Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

QUẢN lý NHÀ nước về đầu tư xây DỰNG cơ bản TRÊN địa bàn HUYỆN lệ THUỶ, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.13 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................../......................

BỘ NỘI VỤ
............./..............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒ VĂN DỰ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
............./..............
................../......................


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒ VĂN DỰ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý Công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG HIỂN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực
và không trùng lắp với các công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu có liên quan khác đã được công bố.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự cộng tác, giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018
Học viên
Hồ Văn Dự


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn,
tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân đây tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình:
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy
giáo, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia và Học viện Hành chính Quốc
gia khu vực miền Trung đã giúp đỡ, tạo điều kiện và có những ý kiến đóng

góp quý báu cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua.

Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện,
Phòng Kinh tế - Hạ tầng; Phòng Tài chính - Kế hoạch; Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện; Chi cục Thống kê huyện Lệ
Thủy đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Tôi xin cảm ơn bàn bè và đồng nghiệp đã động viên nhiệt tình tôi
hoàn thành tốt chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Hoàng
Hiển là thầy giáo hướng dẫn khoa học cho tôi, đã rất quan tâm, tận tình hướng
dẫn, có những góp ý cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả!
Học viên

Hồ Văn Dự


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ, hình vẽ
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN...................................................................................... 7

1.1. Nhận thức chung về đầu tư xây dựng cơ bản...................................... 7
1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ

bản................................................................................................................................................ 20
1.3. Các điều kiện bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ

bản................................................................................................................................................ 37
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng của một số địa

phương và bài học kinh nghiệm rút ra đối với tỉnh quảng bình.....41
TÓM TẮT CHƯƠNG 1...................................................................................................... 51
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH
QUẢNG BÌNH........................................................................................................................ 52
2.1. Khái quát về đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng

Bình............................................................................................................................................. 52
2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện Lệ Thủy,

tỉnh Quảng Bình.................................................................................................................. 58


2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện

Lệ Thủy..................................................................................................................................... 78
TÓM TẮT CHƯƠNG 2...................................................................................................... 83
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở HUYỆN
LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH.................................................................................... 84
3.1. Phương hướng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện Lệ


Thủy, tỉnh Quảng Bình................................................................................................... 84
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ở

huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình............................................................................ 86
TÓM TẮT CHƯƠNG 3................................................................................................... 104
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSHTKT

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

XDCB

Xây dựng cơ bản

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài


NGO

Tổ chức phi chính phủ

UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

ICOR

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

KT-XH

Kinh tế xã hội

TSCĐ


Tài sản cố định

QLNN

Quản lý nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện qua các năm.54
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người qua các năm . 55


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1. 1: Các giai đoạn của một dự án......................................................... 13
Sơ đồ 1. 2: Chức năng của Nhà nước trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản 23

Sơ đồ 1. 3: Các chủ thể quản lý đầu tư xây dựng cơ bản...................31
Sơ đồ 2. 1: Mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa

bàn huyện Lệ Thủy........................................................................................................... 56
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2. 1: Bản đồ địa giới huyện Lệ Thủy........................................................ 52


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình chuyển từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế
hoạch hóa tập trung sang vận hành theo cơ chế thị trường, việc đổi mới và
hoàn thiện quản lý nhà nước nói chung, đối với từng ngành, từng lĩnh vực,
trong đó có đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) nói riêng là vấn đề tất yếu.
Điều này lại càng có ý nghĩa bức xúc, bởi lẽ, đây là ngành sản xuất vật chất
đặc biệt, sử dụng khối lượng vốn đầu tư phát triển rất lớn để xây dựng cơ
sở hạ tầng kỹ thuật (CSHTKT) cho nền kinh tế. Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa càng phát triển, kinh tế thị trường càng mở rộng, nguồn vốn sử dụng
ĐTXDCB ngày càng tăng lên, điều đó đòi hỏi phải tăng cường quản lý nhà
nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB).

Trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Nhờ
đó quản lý nhà nước đối với ĐTXDCB đã có nhiều thành tựu, hệ thống
cơ sở hạ tầng được xây dựng và từng bước hiện đại hóa, góp phần tích
cực vào sự phát triển nền kinh tế thị trường của đất nước.
Song bên cạnh những mặt đạt được, quản lý nhà nước đối với ĐTXDCB
còn có nhiều hạn chế, bất cập: Một số văn bản luật pháp, cơ chế, chính sách
còn chưa phù hợp, chồng chéo, thiếu và chưa đồng bộ; Tình trạng buông lỏng
quản lý dẫn đến lãng phí, thất thoát, tham ô, tham nhũng, làm suy giảm chất
lượng các công trình, dự án; Quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà
nước về ĐTXDCB nói riêng không theo kịp với nhu cầu cũng như tốc độ phát
triển của xã hội trong giai đoạn đất nước hội nhập sâu; Việc phân cấp quản lý,
phân công nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan đến

1


hoạt động đầu tư xây dựng còn chưa hợp lý, chưa phù hợp với năng lực,

trình độ, chưa rõ trách nhiệm, nhiều đầu mối, nhiều ngành tham gia. Tổng
thể những lý do nêu trên đã làm giảm hiệu lực và hiệu quả của công tác
quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về ĐTXDCB nói riêng.

Huyện Lệ Thủy có vị trí thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế xã hội, là khu vực kinh tế phía Nam của tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên,
hiện nay đang đứng trước nhiều khó khăn và thách thức do áp lực ngày
càng tăng của việc phát triển đô thị, dân số, việc đầu tư xây dựng các
công trình với nhiều quy mô, tính chất khác nhau... Trong khi đó, quá
trình quy hoạch xây dựng còn yếu, thủ tục đầu tư còn rườm rà, ý thức
chấp hành pháp luật của một bộ phận tham gia còn thấp.
Thực trạng trên đặt ra cho các nhà nghiên cứu cần phải hệ thống
được các cơ sở lý luận cần thiết và phân tích thực trạng quản lý xuất
phát từ các đặc thù riêng của huyện. Từ đó rút ra được nguyên nhân
của tồn tại để có giải phát quản lý hiệu quả hơn. Vì vậy, tác giả chọn đề
tài: "Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình" làm luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với ĐTXDCB đã có một số
đề tài, bài viết được nghiên cứu và đăng tải trên những khía cạnh
khác nhau. Có thể nêu lên một số công trình đã nghiên cứu có liên
quan trực tiếp đến vấn đề này như:
-

Bùi Minh Huấn (1996), Phương hướng biện pháp hoàn

thiện quản lý nhà nước đối với xây dựng giao thông, Luận án tiến
sĩ kinh tế tại Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
2



-

Phan Thanh Mão (2003), Giải pháp tài chính nhằm nâng cao

hiệu quả vốn ĐTXDCB từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Nghệ An , Luận án tiến sĩ tại Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
-

Lê Thanh Liêm (2005), Quản lý nhà nước về xây dựng đô

thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp,
Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý.
-

Nguyễn Huy Thường (2007), Hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp

luật trong lĩnh vực ĐTXDCB ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học.

-

Ma Thị Luận (2008), Văn bản quy phạm pháp luật về xây

dựng: thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ luật học.
-

Tạ Văn Khoái (2009), Quản lý nhà nước đối với dự án đầu

tư xây dựng từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ
kinh tế tại Học viện Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.

-

Trần Tuấn Nghĩa (2014), Quản lý các dự án ĐTXDCB sử

dụng ngân sách nhà nước tại Hà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ tại Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ở những
mức độ khác nhau, trên nhiều khía cạnh khác nhau đã đề cập đến quản lý nhà
nước đối về ĐTXDCB, có giá trị nhất định trong việc hoàn thiện văn bản quy
phạm pháp luật về đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ
tập trung vào một vấn đề trong quản lý đầu tư xây dựng, nghiên cứu chung về
quản lý đầu tư xây dựng hoặc mới chỉ nghiên cứu dưới góc độ quản lý kinh
tế. Đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu trực tiếp đến vấn đề
“Quản lý nhà nước về ĐTXDCB trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”
từ phương diện quản lý công. Mặc dù vậy, các công trình khoa học đã

3


được công bố là những tài liệu tham khảo quý giá, nghiên cứu kế
thừa và hệ thống lại các nhóm vấn đề có giá trị cho việc nghiên
cứu và viết luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng, mục đích của luận văn là:
-

Góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước

đối với ĐTXDCB trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

-

Đưa ra một số gợi ý về giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện.

-

Giúp các nhà đầu tư, người dân hiểu rõ các quy định, qua

đó hạn chế các tồn tại, sai phạm trong đầu tư xây dựng.
-

Đảm bảo xây dựng cơ bản sẽ là tiền đề quan trọng trong sự

phát triển kinh tế - xã hội.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện đầy đủ mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:

-

Hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận quản lý

nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.
-

Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về ĐTXDCB trên địa

bàn huyện Lệ Thủy.
-


Đề xuất phương hướng, giải pháp bảo đảm quản lý nhà

nước về ĐTXDCB trên địa bàn huyện Lệ Thủy.

4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quản lý nhà nước về ĐTXDCB trên
địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Địa bàn nghiên cứu: Được giới hạn trong phạm vi quản lý của

Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Lệ Thủy.
-

Luận văn tập trung đến quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự

án đầu tư xây dựng công trình ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
-

Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2016.

5.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
(coi một sự vật hay một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và
xem xét nó trong mối quan hệ với các sự vật và hiện tượng khác) và
chủ nghĩa duy vật lịch sử (lý giải sự tiến hóa của xã hội loài người bằng
sự phát triển của trình độ sản xuất), tác giả sử dụng để nghiên cứu
quản lý nhà nước đối với ĐTXDCB trên địa bàn huyện Lệ Thủy.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng các phương pháp cụ thể:
Tổng hợp, phân tích thống kê số liệu báo cáo của phòng Kinh tế - Hạ tầng, UBND
huyện, Niêm giám thông kê huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình các năm 2014, 2015,
2016, để từ đó phân tích về tổ chức nhân sự, xây dựng, ban hành, thực thi các
văn bản pháp luật và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư

5


XDCB trên địa bàn. So sánh, đối chiếu số liệu thống kê, phân tích,
đánh giá thực trạng qua đó có các giải pháp hoàn thiện.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa, làm rõ thêm lý luận quản
lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn là chuyên khảo nghiên cứu tương đối hệ thống
những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về ĐTXDCB
trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan,
tổ chức, cá nhân ở trung ương, địa phương nói chung và huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình nói riêng trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở của khoa học của quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng cơ bản.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ bản trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về

đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

6


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

1.1. Nhận thức chung về đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc
vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đầu tư nói chung là sự sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định
trong tương lai. Nguồn lực có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên,
sức lao động và trí tuệ. Những kết quả có thể là sự tăng thêm các
tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực.

Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại,
có thể phân biệt đầu tư thành các loại sau đây:
-

Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra

cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất trước (gửi tiết
kiệm, mua trái phiếu ...). Đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền
kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tư.
-

Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để

mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh
lệch giá khi mua và khi bán. Loại đầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới
cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư trong quá

7


trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa giữa
người đầu tư với khách hàng.
-

Đầu tư phát triển: Là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành

các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà
xưởng, thiết bị...) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng...), gia tăng năng lực
sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Hoạt động đầu tư
phát triển bao gồm nhiều nội dung, tuỳ theo cách tiếp cận. Căn cứ vào lĩnh

vực phát huy tác dụng, nội dung đầu tư phát triển bao gồm: Đầu tư phát
triển sản xuất; Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng - kỹ thuật chung của nền
kinh tế; Đầu tư phát triển văn hoá giáo dục, y tế và dịch vụ xã hội khác;
Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và những nội dung khác.
ĐTXDCB là một nội dung của đầu tư phát triển. ĐTXDCB là quá trình
bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc
dân thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng
lại, hiện đại hóa hay khôi phục tài sản cố định. Do vậy ĐTXDCB là tiền đề
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói
chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. ĐTXDCB là hoạt
động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh
tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau.

1.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản
sau: Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế có những đặc điểm cơ bản
Thứ nhất, đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái
sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB

8


chính là một phần tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội thay vì
những tiêu dùng lớn hơn trong tương lai.
Để tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế, là những điều kiện kỹ thuật
cần thiết đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: xây dựng hệ
thống hạ tầng, các nhà máy và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công
nghệ tiên tiến hiện đại… đầu tư XDCB cần một lượng vốn lớn.

Muốn đáp ứng được điều đó, các quốc gia phải phát huy mọi tiềm

năng nguồn lực trong nước như: tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, huy
động mọi nguồn lực trong các tầng lớp dân cư, đồng thời phải tìm mọi
giải pháp để thu hút các nguồn lực nước ngoài như: vốn ODA, FDI...

Xuất phát từ đặc điểm này đòi hỏi chúng ta trong việc huy
động và sử dụng vốn đầu tư XDCB phải giải quyết tốt mối quan hệ
giữa tích luỹ và tiêu dùng, nếu không giải quyết tốt mối quan hệ
này sẽ xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa đầu tư và tiêu dùng.
Thứ hai , quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một thời gian lao động
rất dài mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn lâu vì sản
phẩm XDCB mang tính chất đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo dây
chuyền hàng loạt mà mỗi công trình dự án có kiểu cách, tính chất khác
nhau lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, địa điểm hoạt động lại thay
đổi liên tục và phân tán. Thời gian khai thác và sử dụng lâu dài, thường là
10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án.

Thứ ba, đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu
tư chính là việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để
mong nhận được những tiêu dùng lớn hơn nhưng chưa thật chắc chắn
trong tương lai, “Chưa thật chắc chắn” chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm.
Vì vậy có nhà kinh tế đã nói rằng đấu tư là đánh bạc với tương lai.

9


Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình
đầu tư kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên
ảnh hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định
hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các
công trình được đầu tư. Sự thay đổi chính sách như quốc hữu hoá các cơ sở

sản xuất, thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay
đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại cho nhà đầu tư.

Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tư cần phải
quan tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư
quan tâm nhất là hoàn đủ vốn đầu tư cho họ và lợi nhuận tối đa thu
được nhờ hạn chế và tránh được rủi ro. Vì vậy các chính sách khuyến
khích đầu tư cần quan tâm đến là ưu đãi, miễn giảm thuế, khấu hao cao,
lãi suất vốn vay thấp, cơ chế thanh toán vốn nhanh, kịp thời…
Thứ tư, sản phẩm của đầu tư XDCB là những công trình xây dựng
như nhà máy, công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng
biển… có tính cố định gắn liền với đất đai. Vì thế nên trước khi đầu tư
các công trình phải được quy hoạch cụ thể, khi thi công xây lắp thường
gặp phải khó khăn trong đền bù giải toả giải phóng mặt bằng, khi đã
hoàn thành công trình thì sản phẩm đầu tư khó di chuyển đi nơi khác.

Sản phẩm của đầu tư XDCB là những TSCĐ, có chức năng tạo
ra sản phẩm và dịch vụ khác cho xã hội, thường có vốn đầu tư lớn,
do nhiều người, thậm chí do nhiều cơ quan đơn vị khác cùng tạo ra.
Sản phẩm của đầu tư XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất
không theo một dây chuyền mà có tính cá biệt. Mỗi công trình đều có điểm
riêng nhất định. Ngay trong một công trình kết cấu các phần cũng không hoàn
toàn giống nhau. Với những công trình công nghệ cao, có vòng đời thay đổi

10


công nghệ ngắn như: công trình bưu chính viễn thông, công nghệ
thông tin, điện tử… thì việc thay đổi công nghệ, kiểu dáng luôn xảy ra.


Giá thành sản phẩm XDCB rất phức tạp và thường xuyên thay
đổi theo từng giai đoạn. Sản phẩm đầu tư XDCB không chỉ mang ý
nghĩa kinh tế kỹ thuật mà còn mang tính nghệ thuật. Sản phẩm đầu
tư XDCB phản ánh trình độ kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật và
trình độ của từng giai đoạn lịch sử nhất định của một đất nước.
Quá trình XDCB bị tác động bởi nhiều yếu tố tự nhiên như tình hình địa
chất Thủy văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất. Trong đầu
tư XDCB chu kỳ sản xuất thường dài và chi phí sản xuất thường lớn. Vì vậy,
chọn công trình để bỏ vốn thích hợp nhằm giảm mức tối đa thiệt hại do công
trình xây dựng dở dang là một thách thức lớn đối với các nhà thầu.

Nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định là điều
bất lợi cho quá trình XDCB, dẫn đến thời gian ngừng làm việc
nhiều, năng suất lao động thấp, dễ gây tâm lý tạm bợ, tuỳ tiện
trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân công trường.
Để thực hiện một dự án đầu tư XDCB phải trải qua nhiều giai
đoạn, có rất nhiều đơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trường có
thể có hàng chục đơn vị làm các công việc khác nhau, nhưng các đơn
vị này cùng hoạt động trên một không gian và thời gian, vì vậy trong tổ
chức thi công cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau bằng các hợp đồng
giao nhận thầu xây dựng. Tuy vậy hiện nay cách thức giao nhận thầu
chưa được cải tiến, giá bán được định trước khi chế tạo sản phẩm. Tức
là trước khi nhà thầu biết giá thành thực tế của mình, việc ước lượng
đúng đắn giá cả và phương tiện thi công rất khó khăn vì phải dựa trên
những giả thiết mà rất có thể khi thi công thực tế bị phủ định.

11


Điều phụ thuộc này buộc nhà thầu phải nắm chắc dự toán và

kiểm tra thường xuyên trong quá trình thi công.
1.1.3. Các giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản
Quá trình đầu tư XDCB gồm 3 giai đoạn: xây dựng dự án,
thực hiện dự án và khai thác dự án.
Xây dựng dự án và thực hiện dự án là hai giai đoạn có thời
gian dài nhưng lại không tạo ra sản phẩm, đây là nguyên nhân chính
gây ra mâu thuẫn giữa đầu tư và tiêu dùng. Các nhà kinh tế cho rằng
đầu tư là quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận
trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này. Muốn nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư XDCB cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng điểm,
nhằm đưa nhanh các dự án đầu tư vào khai thác sử dụng.
Khi xét hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần quan tâm xem xét cả 3
giai đoạn của quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập
trung vào giai đoạn thực hiện dự án, tức là việc đầu tư vào xây dựng
các dự án mà không chú ý thời gian khai thác dự án. Việc coi trọng
hiệu quả kinh tế do đầu tư XDCB mang lại là hết sức cần thiết nên
phải có phương án lựa chọn tối ưu, đảm bảo trình tự XDCB. Chính vì
chu kỳ sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà đầu tư đặc
biệt quan tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ vốn cho thích hợp để giảm
đến mức tối đa thiệt hại do ứ động vốn ở sản phẩm dở dang.

12


Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản xuất xây
dựng chi phối nên hoạt động đầu tư và xây dựng đòi hỏi phải tuân thủ trình tự
các bước theo từng giai đoạn. Vi phạm trình tự đầu tư và xây dựng sẽ gây ra
lãng phí, thất thoát và tạo sơ hở cho phát sinh các tiêu cực trong hoạt động
đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch đã phê duyệt trình tự thực hiện dự
án đầu tư bao gồm ba giai đoạn và thực hiện theo từng bước như sau:


Sơ đồ 1. 1: Các giai đoạn của một dự án
-

Bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau, giai đoạn trước là cơ sở

thực hiện giai đoạn sau. Tuy nhiên tùy tính chất và quy mô của dự án mà các
bước trên có thể rút ngắn lại như: Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối với
những dự án vừa và nhỏ thì có thể không cần bước nghiên cứu cơ hội đầu tư

13


và bước nghiên cứu tiền khả thi mà xây dựng luôn dự án khả thi, thậm chí
chỉ cần lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với những dự án có thiết kế mẫu.
-

Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi thực hiện bước tiếp theo

phải kiểm tra để đánh giá đầy đủ các khía cạnh về kinh tế, tài chính, kỹ thuật
của bước đó, nếu đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm đã quy định (nếu
có) cho bước đó và được cấp có thẩm quyền chấp nhận mới thực hiện bước
tiếp theo; đáng lưu ý nhất là thực hiện trình tự theo giai đoạn (chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư và đưa vào khai thác sử dụng) phải được cấp có thẩm
quyền, cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt nghiêm túc.

* Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
-

Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.


Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu

tiêu thụ; tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét
khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây
dựng.
-

Lập dự án đầu tư.

Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến cơ quan có thẩm

quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan
chức năng thẩm định dự án đầu tư.
Với những nội dung quan trọng như trên thì giai đoạn chuẩn bị
đầu tư là giai đoạn tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại
ở hai giai đoạn sau (giai đoạn thực hiện đầu tư và đưa vào khai thác sử
dụng). Do đó đối với giai đoạn này thì mức độ chính xác của các kết
quả nghiên cứu là quan trọng nhất, chừng nào còn thấy phân vân về kết
quả nghiên cứu thì chừng đó còn giành thời gian để nghiên cứu tiếp.

14


* Giai đoạn thực hiện đầu tư:
-

Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước


(bao gồm cả mặt nước, mặt biển, thềm lục địa).
-

Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.

Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và

chất lượng công trình.
- Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục công
trình.

-

Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, cung ứng thiết bị.

Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu
có).

-

Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.

-

Thi công xây lắp công trình.

-

Kiểm tra giám sát việc thực hiện các hợp đồng.


Đối với giai đoạn này vấn đề quản lý thời gian, chất lượng
công trình, chi phí công trình là quan trọng nhất, vì việc tổ chức
quản lý tốt trong từng khâu sẽ giúp tránh được thất thoát, lãng phí.

* Giai đoạn đưa vào khai thác sử dụng:
Đến giai đoạn này việc thực hiện đầu tư đã hoàn tất, nếu các
kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng
bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích
hợp thì hiệu quả của hoạt động đầu tư chỉ còn phụ thuộc trực tiếp
vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động của các kết quả đầu tư.
Thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên về trình tự là cơ sở để khắc phục
những khó khăn, tồn tại do những đặc điểm của hoạt động ĐTXDCB gây ra.

15


Vì vậy, những quy định về trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp
và gián tiếp đến chất lượng công trình, chi phí xây dựng công trình trong quá
trình thi công xây dựng, tác động của công trình sau khi hoàn thành xây dựng
đưa vào sử dụng đối với nền kinh tế của vùng, của khu vực cùng như đối với
cả nước. Do đó việc chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng rất
lớn, có tính chất quyết định không những đối với chất lượng công trình, dự án
đầu tư mà còn ảnh hưởng rất lớn đến lãng phí, thất thoát, tạo sơ hở cho tham
nhũng về vốn và tài sản trong hoạt động đầu tư, xây dựng từ đó làm tăng chi
phí xây dựng công trình, dự án, hiệu quả đầu tư thấp.

1.1.4. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Trước hết cần phải xác định rõ rằng đầu tư nói chung đóng một vai
trò quan trọng trong nền kinh tế, là động lực để phát triển kinh tế, là chìa
khoá của sự tăng trưởng. Nếu không có đầu tư thì không có phát triển.


Một là, đầu tư XDCB là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước
trực tiếp tác động đến quá trình phát triển kinh tế xã hội (KT-XH), điều
tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của
kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung cấp các dịch vụ công cộng như hạ
tầng KT-XH, an ninh - quốc phòng… mà các thành phần kinh tế khác
không muốn, không thể hoặc không đầu tư; các dự án đầu tư được
triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất đảm bảo cho nền KTXH phát triển ổn định theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhìn trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước, đầu tư vừa tác động
đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về cầu, đầu tư chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng cầu. Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu tư chiếm khoảng 24-28%
trong cơ cấu tổng cầu của các nước trên thế giới. Đầu tư có tác động to lớn đến
việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. Đầu

16


×