Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Giải pháp đảm bảo thực hiện kế hoạch quản lý, sửa chữa, bảo trì kết cấu hạ tầng Đường Sắt giai đoạn 2008 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.13 KB, 23 trang )

Giải pháp đảm bảo thực hiện kế hoạch quản lý, sửa chữa, bảo trì kết cấu hạ
tầng Đường Sắt giai đoạn 2008 – 2010
Nhiệm vụ cơ bản và cao nhất của công tác quản lý, sửa chữa, bảo trì kết
cấu hạ tầng Đường Sắt chính là giữ vững tốc độ và đảm an toàn chạy tàu tuyệt
đối. Thực hiện kế hoạch hóa trong hoạt động là cách tốt nhất để đạt được kết
quả này, trong đó, công tác theo dõi, đánh giá, điều chỉnh kế hoạch có vai trò
quan trọng nhằm định hướng trong thực hiện và khắc phục những yếu tố không
dự tính được trong tương lai và các sai sót trong thực hiện. Kế hoạch quản lý,
sửa chữa, bảo trì kết cấu hạ tầng Đường Sắt giai đoạn 2006 – 2010 đã trải qua 2
năm thực hiện, công tác theo dõi, thống kê đã đem lại cái nhìn tổng quát về tình
hình thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm, từ đó tạo ra cơ sở xác định
nhiệm vụ trong giai đoạn còn lại của kế hoạch này. Trong chương 3, xuất phát từ
nhận định về các nhiệm vụ trong thời gian 2008 – 2010 và cơ sở lý luận trong
xác định mục tiêu giải pháp kế hoạch, các giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch 5
năm trong giai đoạn 2008 – 2010 sẽ được đề cập trong phần cuối chương.
3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ quản lý kết cấu hạ tầng Đường Sắt trong giai
đoạn 2008 – 2010
Sau thời gian 2 năm đầu của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010, các mục tiêu
của kế hoạch tổng thể đã được thực hiện với tiến độ nhất định. Trong thời gian
còn lại của kế hoạch 5 năm, còn có nhiều việc cần làm nhằm hướng đến các mục
tiêu của kế hoạch 5 năm.
3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động thuộc kết cấu hạ tầng kết cấu hạ tầng
Trong thời gian còn lại của kế hoạch 5 năm, khối cơ sở hạ tầng còn nhiều
mục tiêu, nhiệm vụ cần hoàn thành. Những mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu là:
Sinh viên : Đoàn Trường Giang Kế hoạch 46B
1
- Nâng cấp các tuyến đờng hiện có vào cấp kỹ thuật quy định và xây dựng
mới một số đoạn, tuyến, các đờng nhánh nối cảng, khu công nghiệp, khu kinh tế
trọng điểm cả nớc và kết nối với các tuyến đờng hiện tại; u tiên nâng cao năng lực
và hiện đại hoá trục Bắc-Nam, trục Đông-Tây; tiến hành điện khí hoá tuyến Hà
Nội - Hải Phòng; đờng sắt trên cao Yên Viên - Ngọc Hồi; làm đờng đôi tuyến Hà


Nội - Lào Cai; khu đoạn Hà Nội - Vinh, Nha Trang - Sài Gòn; cải tạo đờng đèo
Khe Nét...
- Đồng thời với việc xây dựng đờng sắt đô thị ở thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh phải tiến hành xây dựng mới và đồng bộ các nhà ga, các cơ sở
sửa chữa, vận dụng đầu máy toa xe.
- Từng bớc hiện đại hoá hệ thống về thông tin tín hiệu để đảm bảo an toàn
chạy tầu và tham gia thị trờng viễn thông để khai thác triệt để năng lực của Ngành
đờng sắt.
- Nâng cấp, làm mới từng bớc đồng bộ hoàn chỉnh hệ thống nhà ga hành
khách và hàng hóa cho phù hợp với quy hoạch phát triển đặc biệt ở các khu vực
trọng điểm Hà Nội và Sài Gòn.
- Quy hoạch sắp xếp lại để xây dựng các cơ sở sản xuất vật liệu, phụ tùng,
phụ kiện cơ khí sửa chữa, bảo trì và làm mới cơ sở hạ tầng đờng sắt.
Trong thi gian ti, cụng tỏc qun lý, sa cha, bo trỡ kt cu h tng
mt phn trong hot ng c s h tng ng St s cũn nhiu vic cn thc
hin. Nhng mc tiờu, nhim v ú c c th húa thụng qua h thng cỏc ch
tiờu phn ỏnh nhim v qun lý, sa cha, bo trỡ c s h tng.
3.1.2. Cỏc ch tiờu k hoch qun lý, sa cha, bo trỡ kt cu h tng cn
thc hin trong giai on 2008 2010
Bng cỏch x lý s liu thu thp v k hoch chung trong 5 nm 2006
2010 v tỡnh hỡnh thc hin k hoch nm 2006 2007, nhng ch tiờu k hoch
Sinh viờn : on Trng Giang K hoch 46B
2
cần thực hiện thuộc các nhiệm vụ sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn đã được
xây dựng một cách khá rõ ràng và dễ hiểu, riêng phần sửa chữa khẩn cấp sẽ được
xác định thông qua các chỉ tiêu về đảm bảo an toàn hay không, các chỉ tiêu về
khả năng ứng phó trong tình huống khẩn cấp… để phản ánh. Dưới đây là chi tiết
của các chỉ tiêu phản ánh 3 mặt trong công tác quản lý, sửa chữa, bảo trì kết cấu
hạ tầng Đường Sắt : sửa chữa thường xuyên định kỳ, sửa chữa khẩn cấp đảm bảo
an toàn chạy tàu, sửa chữa lớn kết cấu hạ tầng Đường Sắt.

Biểu số 23: Khối lượng SCTX giai đoạn 2008 - 2010
Danh mục Đơn vị kế hoạch thực hiện kế hoạch % còn
5 năm 2006 - 2007 2008 - 2010 lại
Đg chính tuyến km 12743.293 5166 7577.293 59%
Đg ga, đg nhánh km 2467.2672 992 1475.267 60%
Ghi bộ 12291 4470 7821.000 64%
Cầu các loại 100m 2570.768 1038 1532.768 60%
Cống 100m 3934.622 1578 2356.622 60%
Nhà ga, kho ga 100m2 8273.501 3346 4927.501 60%
Ke ga, bãi hàng 1000m2 5847.0183 2339 3508.018 60%
G chắn Đ ngang điểm 2525 1015 1510.000 60%
Hầm 100m 575.65 230 345.650 60%
đg truyền tải kmT 21759.107 8317 13442.107 62%
Trạm, tổng đài trạm 2067.6563 817 1250.656 60%
TH ra vào ga hệ 28240.233 10813 17427.233 62%
T bị khống chế bộ 12318.536 5060 7258.536 59%
T bị Điều khiển đài 20585.942 8128 12457.942 61%
Cáp Tín hiệu kmT 20669.5 7843 12826.500 62%
T bị nguồn cung 464.51099 185 279.511 60%
(Nguồn: Ban CSHT - Tổng công ty ĐSVN)
3.1.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh nhiệm vụ sửa chữa thường xuyên định kỳ
Các chỉ tiêu nhiệm vụ sửa chữa thường xuyên định kỳ cho thấy phần còn
lại trong giai đoạn 2008 – 2010 là đúng tiến độ, mặc dù còn một số chỉ tiêu ( sửa
chữa, thay ghi còn 64%; đường tuyền tải thông tin tín hiệu còn 62% ..) nhưng
phần chênh lệch không lớn lắm. Đây là thuận lợi trong việc thực hiện các chỉ tiêu
kế hoạch sửa chữa thường xuyên 5 năm nếu tiếp tục duy trì khối lượng thực hiện
định kỳ như 2 năm trước.
Sinh viên : Đoàn Trường Giang Kế hoạch 46B
3
3.1.2.2. Nhiệm vụ sửa chữa khẩn cấp

Hoàn thành các công trình sửa chữa khẩn cấp đảm bảo an toàn một cách
nhanh chóng phục vụ chạy tàu, những công trình còn dở dang.
Kịp thời phát hiện và khắc phục những nguy hiểm cho chạy tàu, phản ứng
kịp thời và nhanh nhất để thông tuyến, không để thời gian chờ tàu quá lâu.
Đảm bảo mọi mặt cơ sở hạ tầng Đường Sắt an toàn, đáp ứng các mục tiêu
vận tải của Tổng công ty Đường Sắt Việt Nam; đặc biệt là mục tiêu giảm giờ
trên các tuyến Đường Sắt: TuyÕn ®êng s¾t Thèng nhÊt: N¨m 2007 cßn 26 giê, n¨m
2010 cßn 24 giê ; TuyÕn Hµ Néi - Lµo Cai rót ng¾n hµnh tr×nh ch¹y tµu cßn 6 giê
30 phót; TuyÕn Hµ Néi - H¶i Phßng ch¹y tµu víi tèc ®é 120 Km/h rót ng¾n hµnh
tr×nh xuèng díi 1 giê; - TuyÕn Hµ Néi - §ång §¨ng rót ng¾n cßn 4 giê…
3.1.2.3. Chỉ tiêu nhiệm vụ sửa chữa lớn
Biểu số 24: Khối lượng sửa chữa lớn 2008 - 2010
đơn kế hoạch thực hiện nhiệm vụ % còn
STT danh mục vị 5 năm 06 - 07 2008 - 2010 lại
1 sửa chữa lớn đường,ghi m 98958 28053 70905 72%
2 sửa chữa lớn cầu,cống m 1432.62 679.744 752.876 53%
3 sửa chữa lớn kiến trúc m2 33728 29035.1 4692.9 14%
4 sửa chữa lớn TTTH TĐ 14 7 7 50%
(Nguồn: Ban CSHT - Tổng công ty ĐSVN)
Biểu số 24 được xây dựng trên cơ sở kế hoạch thực hiện trong kỳ kế hoạch
5 năm ( không tính thêm phần chuyển tiếp vì nó được chuyển cho năm sau)và số
liệu về tình hình thực hiện các chỉ tiêu thuộc nhiệm vụ sửa chữa lớn. Qua đó, có
thể thấy phần việc còn lại nhiều nhất chính là sửa chữa lớn đường, ghi ( còn 72%
so với kế hoạch tổng thể ), các chỉ tiêu còn lại đều đã được thực hiện tốt, đặc biệt
là kiến trúc ( còn 14%). Rõ ràng trong thời gian tới, khối lượng công việc về sửa
chữa lớn đường, ghi sẽ cần tăng lên.
Sinh viên : Đoàn Trường Giang Kế hoạch 46B
4
Tổng kết lại, nhiệm vụ quản lý, sửa chữa, bảo trì kết cấu hạ tầng Đường
Sắt trong giai đoạn 2008 – 2010 còn khá nhiều, trong đó, đáng chú ý là trong sửa

chữa lớn đường, ghi và nhiệm vụ duy trì thực hiện tiến độ kế hoạch đề ra. Để xác
định các biện pháp, cần có phương pháp và nhận định đầy đủ về kế hoạch và các
yếu tó liên quan.
3.2. Các giải pháp thực hiện kế hoạch quản lý, sửa chữa, bảo trì kết
cấu hạ tầng Đường Sắt giai đoạn 2008 – 2010.
Trong công tác xây dựng và hoạch định kế hoạch, các mục tiêu, chỉ tiêu đề
ra luôn đi kèm với hệ thống biện pháp nhằm thực hiện các mục tiêu đó. Nó đảm
bảo tính khả thi, thực tế của các mục tiêu đề ra và có ý nghĩa quyết định tới khả
năng mục tiêu đề ra có đạt được hay không trong tương lai. Vì vậy, việc xác định
nhóm các giải pháp có ý nghĩa quan trọng và là một phần không thể thiếu trong
bản kế hoạch. Làm sao để xác định các biện pháp theo đúng hướng là vấn đề sẽ
dược trình bày tại phần đầu chương này.
3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất giải pháp.
3.2.1.1. Sử dụng phương pháp phân tích duy vật biện chứng trong công tác
kế hoạch
Không chỉ trong việc hoạch định kế hoạch nói riêng mà trong các vấn đề
khác, việc sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để giải quyết các vấn đề là
một trong những con đường đúng đắn nhất cho hành động.
Nội dung của phương pháp luận xuất phát từ quan điểm phân tích sự vật,
sự việc, hiện tượng trên đầy đủ các khía cạnh, gồm cả không gian, thời gian và
những mối quan hệ xung quanh nó. Nói đơn giản đó là việc một người được nhờ
giải một bài toán thì lẽ dĩ nhiên là cần phải biết về bài toán đó có đầu đề như thế
Sinh viên : Đoàn Trường Giang Kế hoạch 46B
5
nào, các điều kiện giả thiết và yêu cầu ra sao. Muốn giải quyết vấn đề thì đầu
tiên cần phải hiểu về vấn đề đó, muốn hiểu thì phải nhìn từ nhiều chiều, nhiều
góc độ khác nhau. Đây chính là phương pháp chung được sử dụng trong phân
tích, nhận định tình hình của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Áp dụng vào trong công tác xây dựng hệ thống biện pháp cho các mục tiêu
quản lý, sửa chữa, bảo trì kết cấu hạ tầng Đường Sắt, chúng ta xuất phát từ việc

nghiên cứu các nội dung liên quan đến công tác quản lý kết cấu hạ tầng Đường
Sắt tại Ban cơ sở hạ tầng – Tổng công ty Đường Sắt Việt Nam như đã trình bày
ở phần đầu; các yếu tố môi trường kinh tế, xã hội xung quanh, những mối quan
hệ khác có tác động đến tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý kết cấu hạ tầng và
các yếu tố nguồn lực của nhiệm vụ quản lý kết cấu hạ tầng. Cụ thể :
Các yếu tố nguồn lực chính là các yếu tố thuộc kế hoạch biện pháp. Các
yếu tố này gồm có nguồn vốn, nguồn nhân lực, công nghệ, yếu tố thuộc cơ chế,
chính sách và các mối quan hệ liên quan. Đây là các yếu tố quyết định đầu vào
cho hoạt động quản lý, sửa chữa, bảo trì cơ sở hạ tầng.
Vốn là nguồn lực tài chính để chi trả lương cho lao động, cho vật tư thiết
bị và các yếu tố khác. Đây là nguồn lực quan trọng hàng đầu. Trong công tác
quản lý, sửa chữa, bảo trì kết cấu hạ tầng, nguồn vốn được cấp bởi ngân sách nhà
nước bằng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế.
Nhân lực là yếu tố quan trọng không kém, là yếu tố con người trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng khả năng của lao động con người vào
kết quả của các hoạt động. Trong khối cơ sở hạ tầng hiện nay, lao động gồm có
các bậc thợ, công nhân và cán bộ quản lý. Về cơ bản, nguồn nhân lực ( cán bộ
công nhân viên) đã đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, còn một
bộ phận năng lực còn hạn chế tại các đơn vị thành viên.
Sinh viên : Đoàn Trường Giang Kế hoạch 46B
6
Khoa học công nghệ: Việc ứng dụng khoa học công nghệ phản ánh khá
năng về công cụ sản xuất, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả công việc.
Trong công tác duy tu bảo dưỡng hiện nay đang sử dụng máy móc trong thi công
Đường Sắt như máy đo matisa, cơ giới hóa trong thi công, vận tải … Tuy nhiên
còn khá nhiều hạn chế do chưa có nhiều khả năng trang bị.
Các vấn đề về cơ chế quản lý và tổ chức bộ máy, Tổng công ty Đường Sắt
Việt Nam đã xây dựng những quy chế, quy định cụ thể , rõ ràng trong hoạt động
và phối hợp hoạt động giữa các đơn vị. Đây là điều kiện tạo sự nhất quán trong
hành động và phối hợp hiệu quả giữa các thành phần.

Ngoài các yếu tố trên, còn nhiều yếu tố khác có vai trò nguồn lực thức
đẩy. Các yếu tố này là cơ sở để thực hiện quản lý, sửa chữa, bảo trì kết cấu hạ
tầng trong thời gian tới. Vì vậy, biện pháp đầu tiên đó chính là thúc đẩy các yếu
tố nguồn lực. Nội dung của nhóm các giải pháp sẽ được trình bảy trong phần sau.
3.2.1.2. Đặc điểm tình hình trong giai đoạn 2008 – 2010 và những thuận
lợi, khó khăn cho nhiệm vụ quản lý, sửa chữa, bảo trì kết cấu hạ tầng Đường Sắt.
Đây là cơ sở thực tiễn đề xuất các giải pháp trong kỳ kế hoạch. Nằm trong
bộ máy hoạt động của Tổng công ty Đường Sắt Việt Nam, ngoài những vấn đề
tồn tại và thực trạng thực hiện kế hoạch đã nêu trong chương 2, công tác quản lý,
sửa chữa, bảo trì kết cấu hạ tầng Đường Sắt còn chịu ảnh hưởng không nhỏ,
thậm chí có thể nói là rất nhiều của các yếu tố môi trường kinh tế xã hội đói với
ngành Đường Sắt nói chung và Tổng công ty Đường Sắt Việt Nam nói riêng. Do
đó, việc xác định các yếu tố thuận lợi và khó khăn thuộc vè môi trường kinh
doanh có ý nghĩa quan trọng trong xác định các giải pháp thực hiện.
3.2.1.2.a. Tình hình trong nước và quốc tế nói chung:
Sinh viên : Đoàn Trường Giang Kế hoạch 46B
7
Cỏc yu t v c im tỡnh hỡnh chung cú nhng nh hng ti hot ng
giao thụng vn ti ng St cng nh cỏc hot ng vn ti khỏc. Nm trong
nhng ni dung hot ng ca Tng cụng ty ng St Vit Nam, cụng tỏc qun
lý, sa cha, bo trỡ kt cu h tng cng khụng nm ngoi nhng tỏc ng ú.
V tỡnh hỡnh trong nc, cú th nhn nh cỏc yu t to thun li cho
phỏt trin nh sau:
- Sau 20 năm đổi mới, hệ thống thể chế về kinh tế thị trờng đợc hình thành
rõ nét, nhiều cơ chế chính sách mới ban hành đã có tác động tích cực đối với phát
triển kinh tế xã hội; Đảng và Nhà nớc tiếp tục thực hiện đờng lối đổi mới, thể hiện
cụ thể tại Nghị quyết trung ơng 9 và các Nghị quyết khác, tạo môi trờng thuận lợi
cho phát triển.
- Sự ổn định về chính trị - xã hội của đất nớc là nền tảng vững chắc tạo ra
mội trờng thuận lợi cho phát triển.

- Các cấp, các ngành cũng nh nhân dân đã bớc đầu làm quen với phơng thức
sản xuất kinh doanh và quản lý trong nền kinh tế thị trờng. Việc thực hiện các cam
kết về hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia WTO đã và đang mở ra các cơ hội phát
triển mới, đồng thời đòi hỏi nỗ lực kiên trì đổi mới, kiên trì phát triển theo hớng
bền vững.
Tất cả những thuận lợi nêu trên đã tạo điều kiện cho nền kinh tế của cả nớc
phát triển, kéo theo nhu cầu đi lại và dịch vụ vận tải đờng sắt tăng cao; đây cũng là
thuận lợi cơ bản tác động đến vận tải đờng sắt. Bên cạnh những thuận lợi đó, nền
kinh tế nớc ta còn nhiều khó khăn, thách thức. Đó là:
- Chất lợng phát triển, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp
xa so với các nớc trong khu vực và quốc tế. Ngành Đờng Sắt chính là một trong
những ngành nh vậy.
Sinh viờn : on Trng Giang K hoch 46B
8
- Nhiều yếu tố của kinh tế thị trờng cha đợc thiết lập đồng bộ đang gây cản
trở cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu t phát triển. Những yếu tố này là
đễ hiểu và phải chấp nhận trong hoàn cảnh đất nớc đang trên đờng xây dựng nền
kinh tế thị trờng từ một nền kinh tế cữ, lạc hậu à yếu kém về mọi mặt.
- Tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí nặng nề cha đợc khắc phục ;
nhiều mặt về lĩnh vực xã hội còn rất bức xúc... Đây không chỉ là vấn đề của riêng
một quốc gia nào mà luôn là vấn đề nóng của mọi chính phủ. Nó sẽ gây những ảnh
hởng không nhỏ tới hoạt động phát triển của quốc gia nếu không đợc xử lý kịp
thời.
Về bối cảnh quốc tế, nét nổ bật là những thành tựu về khoa học kỹ thuật thế
giới trong thời gian tới sẽ mang đến cho các nớc những cơ hội phát triển; xu hớng
chung là kinh tế thế giới có thể sẽ tiếp tục phục hồi và phát triển . Thị trờng quốc tế
có thể sẽ sôi động hơn, các luồng vốn ODA, FDI dần phục hồi. Tuy nhiên, tình
hình chính trị thế giới và khu vực vẫn tiềm ẩn những diễn biến phức tạp, khó lờng,
những khó khăn lớn nh cơn bão lạm phát, khủng hoảng lơng thực tại nhiều quốc
gia có thể vẫn kéo dài; cuộc khủng hoảng năng lợng có thể kéo dài và nghiêm

trọng hơn; cạnh tranh ngày càng gay gắt. Gia nhập vào WTO, vận hành một nền
kinh tế thị trờng, chúng ta cần phải đói mặt với những tác động này.
Trên đây là những khó khăn và thuận lợi sẽ tác động đến kinh tế nớc ta trên
phạm vị toàn nền kinh tế. Nằm trong tác động đó và mang những nét riêng trong
hoạt động, ngành Đờng Sắt có nhng đặc điểm tình hình riêng. Sau đây là một số
nhận định về đặc điểm tình hình của ngành Đờng Sắt chính là của tổng công ty
Đờng Sắt Việt Nam bao gồm cả những mặt thuận lợi và khó khăn trong thời
gian tới.
3.2.1.2.b. c im tỡnh hỡnh ca ngnh ng St
Sinh viờn : on Trng Giang K hoch 46B
9

×