Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Cơ Sở Lý Luận Của Công Tác Đấu Thầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.02 KB, 22 trang )

Cơ Sở Lý Luận Của Công Tác Đấu Thầu
I> Xây dựng cơ bản - Ngành sản xuất vật chất quan
trọng có ý nghĩa quyết định trong sự phát triển
kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng ngành xây
dựng cơ bản đang hoà mình góp phần vào sự phát triển kinh tế của nền kinh
tế quốc dân -là một yếu tố có ý nghĩa rất lớn thúc đẩy quá trình đi lên công
nghiệp hoá-hiện đại hoá nớc nhà.
1> Hoạt động xây dựng cơ bản
- Xây dựng cơ bản là những hoạt động nhằm tạo ra những tài sản cố định
mang tính chất lâu dài phục vụ cho nền kinh tế thông qua các hình thức
xây dựng mới, cải tạo nâng cấp sửa chữa và mở rộng các công trình dân
dụng cũng nh công nghiệp.
- Theo quy chế quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo nghị định
số 52/1999/NĐ - CP ngày 08 tháng 07 năm 1999 của chính phủ thì trình
tự đầu t và xây dựng một công trình XDCB đợc thực hiện qua 3 giai đoạn.
* Giai đoạn chuẩn bị đầu t
- Là giai đoạn triển khai xem xét, đánh giá các ý đồ đầu t, tiến hành thu
nhập các tài liệu về các vấn đề kinh tế, kỹ thuật... để thiết lập các d án đầu
t, thẩm định dự án để quyết định đầu t.
- Nội dung của công tác chuẩn bị đầu t bao gồm:
+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu t và quy mô đầu t.
+ Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trờng trong nớc hoặc nớc ngoài để
tìm nguồn cung ứng vật t thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm xem xét khả năng
có thể huy động vốn đầu t và lựa chọn hình thức đầu t.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và địa điểm xây dựng dự án.
+ Tiến hành lập dự án đầu t.
+ Thẩm định dự án để quyết định đầu t.
* Giai đoạn thực hiện đầu t.
Là giai đoạn chuẩn bị các điều kiện cần thiết để có thể chính thức đi vào
khởi động dự án.


Nội dung của giai đoạn thực hiện đầu t:
+ Xin cấp đất hoặc thuê đất theo quy định của nhà nớc.
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Tổ chức tuyển chọn t vấn khảo sát, thiết kế giám định kỹ thuật và
chất lợng công trình.
+ Mua sắm thiết bị và công nghệ .
+ Thẩm định, phê duyệt thiết kế tổng dự toán, dự toán công trình.
+ Tiến hành thi công xây lắp.
+ Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng.
+ Quản lý kỹ thuật, chất lợng thiết bị và chất luợng xây dựng.
+ Vận hành thu, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu t, bàn giao và thực
hiện bảo hành sản phẩm.
* Giai đoạn kết thúc xây dựng đa dự án vào khai thác sử dụng.
- Đây là giai đoạn hoạt động xây dựng đợc kết thúc khi công trình đã đợc
bàn giao toàn bộ cho chủ đầu t.
Nội dung của giai đoạn này khi kết thúc xây dựng bao gồm:
+ Nghiệm thu bàn giao công trình.
+ Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình.
+ Vận hành công trình và hớng dẫn sử dụng công trình.
+ Bảo hành công trình.
+ Quyết toán vốn đầu t.
+ Phê duyệt quyết toán.
2> Phân loại dự án đầu t trong xây dựng cơ bản .
Tuỳ theo tính chất của dự án và quy mô đầu t, dự án đầu t trong nớc đ-
ợc phân thành 3 nhóm A, B, C để phân cấp quản lý. Đặc trng của mỗi nhóm
đợc quy định nh sau(Ban hành kèm theo Nghị định số : 52/1999/NĐ-CP
ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ):
STT
Loại dự án đầu t
Tổng mức vốn

đầu t
I. Nhóm a
1
2
3
Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh,
quốc phòng có tính bảo mật quốc gia, có
ý nghĩa chính trị-xã hội quan trọng, thành
lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp
mới .
Các dự án: sản xuất chất độc hại, chất nổ
không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu t.
Các dự án: công nghiệp điện, khai thác
dầu khí, chế biến dầu khí, hoá chất, phân
bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và
đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện
kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các
dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng
sông, sân bay, đờng sắt, đờng quốc lộ
Không kể mức
vốn
Không kể mức
vốn
Trên 400 tỷ đồng
Trên 200 tỷ đồng
4
5
6
.Các dự án: thuỷ lợi, giao thông (khác ở
điểm I-3), cấp thoát nớc và công trình hạ

tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất
thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá d-
ợc, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu, bu chính, viễn thông,
BOT trong nớc, xây dựng khu nhà ở, đờng
giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã
có quy hoạch chi tiết đợc duyệt.
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô
thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ,
sành, sứ, thuỷ tinh, in; vờn quốc gia, khu
bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây
dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
Các dự án: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng,
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên
cứu khoa học và các dự án khác.
Trên 100 tỷ đồng
Trên 75 tỷ đồng
II. Nhóm B
1
2
Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả
mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng,
luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản;
các dự án giao thông: cầu, cảng biển, sân
bay, đờng sắt đờng quốc lộ.
Các dự án: thuỷ lợi, giao thông (khác ở
điểm II-1), cấp thoát nớc và công trình hạ

tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất
thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá d-
ợc, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác,
Từ 30 đến 400 tỷ
đồng
Từ 20 đến 200 tỷ
đồng
3
4
sản xuất vật liệu, bu chính viễn thông,
BOT trong nớc, xây dựng khu nhà ở, tr-
ờng phổ thông, đờng giao thông nội thị
thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi
tiết đợc duyệt.
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô
thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ,
sành, sứ, thuỷ tinh, in; vờn quốc gia, khu
bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây
dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
Các dự án: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng,
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên
cứu khoa học và các dự án khác.
Từ 15 đến 100 tỷ
đồng
Từ 7 đến 75 tỷ
đồng
III. Nhóm c
1

2
3
4
Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả
mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng,
luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản;
các dự án giao thông: cầu, cảng biển, sân
bay, đờng sắt đờng quốc lộ, các trờng phổ
thông nằm trong quy hoạch (không kể
mức vốn).
Các dự án: thuỷ lợi, giao thông (khác ở
điểm III-1), cấp thoát nớc và công trình
hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, điện tử,
tin học, hoá dợc, thiết bị y tế, công trình
cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bu chính,
viễn thông, BOT trong nớc, xây dựng khu
nhà ở, trờng phổ thông, đờng giao thông
nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy
hoạch chi tiết đợc duyệt.
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô
thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ,
sành, sứ, thuỷ tinh, in; vờn quốc gia, khu
bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây
dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
Các dự án: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng,
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên
cứu khoa học và các dự án khác.

Dới 30 tỷ đồng
Dới 20 tỷ đồng
Dới 15 tỷ đồng
Dới 7 tỷ đồng
Bảng1: Phân loại dự án đầu t trong xây dựng cơ bản
Ghi chú:
1. Các dự án nhóm A về dờng sắt, đờng bộ phải đợc phân đoạn theo
chiều dài đờng, cấp đờng, cầu theo hớng dẫn của bộ Giao thông vận
tải sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu t.
2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan Nhà nớc phải
đợc tuân theo quyết định cuả Thủ tớng Chính phủ.
3> Tính chất và đặc điểm của ngành XDCB
3.1. Tính chất sản phẩm của ngành XDCB.
Sản phẩm xây dựng là các công trình đợc tổ hợp từ sản phẩm của rất
nhiều ngành sản xuất tạo ra. Sản phẩm xây dựng là một dạng đặc thù của
sản xuất công nghiệp (công nghiệp chế tạo) chính vì vậy sản phẩm xây
dựng rất đa dạng về hình dáng, kiểu cách, chủng loại, cấu tạo.
Sản phẩm xây dựng thờng có quy mô kích thớc lớn, chu kỳ sản xuất sản
phẩm thờng kéo dài, tập trung một lợng vốn tơng đối lớn. Trong quá trình
sản xuất thi công, sản phẩm chịu sự tác động trực tiếp của điều kiện tự
nhiên môi trờng và khí hậu.
Để tạo ra sản phẩm cuối cùng, đòi hỏi phải sử dụng rất nhiều các yếu tố
đầu vào thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nên có thể nói sản phẩm xây dựng
cơ bản là loại sản phẩm của nhiều ngành, liên quan đến nhiều giai đoạn
công nghệ phức tạp.
Nét đặc thù của sản phẩm xây dựng là nó biểu hiện lên nhiều mặt nh :
kinh tế, văn hoá... Điều này cũng nói lên bản sắc của một dân tộc trong một
thời kỳ lịch sử nhất định
3.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của sản xuất xây dựng.
Sản xuất xây dựng , nếu xét về phơng diện kỹ thuật sản xuất là tổng hợp

các yếu tố: vật liệu, kết cấu, kiến trúc và phơng pháp thi công.
Nét đặc thù của sản xuất xây dựng so với các hoạt động khác, sản xuất
xây dựng có những đặc điểm sau:
- Sản xuất xây dựng mang tính đơn chiếc, có chu kỳ sản xuất dài và th-
ờng phải di chuyển địa điểm.
- Tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất xây dựng luôn bị biến đổi theo
các giai đoạn xây dựng và theo trình tự công nghệ xây dựng.
- Sản xuất xây dựng thực hiện ở ngoài trời; chịu ảnh hởng trực tiếp của
điều kiện tự nhiên và điều kiện địa phơng.
Sản xuất xây dựng có công nghệ và tổ chức sản xuất rất phức tạp, có áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất so với các ngành
4> Các hình thức tổ chức thực hiện dự án trong xây dựng cơ bản.
Tuỳ theo quy mô, tính chất của dự án và năng lực của mình, chủ đầu t
lựa chọn một trong các hình thức quản lý thực hiện dự án sau:
4.1. Các hình thức chủ đầu t trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
Trong quy chế của nghị định 52CP thì hình thức này chủ đầu t phải có
bộ máy quản lý dự án đủ năng lực hoặc thành lập bộ ban quản lý dự án để
quản lý dự án.
Chủ đầu t hoặc ban quản lý dự án phải đăng ký hoạt động tại cơ quan
có thẩm quyền.
4.2. Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án.
Theo hình thức này thì chủ đầu t vì một điều kiện nào đó không thể điều
hành dự án thì có thể tuyển chọn, thuê tổ chức chuyên môn hoặc giao cho
ban quản lý chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành dự án: Chủ đầu t phải
trình ngời có thẩm quyền quyết định đầu t phê duyệt tổ chức điều hành dự
án.
Chủ nhiệm điều hành dự án phải có trách nhiệm thay mặt chủ đầu t giám
sát, quản lý toàn bộ quá trình thực hiện dự án, trực tiếp ký kết hợp đồng và
thanh toán hợp đồng hoặc giao dịch để chủ đầu t ký kết hợp đồng và thanh
toán hợp đồng với các tổ chức có liên quan và chủ nhiệm điều hành dự án

chịu trách nhiệm trớc chủ đầu t và trớc pháp luật trong việc quản lý dự án.
4.3.Hình thức chìa khoá trao tay.

×