Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Xây dựng từ điển điện tử từ ngữ giáo khoa lớp 1 (khuyết tật trí tuệ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 15 trang )

Năm học 2008 – 2009

XÂY DỰNG TỪ ĐIỂN ĐIỆN TỬ TỪ NGỮ GIÁO KHOA LỚP 1
(KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ)
Huỳnh Nguyễn Thuỳ Dung
Đỗ Minh Luân
SV năm 4, Khoa GDTH
GV HD: TS. Nguyễn Thị Ly Kha
1.

Đặt vấn đề

Theo thống kê chưa đầy đủ hiện nay nước ta có khoảng 400.000 trẻ khuyết
tật trí tuệ(1) và 150 cơ sở giáo dục chuyên biệt (GDCB) cho đối tượng này. Trẻ
khuyết tật trí tuệ (KTTT) chiếm số lượng nhiều nhất trong ba loại tật (khiếm thị,
khiếm thính và khuyết tật trí tuệ). Trong ba ngành của GDCB (giáo dục trẻ
khiếm thị, giáo dục trẻ khiếm thính và giáo dục trẻ KTTT) thì giáo dục trẻ KTTT
là ngành đặc biệt nhất, nan giải nhất. Bởi ở đấy mỗi học sinh là một cá thể - một
đối tượng giáo dục cực kì riêng biệt (2). Việc xây dựng chương trình, tài liệu
GDCB cho trẻ KTTT, vì thế mà được ví là bài toán hóc búa nhất về tất cả mọi
phương diện: mục tiêu, phạm vi, cấu trúc; chuẩn kiến thức, kĩ năng; phương pháp
và hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục,... Trẻ
khuyết tật ở thể nhẹ thường được học ở các lớp hoà nhập với trẻ bình thường.
Những trẻ học tiểu học ở trường giáo dục chuyên biệt cũng được học theo
chương trình và tài liệu được xây dựng từ chương trình và tài liệu dạy học tiểu
học cho trẻ bình thường. Quan điểm tất cả trẻ em đều phải trải qua các bước
phát triển như nhau, chỉ khác nhau ở mức độ và cách thức là một quan điểm
không chỉ có tính nhân văn mà còn có cơ sở khoa học – nhiều nghiên cứu về giáo
dục chuyên biệt đã chỉ rõ điều này(3).
Phương tiện trực quan trong dạy học tiểu học, nhất là dạy học cho trẻ KTTT
lại càng quan trọng. Sách giáo khoa (SGK) tiểu học, nhất là cuốn Học vần, kênh


hình được chú trọng. Tuy nhiên do bị bó hẹp bởi giới hạn ngặt nghèo về dung
lượng trang nên kênh hình vẫn còn không ít khiếm khuyết. Chẳng hạn, với từ
(1)

Theo TS. Lê Văn Tạc, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu Giáo dục chuyên biệt, cách gọi cũ thường dùng
trước đây là chậm phát triển trí tuệ, còn khuyết tật trí tuệ là thuật ngữ mới. Trên các văn bản về giáo dục
chuyên biệt của Việt Nam hiện nay đều dùng thuật ngữ này vì tính hệ thống và tính chuẩn xác (khuyết tật
thị giác, khuyết tật thính giác,...). (xem Báo cáo Về xây dựng chương trình Giáo dục chuyên biệt, TS. Lê
Văn Tạc, Hội nghị Xây dựng chương trình Giáo dục chuyên biệt, Cần Thơ, 24-26/11/2008).
(2)
Báo cáo Về xây dựng chương trình Giáo dục chuyên biệt, tlđd.
(3)
Báo cáo Về xây dựng chương trình Giáo dục chuyên biệt, tlđd; Các bài giảng về giáo dục chuyên biệt
của ĐHSP HN, nguồn VNSpeechTherapy.com.

60


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH

đồng âm, SGK chỉ có thể minh hoạ sự vật, ví dụ với từ bò (danh từ / động từ), thì
SGK chỉ đưa hình ảnh con bò mà không có hình ảnh diễn tả hành động bò. Hoặc
với các động từ như từ hát, hay từ chào,... SGK chỉ có thể miêu tả một “lát cắt”
của hành động hát, hành động chào, đấy là hình ảnh tĩnh, ở một thời khắc mà
không thể giới thiệu âm thanh, động tác,.... Ngoài ra, có không ít từ ngữ không có
hình ảnh minh hoạ, ví dụ các từ ngữ như ngăn nắp, bập bênh, tốp ca, bánh xốp,
lợp nhà,... Các từ ngữ ứng dụng trong sách Học vần và sách Tiếng Việt 1, tập 2
đều không có hình ảnh minh hoạ. Sách Toán 1, Tự nhiên - xã hội 1, Vở bài tập
Đạo đức 1, có hình ảnh nhưng không nhiều. Để chuẩn bị một bài dạy cho học
sinh (HS) lớp 1 KTTT ở lớp hoà nhập và lớp chuyên biệt nhiều khi GV phải mất

nhiều thời gian cho việc tìm kiếm phương tiện mà vẫn không hiệu quả. Mặt khác,
do chỉ số IQ của trẻ KTTT không như trẻ bình thường, đồng thời giáo dục kỹ
năng sống được coi là trọng tâm của GDCB, nên việc lựa chọn những từ ngữ
nào từ từ ngữ mà SGK các bộ môn cung cấp cho HS bình thường để đảm bảo
chuẩn tối thiểu cho trẻ KTTT là một công việc không đơn giản và tốn thời gian (1).
Vì vậy, tìm hiểu và xây dựng một cuốn Từ điển điện tử giải nghĩa từ ngữ giáo
khoa lớp 1 (khuyết tật trí tuệ) để làm phương tiện giúp GV, phụ huynh HS có
thêm một công cụ hữu hiệu trong dạy học, giúp HS có thêm một phương tiện tiện
ích để học tập là một việc làm hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên; đồng
thời, với mong muốn góp phần cho nguồn tài nguyên dạy học cho trẻ KTTT
thêm phong phú và thuận lợi, chúng tôi chọn đề tài: Xây dựng Từ điển điện tử
từ ngữ giáo khoa lớp 1 (khuyết tật trí tuệ).
Do tầm quan trọng của dạy học ở lớp đầu tiểu học, nên có không ít công
trình bàn về phương pháp, phương tiện dạy học. Bên cạnh những công trình có
tính lí luận về phương pháp dạy học,... có không ít từ điển phục vụ cho dạy học ở
tiểu học, như Từ điển Tiếng Việt, Từ điển từ công cụ, Từ điển sách giáo khoa, Từ
điển tranh và ảnh các loài cây, các loài con,… Gần đây, phương tiện điện tử
phục vụ cho dạy học ở lớp 1, có các tài liệu như Gugu học Tiếng Việt 1, Gugu
học Toán 1 của Công ty Infoword; Cùng học Toán 1 của công ty Công nghệ Tin
học và Nhà trường School@net; Em học Toán 1 của Echip.com; Xây dựng phần
mềm hỗ trợ dạy học Học vần của Ngô Duy Phúc và Nguyễn Hoàng Phương
Trâm (ĐHSP TP HCM 2007), Từ điển điện tử từ ngữ khó Tiếng Việt 2 và từ ngữ
giáo khoa Tự nhiên - xã hội 1, 2, 3 của Phạm Hải Lê và Đỗ Minh Luân (ĐHSP
TP HCM 2008). Tuy nhiên, do đối tượng hướng tới là HS bình thường, và do
(1)

Về xây dựng bảng từ ngữ cơ bản cho trẻ chậm phát triển trí tuệ học lớp 1 hoà nhập của Phạm Hải Lê
và Nguyễn Thị Ly Kha 2008 (tài liệu chưa công bố).

61



Năm học 2008 – 2009

phạm vi giới hạn của môn học, nên các công trình trên là những phương tiện tiện
ích cho dạy học trẻ bình thường khi học môn Học vần, Tiếng Việt, Toán và Tự
nhiên - xã hội. Các tài liệu trên, nhất là công trình Từ điển điện tử là tài liệu bổ
ích vừa gợi hướng vừa làm cơ sở giúp chúng tôi tìm hiểu và xây dựng từ điển
điện tử cho HS KTTT học lớp 1 hoà nhập và chuyên biệt. Đề tài xây dựng từ điển
điện tử cho HS KTTT học lớp 1 là sự kế tục và phát triển công trình Từ điển điện
tử từ ngữ khó Tiếng Việt 2 và từ ngữ giáo khoa Tự nhiên - xã hội 1, 2, 3 của
nhóm chúng tôi.
Xây dựng Từ điển điện tử từ ngữ giáo khoa lớp 1 (khuyết tật trí tuệ), chúng
tôi nhằm mục đích giúp GV, phụ huynh HS lớp 1 khuyết tật trí tuệ có thêm một
phương tiện tiện ích trong dạy học cho trẻ khuyết tập trí tuệ học chương trình lớp
1. Danh sách từ ngữ(1) cùng phần giải nghĩa kèm hình ảnh, phim, âm thanh minh
họa cho những từ ngữ cơ bản sẽ giúp GV, phụ huynh HS giúp cho trẻ KTTT tiếp
thu bài một cách hiệu quả hơn, đồng thời sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức
khi giảng dạy.
Để đạt được mục tiêu trên, chúng tôi tiến hành khảo sát, thống kê từ ngữ,
tìm tần số và độ phần bố của từ ngữ trong SGK các môn Tiếng Việt, Toán, Tự
nhiên - xã hội, Đạo đức lớp 1, lập danh sách từ ngữ cơ bản, giải nghĩa kèm hình
ảnh động và tĩnh minh họa cho các từ ngữ cơ bản; lập trình để xây dựng một
phần mềm là cơ sở dữ liệu và từ điển điện tử chứa được hình ảnh tĩnh và hình
ảnh động kèm âm thanh.
Các nhóm phương pháp: Nghiên cứu tài liệu để tìm hiểu về mối quan hệ
giữa việc hiểu nghĩa từ và tiếp nhận văn bản, thống kê từ ngữ, tìm tần số và độ
phần bố của từ ngữ, tìm hiểu về các loại từ điển, cách thức xây dựng từ điển;
Điều tra, phỏng vấn, thống kê, phân loại, phân tích các số liệu thu thập; Thực
hành xâm nhập đối tượng và tạo nguồn như chụp ảnh, quay phim, khai thác tư

liệu từ Internet để xây dựng thư viện hình ảnh tĩnh và động cho các nội dung hữu
quan; Lập trình hướng đối tượng trên cơ sở ngôn ngữ lập trình Visual Basic.Net;
Thử nghiệm và thẩm định sản phẩm,... đã được chúng tôi sử dụng để xây dựng
phần mềm Từ điển điện tử từ ngữ giáo khoa lớp 1 (khuyết tật trí tuệ).
2.

(1)

Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài

Danh sách từ ngữ đưa vào từ điển này của chúng tôi được dựa trên những nghiên cứu về Tần số và độ
phân bố của từ ngữ trong sách giáo khoa lớp 1 hiện hành, Về xây dựng bảng từ ngữ cơ bản cho trẻ chậm
phát triển trí tuệ học lớp 1 hoà nhập, Danh sách từ ngữ cơ bản cho trẻ khuyết tật trí tuệ học lớp 1 của
Phạm Hải Lê và Nguyễn Thị Ly Kha 2008 (tài liệu chưa công bố).

62


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH

Để giúp cho việc xây dựng từ điển có hiệu quả, chúng tôi căn cứ vào những
tiền đề lí luận về từ ngữ trong sách giáo khoa bộ môn, nghĩa của từ, việc hiểu
nghĩa từ; căn cứ vào thực tiễn giảng dạy ở tiểu học và nhu cầu của GV dạy
trường chuyên biệt và GV dạy các lớp hoà nhập về tài liệu, thiết bị phục vụ hoạt
động dạy học các bộ môn cho HS lớp 1 KTTT.
2.1.Từ và ngữ cố định
Là những đơn vị cơ bản, đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Từ đơn vị từ, đơn
vị giao tiếp cơ sở là câu được tạo thành. “Từ của tiếng Việt là một hoặc một số
âm tiết cố định, bất biến, mang những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong
những kiểu cấu tạo nhất định, tất cả ứng với một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn nhất

trong tiếng Việt, và nhỏ nhất để tạo câu” (Đỗ Hữu Châu, 1983). Vd: chân, tay,
ăn, uống, học sinh, cha mẹ,… Ngữ cố định là tập hợp gồm từ 2 từ trở lên, có kết
cấu chặt chẽ, có nghĩa mang tính tổng hoà. Vd: vô tuyến truyền hình, tập thể
dục…
Để lập danh sách từ ngữ giáo khoa, chúng tôi chọn quan niệm: từ ngữ giáo
khoa là từ hoặc ngữ cố định trong sách giáo khoa với tư cách là từ ngữ cung cấp
khái niệm về các đối tượng thông thường để HS hiểu được môi trường tự nhiên,
xã hội quanh mình. Vd: cây cối, nước, sông, biển; cha mẹ, thầy cô, trường học,
ăn, uống, học tập;...
2.2.Vốn từ ngữ của trẻ KTTT
Thường rất hạn chế, việc nắm từ ngữ của trẻ thiên về tính cụ thể rời rạc.
Việc giúp trẻ hiểu từ, mở rộng vốn từ cho trẻ KTTT có những nan giải gấp bội
phần so với trẻ bình thường. Vì vậy, với trẻ KTTT thì phương tiện trực quan lại
càng là tài liệu cần thiết và rất hữu ích giúp trẻ mở rộng và củng cố vốn từ.
Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi để tìm hiểu ý kiến của GV dạy lớp 1
KTTT ở các lớp hoà nhập ở Thành phố Hồ Chí Minh và GV dạy ở các trường
giáo dục chuyên biệt ở các tỉnh phía Nam, chúng tôi thu được kết quả:
Bảng 1: Kết quả thống kê ý kiến đánh giá của giáo viên về nội dung
Từ điển điện tử từ ngữ giáo khoa lớp 1 (khuyết tật trí tuệ)
Số
Mức độ đánh giá
lượng ý Tỉ lệ %
Nội dung
kiến
Để giúp HS hiểu Giải nghĩa từ
39
84.78

63



Năm học 2008 – 2009

đúng nội dung bài

Những
khó khăn khi
giải nghĩa từ ngữ
cho HS
Sử dụng thêm tư
liệu để giải nghĩa
từ cho HS

Tư liệu để giúp
Thầy/Cô giải
nghĩa từ cho HS
tốt nhất hiện có là

Việc xây dựng
bổ sung thêm
nguồn
tư liệu
Việc cung cấp Từ
điển kèm hình ảnh
và phim minh hoạ

Hướng dẫn đọc
Đọc mẫu
Dùng câu hỏi tìm hiểu bài
SGK giải thích chưa đủ rõ

Nhiều từ chưa được giải thích
Không có từ điển
Thiếu thời gian
Thường xuyên
Không thường xuyên
Rất ít khi
Không sử dụng
SGK
Sách GV
Từ điển Bách khoa, Từ điển tiếng
Việt
Sách thiết kế bài dạy
Từ điển SGK tiểu học
Khác
Rất cần
Cần

7
0
0
23
17
6
0
16
30
0
0
35
10


15.22
0
0
50
36.96
13.04
0
34.78
65.22
0
0
76.07
21.74

1

2.17

0
0
0
41
5

0
0
0
89.13
10.87


Không cần

0

0

Rất cần
Cần
Không cần

42
4
0

91.30
8.70
0

Kết quả thống kê ở bảng 1 cho thấy hầu hết GV cho rằng giải nghĩa từ, ngữ
là biện pháp quan trọng nhất và họ thường sử dụng để giúp HS hiểu được nội
dung bài. Và số GV cho rằng họ gặp khó khăn do số từ ngữ được giải nghĩa mà
sách cung cấp chưa đủ cũng chiếm tỉ lệ cao nhất so với những trường hợp còn lại.
Tuyệt đại bộ phận GV chỉ dùng SGK, số dùng Từ điển Bách khoa, Từ điển tiếng
Việt, rất ít. Đồng thời kết quả thống kê ở bảng trên cũng cho thấy trên 90% số
GV được hỏi cho rằng họ rất cần xây dựng bổ sung thêm tư liệu – dạng tư liệu
giải nghĩa từ ngữ kèm hình ảnh, âm thanh minh hoạ.
Tiến hành phỏng vấn 12 phụ huynh học sinh KTTT học lớp 1 ở Thành phố
Hồ Chí Minh, chúng tôi được biết các bậc phụ huynh rất muốn chỉ dẫn thêm cho


64


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH

con nhưng họ không biết lựa chọn nội dung và thiếu phương tiện hỗ trợ. Tất cả
phụ huynh mà chúng tôi được dịp trao đổi đều cho rằng một từ điển điển tử giải
nghĩa từ ngữ giáo khoa bằng hình ảnh động và tĩnh kèm âm thanh minh hoạ là
“vô cùng cần thiết” và “vô cùng hữu ích” đối với họ và con cái họ.
3.

Từ điển điện tử từ ngữ giáo khoa lớp 1 khuyết tật trí tuệ
3.1. Kỹ thuật xây dựng phần mềm
3.1.1. Các phần mềm được sử dụng

Microsoft Visual Basic 2005 là một phần mềm trong bộ phần mềm
Microsoft Visual Studio 2005 bao gồm nhiều chương trình lập trình như:
Microsoft Visual Basic 2005, Microsoft Visual C# 2005, Microsoft Visual J#
2005…
Phần "Visual" đề cập đến phương pháp được sử dụng để tạo giao diện đồ
họa người dùng (Graphical User Interface hay viết tắc là GUI). Phần "Basic" đề
cập đến ngôn ngữ BASIC (Beginners All-Purpose Symbolic Instruction Code),
một ngôn ngữ lập trình đơn giản, dễ học, được chế ra cho các khoa học gia dùng.
Hiện nay "Basic" chứa đến hàng trăm câu lệnh (commands), hàm (functions) và
từ khóa (keywords). Ngoài ra, Visual Basic còn hỗ trợ hàng trăm ActiveX
Control để hỗ trợ cho việc lập trình các phần mềm phức tạp, nhiều chức năng.
Cửa sổ thiết kế giao diện
Cửa sổ viết mã chương trình

Để phần mềm

có thể chạy được
khi sử người sử
dụng click vào từng
đối tượng (control) trong phần mềm, mỗi một
đối tượng đều được lập trình với những dòng
mã khác nhau. Tùy theo mức độ phức tạp của phần mềm mà một phần mềm có
thể lên đến hàng nghìn dòng viết mã.
Người lập trình có thể gọi và sử dụng các hàm, thủ tục sự kiện có sẵn trong
Visual Basic hoặc có thể tự tạo ra hàm (Function) hoặc thủ tục sự kiện (Sub) hay
các đối tượng của riêng mình (User Control) bằng cách tạo ra các phân trình

65


Năm học 2008 – 2009

chuẩn (Module) hay phân trình lớp (Class Module).
Microsoft Office Access là một phần trong bộ phần mềm Microsoft Office
nổi tiếng của hãng Microsoft. Trên cơ sở cấu trúc dữ liệu quan hệ, MS Access
cung cấp cho người dùng giao diện thân thiện cũng như các thao tác đơn giản,
trực quan nhất trong việc xây dựng và quản trị cơ sở dữ liệu cũng như xây dựng
các ứng dụng cơ sở dữ liệu.
Cửa sổ thiết kế bảng dữ liệu
Cửa sổ nhập liệu cho các bảng dữ liệu

3.1.2. Các kỹ thuật xây dựng phần mềm
Chúng tôi sử dụng phương pháp lập trình hướng đối tượng OPP (Object Oriented Programming) của Microsoft Visual Studio 2005 vì nó có nhiều lợi thế
hơn những phương pháp lập trình khác như: chứa một số lớn các đối tượng hay
phân trình có thể tái sử dụng, có ít lỗi hơn, dễ dàng duy trì và cải tiến hơn. Đây là
kỹ thuật lập trình xuyên suốt chương trình Từ điển điện tử từ ngữ giáo khoa lớp 1

khuyết tật trí tuệ. Các bước lập trình, gồm 3 bước chính như sau:
Bước 1: Lên kế hoạch tạo phần mềm. Ở bước đầu tiên này, chúng tôi xác
định mục đích và đối tượng sử dụng phần mềm: tạo ra một công cụ hỗ trợ đắc lực
cho GV, phụ huynh HS dạy học trẻ lớp 1 KTTT. Đồng thời, chúng tôi phác hoạ
cấu trúc phần mềm, giao diện, và các phương án viết mã cho các bước lập trình.
Bước 2: Tạo dựng phần mềm gồm các công việc:
– Xây dựng cơ sở dữ liệu cho phần mềm: Phân loại và thống kê kênh hình
trong SGK Tiếng Việt 1 (tập 1 & 2); Sưu tầm các phim ảnh, âm nhạc trên
Internet. (yêu cầu các phim, nhạc này phải phù hợp với nội dung của SGK, phản

66


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH

ánh đúng được tri thức cần dạy); Quay phim và thu âm các sự vật, sự việc, hiện
tượng,… để làm tư liệu minh họa cho các nội dung; Xử lý phim ảnh và âm thanh
bằng phần mềm Windows Movie Maker, jetAudio…; Giải nghĩa từ ngữ và sử
dụng phần mềm Microsoft Office 2003 để xử lý và nhập dữ liệu.
– Tạo dựng giao diện người sử dụng phần mềm: Bao gồm 1 form mẹ, 3
form con.
– Thiết kế và xây dựng các nút lệnh: viết mã chương trình cho từng nút
lệanh để người sử dụng phần mềm tiện sử dụng.
– Xử lý hình nền: sử dụng phần mềm Photoshop để xử lý.
– Thiết lập thuộc tính: bố trí các control vào vị trí cho phù hợp, thiết lập
thuộc tính cho các control trong phần mềm như: font chữ, màu sắc các văn bản,
chèn hình ảnh vào đối tượng của từng form, các nút lệnh được viết mã để thực
hiện trực tiếp các tác vụ cụ thể.
– Viết mã cho phần mềm: Nghiên cứu thư viện mã nguồn để tự tạo các hàm
và thủ tục sự kiện ứng với từng đối tượng, thử nghiệm các dòng mã với những

điều kiện khác nhau. Thay đổi trật tự thực hiện các lệnh, mã để xem có phát sinh
lỗi khi chạy phần mềm trên máy tính khác hay không. Nghiên cứu những vấn đề
phát sinh khi viết mã cho phần mềm để tìm ra nhiều giải pháp khác nhau nhằm
tối ưu hóa phần mềm.
Bước 3: Hoàn chỉnh và thử nghiệm phần mềm
Hoàn chỉnh nội dung lẫn hình thức thể hiện của từ điển. Thử nghiệm phần
mềm: cho phần mềm chạy trên nhiều máy tính khác nhau để xem nó có hoạt
động tốt hay không. Sau đó, tiến hành điều chỉnh để xử lý các lỗi phần mềm
ngoài ý muốn.
3.1.3. Kỹ thuật lưu trữ dữ liệu
Chúng tôi dùng phương pháp lưu trữ trực tiếp từ phần mềm lên phần cơ sở
dữ liệu của Microsoft Office Access 2003 mà không thông qua một chương trình
nào khác. Việc này dễ dàng cho người sử dụng vì không phải quan tâm đến việc
lưu trữ và bảo mật nội dung.
Các bước thiết kế cơ sở dữ liệu để lưu trữ dữ liệu:
Bước 1: Mô tả các công việc lưu trữ dữ liệu: Mô tả các bảng dữ liệu thông
qua việc vẽ sơ đồ và các lưu đồ luồng ra vào của thông tin; Mô tả các lệnh thực
thi khi có yêu cầu của người dùng; Mô tả toàn bộ liên kết trên các bảng và chọn

67


Năm học 2008 – 2009

khóa chính cho từng bảng.
Bước 2: Tiến hành xây dựng bảng: Xây dựng các bảng dựa theo mô tả kể
trên; Thiết lập các liên kết thực trên các bảng và chọn khóa; Viết các câu lệnh
xuất nhập dữ liệu theo mô tả luồng ra vào.
Bước 3: Kiểm tra hoạt động của cơ sở dữ liệu: Nạp dữ liệu bằng tay thông
qua “Cửa sổ nhập liệu” và bằng máy thông qua việc “Thêm từ” trong chương

trình. Kiểm tra lại các dữ liệu trực tiếp trên các bảng để xem có sai sót thì sửa
chữa lại cấu trúc của cơ sở dữ liệu.
3.1.4. Kỹ thuật mới được áp dụng trong chương trình
Chương trình của phần mềm Từ điển điện tử từ ngữ giáo khoa lớp 1 (dành
cho trẻ khuyết tật trí tuệ) được thừa kế từ chương trình “Từ điển điện tử từ ngữ
Tiếng việt 2 & từ ngữ giáo khoa Tự nhiên - xã hội 1, 2, 3”. Tuy nhiên, chúng tôi
cũng đã phát triển thêm một bước lớn: đó là chúng tôi đã “nhúng” chương trình
“Xem phim và nghe nhạc” vào chương trình làm cho chương càng thêm sinh
động và có khả năng ứng dụng lớn. Việc “nhúng” vào chương trình “Từ điển từ
ngữ khó Tiếng Việt 2 và từ ngữ giáo khoa Tự nhiên - xã hội 1, 2, 3” đã giúp
chúng tôi khắc phục rất nhiều lỗi kỹ thuật khi cho hai chương trình hòa làm một
vào nhau. Đồng thời, nó cũng giúp người viết chương trình xây dựng được phần
mềm hoạt động tốt, tạo được một cuốn từ điển điện tử vừa phong phú về nội
dung vừa hấp dẫn về mặt hình thức.
 Giao diện chính
Sau khi chọn từ điển muốn tra, giao diện chính được hiển thị. Giao diện
này chứa đầy đủ các lựa chọn cho người sử dụng, các lựa chọn này ở dạng các
nút lệnh: Thêm từ: khi người sử dụng nhấp chọn vào nút này, phần mềm sẽ kích
hoạt giao diện thêm từ, dùng để thêm vào một từ mới. Sửa từ: khi người sử dụng
nhấp chọn vào nút này, phần mềm sẽ kích hoạt giao diện sửa từ, dùng để chỉnh
sửa một từ trong tự điển. Xóa từ: khi người sử dụng nhấp chọn vào nút này, phần
mềm sẽ kích hoạt hộp thoại xóa từ, dùng để xóa đi một từ trong tự điển.
Để tìm kiếm từ, người sử dụng có thể nhập từ cần tìm vào ô tra cứu hoặc
chọn từ trên bảng danh mục từ. Phần trình bày sẽ hiển thị nội dung từ cần tra,
gồm: Từ: được thể hiện bằng chữ màu đỏ, in đậm; Loại từ: được thể hiện bằng
chữ màu xanh, in nghiêng; Nghĩa: được thể hiện bằng chữ màu đen, in thường;
Phim minh họa.
Ngoài ra, giao diện chính, từ điển còn có giao diện hiển thị phim, nhạc.

68



Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH

Giao diện này được sử dụng rất đơn giản với những nút lệnh được thiết kế thân
thiện với người dùng.
 Giao diện thêm từ và sửa từ
Sau khi chọn từ cần sửa chữa và nhấn nút
“Thêm từ” hoặc nút “Sửa từ” trên giao diện
chính, giao diện sửa từ được hiển thị. Giao diện
này gồm các phần: Từ: người sử dụng dùng ô
textbox này để nhập phần từ cần sửa hay cần
thêm. Loại từ: người sử dụng dùng ô textbox
này để nhập loại từ của từ cần sửa hay thêm.
Nghĩa: người sử dụng dùng ô textbox này để sửa nghĩa một từ đã có hay thêm
một nghĩa mới cho từ chưa có trong tự điển. Nút Thêm phim, nhạc: khi người sử
dụng nhấp chọn vào nút này, phần mềm sẽ kích hoạt cửa sổ chọn file, dùng để
chọn lại hay chọn mới phim, nhạc cho từ. Nút Đồng ý: khi người sử dụng nhấp
chọn vào nút này, phần mềm sẽ cập nhật từ vừa chỉnh sửa. Nút Thoát: người sử
dụng nhấp chọn vào nút này để thoát khỏi giao diện chỉnh sửa hay thêm từ.
Phim, nhạc: khi người sử dụng chọn phim nhạc cần đưa
vào cơ sở dữ liệu, phim nhạc đồng thời được hiển thị (phim,
nhạc cần thêm vào từ điển phải nằm trong thư mục “Media” của
chương trình để thuận tiện cho việc cập nhật vào cơ sở dữ liệu).
 Giao diện chọn từ điển
Khi khởi động chương trình, giao diện chọn từ điển xuất
hiện trước khi vào giao diện chính để ta chọn từ điển cần tra.
Giao diện này chứa lựa chọn thể hiện ở các nút lệnh, gồm:
Nút “Đồng ý”: khi người sử dụng nhấp chọn vào nút này, phần
mềm sẽ kích hoạt từ điển được chọn. Nút “Đóng”: khi người sử dụng nhấp chọn

vào nút này, phần mềm sẽ bỏ chọn từ điển.
3.3. Nội dung từ điển điện tử
Như đã trình bày, phần mềm đã được thiết kế là một từ điển mở: người sử
dụng có thể thêm bớt mục từ, hoặc sửa chữa nội dung. Do thời gian có hạn, hiện
nay chúng tôi xây dựng được gần 750 mục từ giải nghĩa kèm theo hình ảnh động
và tĩnh minh hoạ.
Hướng tới đối tượng sử dụng là GV, SV ngành giáo dục đặc biệt, phụ

69


Năm học 2008 – 2009

huynh HS KTTT, chúng tôi chọn hình thức từ điển giải nghĩa. Các mục từ được
giải nghĩa gồm:
(1) Giải nghĩa (theo kiểu định nghĩa khái niệm);
(2) Hình ảnh minh hoạ (50 video Clip cho 50 mục từ, gần 700 hình ảnh thật
minh họa cho gần 700 mục từ);
(3) Chú thích về từ loại (có một số mục từ còn chua thêm tên gọi gốc
Latin). Kèm theo phần giải nghĩa và hình ảnh minh hoạ là chú dẫn nguồn của
từng trường hợp. Ví dụ:
(1) Từ bác sĩ
Người thầy thuốc tốt nghiệp đại học y khoa .
(Nguồn: Hoàng Phê (chủ biên)(2006), Từ điển Tiếng Việt 2006, Nxb Đà
Nẵng, Hà Nội, tr.24) .

(Nguồn: />%20Young%20Boy.jpg).
(2) Từ biển báo: (danh từ): Dấu hiệu đặt trên đường để thông báo về các
hạn chế hoặc đặc điểm của điều kiện giao thông. (Nguồn : Hoàng Phê chủ biên
(2006), Từ điển Tiếng Việt,NXB Đà Nẵng)

3.4. Các phần mềm của Từ điển điện tử từ ngữ giáo khoa lớp 1 (khuyết
tật trí tuệ)
– Một là Từ điển hình gồm gần 700 mục từ có phần giải thích nghĩa kèm
hình ảnh tĩnh minh họa cho từng trường hợp (phần từ điển này hiện còn được

70


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH

chúng tôi tiếp tục bổ sung và hoàn thiện, người sử dụng cũng có thể thực hiện
điều này).
– Hai là Từ điển phim gồm trên 50 mục từ có phần giải thích nghĩa kèm
hình ảnh động và âm thanh minh họa.
Sự kế thừa và tính ưu việt của bộ sản phẩm. Xây dựng Từ điển điện tử từ
ngữ giáo khoa lớp 1 (khuyết tật trí tuệ), chúng tôi tham khảo và kế thừa các công
trình trước đây đã hoàn thành, nhất là kế thừa công trình Từ điển điện tử từ ngữ
khó Tiếng Việt 2 và từ ngữ giáo khoa Tự nhiên - xã hội 1, 2, 3. Tuy nhiên, Từ
điển điện tử từ ngữ giáo khoa lớp 1 (khuyết tật trí tuệ) ưu việt hơn các phần mềm
trước ở các điểm sau:
– Bộ sản phẩm cho phép người dùng có thể chỉnh sửa, thêm bớt để phù hợp
với nhu cầu sử dụng. Đây là hướng mở cho người sử dụng.
– Bộ sản phẩm gồm 2 phần mềm chạy độc lập trên các cửa sổ hiển thị khác
nhau, nên người dùng có thể cùng lúc vừa có thể xem ảnh tĩnh đồng thời xem
phim minh họa cho từ cần giải nghĩa. Đây là hướng đa dụng của bộ sản phẩm.
4.

Bước đầu thẩm định và thử nghiệm sản phẩm

Để kiểm tra phần mềm có đạt được các yêu cầu cơ bản về nội dung, hình

thức hay không, chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến về sản phẩm nghiên cứu.
Nhóm nghiên cứu đã đưa sản phẩm cho GV dạy lớp 1 có trẻ KTTT học hoà
nhập và phụ huynh có con là KTTT học lớp 1 hoà nhập ở một số trường tiểu học
ở địa bàn TP. HCM sử dụng làm phương tiện dạy học. Các GV và phụ huynh
được hỏi đều có chung nhận xét: “lời giải nghĩa gọn, rõ”; “các mục rõ ràng”,
“giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian”;“tài liệu được trình bày dưới dạng từ điển
điện tử nên rất tiện dụng cho việc soạn các bài giảng có ứng dụng công nghệ
thông tin”; “những tư liệu này rất cần thiết”; “rất bổ ích”, “trẻ thích, chịu nghe,
nhìn, đọc”, v.v..
Bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp, chúng tôi đã xin ý kiến đánh giá của
giảng viên môn Phương pháp dạy học, tác giả SGK, sách tham khảo, biên tập
viên sách tiểu học Nhà xuất bản Giáo dục. Nhìn chung các ý kiến đều cho rằng
đây là một ý tưởng hay, công trình được thực hiện công phu, nội dung đảm bảo
tính khoa học, bám sát chương trình, SGK, đảm bảo mục đích yêu cầu dạy học
bộ môn. Đồng thời thầy cô cũng khuyên chúng tôi nên tiếp tục hoàn thiện sản
phẩm và tiếp tục hướng nghiên cứu này với những nội dung khác.

71


Năm học 2008 – 2009

Xem xét sản phẩm, các ý kiến đều cho rằng sản phẩm mang tính tiện ích
cao. Đặc biệt các ý kiến đều đánh giá cao ở tính năng mở của sản phẩm, và đề
nghị chúng tôi hoàn thiện phần mềm hơn nữa.
Chúng tôi đã tham khảo ý kiến của 44 GV dạy trẻ khuyết tật tại TP. Hồ Chí
Minh và các tỉnh phía Nam, chúng tôi cũng tham khảo ý kiến của 12 phụ huynh
HS có con KTTT học lớp 1 hoà nhập bằng bảng hỏi. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2: Kết quả thống kê ý kiến đánh giá của giáo viên về sản phẩm
Từ điển điện tử từ ngữ giáo khoa lớp 1 (khuyết tật trí tuệ)

Đối tượng
Giáo viên
Phụ huynh
Số
Số lượng
Mức độ đánh giá
Tỷ lệ
Tỷ lệ %
lượng ý
ý kiến
Nội dung đánh giá
%
kiến
40
86.96
11
91.67
Sự cần thiết Rất cần
của từ điển Cần
6
13.04
1
8.33
điện tử
Không cần
0
0.0
0
0.0


1
2.44
0
0.0
Về số lượng Đủ
35
75.65
7
58.33
mục từ
Thiếu
10
21.91
5
41,67
Rất thiếu
0
0.0
0
0.0
Rõ, đúng
31
97.39
9
75,00
Về nội dung
Không rõ
15
2.61
3

25,00
giải nghĩa
Sai, sót
0
0.0
0
0.0
Vừa đủ
42
81.30
8
66,67
Về số lượng

0
0.0
3
25,00
hình ảnh
Thiếu
4
18.70
1
8.33
minh hoạ
Rất thiếu
0
0.0
0
0.0

Đẹp, rõ, chuẩn xác
18
39.13
5
41,67
Về chất
21
45.65
3
25,00
lượng hình Hầu hết đẹp, rõ, đúng
ảnh
Rõ, chuẩn xác
7
15.21
3
25,00
minh hoạ
Không rõ
0
0.0
1
8.33
Sai, sót
0
0.0
0
0.0
Khi tài liệu Mua ngay
25

54.34
11
91,67
được in
Sẽ mua
21
46.65
1
8.33
thành sách
Không mua
0
0.0
0
0.0
điện tử

72


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH

Qua số liệu thống kê ở bảng trên, có thể nói rằng hầu hết GV và phụ huynh
HS đánh giá cao sản phẩm mà nhóm nghiên cứu đang hoàn thiện. Về số lượng
mục từ phần lớn GV nhận xét là đủ. Về chất lượng lời giải hầu hết các GV đánh
giá chuẩn xác về nội dung, gọn rõ về trình bày. Phần hình ảnh minh họa cũng
được đánh giá cao về số lượng và chất lượng. Ngoài ra cũng cần nói thêm là
những GV biết tin học đều bày tỏ ý kiến họ rất thích phần mềm Từ điển điện tử
từ ngữ giáo khoa lớp 1 (khuyết tật trí tuệ) vì từ điển “được thiết kế theo dạng mở,
tính tiện dụng cao”. Đồng thời những phụ huynh mà chúng tôi tham khảo ý kiến

cũng rất quan tâm đến sản phẩm “vì có thêm dựa tin cậy để chỉ dẫn thêm cho
con”.
5.

Kết luận

Qua việc tìm hiểu và xây dựng Từ điển điện tử từ ngữ giáo khoa lớp 1
(khuyết tật trí tuệ), chúng tôi rút ra một số nhận xét đề xuất sau:
 Hoạt động giáo dục kỹ năng sống và giáo dục tri thức cho trẻ KTTT
không thể thiếu đồ dùng trực quan và các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ. Việc nắm
nghĩa của từ ngữ là cơ sở cần thiết để nắm nội dung bài học. Hai sản phẩm của
công trình này sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực cho GV khi dạy học và giáo dục trẻ
KTTT học lớp 1.
 Xây dựng nguồn tài nguyên dưới dạng điện tử là một việc làm cần yếu.
Một từ điển từ ngữ giáo khoa trình bày dưới dạng từ điển điện tử không chỉ có ý
nghĩa thời sự mà còn có ý nghĩa lâu dài. Nguồn tài nguyên này có thể xuất bản
dưới dạng sách in, sách kèm đĩa hoặc có thể tải lên các website.
 Việc hoàn thiện danh sách mục từ kèm hình ảnh minh hoạ cho từ điển
cũng như việc xin ý kiến chuyên gia và tiếp tục thử nghiệm sản phẩm ở một diện
rộng hơn là công việc sắp tới của chúng tôi. Với những nội dung đã làm được,
chúng tôi hy vọng và tin tưởng chúng tôi sẽ thực hiện có hiệu quả công việc vừa
nêu để sản phẩm hoàn thiện nhất trong điều kiện cho phép.
 Việc xây dựng Từ điển điện tử từ ngữ giáo khoa lớp 1 (khuyết tật trí tuệ)
còn gợi hướng cho người thực hiện tiếp tục học tập nghiên cứu để xây dựng các
phần mềm cho những nội dung khác dưới dạng tài liệu điện tử phục vụ cho hoạt
động dạy học và giáo dục trẻ KTTT, như Trò chơi Học vần, Trò chơi thực hiện
phép tính cộng trừ, Trò chơi giáo dục kỹ năng sống,...

73



Năm học 2008 – 2009

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), SGK, SGV, VBT (các môn) Học vần,
Tiếng Việt 1, Toán 1, Tự nhiên - xã hội 1, và Vở bài tập Đạo đức 1, NXB
GD.
[2]. Đỗ Hữu Châu (1983) (1999), Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt, NXB Giáo
dục.
[3]. Phạm Hữu Khang (2005), Ví dụ và Bài tập Visual Basic. NET - Lập trình
Windows Forms và tập tin, NXB Thống Kê.
[4]. Nhiều tác giả, Giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ, bài giảng cho sinh
viên ngành giáo dục đặc biệt, Trường ĐHSP Hà Nội 1,
VNSpeechTherapy.com.
[5]. Phạm Hải Lê và Đỗ Minh Luân (2008), Xây dựng từ điển điện tử từ ngữ
khó Tiếng Việt 2 và từ ngữ giáo khoa Tự nhiên - xã hội 1, 2, 3, Công
trình SV NCKH, ĐHSP TP HCM, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
[6]. Phạm Hải Lê và Nguyễn Thị Ly Kha, Xây dựng bảng từ ngữ cơ bản cho
trẻ chậm phát triển trí tuệ học lớp 1 hoà nhập (tài liệu chưa công bố).
[7]. Hoàng Phê (cb), Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, NXB Đà Nẵng,
2002.
[8]. Ngô Duy Phúc và Nguyễn Hoàng Phương Trâm (2009), Xây dựng phần
mềm hỗ trợ dạy học Học vần, Công trình SV NCKH, ĐHSP TP HCM,
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
[9]. Nguyễn Như Ý (cb) (2003), Từ điển giáo khoa tiếng Việt tiểu học, NXB
GD.
[10]. Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đặc biệt, Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam (2008), Dự thảo Chương trình chuyên biệt dành cho trẻ khuyết
tật trí tuệ bậc tiểu học.


74



×