôn, từ đó có giải
pháp phù hợp phát huy nguồn lao động quan trọng này.
Có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và học tập, nghiên
cứu cho học sinh, sinh viên và công chức, tài liệu tham khảo cho các tổ chức
chính trị - xã hội các cấp trong quá trình công tác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có
kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về việc làm cho thanh niên
nông thôn.
Chương 2: Thực trạngquản lý nhà nƣớc về việc làm của thanh niên nông
thôn trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nƣớc về việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận cơ bản về thanh niên
1.1.1. Khái niệm thanh niên, thanh niên nông thôn
Theo Từ điển Tiếng Việt, NXB. Văn hóa Thông tin, năm 1999: “Thanh

niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành”. Khái niệm này xác định
thanh niên dƣới hai góc độ: sinh học (độ tuổi) và tâm lý, giáo dục (sự trƣởng
thành), không phân biệt thành phần dân tộc, tôn giáo, vùng miền.
Về mặt sinh học, thanh niên đƣợc coi là một giai đoạn phát triển trong
cuộc đời con ngƣời. Các nhà tâm lý học lại thƣờng nhìn nhận thanh niên gắn với
các đặc điểm tâm lý lứa tuổi và coi đó là yếu tố cơ bản để phân biệt với các lứa
tuổi khác. Ở giai đoạn này, sự phát triển về thể chất đạt đến đỉnh cao, tuy nhiên,
các yếu tố tâm lý mới đƣợc định hình và ổn định một cách tƣơng đối.
Dƣới góc độ xã hội học, thanh niên lại đƣợc nhìn nhận là một giai đoạn xã
hội hóa - thời kỳ kết thúc của tuổi thơ phụ thuộc chuyển sang xác lập vai trò cá
nhân qua các hoạt động độc lập với tƣ cách đầy đủ của một công dân, là một
trong các chủ thể của các quan hệ xã hội.
Dƣới góc độ chính trị, thanh niên đƣợc hiểu là lực lƣợng hậu bị của các
đảng phái chính trị. Tại Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi công tác
đoàn kết, tập hợp, giáo dục thanh niên đi theo lý tƣởng cộng sản chủ nghĩa là
công tác có ý nghĩa rất quan trọng. Đồng thời, xác định việc xây dựng Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh - tổ chức đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của thanh
niên, là đội dự bị tin cậy của Đảng, là một trong các nhân tố đảm bảo sự phát
triển của Đảng và cách mạng Việt Nam.
Theo Luật Thanh niên năm 2005, quy định: “Thanh niên là công dân Việt
Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”. Trong quá trình xây dựng Luật
Thanh niên, độ tuổi để xác định là tuổi thanh niên cũng đã đƣợc bàn bạc, thảo
7


luận, tranh luận với nhiều ý kiến khác nhau và cuối cùng đi đến thống nhất với
quy định từ đủ mƣời sáu tuổi đến ba mƣơi tuổi.
Ngoài ra, khái niệm thanh niên cũng đƣợc xem xét, nhìn nhận dƣới nhiều
góc độ khác nhƣ triết học, giáo dục học, văn hóa học…
Từ những khái niệm trên có thể hiểu thanh niên nông thôn là công dân

Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi, cƣ trú trên địa bàn nông thôn. Tuy nhiên, ở
phạm vi đề tài này, tác giả đề cập đến đối tƣợng thanh niên nông thôn 16 đến 30
tuổi, có khả năng lao động, đang làm việc hoặc chƣa có việc làm nhƣng có nhu
cầu tìm kiếm việc làm. Đối tƣợng này không bao gồm học sinh, sinh viên, đang
đi học hoặc những ngƣời không có khả năng lao động.
Hiện nay thanh niên nông thôn chiếm tỷ lệ cao so với thanh niên cả nƣớc,
là lực lƣợng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn. Trình độ văn hóa và chuyên môn của thanh niên
nông thôn có xu hƣớng tăng lên nhƣng vẫn thấp hơn so với thanh niên thành thị.
Thanh niên nông thôn đang có xu hƣớng dịch chuyển ra khu vực thành phố,
tham gia lao động tại các khu công nghiệp trong nƣớc hoặc xuất khẩu lao động
ra nƣớc ngoài.
1.1.2. Vị trí, vai trò của thanh niên
Vấn đề thanh niên và công tác thanh niên luôn đƣợc xác định là một vấn
đề vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia, dân tộc trong quá trình phát triển
của mình. Lực lƣợng thanh niên là một lực lƣợng xã hội rộng lớn có ý nghĩa
quyết định đến thắng lợi của cách mạng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định tiềm năng, vai trò, vị trí to lớn của
thanh niên trong sự nghiệp cách mạng, luôn tin tƣởng và nhìn nhận thanh niên
theo quan điểm phát triển. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng“Thanh niên là người
chủ tương lai của nước nhà”, “nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần
lớn là do các thanh niên”. Ngƣời cho rằng sự phát triển trong tƣơng lai của đất
nƣớc và tiền đồ vẻ vang của dân tộc nằm trong tay thanh thiếu nhi. Trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc, Hồ Chí Minh luôn đặt niềm tin vào sức mạnh
8


của thanh niên: "Với một thế hệ thanh niên hăng hái kiên cường, chúng ta nhất
định thành công trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, giải
phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc". Ngƣời còn chỉ rõ, thanh niên là ngƣời

kết nối quá khứ với tƣơng lai: "Thanh niên là người tiếp sức mạnh cho thế hệ
thanh niên già, đồng thời là người dìu dắt thế hệ thanh niên tương lai". Ngƣời
thấy rõ sự đóng góp to lớn của tuổi trẻ Việt Nam trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ
nƣớc. Bất kỳ ở thời đại nào, tuổi trẻ Việt Nam cũng là lực lƣợng đông đảo nhất,
hùng hậu nhất, dũng cảm nhất trong các cuộc chống xâm lăng, là lực lƣợng gánh
vác những công việc nặng nề, khó khăn vất vả nhất trong lao động, sản xuất, chống
chọi với thiên nhiên khắc nghiệt.
Trong quá trình lãnh đạo đất nƣớc, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đề cao
vị trí, vai trò của thanh niên, xác định thanh niên là lực lƣợng xung kích cách
mạng, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng; công tác thanh
niên là vấn đề sống còn của dân tộc. Đồng thời, Đảng đã đề ra nhiều chủ trƣơng
giáo dục, đào tạo, bồi dƣỡng, tổ chức thanh niên thành lực lƣợng hùng hậu,
trung thành, kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Qua mỗi thời kỳ,
dù bất cứ hoàn cảnh nào các thế hệ thanh niên đều hoàn thành xuất sắc sứ mệnh
lịch sử của mình.
Quan điểm chiến lƣợc về công tác thanh niên đƣợc trình bày tập trung tại
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV, sau khi đất nƣớc hoàn toàn giải phóng với
luận điểm: "Tiền đồ rạng rỡ của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa nằm trong
tay thanh niên, thiếu niên và nhi đồng". Nghị quyết 04/NQ-TƢ của Ban Chấp
hành Trung ƣơng Đảng khoá VII khẳng định: "Thanh niên là lực lượng xung
kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành
công hay không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng
đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường
XHCN hay không, phần lớn tuỳ thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi
dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên. Công tác thanh niên là vấn đề sống còn của
dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”.
9


Nghị quyết 25/NQ-TƢ Ban Chấp hành

"Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai
của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một
trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh
niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và
nguồn lực con người. Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là
động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất nước".
1.2. Quản lý nhà nƣớc về việc làm
1.2.1. Việc làm
Lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu đƣợc của con ngƣời, nó là
hoạt động cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con ngƣời. Bản thân cá nhân mỗi
con ngƣời trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định. Mỗi vị trí mà
ngƣời lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với tƣ cách là một sự kết
hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất đƣợc gọi là chỗ làm hay việc làm.
Nhƣ vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất
xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Ngƣời lao động
đƣợc coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản
xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà ngƣời lao động mới thực hiện đƣợc quá
trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Một ngƣời đƣợc coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: Đó là những
công việc mà ngƣời lao động nhận đƣợc tiền công, đó là những công việc mà
ngƣời lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải đƣợc
pháp luật thừa nhận.
Trên thực tế, việc làm đƣợc thừa nhận dƣới 3 hình thức:
Làm công việc để nhận đƣợc tiền lƣơng, tiền công hoặc hiện vật cho công
việc đó.
Làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc
quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tƣ liệu sản xuất để tiến hành công việc đó.
10



Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhƣng không đƣợc trả thù lao
dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền công cho công việc đó. Hình thức này bao gồm
sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một
thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Theo Luật lao động năm 2012: Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập, không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc
làm, bảo đảm cho mọi ngƣời có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là
trách nhiệm của Nhà nƣớc, của các doanh nghiệp và toàn xã hội.
Theo Luật việc làm 2013: Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập
mà không bị pháp luật cấm. Với cách hiểu chung nhất là ngƣời có việc làm là
ngƣời đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống
bản thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc xác định
số ngƣời có việc làm theo khái niệm trên chƣa phản ánh trung thực trình độ sử
dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lƣợng của công việc làm. Trên
thực tế nhiều ngƣời lao động đang có việc làm nhƣng làm việc nửa ngày, việc
làm có năng suất thấp thu nhập cũng thấp. Đây chính là sự không hợp lý trong
khái niệm ngƣời có việc làm và cần đƣợc bổ sung với ý nghĩa đầy đủ của nó đó
là việc làm đầy đủ .
1.2.2. Đặc điểm việc làm của thanh niên nông thôn
Gắn liền với đặc điểm kinh tế - xã hội, đặc thù nghề nghiệp truyền thống,
tập quán lao động sản xuất của mỗi địa phƣơng, với lực lƣợng lao động và điều
kiện tự nhiên tại chỗ. Bao gồm tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở
nông thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm; đƣợc thể hiện
lànhững ngành nông, lâm, thủy sản - những loại việc làm có thể khai thác tài
nguyên thiên nhiên tại chỗ. Trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu,
việc làm của ngƣời lao động ở nông thôn mang tính thủ công, nặng nhọc và có
thu nhập thấp. Khi kinh tế nông thôn vẫn chủ yếu là nông nghiệp, ở đó ẩn chứa
nhiều nguy cơ thiếu việc làm. Vì vậy, đa dạng hóa ngành nghề, mở nhiều loại hình


11


việc làm, phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn là phƣơng hƣớng chủ yếu giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn.
Các loại việc làm ở nông thôn rất đa dạng và phong phú với rất nhiều
ngành nghề khác nhau nhƣng có thể phân chúng thành các loại việc làm thuần
nông và việc làm phi nông nghiệp.
Việc làm thuần nông là những hoạt động lao động trong lĩnh vực trồng
trọt và chăn nuôi. Trong trồng trọt cây lƣơng thực, rau màu là chủ yếu. Chăn
nuôi ở nông thôn phần lớn chỉ để tận dụng thức ăn dƣ thừa và cung cấp phần
nào nhu cầu thực phẩm ở nông thôn. Thế mạnh của lĩnh vực này là ngƣời lao
động đƣợc kế thừa kinh nghiệm sản xuất của cha ông để lại. Kiến thức nghề
nông đƣợc tích lũy dần trong quá trình ngƣời lao động tham gia sản xuất từ nhỏ
với tƣ cách là ngƣời lao động phụ của gia đình. Bên cạnh đó, loại công việc này
còn nhiều hạn chế:
Thứ nhất, sản xuất theo mùa vụ, lặp đi lặp lại nên ngƣời lao động chỉ làm
chủ yếu theo kinh nghiệm, ít có cải tiến, sáng tạo dẫn đến năng suất và hiệu quả
công việc không đƣợc nâng cao.
Thứ hai, loại công việc này có tính chất mùa vụ nên lao động ở nông thôn
sẽ thiếu việc làm lúc nông nhàn. Mặt khác, cùng với quá trình đô thị hóa, đất
nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng làm cho ngƣời nông dân bị mất tƣ
liệu sản xuất. Ngoài ra, với trình độ học vấn, tay nghề thấp họ sẽ gặp khó khăn
trong tìm kiếm việc làm. Do đó, trong quá trình CNH - HĐH, ngƣời lao động
làm trong lĩnh vực thuần nông là những ngƣời có nguy cơ bị thiếu việc làm và bị
thất nghiệp cao nhất.
Việc làm phi nông nghiệp là lĩnh vực rộng lớn, gồm tất cả các ngành nghề
ngoài nông nghiệp ở nông thôn. Hiện nay đã có nhiều loại hình công việc ngoài
nông nghiệp bắt đầu xuất hiện: dịch vụ, buôn bán nhỏ, du lịch,…
Đối với thanh niên trong nhóm tuổi lao động từ 15 đến 24 tuổi ở nông

thôn thƣờng mới tốt nghiệp phổ thông THCS hoặc THPT, thƣờng chƣa có nghề
nghiệp, việc làm của thanh niên phụ thuộc vào gia đình, chủ yếu là phụ gia đình
12


làm các công việc truyền thống nhƣ làm ruộng, chăn nuôi, trồng rừng… một số
ít có thể làm dịch vụ thuê để lấy tiền công nhƣ phụ sửa xe, buôn bán nhỏ, làm ở
các cơ sở sản xuất nhỏ tại địa phƣơng. Đối tƣợng này thƣờng có nhu cầu học
nghề và muốn thoát ly gia đình để đi làm ăn xa hoặc đi học, kinh tế hoàn toàn
phụ thuộc vào gia đình và có nhiều thanh niên trong tình trạng thiếu việc làm,
chất lƣợng lao động thấp do chƣa biết nghề và không có kinh nghiệm trong làm
việc; chƣa định hƣớng đƣợc nghề rõ ràng.
Nhóm tuổi từ 24 - 30 tuổi, đƣợc xem nhƣ độ tuổi thanh niên đã có sự
trƣởng thành, ở nông thôn phần đông độ tuổi này nhất là các nữ thanh niên đều
đã lập gia đình. Họ đã có những nhận thức tƣơng đối ổn định về việc làm; có
chút ít kinh nghiệm nghề, kinh nghiệm sống. Họ có thể chủ động tham gia vào
thị trƣờng lao động tại địa phƣơng hoặc đi ra ngoài tìm kiếm việc làm. Thực tế
hiện nay ở nhiều địa phƣơng, sau mùa vụ, thanh niên nông thôn lại tranh thủ di
chuyển làm công nhân thời vụ tại các khu công nghiệp để đáp ứng nhu cầu tăng
thu nhập, có một phần tích lũy đầu tƣ cho sản xuất nông nghiệp, xây dựng nhà
cửa, mua sắm tƣ liệu sản xuất cho tiêu dùng sinh hoạt cá nhân và gia đình…
Hiện nay, với tác động của nhiều yếu tố tích cực, trình độ học vấn của
thanh niên nông thôn dần đƣợc nâng lên, việc tiếp cận các nguồn thông tin có
nhiều thuận lợi, đã xuất hiện nhiều xu hƣớng tích cực trong thanh niên: hình
thành các mô hình kinh tế nông nghiệp, mô hình kinh tế tập thể, các ý tƣởng
khởi nghiệp sáng tạo, đa dạng hóa các ngành nghề…
1.2.3. Vai trò của việc làm đối với thanh niên nông thôn
Vấn đề việc làm không chỉ có vai trò quan trọng đối với thanh niên mà còn
có ảnh hƣởng rất lớn đối với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Sử dụng, khai thác đƣợc lực lƣợng lao động lớn: thanh niên có dân số

chiếm 25,2% dân số cả nƣớc, đang trong độ tuổi lao động. Do đó, nếu giải quyết
đƣợc việc làm cho đối tƣợng này sẽ sử dụng và khai thác đƣợc lực lƣợng lao
động lớn, giải quyết vấn đề thiếu việc làm, dƣ thừa lao động cho thanh niên
nông thôn tại địa phƣơng.
13


Tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động: với nguồn lao động dồi dào,
đang trong độ tuổi sung sức nhƣng thực tế tại nông thôn, hiệu quả sử dụng sức
lao động chƣa cao. Hầu hết, thanh niên nông thôn lao động thủ công trong các
ngành nông nghiệp, phi nông nghiệp tại địa phƣơng, thời gian lao động tại nông
thôn phụ thuộc thời vụ sản xuất, dƣ thừa lao động lúc nông nhàn. Do đó, có việc
làm và việc làm đầy đủ sẽ đảm bảo tăng hiệu quả sử dụng sức lao động trong
thanh niên nông thôn, góp phần tạo nên giá trị sức lao động lớn hơn.
Giải quyết nhiều vấn đề an sinh xã hội: việc làm mang lại nguồn thu nhập
nhất định, đảm bảo những chi tiêu cho cuộc sống của chính ngƣời lao động và
nuôi sống gia đình họ. Đối với thanh niên nông thôn cũng vậy, có việc làm tạo
ra thu nhập sẽ góp phần đảm bảo cuộc sống, giải quyết các vấn đề an sinh xã
hội: giáo dục, y tế, tiếp cận nguồn thông tin… Nếu có việc làm tốt, nguồn thu
nhập ổn định sẽ đảm bảo con em và gia đình họ đƣợc học tập đầy đủ, khám chữa
bệnh thƣờng xuyên, tiếp cận tốt hơn với các dịch vụ xã hội thiết yếu.
Gải quyết việc làm cho thanh niên sẽ giảm thiểu thời gian dƣ thừa, khắc
phục đƣợc hiện tƣợng “nhàn cư vi bất thiện”, giảm nguy cơ tham gia các tệ nạn
xã hội của thanh niên. Nếu không có việc làm, thanh niên nông thôn có nguy cơ
chơi bời, lêu lổng, cờ bạc, rƣợu chè, nghiện hút và sa vào các tệ nạn xã hội, gây
ảnh hƣởng đến an ninh trật tự tại địa phƣơng.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về việc làm
Quản lý nhà nƣớc là một dạng của quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi cá
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ

máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì ổn định và phát triển
của xã hội. Theo nghĩa rộng, 3 chức năng cơ bản của Quản lý nhà nƣớc, đó là:
chức năng lập pháp do cơ quan lập pháp thực hiện; chức năng hành pháp (chấp
hành và điều hành) do hệ thống hành chính nhà nƣớc đảm nhiệm; chức năng tƣ
pháp do cơ quan tƣ pháp thực hiện.

14


Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nƣớc là hoạt động hành chính của cơ quan
thực thi quyền lực nhà nƣớc (quyền hành pháp) để quản lý, điều hành các lĩnh
vực của đời sống xã hội theo quy định của pháp luật. Theo đó, quản lý hành
chính nhà nƣớc là hoạt động quản lý đƣợc giới hạn trong các cơ quan hành
pháp, đó là Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp; hệ thống các cơ quan: quyền
lực, xét xử và kiểm sát thực hiện quyền lập pháp và tƣ pháp không thuộc hệ
thống quản lý hành chính nhà nƣớc. Nếu tiếp cận khái niệm Quản lý nhà nƣớc
dƣới góc độ này, Quản lý nhà nƣớc bao gồm có 2 chức năng cơ bản: Lập quy
đƣợc thực hiện bằng việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hƣớng
dẫn thực hiện pháp luật; tổ chức, điều hành, phối hợp các hoạt động kinh tế - xã
hội để đƣa luật pháp vào đời sống xã hội.
Từ những phân tích trên có thể khái quát quản lý nhà nƣớc về việc làm là
sự tác động, điều chỉnh của Nhà nƣớc thông qua hệ thống pháp luật, chính sách
và các giải pháp tác động nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả các vấn đề về việc
làm. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nƣớc về việc làm bao gồm:
Một là, Nhà nƣớc ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về việc làm. Đó chính là việc các cơ quan nhà nƣớc ban hành luật về việc
làm và các Nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn cụ thể hóa văn bản luật tạo cơ sở
hành lang pháp lý cho việc quản lý nhà nƣớc về việc làm.
Hai là, Nhà nƣớc tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc
làm. Sau khi có các văn bản quy phạm pháp luật, nhà nƣớc phối hợp với các cơ

quan trong hệ thóng chính trị có trách nhiệm truyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về việc làm.
Ba là, quản lý lao động, thông tin thị trƣờng lao động, đánh giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và bảo hiểm thất nghiệp.
Bốn là, quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm,
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.

15


Năm là, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về việc làm. Kiểm tra, thanh tra là những chức năng, nhiệm vụ không
thể thiếu, đồng thời là việc giải quyết, xử lý vi phạm về viêc.
Sáu là, hợp tác quốc tế về việc làm. Đó là việc quy định và tạo điều kiện
thủ tục cho việc xuất khẩu lao động của Việt Nam ra nƣớc ngoài và nhập khẩu
lao động của nƣớc ngoài vào Việt Nam.
1.2.5. Thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về việc làm
Thẩm quyền quản lý nhà nước về việc làm: Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nƣớc về việc làm trong phạm vi cả nƣớc; Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã
hội chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về việc làm;
Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội thực hiện quản lý
nhà nƣớc về việc làm; Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nƣớc về việc làm tại địa phƣơng.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân về việc làm: Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị,
tổ chức và cá nhân tạo việc làm cho ngƣời lao động; tham gia với cơ quan Nhà
nƣớc trong việc xây dựng và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
việc làm theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ,

quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
về việc làm; tạo việc làm; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động,
ngƣời sử dụng lao động theo quy định của pháp luật; cá nhân có trách nhiệm chủ
động tìm kiếm việc làm và tham gia tạo việc làm.
1.3. Quản lý nhà nƣớc về việc làm cho thanh niên.
1.3.1. Quản lý nhà nước về việc làm cho thanh niên nông thôn
Quản lý nhà nƣớc về việc làm cho thanh niên nông thôn đƣợc hiểu là quá
trình Nhà nƣớc sử dụng quyền lực của mình tác động ban hành, tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm phát luật về việc làm cho thanh niên nông thôn.
16


×