Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.38 KB, 26 trang )

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH
HÀ NỘI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
2.1 Khái quát về ngân hàng thương mại Á Châu
2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu được thành lập theo giấy phép số
0032/NHGP do Ngân hàng nhà nước cấp ngày 24/04/1993, giấy phép số
533/GP-UB do UBND TP Hồ Chí Minh cấp ngày 13/5/1993. Ngày 04/06/1993
ACB chính thức đi vào hoạt động, hội sở chính tại 442 Nguyễn Thị Minh Khai
– Quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay vốn điều lệ của ACB đạt 1100,047
tỉ đồng tính đến thời điểm 14/02/2006.
Mạng lưới kênh phân phối của ACB bao gồm 80 chi nhánh, phòng giao
dịch trên toàn quốc. Tại TP Hồ Chí Minh có 26 chi nhánh và 19 phòng giao
dịch. Tại khu vực phía bắc: có tất cả 6 chi nhánh, 19 phòng giao dịch tại Hà
Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng Ninh. Khu vực miền trung có 6
chi nhánh và 2 phòng giao dịch ở Đà Nẵng, Đăklăk, Khánh Hòa, Hội An và
Huế. Có 4 chi nhánh ở khu vực miền Tây Nam Bộ: Long An, Cần Thơ, An
Giang, Cà Mau. Miền Đông Nam Bộ có 3 chi nhánh và 3 phòng giao dịch ở các
tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu. Hiện nay ngân hàng có trên 5584 đại lý
chấp nhận thanh toán thẻ của trung tâm thẻ ACB, 360 đại lý chi trả của trung
tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union.
Hệ thống ACB có 2 công ty trực thuộc đó là: Công ty chứng khoán ACBS
và công ty quản lý và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu ACBA. Có 2 công ty
liên kết: công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ ngân hàng Á Châu ACBD, công ty cổ
phần địa ốc ACB (ACBR). Ngoài ra ACB còn liên doanh thành lập công ty cổ
phần Sài Gòn kim hoàn ACB-SJC.
Chi nhánh Hà Nội của ngân hàng TMCP Á Châu được chính thức khai
trương ngày 14/12/1993 tại địa chỉ 84-86 Bà Triệu. Hiện nay chi nhánh thực
hiện tương đối đầy đủ các nghiệp vụ của ngân hàng.
Tính đến ngày 30/9/2006 ACB có tổng số 2.722 nhân viên nghiệp vụ.
Cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên


được đào tạo nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ngân hàng. Hai năm
1998, 1999 ACB được công ty tài chính quốc tế IFC tài trợ một chương trình hỗ
trợ kĩ thuật chuyên về đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, do ngân hàng Far East
Bank and Trust Company của Philippin thực hiện. Trong 2 năm 2002, 2003 các
cấp điều hành đã tham gia khoá học về quản trị ngân hàng của trung tâm đào tạo
ngân hàng (Bank Training Center). Qui trình nghiệp vụ của ngân hàng được
chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
ACB bắt đầu trực tuyến hóa các giao dịch của ngân hàng từ tháng
10/2001 thông qua hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ TCBS, có cơ sở dữ
liệu tập trung và xử lí giao dịch theo thời gian thực. ACB còn là thành viên của
hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn thế giới, đảm bảo phục vụ
khách hàng trên toàn thế giới trong suốt 24 giờ mỗi ngày. ACB sử dụng dịch vụ
tài chính Reuteurs gồm Reuteurs Monitor cung cấp mọi thông tin tài chính và
Reuteurs Dealing System công cụ mua bán ngoại tệ.
Chiến lược của ngân hàng là cạnh tranh bằng sự khác biệt hoá, định
hướng ngân hàng bán lẻ hướng tới khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Hiện nay, 30% cổ phần của ngân hàng do các nhà đầu tư nước ngoài nắm
giữ bao gồm: Connaught Investors, Dragon Financial Holding Ltd, công ty Tài
chính quốc tế IFC của World Bank, và Standard Chartered Bank. Standard
Chartered Bank hiện là đối tác chiến lược của ngân hàng. Ngân hàng là thành
viên của các tổ chức thẻ Visa và MasterCard. Kiểm toán độc lập
PriceWaterhouseCooper (PWC).
Bắt đầu từ năm 2001 tổ chức Fitch (tổ chức đánh giá xếp hạng quốc tế)
đã có đánh giá xếp hạng tín nhiệm ACB. Tháng 4/2004 Fitch đánh giá tiêu chí
năng lực bản thân của ACB là hạng D và xếp hạng theo tiêu chí hỗ trợ từ bên
ngoài là 5T.
2.1.2 Hoạt động chủ yếu và khách hàng của ngân hàng
Sản phẩm dịch vụ chính của ngân hàng bao gồm:
Huy động vốn tiền gửi của khách hàng bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và

vàng.
Sử dụng vốn: cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh bằng đồng
Việt Nam, ngoại tệ và vàng.
Các dịch vụ trung gian: thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực
hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm
nhân thọ qua ngân hàng.
Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
Tuyên bố mục tiêu của ngân hàng: Ngân hàng Á Châu luôn phấn đấu
thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, hoạt động năng động, sản phẩm
phong phú, kênh phân phối đa dạng, công nghệ hiện đại, kinh doanh an toàn
hiệu quả, tăng trưởng bền vững, đội ngũ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp và
chuyên môn cao.
Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm và hướng đến khách hàng, để trở
thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, ACB hiện đang thực hiện đầy đủ
các chức năng của một ngân hàng bán lẻ. Danh mục sản phẩm của ACB rất đa
dạng tập trung vào các phân đoạn khách hàng mục tiêu bao gồm cá nhân, doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Sau khi thực hiện tái cấu trúc việc đa dạng hóa sản phẩm và
phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng
đã trở thành công việc thường xuyên và liên tục. Các sản phẩm của ACB luôn
dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến. có độ an toàn và bảo mật cao.
Trong huy động vốn, ACB cũng là một trong những ngân hàng có nhiều
sản phẩm tiết kiệm cả nội tệ, ngoại tệ và vàng thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư. Các sản phẩm của ACB rất đa dạng phù hợp với nhu cầu của dân
cư và tổ chức. ACB là ngân hàng đầu tiên đưa ra sản phẩm tiết kiệm ngoại tệ có
dự thưởng trị giá cao nhất của giải thưởng lên tới 350 triệu đồng, hình thức này
đã thu hút mạnh nguồn vốn từ dân cư và tạo nên sự khác biệt rất lớn cho ACB
vào những năm 1999-2000.
Với uy tín, thương hiệu, tính tích hợp của sản phẩm cùng với mạng lưới
phân phối trải rộng sức hút của ACB đã tạo nên tốc độ tăng trưởng rất cao, ngân

hàng có điều kiện phát triển nhanh về qui mô, gia tăng khoảng cách so với các
đối thủ cạnh tranh, ngày đang tiến gần tới qui mô của các ngân hàng thương mại
nhà nước.
Các sản phẩm của ACB rất phong phú, nhất là khách hàng cá nhân. Ngân
hàng đi đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam cung cấp các dịch vụ tín dụng
cá nhân như cho vay mua góp nhà, nền nhà, sửa chữa nhà, cho vay sinh hoạt
tiêu dùng, cho vay tín chấp dựa trên thu nhập của người vay, cho vay du học…
các dịch vụ ngân hàng ACB có hàm lượng công nghệ thông tin cao, phù hợp với
xu thế ứng dụng công nghệ thông tin và nhu cầu của khách hàng trong từng thời
kì. Là một ngân hàng bán lẻ, ACB cũng cung cấp một danh mục đa dạng các
sản phẩm ngân quĩ và thanh toán. Với công nghệ thông tin hiện đại các dịch vụ
thanh toán chuyển tiền được xử lí nhanh chóng chính xác và an toàn với nhiều
tiện ích đi kèm. Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và vàng là những mảng
kinh doan truyền thống của ngân hàng từ nhiều năm nay.
ACB đang từng bước giới thiệu các sản phẩm phái sinh cho thị trường
gồm: mua bán ngoại tệ giao ngay hoặc có kì hạn, quyền chọn mua bán ngoại tệ
và vàng. ACB cũng là ngân hàng tiên phong trong hợp tác với các công ty bảo
hiểm AIA và Prudential để đưa ra sản phẩm liên kết là dịch vụ tư vấn bảo hiểm
qua ngân hàng.
Khách hàng mục tiêu của ACB chủ yếu là khách hàng cá nhân và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, có lịch sử hoạt động trong các ngành kinh tế không
quá nhạy cảm với các biến động kinh tế- xã hội. Địa bàn hoạt động của ngân
hàng là những nơi khách hàng mục tiêu đang sống và làm việc, chủ yếu tập
trung ở các đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung…
Quản lí rủi ro và từ đó tận dụng cơ hội kinh doanh, bảo toàn vốn cho cổ
đông là một trong các vấn đề mà ACB đặc biệt quan tâm. Các loại rủi ro trong
ngân hàng được phân loại thành: rủi ro tín dụng, rủi ro điều hành và rủi ro thị
trường bao gồm rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại hối.
Để quản lí các loại rủi ro nói trên tổ chức quản lí rủi ro của ngân hàng
được bố trí từ Hội sở đến các chi nhánh phòng giao dịch trên toàn quốc. Hội

đồng tín dụng là cơ quan quản lí rủi ro tín dụng, hội đồng ALCO quản lí rủi ro
thị trường. Phòng quản lí rủi ro ở Hội sở có chức năng tổng hợp phân tích tình
hình hoạt động hàng ngày của ACB để hỗ trợ ban điều hành và hội đồng ALCO
trong việc quản lí rủi ro thị trường. Ban kiểm tra kiểm soát nội bộ có chức năng
giám sát sự tuân thủ các qui định của pháp luật và góp phần nâng cao chất
lượng quản lí rủi ro ở ACB.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Về cơ cấu tổ chức ngân hàng Á Châu gồm có 7 khối: khối khách hàng cá
nhân, khối khách hàng doanh nghiệp, ngân quĩ, phát triển kinh doanh, giám sát
điều hành, quản trị nguồn lực và công nghệ thông tin, có 4 ban: Kiểm tra- kiểm
soát nội bộ, chiến lược, đảm bảo chất lượng, chính sách và quản lí tín dụng và 2
phòng: phòng quan hệ quốc tế và thẩm định tài sản( trực thuộc Tổng giám đốc).
Ngân hàng ACB đã thiết lập một cơ cấu quản trị điều hành phù hợp với tiêu
chuẩn tổ chức, điều hành và hoạt động của một ngân hàng thương mại (theo
nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000của Chính phủ và các hướng dẫn về
tổ chức hoạt động của hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc ngân
hàng thương mại cổ phần nhà nước và nhân dân.
Hội đồng quản trị của ACB gồm có 8 thành viên và không tham gia điều
hành trực tiếp. Hội đồng họp định kì hàng quí để thảo luận các vấn đề liên quan
tới hoạt động của ngân hàng. Hội đồng có vai trò xây dựng định hướng chiến
lược tổng thể và định hướng hoạt động lâu dài cho ngân hàng, ấn định mục tiêu
tài chính giao cho ban điều hành. Hội đồng quản trị chỉ đạo và giám sát hoạt
động của ban điều hành thông qua các hội đồng và ban chuyên môn do hội đồng
quản trị thành lập như ban kiểm tra- kiểm soát nội bộ, hội đồng tín dụng, hội
đồng quản lí tài sản Nợ và tài sản Có, hội đồng đầu tư…
Ban điều hành gồm có tổng giám đốc điều hành chung và 8 phó tổng
giám đốc phụ tá việc cho tổng giám đốc. Ban điều hành có chức năng: cụ thể
hóa chiến lược tổng thể và các mục tiêu do hội đồng quản trị đề ra thông qua
các kế hoạch và phương án kinh doanh, đồng thời tham mưu cho hội đồng quản
trị các vấn đề mang tính chiến lược và trực tiếp điều hành mọi hoạt động của

ngân hàng. Ban kiểm tra - kiểm soát nội bộ được chính thức thành lập vào ngày
13/3/1996 nhiệm vụ chính của ban kiểm tra kiểm soát nội bộ là kiểm tra giám
sát tình hình hoạt động của các đơn vị trực thuộc hệ thống ACB về sự tuân thủ
pháp luật, các văn bản pháp lí, các qui chế thể lệ của qui trình nghiệp vụ ngân
hàng do nhà nước ban hành cũng như của riêng ACB. Thông qua hoạt động
kiểm tra kiểm soát nội bộ sẽ đánh giá được chất lượng điều hành hoạt động của
từng đơn vị từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục yếu kém còn tồn tại, đề
phòng rủi ro nếu có.
Từ năm 1995, hội đồng tín dụng đã được thành lập, đây là cơ quan cao
nhất về quản lí hoạt động tín dụng của ACB, thực hiện xét duyệt phân phối
nguồn vốn tín dụng cho các thành phần, khu vực kinh tế, ấn định hạn mức tín
dụng cho các ban tín dụng chi nhánh, quyết định việc cho vay của ngân hàng
đối với các định chế tài chính trong và ngoài nước, quyết định về chuẩn mực tín
dụng, giám sát chất lượng tín dụng và xem xét giải quyết các vấn đề khác có
liên quan tới hoạt động tín dụng. Hội đồng tín dụng ra quyết định theo nguyên
tắc nhất trí.
Hội đồng quản lí đầu tư được chính thức thành lập vào ngày 11/01/1996.
Hiện nay hội đồng có 10 người là thành viên hội đồng quản trị, ban điều hành,
trưởng ban pháp chế và giám đốc đầu tư. Nhiệm vụ chính là xem xét tính hiệu
quả của dự án đầu tư mà ACB quan tâm, ra quyết định đầu tư, xem xét và ra
quyết định đến hoạt động đầu tư.
Hội đồng quản lí tài sản Nợ và tài sản Có thành lập ngày 05/07/1997.
Hiện hội đồng có 11 người là thành viên hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc,
giám đốc khối. Nhiệm vụ của hội đồng là xây dựng các chỉ tiêu tài chính để
quản lí tài sản Nợ và tài sản Có kịp thời và hiệu quả, quản lí khả năng thanh
toán và chênh lệch thời gian đáo hạn của từng loại tiền tệ, qui định mức dự trữ
thanh khoản và quản lí rủi ro lãi suất, quyết định cấu trúc vốn và nguồn vốn,
chính sách lãi suất và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hội đồng nhân sự có chức năng tư vấn cho ngân hàng các vấn đề về chiến
lược quản lí và phát triển nguồn nhân lực để phát huy cao nhất sức mạnh của

nguồn nhân lực, phục vụ hiệu quả cho nhu cầu phát triển của ngân hàng.
Trong 7 khối của ngân hàng lại được chia thành các phòng ban trực
thuộc. Trong khối khách hàng cá nhân bao gồm: Phòng huy động vốn và dịch
vụ tài chính cá nhân, Phòng kinh doanh, Phòng tín dụng, Phòng ngân hàng điện
tử, Phòng phân tích tín dụng. Khối khách hàng doanh nghiệp có Phòng phân
tích tín dụng, Phòng thanh toán quốc tế, Phòng phân tích sản phẩm và khách
hàng, bộ phận bao thanh toán. Khối ngân quĩ có Phòng kinh doanh vốn, Phòng
kinh doanh ngoại hối, Phòng kinh doanh vàng, Phòng quản lí quĩ. Khối Phát
triển kinh doanh có các phòng: Phòng hỗ trợ và phát triển chi nhánh, Phòng
Marketing, Phòng nghiên cứu thị trường, và trung tâm chuyển tiền nhan ACB-
Western Union. Khối giám sát điều hành có Phòng kế toán, Phòng quản lí rủi ro,
Phòng tổng hợp, Ban pháp chế, Bộ phận giám sát và quản lí danh mục đầu tư.
Khối quản trị nhân lực có Phòng nhân sự, Phòng hành chính, Trung tâm đào tạo.
Khối công nghệ thông tin gồm: Phòng kĩ thuật công nghệ thông tin, Phòng hệ
thống công nghệ thông tin, Phòng phát triển công nghệ thông tin, Phòng kĩ thuật
thẻ, Trung tâm dịch vụ khách hàng tổng đài 247. Tất cả các phòng ban trung
tâm đều có liên hệ trực tiếp với các phòng giao dịch, chi nhánh, trung tâm thẻ,
cũng như chịu sự quản lí điều hành từ Hội sở chính.
2.1.4 Kết quả kinh doanh trong thời gian qua
Hoạt động chính của ngân hàng Á Châu là hoạt động huy động và cho
vay. Nguồn vốn huy động của ACB trong những năm qua tăng cao, tính đến
cuối năm 2004 là 14.353.766 triệu đồng, đến 31/12/2005 là 22.341.236 triệu
đồng và tính tới thời điểm 30/9/2006 tổng vốn huy động đạt được 31.670.517
triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn ở mức cao, đạt 46,2% trong năm
2004, 55,65% trong năm 2005 và đạt 41,76% trong 9 tháng đầu năm 2006. Như
vậy chúng ta có thể thấy rằng hoạt động huy động của ngân hàng đang tăng
trưởng liên tục tăng và mức tăng khá ổn định, nguyên nhân là do ngân hàng đã
liên tục triển khai những sản phẩm huy động mới, có sức thu hút mạnh mẽ tới
dân chúng là chủ yếu, mặt khác khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng cũng
không ngừng tăng do hoạt động giao dịch tại ngân hàng khá đơn giản, nhanh

chóng và thuận tiện.
Bảng 1: HUY ĐỘNG VỐN
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 30/09/2006
Tiền vay từ NHNN 68670 967312 49000
Tiền gửi và tiền vay từ các
TCTD trong nước
1000806 1123575 2131696
Vốn nhận từ Chính phủ,
TCQT và các TC khác
243950 265428 260712
Tiền gửi của KH 13040340 19984920 29229109
Tổng vốn huy động 14353766 22341236 31670517
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất ACB năm 2004,2005 và đến ngày 30/9/2006
Trong các năm qua hoạt động tín dụng của ACB luôn đạt mức tăng
trưởng tốt, tính đến 30/9/2006 tổng dư nợ cho vay đạt 14.464 tỉ đồng tăng
51,25% so với cuối năm 2005. Các sản phẩm tín dụng của ACB khá đa dạng,
đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhiều thành phần kinh tế, cung cấp nhiều sản
phẩm tín dụng mới như cho vay bổ sung vốn lưu động, tài trợ và đồng tài trợ
các dự án đầu tư, cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay sửa chữa nhà, cho vay
mua nhà, mua xe, cho vay du học, cho vay cán bộ công nhân viên, tài trợ xuất
nhập khẩu, bao thanh toán…
Sản phẩm tín dụng của ACB thường không phải là những sản phẩm tín
dụng đơn thuần mà đi kèm với nó là các dịch vụ tiện ích giúp khách hàng có
thể có rất nhiều sự lựa chọn khi vay ngân hàng.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng cao nhưng vẫn đảm bảo tính
an toàn và hiệu quả của hoạt động tín dụng, tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ luôn
dưới 1% là do ngân hàng có chính sách tín dụng hợp lí. Các chỉ tiêu xem xét cấp
tín dụng được lượng hóa, tiêu chuẩn hóa giúp nhân viên tín dụng và hội đồng tín
dụng có được cơ sở tham chiếu thống nhất và từ đó đưa ra những quyết định tín

dụng đúng đắn.
Bảng 2: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TOÀN ACB
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 30/9/2006
Dư nợ 2.788 3.908 5.396 6.760 9.563 14.464
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất ACB năm 2004,2005 và đến ngày 30/9/2006
Bảng 3: CHI PHÍ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004 2005 30/9/2006
Lương và cphí liên quan
71,035 108,538 132,044
Chi phí khấu hao
17,874 25,520 30,588
Chi phí hoạt động khác
93,064 157,255 147,431
Tổng chi phí kinh doanh
181,973 291,313 310,063
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất ACB năm 2004, 2005 và đến ngày
30/9/2006
Bảng 4: THU NHẬP
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 30/9/2006
Thu nhập
tín dụng
350,295 73,65% 514,265 74,79% 576.092 73,11%
Thu nhập phi
tín dụng
125,343 26,35 173,389 25,21 211,851 26,89
Tổng

thu nhập
475,638 100% 687.654 100% 787.943 100%
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất ACB năm 2004, 2005 và đến ngày
30/9/2006
Bảng 5: DƯ NỢ CHO VAY-VND CỦA CHI NHÁNH ACB HÀ NỘI
Đơn vị: Triệu VND
STT Thành phần kinh tế
DƯ NỢ
2006 2005 2004
I Các khoản nợ trong hạn 883158 257052 146063
1 DNNN 22874 17419
2 Cty CP, TNHH 145902 63999 41084
3 DN tư nhân 1994 866 1125
4 HTX 0 0
5 DN liên doanh 0 23
6 DNnước ngoài đtư tại VN 9055 35870
7 Các đối tượng khác 712477 165710 67960
II Các khoản nợ quá hạn 1714 28616 241
1 DNNN 1255
2 Cty CP, TNHH
3 DN tư nhân
4 HTX
5 DN liên doanh
6 DN nước ngoài
đtư tại VN
7 Các đối tượng khác 459 28616 241
III Tổng cộng 884872 257081 146304
Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp chi nhánh ACB Hà Nội
Bảng 6: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 30/ 9/2006
Tổng tài sản 15.419.534 24.272.864 38.177.588
Tổng vốn huy động 14.353.766 22.314.236 31.670.517
Tổng dư nợ 6.759.675 9.563.198 14.464.327
Tổng thu nhập kinh doanh 475.638 687.654 787.943
Thuế và các khoản phải nộp 74.367 102.179 101.298
Lợi nhuận trước thuế 282.148 391.550 457.684
Lợi nhuận sau thuế 214.091 299.201 369.293
Tỉ lệ chia cổ tức (%) 36,7 28 38
Bằng tiền mặt(%trên mệnh giá) 12 12 08
Bằng cổ phiếu(%trên số lượng) 24,7 16 30
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất ACB năm 2004,2005 và đến ngày 30/9/2006
Bảng 7: VỀ TỈ LỆ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Chỉ tiêu
2004 2005 30/9/2006
Tòa nhà 4% 4% 4%

×