Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Những vấn đề lý luận chung Những Lý luận về dự án đầu tư.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.88 KB, 31 trang )

Những vấn đề lý luận chung Những Lý luận về dự án
đầu t.
1. Khái niệm dự án đầu t.
Dự án đầu t có thể đợc hiểu với nhiều cách khác nhau xuất phát từ góc độ tiếp
cận vấn đề. Hiện nay đang tồn tại một số quan niệm nh sau về dự án đầu t.
- Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc một dịch vụ
nhất định.
- Dự án là tập hợp các hoạt động nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định, trong quá
trình thực hiện đó cần có các nguồn lực đầu vào (inputs) và các kết quả thu đợc là
các đầu ra (outputs).
- Là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể cần phải đợc thực hiện
bằng phơng pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra
một thực thể mới.
- Đối với các doanh nghiệp dự án có thể là:
Sản xuất sản phẩm mới.
Mở rộng sản xuất.
Trang bị lại thiết bị.
Thời gian hoạt động từ 3 năm trở lên.
- Dự án là một tập hồ sơ tài liệu, trình bày một các chi tiết và có hệ thống các hoạt
động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt đợc những kết quả nhất định trên cơ
sở những mục tiêu xác định.
- Xét về mặt hình thức: Dự án là một tập hồ sơ, đợc trình bày theo một trật tự logic
nhất định, đợc chứng minh đầy đủ và chính xác mọi hoạt động để thực hiện một
mục tiêu nhất định.
- Theo ngân hàng thế giới (WB): Dự án đầu t là tổng thể các chính sách, hoạt động
và chi phí liên quan đến nhau đợc hoạch định nhằm đạt đợc những mục tiêu nào
đó.
- ở Việt Nam hiện nay khái niệm đợc dự án đợc thể hiện ở văn bản pháp quy là: Dự
án đầu t là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số
lợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong


khoảng thời gian xác định.
2. Chu kỳ dự án đầu t.
ý đồ vềdự ánđầu tư
Chuẩnbị đầu tư
Thực hiện đầu tư
SX ư KDDV
ý đồ dự án mới
Chu kỳ của hoạt động đầu t là các giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt
đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án đợc hoàn thành chấm dứt hoạt
động.
Ta có thể minh họa chu kỳ của dự án theo sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.1
Dự án đợc xây dựng và phát triển trong một quá trình gồm nhiều giai đoạn
riêng biệt song gắn bó chặt chẽ với nhau và đi theo một tiến trình lôgíc đợc gọi là
chu kỳ dự án. Có nhiều cách khác nhau để phân chia chu kỳ dự án.
Cách 1: Phân chu kỳ dự án thành 5 giai đoạn: xác định dự án, phân tích và lập dự
án, phê duyệt dự án, triển khai thực hiện dự án, nghiệm thu, tổng kết và giải thể.
Sau đây chúng ta sẽ đi vào chi tiết hơn nội dung các giai đoạn.
Xác định dự án: bao gồm các công việc chủ yếu sau: xác định ý đồ ban đầu, thu
thập t liệu, phân tích tình hình, đề xuất phơng án.
Phân tích và lập dự án: bao gồm các công việc chủ yếu sau: thiết kế nội dung,
nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi, soạn thảo chi tiết.
Phê duyệt dự án: bao gồm các công việc chủ yếu sau: duyệt lại dự án, đánh giá
khả thi dự án, thông qua dự án.
Triển khai thực hiện dự án: bao gồm các công việc kiểm tra, giám sát quá trình
thực hiện dự án
Nghiệm thu, tổng kết và giải thể: bao gồm các công việc chủ yếu sau: đánh giá
nghiệm thu, tổng kết, rút kinh nghiệm, giải thể
Cách 2: Phân chu kỳ dự án thành 3 giai đoạn: giai đoạn tiền đầu t (Chuẩn bị đầu
t), giai đoạn đầu t (Thực hiện đầu t) và giai đoạn vận hành các kết quả đầu t (Sản

xuất kinh doanh). Mỗi giai đoạn lại đợc chia làm nhiều bớc. Chúng ta có thể sơ đồ
hóa theo sơ sau:
Tiền đầu t Đầu t Vận hành các kết
quả đầu t
Nghiên
cứu phát
hiện cơ
hội đầu
t
Nghiên
cứu tiền
khả thi
sơ bộ
lựa chọn
dự án
Nghiên
cứu khả
thi ( lập
dự án)
Đánh
giá và
quyết
định
(thẩm
định
dự án)
Đàm
phán và
ký kết
các hợp

đồng
Thiết
kế và
lập dự
toán thi
công
xây
lắp
Thi
công
xây
lắp
công
trình
Chạy thử

nghiệm
thu sử
dụng
Sử
dụng
cha
hết
công
suất
Sử
dụng
công
suất


mức
cao
nhất
Công
suất
giảm
dần

thanh

Theo sơ đồ, lập và thẩm định các dự án đầu t nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu t, nếu xem xét theo
chu kỳ dự án 3 giai đoạn thì lập và thẩm định các dự án đầu t sẽ nằm ở giai đoạn tiền đầu t. Qua sơ đồ trên,
chúng ta có thể thấy đợc vai trò rất quyết định của lập và thẩm định đối với hiệu quả các dự án trong tơng
lai. Việc nghiên cứu cơ hội đầu t là nhằm xác định các cơ hội đầu t thuận lợi nhằm định hớng đầu t, trên
cơ sở các cơ hội đầu t thuận lợi đó, tùy theo từng điều kiện cụ thể, chúng ta lựa chọn các cơ hội đầu t phù hợp
nhất và tiến hành nghiên cứu tiền khả thi và khả thi. Kết quả của nghiên cứu tiền khả thi là cơ sở cho việc
quyết định có nghiên cứu khả thi hay không và kết quả của nghiên cứu khả thi sẽ là cơ sở cho việc ra quyết
định đầu t. Ra quyết định đầu t đúng hay sai, hiệu quả đầu t cao hay thấp phụ thuộc vào quá trình lập
và thẩm định dự án.
3. Vai trò của dự án đầu t.
3.1 Đối với sự phát triển kinh tế của đất nớc.
Việc thực hiện đồng thời nhiều mục tiêu trong công cuộc phát triển kinh tế
của đất nớc sẽ gặp nhiều khó khăn cả về nguồn vốn cũng nh nguồn nhân lực để
thực hiện điều đó. Chính vì vậy thực hiện công việc theo kế hoạch, theo quy hoạch
và đợc cụ thể hoá bằng các công việc thông qua các dự án đầu t nhằm cân đối và
điều chỉnh các nguồn lực một cách hợp lý và hiệu quả.
3.2 Đối với các chủ thể.
Vai trò của dự án là rất quan trọng, nó quyết định tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng đơn vị. Chúng ta có thể thấy đợc vai trò dự án đợc lập đối với từng
đơn vị nh sau:

Đối với chủ đầu t, dự án đầu t đợc lập là cơ sở để xin cấp giấy phép đầu t -
kinh doanh từ cơ quan có thẩm quyền thông qua việc xem xét lợi ích của việc thực
hiện dự án đối với nền kinh tế. Dự án đầu t cũng đồng thời là cơ sở để chủ đầu t
vay vốn và gọi vốn từ bên ngoài để tiến hành thực hiện dự án. Đặc biệt đối với
những dự án vay vốn của các Ngân hàng, các tổ chức tài chính đa phơng hoặc
song phơng nh WB, IMF, ADB, JBIC... (đây là nguồn vốn Nhà nớc vay) thì việc
lập dự án lại càng phải đợc thực hiện một cách đầy đủ và chi tiết. Bên cạnh đó,
ngay cả khi dự án đợc phê duyệt và cấp vốn, việc thực hiện dự án không phải lúc
nào cũng luôn suôn sẻ mà thờng gặp rất nhiều khó khăn do quá trình thực hiện dự
án phục thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên ngoài, kể cả những yếu tố mà dự án
không lờng tới. Chính vì vậy, quá trình thực hiện dự án đòi hỏi phải có sự quản lý
chặt chẽ của chủ đầu t và phải đi theo một trình tự hợp lý để có thể đảm bảo tiến
độ thực hiện, đảm bảo chất lợng công trình với chi phí nhỏ nhất, giảm thiểu những
rủi ro và đạt đợc hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, dự án đầu t phải đợc lập một cách
chi tiết, đúng đắn và đảm bảo tính hiệu quả. Nh vậy, trong trờng hợp này, các nhà
đầu t và các nhà quản lý dự án quan tâm đến hiệu quả của đồng vốn bỏ ra (hiệu
quả tài chính), khả năng huy động các nguồn lực cũng nh phân bổ các nguồn lực
sao cho hợp lý đối với dự án.
Đối với nhà nớc, dự án đầu t là cơ sở thẩm định, ra quyết định đầu t, tài trợ
cho dự án, cấp hoặc cho vay vốn, quản lý vốn, sản phẩm... để có kế hoạch điều tiết
và cân đối quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân. Đối với các dự án nói chung,
nhà nớc luôn đứng trên lợi ích toàn bộ nền kinh tế để xem xét, hiệu quả đợc xem
xét ở đây chính là hiệu quả kinh tế - xã hội. Trong trờng hợp Nhà nớc cũng đồng
thời là chủ đầu t thì hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội sẽ đồng thời đ-
ợc xem xét.
Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng, khi đọc một dự án thờng quan
tâm đến tính khả thi về tài chính, khả năng trả nợ của dự án, mức độ an toàn tín
dụng khi cho dự án vay vốn.
4 Sự cần thiết phải đầu t theo dự án.
Hoạt động đầu t phát triển có những đặc điểm khác biệt đối với các hoạt động

đầu t khác là:
- Hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi cần có một số vốn lớn và nằm khê đọng trong
suốt quá trình thực hiện đầu t. Đây là một cái giá lớn phải trả của đầu t phát triển.
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành quả của nó phát
huy tác dụng thờng đòi hỏi thời gian dài với nhiều biến động xảy ra.
- Thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thờng đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó không
tránh khỏi sự tác động của các mặt tiêu cực và tích cực của các yếu tố không ổn
định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế, pháp lý...
- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu t chịu ảnh hởng nhiều của
các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian.
Chính vì hoạt động đầu t phát triển có những đặc điểm nh phân tích ở trên cho
nên khi thực hiện công cuộc đầu t cần có những nghiên cứu kỹ lỡng, cần xem xét
và tính toán một cách toàn diện các hiệu quả kinh tế xã hội, những ảnh hởng đối
với nền kinh tế cân bằng với mục tiêu của doanh nghiệp. Sự chuẩn bị này đợc
trình bày trong một dự án đầu t và một dự án đầu t đợc chuẩn bị tốt là nhân tố
quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu tăng trởng và phát triển của đất nớc.
ii. phơng pháp luận về lập và thẩm định dự án đầu t.
A. lập dự án đầu t.
1. Khái niệm.
Lập dự án đầu t là tập hợp các hoạt động xem xét, chuẩn bị, tính toán toàn diện
các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trờng pháp lý trên cơ sở
đó xây dựng một kế hoạch hoạt động phù hợp nhằm thực hiện một dự án đầu t.
2. Công tác tổ chức thực hiện lập dự án đầu t.
2.1 Yêu cầu và công dụng của công tác lập dự án đầu t.
Yêu cầu: Việc dự án có thể thực hiện tốt hay không là quyết định bởi những ngời
chịu trách nhiệm trong công tác lập dự án, để dự án mang lại hiệu quả thực tế thì
việc lập dự án cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thứ nhất là phải nắm vững chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, của
ngành, của địa phơng và các quy chế luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu t và

xây dựng của nhà nớc.
- Thứ hai là trình độ trong công tác lập dự án đầu t phải đảm bảo yêu cầu trong hoạt
động soạn thảo, đó là tính trung thực, tính chính xác và đầy đủ trong mỗi dự án.
Công dụng: Việc tổ chức thực hiện các chơng trình theo kế hoạch là rất cần thiết,
tránh đợc những sai sót trong quá trình thực hiện. Việc lập dự án là một chơng
trình chuẩn bị kỹ lỡng các phơng án thông qua một tập hồ sơ gọi là bản luận
chứng kinh tế kỹ thuật. Qua đó chúng ta có thể thấy đợc chơng trình làm việc,
những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện, những kết quả đạt đợc cũng nh
những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện... Chính vì vậy công dụng của
việc lập dự án là để tìm ra phơng thức thực hiện tốt nhất nhằm đem lại hiệu quả
cho chủ đầu t nói riêng và nền kinh tế nói chung.
2.2 Lập nhóm soạn thảo dự án đầu t.
Việc lập nhóm soạn thảo dự án đầu t là một công việc đợc tiến hành sau khi ý t-
ởng dự án đợc hình thành. Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hởng tới dự án là phức
tạp và khó khăn bởi sự tác động mọi mặt của nó tới các môi trờng kinh tế
chính trị xã hội.
Đối với Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì việc
lập nhóm soạn thảo dự án đầu t đợc sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị sẽ do các
chuyên viên của tài chính của phòng Kế hoạch - Đầu t Thị trờng xem xét và
tính toán các yếu tố liên quan đến pháp lý, hiệu quả tài chính, kế hoạch sản xuất,
thị trờng tiêu thụ..., các cán bộ phòng Kỹ thuật Công nghệ chịu trách nhiệm
nghiên cứu và đánh giá các thiết bị công nghệ. Ngoài ra còn có một số thành viên
khác hỗ trợ những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo dự án đầu t.
2.3 Quy trình, lịch trình soạn thảo dự án.
Quy trình lập một dự án xác định các bớc, các công việc cần tiến hành để lập
một dự án đầu t. Quy trình lập dự án đợc xây dựng trên cơ sở bản chất của quá
trình lập dự án, các hoạt động cơ bản cần thiết cho quá trình lập dự án và các bớc
chuẩn bị cho công tác lập dự án.
Mỗi dự án đầu t khi đợc lập sẽ phải tuân thủ một quy trình nhất định để
đảm bảo chất lợng (tính chính xác, độ tin cậy, yêu cầu tối u) cũng nh hiệu quả

lập dự án. Xây dựng một quy trình lập dự án sẽ góp phần chuyên môn hóa, hiệp
tác hóa trong quá trình lập dự án từ đó nâng cao chất lợng lập dự án cũng nh giảm
chi phí lập dự án và từ đó nâng cao hiệu quả công tác lập dự án.
2.3.1 Logic của quá trình lập dự án.
Trình tự của quá trình lập dự án:
- Một dự án đợc bắt đầu bởi việc vận dụng hoặc làm rõ một vấn đề phát triển đợc
định hớng cho dự án.
- Phân tích và trả lời câu hỏi: Giải quyết vấn đề trên làm sao cho có hiệu quả.
- Mô tả các yêu cầu, các kết quả mà dự án cần đạt đợc, xác định các mục tiêu của
dự án.
- Có thể đi vào chi tiết hơn: là xác định các đặc điểm chi tiết của đầu ra của dự án,
nên lựa chọn cách tiếp cận hiệu quả để giải quyết vấn đề.
- Xác định các hoạt động cần thực hiện để tạo ra đầu ra.
- Xác định các đầu vào và trình tự thực hiện dự án ở đây cần trả lời câu hỏi: công
việc của dự án cần đợc thực hiện nh thế nào? Thực hiện theo nguồn lực nào? Trên
cơ sở trình tự đó sẽ xác định các đầu vào cần huy động theo số lợng và theo thời
gian nhằm tạo ra các đầu ra. Từ đó thực hiện đợc các mục tiêu và giải quyết đợc
các vấn đề ban đầu đã đặt ra trong dự án.
- Xác định phạm vi mà các mục tiêu cần đạt đợc trên cơ sở đánh giá dự án. Việc
đánh giá dự án có thể tìm đợc các vấn đề khác và từ đó hình thành nên một dự án
mới.
Nh vậy có thể thấy về mặt logic quá trình lập dự án và quá trình thực hiện dự
án là hai quá trình ngợc nhau. Lập dự án phải đi từ xác định mục tiêu đến xác
định các hoạt động và nguồn lực để thực hiện mục tiêu. Còn thực hiện dự án lại đi
Vấn đề Luận chứng Các mục tiêu Các đầu ra Các hoạt động Các đầu vào
Các đầu vào
Các hoạt động Các đầu ra Các mục tiêu Đánh giá DA
từ xác định các nguồn lực và hoạt động để thực hiện mục tiêu. Có thể mô hình hoá
quá trình lập dự án và đánh giá dự án theo sơ đồ logic sau:
Sơ đồ 1.2

Lập dự án
Thực hiện dự án
2.3.2 Các hoạt động trong lập dự án.
Quá trình lập dự án gồm ba hoạt động cơ bản:
- Hoạt động kế hoạch hoá.
- Hoạt động thu thập và xử lý thông tin.
- Hoạt động phát triển nguồn lực.
Các hoạt động kế hoạch hoá: bao gồm nghiên cứu đánh giá tình hình kinh tế
xã hội ảnh hởng đến dự án, nghiên cứu đánh giá các tác động môi trờng đến
các kế hoạch phát triển ...Các dự án cần đợc xây dựng trên cơ sở nội dung cốt lõi
của hoạch định phát triển ngành, vùng hoặc doanh nghiệp. Có thể mô hình hoá
việc lập kế hoạch lập dự án trong doanh nghiệp nh sau:
Hoạt động thu thập dữ liệu và xử lí thông tin: Các dự án cần có các thông tin
chung và thông tin đặc thù, để lập đợc dự án thông tin cần đầy đủ và chính xác,
các hoạt động trong thu thập dữ liệu và xử lí thông tin bao gồm: Thu thập thông
tin và xử lí dữ liệu, lập bản đồ, biểu đồ, sơ đồ..., phát triển hệ thống thông tin,
hình thành các phần mềm trợ giúp và quản trị cơ sở dữ liệu của dự án. Mục đích
của việc thu thập và xử lí thông tin là nhằm giúp cho việc hoạch định và lập các
dự án.
Phát triển các nguồn lực: Vấn đề tiếp theo là trên cơ sở các số liệu đầu vào đã
đợc xử lí phù hợp với yêu cầu thực tiễn của dự án, cần phát triển các nguồn lực để
thực hiện mục tiêu cuối cùng của dự án. Các nguồn lực này cần đợc cụ thể hoá
theo lịch trình thời gian cũng nh số liệu kèm theo.
2.3.3 Các bớc chuẩn bị để lập dự án
Để lập dự án công tác chuẩn bị chiếm một vị trí rất quan trọng. Các bớc để
chuẩn bị lập dự án là khác nhau tuỳ theo yêu cầu từng dự án cụ thể cũng nh khả
năng huy động vốn. Thông thờng việc lập dự án cần có các bớc chuẩn bị sau:
Bớc 1 : Sắp xếp dữ liệu và thông tin sẵn có.
Bớc 2 : Xác định các thông tin cần bổ xung (Cho việc luận chứng).
Bớc 3 : Xây dựng chơng trình hành động để lập dự án đầu t.

Nội dung tiến hành của các bớc trên cụ thể là:
Bớc 1: Bớc này bao gồm việc nâng cấp và xử lý những dữ liệu và thông tin đợc
thu thập ở bản luận chứng nghiên cứu cơ hội đầu t. Những t liệu này cần thiết cho:
phần điều chỉnh của bản nghiên cứu khả thi, trong việc xác định tính kỹ thuật của
dự án trong quá khứ, hiện tại và tơng lai ở vùng lãnh thổ liên quan, liệu dự án có
đợc các nhà đầu t, các chính phủ hay các tổ chức bên ngoài có liên quan (các đối
tác) quan tâm hay không và những t liệu này cần cho việc xây dựng kế hoạch dự
án.
Bớc 2: Trong bớc này cần xác định: Những dữ liệu nào không có trong bản
luận chứng nghiên cứu cơ hội đầu t nhng cần thiết cho bản luận chứng khả thi;
Những thông tin bổ xung cần lấy từ nguồn nào? ở đâu? bằng cách nào? bằng
nguồn nào?; Việc thu thập dữ liệu lập dự án có cần thiết hay không? có cần đến sự
t vấn của các nhà chuyên môn hay không?; Các quan chức Chính phủ hoặc khách
hàng hoặc t vấn từ bên ngoài để lập một dự án đặc thù hay không?
Bớc 3: Trong khuôn khổ thời gian lập dự án kể từ khi bắt tay vào công việc
chuyên viên lập dự án cần quyết định:
- Các dữ liệu bổ xung cần thu thập ở đâu và bằng nguồn nào?
- Chuẩn bị các buổi thảo luận với các chuyên gia thích hợp
- Chuẩn bị kế hoạch TOR (terms of reference - Điều khoản tham chiếu) cho quá
trình lập dự án nếu cần thiết.
- Xác định những chi phí nảy sinh sẽ đợc trang trải nh thế nào?
- Đa ra kế hoạch và tiến hành công việc đúng tiến độ.
2.3.4 Xây dựng quy trình lập dự án.
Mỗi đơn vị lập dự án cần căn cứ vào năng lực của mình cũng nh yêu cầu của
các dự án để xây dựng một quy trình lập dự án phù hợp. Sản phẩm cuối cùng là dự
Nhận nhiệm vụ dự án, kế hoạch dự án
Nghiên cứu kế hoạch và các tài liệu có liên quan, thu thập tài liệu cần thiết.
Lập đề cương
án đã đợc lập, nó có thể là bản luận chứng nghiên cứu cơ hội đầu t, nghiên cứu
tiền khả thi, nghiên cứu khả thi. Việc xây dựng một quy trình sẽ là cơ sở cho việc

điều phối quá trình lập dự án. Quy trình sẽ xác định toàn bộ các nội dung công
việc cơ bản cần phải tiến hành thực hiện tốt quy trình có nghĩa là sẽ góp phần
nâng cao chất lợng dự án đợc lập, giảm đợc chi phí cũng nh thời gian lập dự án.
Sơ đồ 1.3
Đây là một quy trình lập dự án đầu t thờng đợc sử dụng ở các công ty t vấn ở
Việt Nam. Quy trình này đợc xây dựng trên cơ sở xác định các nội dung cần phải
lập dự án, chia nhỏ các bớc công việc để giao cho các bộ phận có liên quan thực
hiện, nó sẽ là cơ sở để nâng cao chất lợng, hiệu quả dự án đầu t bằng việc chuyên
môn hoá, tiêu chuẩn hoá, công nghiệp hoá. Quy trình này đã xác định toàn bộ các
nội dung công việc cơ bản cần phải tiến hành. Khâu đầu tiên là nhận nhiệm vụ dự
Thực hiện lập dự án
Kiểm tra việc lập dự án
Phê duyệt đề cơng
Thực hiện lập dự án
Kiểm tra việc lập dự án
In, đóng quyển, ký, đóng dấu
Thẩm định dự án (thẩm định nội bộ)
Bàn giao tài liệu
Lu hồ sơ
án, nhiệm vụ này đợc xác định trên cơ sở hợp đồng t vấn (đối với các công ty t
vấn) hoặc nhiệm vụ phát triển doanh nghiệp. Nhiệm vụ này thờng đợc giám đốc
công ty t vấn hoặc giám đốc doanh nghiệp giao cho các bộ phận chức năng chịu
trách nhiệm thực hiện. Khi đã nhận nhiệm vụ các bộ phận này sẽ thu thập, nghiên
cứu tài liệu liên quan đến dự án. Việc nghiên cứu tài liệu này giúp cho việc xây
dựng đề cơng (sơ bộ và chi tiết) cho việc lập dự án. Đề cơng này sẽ đợc trởng các
bộ phận và giám đốc thông qua, nó là cơ sở cho việc chuẩn bị các nguồn lực cho
lập dự án. Việc lập dự án sẽ đợc tiến hành sau khi đề cơng đợc thông qua và kinh
phí cho lập dự án đợc phân bổ. Sau khi dự án đợc lập có bớc kiểm tra và thẩm
định dự án đợc lập. Đây thực chất là quá trình thẩm định nội bộ, một khâu của lập
dự án. Thực hiện tốt quy trình có nghĩa là sẽ góp phần nâng cao chất lợng dự án đ-

ợc lập, giảm đợc chi phí cũng nh thời gian lập dự án. Đối với những công ty t vấn
đầu t lớn, quy trình sẽ là cơ sở cho việc thực hiện chuyên môn hóa các bộ phận
trong "dây chuyền" lập dự án và từ đó càng có cơ hội nâng cao chất lợng dự án đ-
ợc lập và giảm chi phí cũng nh thời gian lập dự án.
3. Trình tự và nội dung nghiên cứu trong quá trình soạn thảo dự án đầu t
3.1 Trình tự nghiên cứu.
3.1.1 Nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu t.
Nghiên cứu cơ hội đầu t là việc nghiên cứu các khả năng và điều kiện để nhà
đầu t có thể đa ra một quyết định sơ bộ về đầu t. Mục đích của bớc nghiên cứu
này là xác định một cách nhanh chóng về các cơ hội đầu t. Việc nghiên cứu nhằm
chọn ra các cơ hội đầu t thuận lợi. Cơ hội đầu t đợc coi là thuận lợi khi nó thuận
lợi cả về đầu vào, cả về đầu ra và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp.
Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho việc tiến
hành các hoạt động đầu t, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt đợc nếu thực hiện đầu t.
Việc nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu t phải xuất phát từ các căn cứ sau:
Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc hoặc chiến lợc phát triển sản
xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, cơ sở. Đây là những định hớng lâu dài cho sự
phát triển của đất nớc và của các cơ sở. Mọi công cuộc đầu t không xuất phát từ
những căn cứ này sẽ không có tơng lai và tất nhiên không đợc chấp nhận.
Nhu cầu trong và ngoài nớc về những mặt hàng, hoạt động dịch vụ cụ thể. Đây
là yếu tố quyết định sự hình thành và hoạt động của các dự án đầu t. Không có
nhu cầu thì sự hoạt động của các dự án không để làm gì mà chỉ dẫn đến sự lãng
phí tiền và công sức của xã hội, ảnh hởng không tốt đến sự hình thành và hoạt
động của d án có nhu cầu.
Tình hình cung cấp những mặt hàng, hoạt động dịch vụ đó trong và ngoài nớc
có chỗ trống để doanh nghiệp chiếm lĩnh trong một thời gian dài. Trong bối cảnh
của nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là điều tất nhiên. Tuy nhiên, ở những lĩnh vực
hoạt động cung cha đáp ứng cầu thì sự cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm và tiến
hành các hoạt động dịch vụ không là vấn đề phải quan tâm nhiều. Do đó, tìm thị
trờng phù hợp để tiến hành các hoạt động đầu t sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ sản

phẩm không gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với các cơ sở khác. Điều này cho phép
giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm, tăng năng suất lao động, nhanh chóng thu hồi vốn
đầu t. Một điều cần lu ý là do vốn chi phí cho một công cuộc đầu t phát triển th-
ờng rất lớn, các thành quả của các công cuộc đầu t cần phải hoạt động trong một
thời gian dài mới thu hồi đủ vốn đã bỏ ra. Vì vậy, thị trờng tiêu thụ sản phẩm của
dự án đầu t cũng phải tồn tại trong một thời gian dài đủ để dự án hoạt động hết đời
và chủ đầu t tiêu thụ hết sản phẩm của dự án.
Tiềm năng sẵn có cần và có thể khai thác về vốn, tài nguyên thiên nhiên, sức
lao động để thực hiện dự án của đất nớc, của địa phơng, của ngành hoặc của các
cơ sở. Những lợi thế so sánh nếu thực hiện đầu t so với nớc khác, điạ phơng khác
hoặc cơ sở khác.
Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt đợc nếu thực hiện đầu t. Đây là tiêu chuẩn
tổng hợp để đánh giá khả thi của toàn bộ dự án đầu t. Những kết quả này và hiệu
quả này phải lớn hơn hoặc chí ít cũng phải bằng nếu đầu t vào dự án khác hoặc
bằng định mức thì cơ hội đầu t mới đợc chấp nhận để chuyển sang tiếp giai đoạn
nghiên cứu tiền khả thi.
Việc nghiên cứu cơ hội đầu t đợc tiến hành theo hai bớc: nghiên cứu cơ hội
đầu t chung và nghiên cứu cơ hội đầu t cho từng dự án cụ thể. Nghiên cứu cơ hội
đầu t chung là việc nghiên cứu theo ngành và theo vùng mà nhà đầu t có thể đầu t.
Trên cơ sở xây dựng ma trận ngành và vùng, các nhà đầu t có thể xác định những
ngành nào có thể đầu t ở những vùng nào, việc nghiên cứu này cần dựa vào các
bối cảnh kinh tế xã hội nói chung ảnh hởng đến các dự án đợc đề xuất. Những cơ
hội đầu t đợc lựa chọn này sẽ là cơ sở để các nhà đầu t xây dựng chiến lợc đầu t
nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Sau khi nghiên cứu cơ hội đầu t chung sẽ tiến hành nghiên cứu cơ hội đầu t
cho từng dự án cụ thể. Về cơ bản, việc nghiên cứu cơ hội đầu t khá sơ lợc. Việc
xác định đầu vào, đầu ra và hiệu quả kinh tế - xã hội, tài chính của cơ hội đầu t có
thể dựa vào các ớc tính tổng hợp hoặc các dự án tơng tự và đang hoạt động trong
hay ngoài nớc làm cơ sở cho việc tính toán. Tuy nhiên, việc nghiên cứu cơ hội đầu
t cũng cần làm rõ những vấn đề liên quan đến dự án nh: Sản phẩm nào? Số lợng,

chất lợng sản phẩm? Giá bán sản phẩm? Tổng lãi ớc tính? Tổng vốn đầu t ớc tính?
Vấn đề xử lý môi trờng của dự án...
3.1.2 Nghiên cứu tiền khả thi.
Đây là bớc nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu t có nhiều triển vọng đã đ-
ợc lựa chọn có quy mô đầu t lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn
lâu, chịu ảnh hởng của nó nhiều yếu tố bất định. Bớc này nghiên cứu sâu hơn các
khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu t còn thấy phân vân cha chắc chắn nhằm tiếp
tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu t hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu t đã đợc
lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không.
Sở dĩ phải tiến hành nghiên cứu tiền khả thi trớc khi nghiên cứu khả thi bởi vì
thông thờng việc nghiên cứu khả thi rất tốn kém về công sức, thời gian, trí tuệ và
tiền bạc. Có thể xảy ra trờng hợp, sau khi nghiên cứu khả thi cho chúng ta kết luận
dự án hoạt động không có hiệu quả, lúc đó toàn bộ những chi phí bỏ ra cho việc
lập dự án sẽ trở nên vô ích. Chính vì vậy để tránh rủi ro, trớc khi nghiên cứu khả
thi chúng ta nên thực hiện một bớc đệm đó là nghiên cứu tiền khả thi trớc khi
nghiên cứu khả thi. Ngoài ra, việc nghiên cứu tiền khả thi sẽ giúp cho chúng ta l-
ờng trớc đợc những khó khăn có thể gặp phải trong quá trình nghiên cứu tiếp theo
và trên cơ sở đó có thể tiến hành nghiên cứu hỗ trợ. Đối với cơ hội đầu t quy mô
nhỏ, không phức tạp về kỹ thuật và triển vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể
bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
- Nghiên cứu các khía cạnh kinh tế - xã hội, pháp lý có ảnh hởng đến việc thực hiện
đầu t và hoạt động của dự án sau này nh: điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, lao động, thị trờng tiêu thụ, kế hoạch, quy hoạch, chính sách... của vùng,
ngành để khẳng định đợc sự cần thiết phải tiến hành đầu t.
- Nghiên cứu về thị trờng sản phẩm, dịch vụ đầu t mà dự án phục vụ.
- Phân tích khía cạnh kỹ thuật của dự án: xem xét hình thức đầu t có hiệu quả, phơng
án dự tính sản xuất, khả năng đầu vào và các giải pháp cung cấp đầu vào, địa điểm
và quy trình công nghệ thích hợp.

×