Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

QUẢN lý NHÀ nước về lễ hội TRUYỀN THỐNG TRÊN địa bàn HUYỆN MINH hóa, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.08 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐINH THỊ HUYỀN TRANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐINH THỊ HUYỀN TRANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN


HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH ĐỨC HƯNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng
Học viên

Đinh Thị Huyền Trang


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này, tác giả đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô tại Học viện Hành chính Quốc gia và của
các đồng chí, đồng nghiệp trong cơ quan đơn vị công tác. Sự giúp đỡ của
CBCC các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.


Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới
các Thầy, Cô, các đồng chí Lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp đã
dành sự quan tâm giúp đỡ tận tình trong suốt 02 năm qua.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới Cô
giáo TS. Trịnh Đức Hưng đã rất quan tâm, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Do có sự hạn chế về thời gian cũng như năng lực của bản thân
nên chắc hẳn bài luận văn của tác giả còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được sự chỉ bảo của quý thây cô và bạn bè.

Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Đinh Thị Huyền Trang


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG.................................... 8
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài......................................................... 8
1.1.1. Khái niệm lễ hội truyền thống....................................................................... 8
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống...................14
1.2. Đặc điểm, sự cần thiết, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về lễ


hội truyền thống.................................................................................................................. 15
1.2.1. Đặc điểm của lễ hội truyền thống............................................................. 15
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội truyền thống. 16
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống 22

1.3. Chủ thể, Nội dung quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống....25
1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống........................25
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống.....................26
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với lễ hội văn hóa truyền thống.
......................................................................................................................................................... 37
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với lễ hội văn hóa truyền thống của

tỉnh Hải Dương.................................................................................................................... 37
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với lễ hội văn hóa truyền thống của

tỉnh Quảng Ninh.................................................................................................................. 38


1.4.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với lễ hội văn hóa truyền thống của

huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình............................................................................ 41
1.4.4. Kinh nghiệm rút ra.............................................................................................. 43
Tiểu kết chương 1............................................................................................................. 45
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG VÀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH.............................................................. 47
2.1. Đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh

Hóa tỉnh Quảng Bình........................................................................................................ 47

2.1.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên....................................................................... 47
2.1.2. Đặc điểm kinh tế.................................................................................................... 48
2.1.3. Đặc điểm văn hóa xã hội, tôn giáo tín ngưỡng dân tộc...........50
2.1.4. Phân bố dân cư...................................................................................................... 51
2.1.5. Đặc điểm Lịch sử.................................................................................................. 51
2.1.6. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến việc Quản lý nhà nước về truyền thống 53

2.2. Khái quát về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh

Quảng Bình............................................................................................................................ 55
2.2.1. Một số lễ hội truyền thống tiêu biểu trên địa bàn Huyện Minh Hóa
......................................................................................................................................................... 55
2.2.2. Xu hướng biến đổi của lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh

Quảng Bình............................................................................................................................. 61
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh Hóa

tỉnh Quảng Bình.................................................................................................................. 64
2.3.1. Thực trạng ban hành văn bản, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tổ chức
triển khai các văn bản quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh

Hóa tỉnh Quảng Bình........................................................................................................ 64


2.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức, viên

chức quản lý hoạt động lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh

Quảng Bình............................................................................................................................. 66
2.3.3. Thực trạng chính sách quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống và huy động

các nguồn lực quản lý nhà nước về lễ hội truyền thốngtrên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh

Quảng Bình............................................................................................................................. 69
2.3.4. Thực trạng tổng kết, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống

trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình............................................. 71
2.3.5. Thực trạng thanh tra, kiểm tra hoạt động lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện

Minh Hóa tỉnh Quảng Bình........................................................................................... 72
2.3.6. Thực trạng xã hội hóa trong quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa bàn

huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.......................................................................... 73
2.4. Nguyên nhân của kết quả đạt được và hạn chế về thực trạng quản lý nhà
nước đối với về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình 74
2.4.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện

Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.......................................................................................... 74
2.4.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh

Hóa tỉnh Quảng Bình....................................................................................................... 76
2.4.3. Nguyên nhân của kết quả đạt được và hạn chế về thực trạng quản lý nhà nước đối

với về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện.............................................. 77
Tiểu kết chương 2............................................................................................................. 80
Chương 3. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LỄ HỘI VĂN HÓA
TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH HÓA TỈNH
QUẢNG BÌNH........................................................................................................................ 82
3.1.Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về lễ hội truyền thống và quản lý nhà nước


về lễ hội truyền thống trong thời kỳ đổi mới.................................................. 82


3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống

trên địa bàn huyện Minh hóa tỉnh Quảng Bình............................................. 86
3.2.1. Phương hướng quản lý nhà nước về lễ hội truyền thốngtrên địa bàn huyện Minh

Hóa tỉnh Quảng Bình....................................................................................................... 86
3.3. Giải pháp quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh hóa tỉnh

Quảng Bình............................................................................................................................. 90
3.3.1. Nâng cao chất lượng ban hành văn bản hành chính, hướng dẫn, tổ chức
thực hiện và triển khai chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển

trong QLNN về lễ hội truyền thống....................................................................... 90
3.3.2. Kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN, đào tạo, đào tạo lại,bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý lễ hội truyềnthống 92
3.3.3. Phân cấp quản lý cho từng địa phương; nâng cao chất lượng quản lý lễ hội
văn hóa và quản lý hoạt động bảo tồn và phát triển lễ hội văn hóa truyền thống 96
3.3.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã

hội đối với QLNN về lễ hội truyền thống........................................................... 98
3.3.5. Thanh tra, kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, có hiệu quả và xử lý

nghiêm minh sai phạm trong QLNNvề lễ hội truyền thống...............100
3.3.6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong QLNN về lễ hội truyền thống trên

địa bàn huyện Minh Hóa............................................................................................. 101
3.4. Kiến nghị....................................................................................................................... 103

3.4.1. Đối với Nhà nước............................................................................................... 103
3.4.2. Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.......................................... 103
3.4.3. Đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Bình. .104
3.4.4. Đối với Huyện Minh Hóa............................................................................... 104
Tiểu kết chương 3........................................................................................................... 108
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT

QLNN : Quản lý nhà nước


DANH MỤCCÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về văn hóa của huyện

Minh Hóa.................................................................................................................................. 67
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp số liệu tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ văn hóa, hội

viên Hội Di sản huyện Minh Hóa 2010 – 2017................................................ 68
Bảng 1.1. Thống kê một vài lễ hội truyền thống tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Quảng

Ninh............................................................................................................................................. 39


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài Luận văn
Nghị quyết Hội nghị lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII đề ra
mục tiêu xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân

tộc. Trong đó khẳng định rõ vai trò quan trọng của văn hóa: “Văn hóa là nền tảng
tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội”. Là một trong những thành tố quan trọng của văn hóa, lễ hội truyền
thống không chỉ đáp ứng đời sống tinh thần của nhân dân mà còn tạo điều kiện
để kinh tế xã hội phát triển. Lễ hội truyền thống là loại hình sinh hoạt văn hóa
cộng đồng đậm đà bản sắc dân tộc. Lễ hội truyền thống không chỉ là di sản trong
quá khứ để lại mà còn là tài sản vô giá trong đương đại; vốn liếng của nhiều lĩnh
vực văn hóa, kinh tế, xã hội nhất là trong bối cảnh đất nước đang phát triển.

Hiện nay, lễ hội truyền thống ngày càng được phục dựng nhưng lại bị
biến tấu nhiều, thậm chí có sự xâm nhập của các yếu tố ngoại lai làm mất đi
giá trị nguyên gốc của nó. Vì thế, quản lý nhà nước (QLNN) về lễ hội truyền
thống là một trong những công việc trọng tâm của Đảng và nhà nước, các cấp
chính quyền trong cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
Nằm ở phía Bắc của tỉnh Quảng Bình, Huyện Minh Hóa là nơi có lễ hội truyền
thống đa dạng, phong phú đặc sắc như: lễ hội Rằm tháng 3, lễ hội đua thuyền, lễ hội
buộc chỉ tay cho người trưởng thành, lễ hội tết độc lập… Trong hệ thống tài nguyên
để phục vụ du lịch ngoài các ưu đãi từ thiên nhiên, lòng mến khách của người dân thì
hệ thống các di tích văn hóa, lịch sử và các lễ hội truyền thống là nguồn tài nguyên
phong phú và đặc sắc, chiếm ưu thế. Tuy nhiên, việc bảo tồn và phát triển các lễ hội
truyền thống trên địa bàn huyện còn bộc lộ nhiều điều bất cập. Thực tế, một số lễ hội
truyền thống của người dân Minh Hóa chưa được bảo tồn, khôi phục. Việc tổ chức
một số lễ hội thưa dần, người dân dần quên Minh Hóa từng có các lễ hội đặc sắc này,
nhất là ở thế hệ trẻ. Một số nghi thức trong lễ hội bị bỏ qua hoặc bị biến dạng, cái hiện
đại thay thế cái cổ truyền. Một hiện tượng nổi bật

1


trong các lễ hội văn hóa truyền thống trên địa bàn thành phố hiện nay là những hoạt

động văn hóa nghệ thuật, những loại hình trò chơi dân gian ít được chú trọng, nguyên
nhân chủ yếu do các địa phương, các thế hệ sau này không có kinh nghiệm về tổ
chức lễ hội. Vai trò giáo dục truyền thống của lễ hội còn mờ nhạt. Tình trạng tham gia
lễ hội nhưng không biết được mục đích, ý nghĩa của nó là hiện tượng khá phổ biến.
Công tác quản lý, tổ chức và thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động lễ hội còn
nhiều bất cập. Trong xu thế giao lưu và hội nhập hiện nay, cũng như

ở các nơi khác, nếu lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện không có giải pháp
quản lý tốt sẽ đứng trước nguy cơ bị thương mại hóa, thậm chí bị mai một.

Góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về lễ hội trên địa bàn huyện
Minh Hóa tỉnh Quảng Bình, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về lễ hội
truyền thống trên địa bànhuyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình”làm luận văn
tốt nghiệp chương trình đào tạo Cao học Quản lý công của mình.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn
Từ lâu đề tài lễ hội đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ và
những quan điểm khácnhau.
Từ 1975 đến nay rất nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm nghiên cứu sâu
sắc về lễ hội như Lê Trung Dũng - Lê Hồng Lý với “Lễ hội Việt Nam” cuốn sách
với trên 300 lễ hội, các tác giả đã đưa ra nội dung đầy đủ về lễ hội về đề tài lịch sử
. Đó là lễ hội tưởng niệm các anh hùng có công chống giặc ngoại xâm giành lại
độc lập cho dân tộc, Tổ quốc... Ngoài ra, còn có những lễ hội đặc biệt khác nói về
sự bất tử, hoặc tín ngưỡng phồn thực... Lễ hội Thăng Long Hà Nội chiếm một vị trí
riêng, bởi Thăng Long - Hà Nội đã tích lũy gần 1000 năm kinh nghiệm sống cho
người Việt Nam... Có thể nói đây là một trong những công trình nghiên cứu về lễ
hội truyền thống chi tiết, đặc sắc lúc bấy giờ.
Bên cạnh đó cũng phải nói đến “Kho tàng lễ hội cổ truyền Việt Nam’’củanhiều
tác giả (2000). Công trình nghiên cứu này đã khẳng định phương châm nghiên cứu và
phổ biến khoa học văn hóa đó là đi tìm bản sắc văn hóa Việt Nam, sắc thái các vùng
văn hóa được thể hiện ở các đối tượng văn hóa cụ thể, mà lễ hội cổ


2


truyền Việt Nam là một trong những đối tượng đó.
Ngoài ra cuốn sách “Văn hóa Việt Nam tìm tòi và suy ngẫm” của Trần
Quốc Vượng dày gần 1000 trang bao gồm các công trình đã công bố của GS.
Trần Quốc Vượng do Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật lựa chọn đưa vào Tủ sách
Văn hóa học cũng là một trong những công trình nghiên cứu về lễ hội tiêu
biểu. Bên cạnh các vấn đề nghiên cứu như: diễn trình văn hóa, nghệ thuật,
ứng xử…thì trong phần nghiên cứu về văn hóa dân gian lễ hội được nghiên
cứu dưới một cái nhìn tổng thể. Tác giả đã đưa ra nhận định lễ hội dân tộc
xưa không thiếu những cái hay, nhưng cũng còn không ít cái dở. Bỏ cái dở,
giữ cái hay, phê phán và chọn lọc. Duy trì một số hình thức lễ hội xưa và nhất
là duy trì cái tinh túy, cái tinh thần, cái “hồn” của lễ hộixưa.
Cùng với đó, một công trình nghiên cứu khác về lễ hội truyền thống mang
giá trị văn hóa cao đó là công trình nghiên cứu “60 lễ hội truyền thống Việt Nam”
của Thạch Phương – Lê Trung Vũ. Có thể nói lễ hội truyền thống chính là dịp để
con người giao lưu, cộng cảm và trao truyền những đạo lý, tình cảm, mỹ tục và
khát vọng cao đẹp,và còn là cây cầu nối giữa quá khứ và hiện tại, củng cố tinh
thần cố kết cộng đồng, tình yêu quê hương đất nước và lòng tự hào về gốc gác
của mình. Chính vì vậy mà lễ hội truyền thống bao giờ cũng có sức thu hút, mời
gọi kỳ lạ đối với nhiều người, nhiều lớp người, lứa tuổi khác nhau. Trên tinh thần
hướng về cội nguồn, phát huy những truyền thống cao đẹp và đạo lý của dân tộc,
công trình nghiên cứu này đã được các tác giả nghiên cứu một cách sâu sắc, đầy
đủ, rõ nét những lễ hội tiêu biểu trong toàn bộ hệ thống lễ hội của đại gia đình dân
tộc Việt Nam ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Công trình này cũng như một cuốn từ
điển cho những nhà nghiên cứu và những người thích đi du lịch khám phá những
vùng đất, những tập tục văn hóa phong phú, đa dạng của dân tộc ViệtNam.
Hay như công trình “Lễ hội - một nét đẹp trong sinh hoạt văn hóa cộng đồng”

của tác giả Hồ Hoàng Hoa đã cố gắng đề cập đến tính mỹ học dân tộc trong lễ hội Việt
Nam. Đây là kết quả của một tiến trình nghiên cứu lâu dài kết hợp với những chuyến
đi thực địa quan sát tại chỗ nhiều lễ hội Việt Nam cũng như Nhật Bản dưới

3


góc độ tìm hiểu chức năng và đặc biệt là những biểu hiện đa dạng của
cái đẹp trong lễhội.
-

Đinh Thị Chung (2012) “Quản lý Nhà nước đối với hoạt động lễ hội

ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính
Quốc gia. Luận văn đã phân tích đặc điểm, vai trò của hoạt động lễ hội ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, đánh giá thực trạng QLNN về hoạt động
lễ hội nói chung và đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
lực QLNN về hoạt động lễ hội. Tuy nhiên, tác giả chưa nghiên cứu vấn đề
QLNN về hoạt động lễ hội ở một địa phương cụ thể.
-

Nguyễn Quang Lê (1999) “Khảo sát thực trạng văn hóa lễ hội truyền thống

của người Việt ở đồng bằng Bắc bộ trong xã hội hiện nay”,Viện nghiên cứu văn
hoá dân gian. Tác giả đã nêu khái quát chung về thực trạng văn hoá lễ hội truyền
thống trong lịch sử dân tộc Việt Nam và thực trạng một số lễ hội tiêu biểu ở đồng
bằng Bắc Bộ. Trong phần kết luận và một số dự báo, tác giả đã đề cập đến xu
hướng phát triển du lịch văn hoá trong các lễ hội truyền thống trong tương lai.
Công trình này dừng lại ở phạm vi không gian các tỉnh, thành đồng bằng Bắc Bộ.


-

Hà Ngọc Thọ (2011) “Lễ hội và công tác quản lý lễ hội”, Tạp chí

Công tác tôn giáo, Số 3. Bài viết đã nêu lên khái quát các lễ hội, chủ yếu là
các lễ hội truyền thống ở nước ta, với số liệu thống kê trung bình mỗi ngày
cả nước có 20 lễ hội diễn ra. Đặc biệt, tác giả đã nhận diện các mặt trái của
việc tổ chức lễ hội trong thời gian gần đây và đưa ra một số giải pháp quản
lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội trong thời gian tới.
Tại tỉnh Quảng Bình và huyện Minh Hóa có các công trình nghiên cứu sau:
-

Nguyễn Tú (2007) “Những nét đẹp về văn hóa cổ truyền Quảng Bình”. Cuốn

sách dày 938 trang do nhà nghiên cứu văn hóa và văn nghệ dân gian Nguyễn Tú sưu
tầm và biên soạn đã đi sâu giới thiệu những nét văn hóa cổ truyền đặc trưng của tỉnh
Quảng Bình, trong đó có đề cập đến các lễ hội văn hóa truyền thống trên địa bàn tỉnh
và huyện Minh Hóa. Tuy nhiên, công trình này chỉ dừng lại ở việc giới

4


thiệu nguồn gốc, hình thức của các lễ hội, không đề cập đến yếu tố quản lý nhà
nước đối với hoạt động lễ hội trên địa bàn tỉnh và các địa phương trong tỉnh.
-

Đinh Thanh Dự (2005) “ Bảo tồn và phát huy văn hóa người nguồn huyện

Minh Hóa”. Nhà xuất bản Thuận Hóa.Đã nêu lên các vấn đề về cội nguồn văn hóa đăc
trưng của người nguồn huyện Minh Hóa, đặc biệt là lễ hội truyền thống nhưng chưa

đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện.

Như vậy, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu toàn diện
vấn đề quản lý nhà nước về các lễ hội văn hóa truyền thống trên địa
bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các kiến thức về lễ hội truyền thống, quản
lý nhà nước về lễ hội truyền thống; phân tích thực trạng lễ hội truyền
thống, QLNN về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh
Quảng Bình, từ đó đề xuất các giải pháp có hiệu quả QLNN về lễ hội truyền
thống trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hóa các kiến thức quản lý nhà nước về lễ hội,

Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống

trên địa bàn huyên Minh Hóa từ năm 2010 đến năm 2017; đánh giá các
kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
-

Đưa ra các giải pháp quản lý nhà nước về lễ hội văn hóa truyền

thống trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình, phát huy các giá
trị của lễ hội truyền thống.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý của nhà nước
đối với lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.

5


4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa

bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.
-

Về thời gian: từ năm 2010 đến năm 2017.

-

Về nội dung: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác – Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý hoạt động lễ hội truyền thống.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng chủ yếu các
phương pháp nghiên cứu sau:
-


Phương pháp sưu tầm, thu thập các nguồn tư liệu, các nghiên

cứu về quản lý, bảo tồn và phát triển các lễ hội văn hóa truyền thống
của các địa phương trong nước và huyện Minh Hóa.
-

Phương pháp đối sánh: so sánh, đánh giá những hoạt động liên quan đến

việc quản lý lễ hội văn hóa truyền thống trên địa bàn huyện với các địa phương khác
trong cả nước… nhằm đúc kết kinh nghiệm cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu.

Bên cạnh đó đề tài còn được thực hiện bằng việc sử dụng các
phương pháp nghiên cứu liên quan khác như: Phương pháp thống kê;
phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp diễn dịch, quy nạp…
6. Đóng góp của Luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có một số đóng góp về lý luận
và thực tiễn như sau:
6.1. Về lý luận
Luận văn khái quát, có chọn lọc cơ sở khoa học quản lý nhà
nước về lễ hội truyền thống; vận dụng trong QLNN về lễ hội truyền
thống trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình

6


6.2. Về thực tiễn
-

Nghiên cứu thực trạng hoạt động lễ hội truyền thống trên địa


bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình thời gian qua.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về lễ hội truyền thống trên

địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình
-

Phân tích phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn

thiện QLNN về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.

-

Kết quả nghiên cứu của tác giả có thể sử dụng làm tài liệu tham

khảo trong học tập, giảng dạy, nghiên cứu môn học Quản lý nhà nước
về văn hóa và cho các nhà quản lý trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
hoạt động lễ hội trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học về lễ hội truyền thống và quản lý nhà
nước về lễ hội truyền thống.
Chương 2: Thực trạng về lễ hội truyền thống và quản lý nhà nước
về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Quan điểm của Đảng và các giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước đối với lễ hội văn hóa truyền thống trên địa bàn
huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình


7


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG
VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm lễ hội truyền thống
1.1.1.1. Khái niệm lễ hội
Văn hóa
Văn hóa là một trong những nội dung hết sức phức tạp, được nhiều
nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau quan tâm nghiên cứu. Kể từ
năm 1871, khi E.B. Tylor đưa ra định nghĩa về văn hóa, đến nay người ta
đã thống kê được khoảng 400 định nghĩa khác nhau về vấn đề này.
Năm 1988, nhân dịp lễ phát động Thập kỷ thế giới phát triển văn hóa (19881997), tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa thế giới (UNESSCO) đã đưa
ra định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa là tổng thể các hệ thống giá
trị, bao gồm các mặt tình cảm, tri thức, vật chất, tinh thần của xã hội. Nó
không thuần túy bó hẹp trong sáng tác nghệ thuật, mà bao gồm cả phương
thức sống,những quyền cơ bản về con người, truyền thống tín ngưỡng”.
Nhóm tác giả Giáo trình Lý luận văn hóa Mác – Lênin của khoa Văn hóa xã hội chủ
nghĩa, Phân viện báo chí và tuyên truyền, sau khi phân tích, kế thừa kiến thức của
các nhà khoa học trong và ngoài nước đã định nghĩa văn hóa như sau: “văn hóa
là hệ thống giá trị vật chất và tinh thần được sáng tạo, tích lũy trong lịch sử nhờ
quá trình hoạt động thực tiễn của con người. Các giá trị này được cộng đồng
chấp nhận, vận hành trong đời sống xã hội và liên tiếp truyền lại cho thế hệ sau.
Văn hóa thể hiện trình độ phát triển và những đặc tính riêng của mỗi dân tộc”.
Theo Từ Điển triết học, “văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo ra trong quá trình thực tiễn xã hội lịch sử và tiêu biểu cho trình độ đạt
được trong lịch sử phát triển xã hội. Theo nghĩa hẹp hơn, người ta vẫn quen nói về

văn hóa vật chất (kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, giá trị vật chất) và văn hóa tinh thần
(khoa học, nghệ thuật và văn học, triết học, đạo đức, giáo dục, …). Văn

8


hóa là một hiện tượng lịch sử, phát triển phụ thuộc vào sự thay thế các
hình thái kinh tế xã hội” [8, tr.1329 - 1330].
Từ những cách tiếp cận về khái niệm “văn hóa” khác nhau như trên, mà ta có
thể hiểu khái niệm chung nhất về văn hóa như sau: Văn hóa là tổng thể hệ
thống những giá trị, những hoạt động có ý thức, mang tính xã hội và sáng tạo
trong thực tiễn của một cộng đồng người nhất định trong lịch sử nhằm thỏa
mãn nhu cầu của cuộc sống và thể hiện bản sắc riêng của cộng đồng đó.

Lễ hội và hoạt động lễ hội
Lễ hội
Lễ hội là một hiện tượng lịch sử - xã hội được hình thành từ lâu đời, mang
trong mình những giá trị văn hóa độc đáo mang bản sắc cộng đồng, tổ chức theo
nghi thức trọng thể nhất nhằm tôn vinh các vị thần linh, nhân thần có công với
một địa phương trong việc trống giặc ngoại xâm hay mở mang xây dựng một
vùng đất. Đồng thời lễ hội là dịp để con người giao tiếp, cố kết cộng đồng thông
qua những hoạt động vui chơi giải trí mang nhiều ý nghĩa biểu tượng.

Theo Hán việt từ điển của Đào Duy Anh thì Lễ bao gồm các nghĩa sau :
Chữ Lễ thường di với những từ như sau, nhưng không có từ Lễ
hội: Lễ bái , tế thần, lễ bộ, lễ chế, lễ giáo, lễ mạo, lễ nghi, lễ nhạc, lễ
phép, lễ phục, lễ sinh, lễ tân, lễ tiết, lễ tục, lễ văn, lễ vật[1,tr.498].
Chữ Hội thường gắn với: hội ẩm, hội binh, hội diện, hội đồng, hội họp,
hội ý, hội kiến, hội minh, hội nghị, hội quán, hội tâm, hội thí, hội thực, hội
trường, hội trưởng, hội viên, hội xã. Trong đó không có từ hội lễ [1,tr.388].

Lễ hội bao gồm hai bộ phận Lễ và Hội. Chúng có mối liên hệ chặt chẽ. Phần lễ là
gốc rễ, chủ đạo, phần hội là phát sinh, tích hợp. Trong lễ có hội, trong hội có lễ.
Không có lễ thì không gọi là lễ hội nữa và gọi là lễ hội thì lễ vẫn là yếu tố chính. Lễ
được hình thành bởi: nhân vật được thờ, hệ thống di tích nghi lễ, nghi thức, thờ cúng
như tế, lễ, rước, xách, hèm, huyền tích, cảnh quan mang tính thiêng. Đồng thời, lễ
cũng phản ánh những nguyện vọng ước mơ chính đáng của con người. Lễ trong hội
không đơn lẻ mà có một hệ thống liên kết, có trật tự và cùng hỗ trợ nhau.

9


Hội được cấu thành bởi: những hình thức sinh hoạt vui chơi, không
gian, thời gian, cảnh quan môi trường, tâm lý hội và hành động hội, di
tích lịch sử văn hóa, danh thắng.
Tiếp cận lễ hội theo hướng của quản lý văn hóa, bao trùm lên tất
cả các sự kiện lễ hội đang diễn ra trong đương đại gồm cả truyền thống
dân gian và các sáng tạo mang tính bác học có khá nhiều khái niệm về
lễ hội, xin đưa ra một số ý kiến sau:
Một là, Lễ hội là tổ hợp các yếu tố và hoạt động văn hóa đặc trưng
của cộng đồng, xoay quanh một trục ý nghĩa nào đó, nhằm tôn vinh và
quảng bá cho những giá trị nhất định.
Hai là, Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng diễn ra trên
mộtđại bàn dân cư trong thời gian và không gian xác định; nhằm nhắc lại một
sự kiện, nhân vật lích sử hay huyền thoại; đồng thời là dịp biểu hiện cách ứng
xử văn hóa củaconngườivớithiênnhiên–thầnthánhvàconngườitrongxãhội.

Ba là, Lễ hội là cuộc sống được tái hiện dưới hình thức một trò
diễn được thăng hoa, liên kết và quy tụ lại thành thế giới của tâm linh,
của tư tưởng và của các biểu tượng, vượt trên thế giới hiệnthực.
Bốn là, Lễ hội là cuộc sống được tái hiện dưới hình thức tế lễ và vai trò

diễn, đó là cuộc sống lao động, chiến đấu của cộng đồng cư dân, khi nó được
thăng hoa, liên kết và quy tụ lại thành thế giới của tâm linh, tư tưởng của các
biểu tượng vượt lên trên thế giới của phương tiện và điều kiện tất yếu.

Như vậy, Lễ hội là một sự kiện văn hóa mang tính cộng đồng, là
hệ thống những hành vi nhằm biểu hiện sự tôn kính của con người
với thần linh, phản ánh những ước mơ của con người trước cuộc
sống mà bản thân họ chưa có khả năng thựchiện.
Hoạt động lễ hội
Hoạt động lễ hội bao gồm những hoạt động như sau :
Hoạt động nghi lễ, là một hệ thống các hành vi được đặc cách hóa, thẩm mỹ
hóa đến cao độ, trở thành một thứ ngôn ngữ tượng trưng nhằm truyền tải những ý

10


niệm của cộng đồng trong giao tiếp với thần linh. Do được quy tắc hóa và hình
thức hóa một cách chặt chẽ nên hoạt động này không dành cho tất cả mọi người
mà có tính đại diện, đại biểu. Hoạt động nghi lễ có sự tham gia của những động
tác, lời nói do cá nhân, nhóm hay tập thể thực hiện với sự phối hợp của âm thanh,
đạo cụ diễn xướng, vũ đạo, ma thuật và đồ hiến tế. Với tư cách là tổ hợp của
những phương tiện mang ý nghĩa, nó biểu hiện thái độ quy phục, tôn vinh và dâng
hiến đối với thần linh và kèm ngay đó là xin thần linh ban phát những điều mong
muốn cho hạnh phúc đời thường. Sự cầu xin đóng vai trò mục tiêu của hoạt động
nghi lễ. Hệ thống nghi lễ đã trở thành phong tục và ít thayđổi.

Hoạt động bán nghi lễ, là những hoạt động thể hiện theo một cách khác
với nghi lễ chính thức mong muốn của cộng đồng mở hội. Có rất nhiều hoạt
động loại này mà dân gian gọi là trò. Mỗi trò đều biểu hiện ra dưới dạng vui
chơi hay diễn xướng, thi tài hay thi sức, có thể từ nguồn gốc sâu xa trong

truyền thống văn hóa tín ngưỡng của cư dân nông nghiệp.
Các hoạt động thuần túy giải trí, cũng được xem như là hoạt động phục
vụ nhu cầu của lễ hội truyền thống. Nói không liên quan tới nhu cầu tâm linh,
nhưng lại tạo ra sự phấn khích, thậm trí là mục tiêu cá nhân hay nhóm trẩy
hội.Nhữngtrògiảitríthuầnúythườngcósẵntrongkhotàngvănhóacủa cộng đồng
như chọi gà, bịt mắt bắt dê…Việc tổ chức những trò này có thể do phân công
của cộng đồng, do ngẫu hứng của các cá nhân hay nhóm. Trò chơi giải trí
thuần túy góp phần tạo một cảm giác toàn cảnh về sự đầy đặn, sầm uất, dư
thừa. Như thế, nó cũng góp phần nói lên niềm ao ước đời thường nhưng sâu
xa của con người về hạnh phúc bình dị trong cuộcsống.
Hoạt động dịch vụ, được hiểu như hoạt động mua bán trong dịp lễ hội. Trước
đây thường là đồng quà tấm bánh, sản vật đồng quê, trò chơi có thưởng. Ngày nay,
ở nhiều lễ hội cổ truyền, hoạt động dịch vụ lại được coi như mục tiêu khi phát triển
thành lễ hội – du lịch. Hoạt động này ngày càng trở nên đa dạng, đáp ứng đủ nhu cầu
của du khách, thậm chí còn làm cho không gian của lễ hội biến đổi về quy mô, màu
sắc. Tuy nhiên, nó cũng có thể làm biến dạng cả không gian của một lễ hội dân

11


gian truyềnthống.
Hoạt động lễ hội truyền thống là các bước tiến hành các sự việc xảy
ra trong phạm vi thời gian, không gian của một lễ hội truyền thống theo
một chu trình được định sẵn.
1.2.2.2. Khái niệm lễ hội truyền thống
Lễ hội truyền thống được hình thành từ phong tục tập quán, tín
ngưỡng và nhu cầu đời sống tâm linh, vui chơi giải trí của nhân dân và
xuất phát từ quy định của thể chế chính trị đương thời.
Lễ hội truyền thống là các lễ hội như hội đền, hội đình, hội chùa, là sinh hoạt
cộng đồng về văn hóa, nghệ thuật, tôn giáo được hình thành trong lịch sử từ xa xưa,

được truyền lại trong cộng đồng nông nghiệp với tư cách một phong tục. Để đảm bảo
tính truyền thống, phần lễ nhất thiết phải mang tính khuôn mẫu, nghiêm trang, đúng ý
nghĩa thiêng liêng. Nội dung buổi nghi lễ phải được cân nhắc đối chiếu kỹ lưỡng.
Phần Hội tuy có phần nào biến đổi theo thời gian nhưng phải có các trò chơi dân gian,
giải trí, sinh hoạt cộng đồng. Dù sử dụng định nghĩa nào thì một lễ hội truyền thống
cũng phải đảm bảo đủ các yếu tố: là một hình thức sinh hoạt văn hóa, có tính chất
thiêng liêng, tính cộng đồng, khuôn mẫu và được diễn ra theo chukỳ.

Đặc trưng cơ bản của lễ hội truyền thống là gắn với đời sống tâm
linh tôn giáo tín ngưỡng, sự kiện và nhân vật lịch sử, mang tính thiêng
liêng, ngôn ngữ của lễ hội là ngôn ngữ biểu tượng, là hiện tượng văn hóa
dân gian tổng thể, bao gồm sinh hoạt nghi lễ, nghi thức, phong tục, tập
quán,là nơi giao tiếp, gắn kết xã hội, tổ chức các cuộc thi tài, vui chơi giải
trí, buôn bán, chủ thể của lễ hội truyền thống là toàn thể cộngđồng.
Lễ hội truyền thống, bản thân nó đã là một giá trị văn hóa lớn trong đời
sống truyền thống và hiện đại. Tuy nhiên, phân tích sâu hơn nữa, người ta đã
tìm ra những giá trị văn hóa tiêu biểu của lễ hội truyền thống, một hiện tượng
văn hóa mang tính trội mà tiêu biểu nhất là tính cộng đồng. Ngoài ra, nó còn là
biểu hiện rõ nét của tính chất tự quản, tinh thần dân chủ, nội dung nhân bản.

12


Như vậy, Lễ hội truyền thống là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá
nhân, vật thể và không gian liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện
bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác bằng truyền miệng, trình diễn và các hình thức khác.

1.2.2.3. - Khái niệm về bảo tồn và phát huy lễ hội truyền thống
Hiện nay, bảo tồn và phát triển là quan điểm đang chiếm vị trí chủ đạo trong

giới học thuật cũng như giới quản lý văn hoá ở nhiều nước phát triển trên thế giới.

Quan điểm này không bận tâm với việc tranh cãi nên bảo tồn y nguyên
như thế nào, nên kế thừa cái gì từ quá khứ mà đặt trọng tâm vào việc làm thế
nào để di sản sống và phát huy được tác dụng trong đời sống đương đại.

Theo cắt nghĩa của Từ điển Tiếng Việt: “Bảo tồn là giữ lại không
để cho mất đi”, “phát triển là làm cho cái hay, cái tốt tỏa sáng tác dụng
và tiếp tục nảy nở thêm”.
Bảo tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật hiện tượng theo dạng thức
vốn có của nó. Bảo tồn là không để mai một, “không để bị thay đổi, biến hóa hay biến
thái”. Như vậy, trong nội hàm của thuật ngữ này, không có khái niệm “cải biến”, “nâng
cao” hoặc “phát triển”. Hơn nữa, khi nói đối tượng bảo tồn “phải được nhìn là tinh
hoa”, chúng ta đã khẳng định giá trị đích thực và khả năng tồn tại theo thời gian, dưới
nhiều thể trạng và hình thức khác nhau của đối tượng được bảo tồn.

Phát triển là sự vận động của sự vật hiện tượng. Không có sự vận động
thì sẽ không có sự phát triển nhưng không phải bất kỳ sự vận động nào cũng là
sự phát triển. Sự vận động có thể đi theo các chiều hướng khác nhau: theo chiều
hướng tiến lên, theo chiều hướng thụt lùi, vận động theo chiều hướng tuần hoàn.
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát sự vận động theo chiều hướng từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ sự kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Cái
mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu.
Phát triển các giá trị của lễ hội truyền thống trước hết là sử dụng giá trị tinh
thần của lễ hội truyền thống trong công tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng tình cảm;
đồng thời, khái niệm "phát triển" cũng bao hàm ý nghĩa là các hoạt động khai

13



thác, tuy nhiên, nếu sử dụng từ "khai thác" các lễ hội truyền thống thì
có phần thương mại hóa lễ hội, dễ bị hiểu là quá thiên về tính hiệu quả
kinh tế trong sử dụng.
Điều 25, Luật Di sản văn hóa (sửa đổi bổ sung năm 2009) quy định về
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể: “Nhà nước tạo điều
kiện duy trì và phát huy giá trị văn hóa của lễ hội thông qua các biện pháp
sau: Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lễ hội; Khuyến khích việc tổ
chức hoạt động văn hóa, văn nghệ dân gian truyền thống gắn với lễ hội;
Phục dựng có chọn lọc nghi thức lễ hội truyền thống; Khuyến khích việc
hướng dẫn, phổ biến rộng rãi ở trong nước và nước ngoài về nguồn gốc,
nội dung giá trị truyền thống tiêu biểu, độc đáo của lễ hội” [50, tr.198]

1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về lễ hội truyền
thống - Khái niệm quản lý nhà nước
Đời sống xã hội là sự tổng hòa nhiều yếu tố và quá trình vận động
phát triển. Muốn có một xã hội phát triển ổn định bền vững, cần nhiều
chủ thể tham gia quản lý các đối tượng khác nhau trong đó Nhà nước
giữ vai trò quản lý vĩ mô. Quản lý nhà nước xuất hiện sau khi nhà nước
ra đời và là dạng thức quản lý đặc biệt - quản lý toàn thể xã hội.
Từ những phân tích trên ta có thể hiểu “Quản lý nhà nước là một dạng
quản lý xã hội đặc biệt mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật để
điều chỉnh hành vi của cá nhân, công chức trong bộ máy nhà nước thực hiện,
nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển bền vững xã hội”

-

Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống là sự tác động có tổ chức và

bằng quyền lực nhà nước tới các hoạt động lễ hội truyền thống trong đó sử
dụng các biện pháp can thiệp cần thiết và thích hợp vào lĩnh vực này nhằm

mục tiêu gìn giữ và phát huy các giá trị của di sản văn hóa dân tộc.
Nhà nước bảo vệ và phát triển giá trị của các lễ hội truyền thống thông qua các
biện pháp sau đây: Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, phân loại lễ hội; Tổ chức
truyền dạy, phổ biến, xuất bản, trình diễn và phục dựng các loại hình lễ hội;

14


Khuyến khích và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sưu tầm, lưu
giữ, truyền dạy và giới thiệu các lễ hội truyền thống; Hướng dẫn nghiệp vụ
bảo vệ và phát triển các giá trị của lễ hội truyền thống theo đề nghị của tổ
chức, cá nhân nắm giữ ; Đầu tư kinh phí cho hoạt động bảo vệ và phát triển
các giá trị của lễ hội, ngăn ngừa nguy cơ làm mai một, thất truyền.

Vậy QLNN về Lễ hội truyền thống có thể được hiểu như sau:
Quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội là quá trình tác động, điều
hành, điều chỉnh để các hoạt động lễ hội, lễ hội truyền thống diễn ra theo
đúng quy định của phápluật. Lễ hội truyền thống là hình thức sinh hoạt văn
hóa dân gian tổng thể, mang nhiều giá trị truyền thống đặc sắc, có mối quan
hệ mật thiết với di sản văn hóa vật thể và phi vật thể nên công tác quản lý và
chỉ đạo tổ chức lễ hội truyền thống cũng phải có định hướng, chỉ đạo mang
tính tổng thể và hài hòa với các lĩnh vực trong đời sống xã hội.

1.2. Đặc điểm, sự cần thiết, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước về lễ hội truyền thống
1.2.1. Đặc điểm của lễ hội truyền thống
1.2.1.1. Tính thiêng
Muốn hình thành một lễ hội, bao giờ cũng phải tìm ra được một lý do mang
tính "thiêng" nào đó. Đó là người anh hùng đánh giặc bị tử thương, ngã xuống
mảnh đất ấy, lập tức được mối đùn lên thành mộ. Đó là nơi một người anh hùng

bỗng dưng hiển thánh, bay về trời. Cũng có khi đó chỉ là một bờ sông, nơi có một
xác người chết đuối, đang trôi bỗng nhiên dừng lại, không trôi nữa; dân vớt lên,
chôn cất, thờ phụng... Cũng có khi lễ hội chỉ hình thành nhằm ngày sinh, ngày mất
của một người có công với làng với nước, ở lĩnh vực này hay lĩnh vực khác (có
người chữa bệnh, có người dạy nghề, có người đào mương, có người trị thủy, có
người đánh giặc... ). Song, những người đó bao giờ cũng được "thiêng hóa" và
đã trở thành "Thần thánh" trong tâm trí của người dân.
Nhân dân tin tưởng những người đó đã trở thành Thần thánh, không chỉ có thể
phù hộ cho họ trong những mặt mà sinh thời người đó đã làm: chữa bệnh, làm

15


×