Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Nâng cao chất lượng công chức cục hải quan thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.2 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……
H
ỌC
VI
ỆN

NH
CH
ÍN
H
Q
U
ỐC
GI
A

TRẦN THỊ
YẾN THU

N
Â
N
G
C
A
O


C
H



T LƢỢNG CÔNG CHỨC
CỤC HẢI QUAN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN
LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu. Luận văn được
hoàn thành dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Đức Chính; các số
liệu trong luận văn là hoàn toàn khoa học, có cơ sở rõ ràng và trung thực; kết
luận của luận văn chưa từng được công bố trong các công trình khác.

Hà Nội, ngày 02 tháng 1 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Thị Yến Thu



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn "Nâng cao chất lượng công chức Cục Hải
quan thành phố Hà Nội ", tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS. Phạm Đức
Chính đã hướng dẫn, hoàn thiện nội dung cho tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, các cô giáo là giảng viên Học viện
Hành chính quốc gia, đặc biệt là những thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy tôi
trong quá trình theo học. Các thầy, cô giáo đã truyền đạt tri thức, kinh nghiệm,
và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Mặc dù đã cố gắng, song do trình độ và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế
nên luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Tôi chân thành mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu để
luận văn này có thể hoàn chỉnh hơn, đóng góp phần nhỏ vào việc áp dụng trong
điều kiện thực tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Thị Yến Thu


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH
QLNN
TCCB
XNK
XNC
NSNN
CBCC



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………..1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC HẢI QUAN…8
1.1. Một số khái niệm liên quan………………………………………………..8

1.1.1. Khái niệm công chức…………………………………………………………….8
1.1.2. Khái niệm công chức hải quan………………………………………………..10
1.1.3. Vai trò của công chức hải quan.……………………………………………...12
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của công chức hải quan.…………………………….16
1.1.5. Đặc điểm và yêu cầu đối với công chức hải quan………………………….17
1.2. Chất lƣợng và nâng cao chất lƣợng công chức hải quan………………19
1.2.1. Khái niệm chất lượng công chức Hải quan:
…………………………………….19

1.2.2 Nâng cao chất lượng công chức Hải quan:………………………………….20
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức hải quan:……………………21
1.3. Các hoạt động nâng cao chất lƣợng công chức hải quan ……………..26
1.3.1. Công tác tuyển dụng công chức hải quan:
…………………………………..26
1.3.2. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức……..………………..27
1.3.3. Sử dụng công chức hải
quan…………………………………………………..29
1.3.4. Đánh giá công chức hải quan…………..…………………………………….31
1.3.5. Kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ…………..…………32
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công chức hải quan ……...33

1.4.1. Các nhân tố khách quan:………………………………………………………33
1.4.2. Các nhân tố chủ quan:...........................................................................….38
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CỤC HẢI QUAN

THÀNH PHỐ HÀ NỘI ……………………………………………………………40

2.1. Tổng quan về Cục Hải quan thành phố Hà Nội ……………………….40


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Hải quan thành phố Hà Nội:
……………………………………………………………………………………….40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Hải quan thành phố Hà Nội:…………..45


2.2. Thực trạng đội ngũ công chức Cục Hải quan thành phố Hà Nội……..48
2.2.1. Số lượng công chức:…………………………………………………………..48
2.2.2. Cơ cấu theo ngạch công chức………………………………………………49
2.2.3. Cơ cấu về tuổi, giới tính:……………………………………………………51
2.2.4. Cơ cấu theo trình độ chuyên môn, quản lý:………………………………52
2.3. Đánh giá hoạt động nâng cao chất lƣợng công chức Cục Hải quan
thành phố Hà Nội……………………………………………………………..59
2.3.1. Các hoạt động nâng cao chất lượng công chức:…………………………59
2.3.2. Ưu điểm.…………………………………………………………………………67
2.3.3. Hạn chế:…………………………………………………………………………69
2.3.4. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế:…………………………………71
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI …………………………………75
3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc liên quan đến hoạt động của Hải quan
3.1.1. Bối cảnh quốc tế:……………………………………………………………….75
3.1.2 Bối cảnh trong nước:……………………………………………………………77
3.1.3 Tác động của bối cảnh trong nước và quốc tế đến nhiệm vụ của cơ quan
Hải quan:
………………………………………………………………………………..81
3.2. Mục tiêu, phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng công chức Cục Hải quan

thành phố Hà Nội……………………………………………………………...83

3.2.1. Mục tiêu:…………………………………………………………………………83
3.2.2. Phương hướng:…………………………………………………………………84
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng công chức Cục Hải quan thành
phố Hà Nội……………………………………………………………………..86
3.3.1 Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đối với cán bộ công chức
gắn liền với cải cách hiện đại hóa ngành Hải quan:………………………………
86
3.3.2 Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy Hải quan nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Hải quan:……………………………87


3.3.3. Xây dựng công tác tổ chức đáp ứng yêu cầu……………….……………….88


3.3.4. Đảm bảo quy trình tuyển
dụng………………………………………………..89
3.3.5. Đổi mới phương pháp quy hoạch………….…………………………………90
3.3.6. Bổ nhiệm đúng người, đúng việc……….…………………………………..91
3.3.7. Điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác………………………91
3.3.8. Sử dụng công chức phù hợp theo vị trí việc làm………………………….92
3.3.9. Đào tạo, bồi dưỡng gắn với thực tế………………………………………...94
3.3.10. Đánh giá công chức chính xác và khách quan…………………………..96
3.3.11. Quan tâm chế độ đãi ngộ và điều kiện làm việc của công chức……….97
3.3.12. Hoàn thiện văn hóa ứng xử của hải quan………………………………..98
3.4. Một số kiến nghị ..……………………………………………………….99
3.4.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính:…………………………………………………..99
3.4.2 Kiến nghị với Tổng cục Hải quan:………………………………………….100
KẾT LUẬN ………………………………………………………………...101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………103


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 1. Thu NSNN của Hải quan Hà Nội giai đoạn 2015-2018........................................ 42
Bảng 2. Phân bổ số lượng CBCC của Hải quan Hà Nội……………………………48
Bảng 3. Thay đổi số CBCC Hải quan Hà Nội giai đoạn 2014-2018……………........49
Bảng 4. Cơ cấu ngạch công chức Hải quan Hà Nội………………………..................49
Bảng 5. Cơ cấu về độ tuổi, giới tính của Hải quan Hà Nội………………………….51
Bảng 6. Thống kê trình độ chuyên môn của công chức Hải quan Hà Nội..…….........53
Bảng 7. Cơ cấu trình độ chính trị của công chức Hải quan Hà Nội………....................54
Bảng 8. Trình độ tin học của công chức Hải quan Hà Nội…………………................56
Bảng 9. Trình độ ngoại ngữ của công chức Hải quan Hà Nội………………………57
Bảng 10. Trình độ QLNN của công chức Hải quan Hà Nội……………........................58
Biểu đồ 1.Thu NSNN của Hải quan Hà Nội giai đoạn 2015-2018...................................... 42
Biểu đồ 2. Trình độ chuyên môn của công chức Hải quan Hà Nội…………..……….54
Biểu đồ 3. Cơ cấu trình độ chính trị của công chức Hải quan Hà Nội…………… … 55
Biểu đồ 4. Trình độ tin học của công chức Hải quan Hà Nội………………………. 56
Biểu đồ 5. Cơ cấu trình độ QLNN của công chức Hải quan Hà Nội……................ ...59

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Hải quan Hà Nội……………………...............47
Đồ thị 1. Cơ cấu ngạch công chức Hải quan Hà Nội………………… …………….50
Đồ thị 2. Cơ cấu về độ tuổi của Hải quan Hà Nội………………………....................51
Đồ thị 3. Trình độ ngoại ngữ của công chức Hải quan Hà Nội……………................57


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Với chức năng quản lý Nhà nước (QLNN) về Hải quan, cơ quan Hải quan
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động giao lưu thương mại quốc tế nói riêng và phát triển kinh tế nói chung. Đặc
biệt, trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, sức ép về gia tăng mạnh mẽ lưu lượng
hàng hoá xuất nhập khẩu; việc thực hiện các Hiệp định, các cam kết với các
nước trong khu vực cũng như trên thế giới đòi hỏi trình độ quản lý của cơ quan
Hải quan phải tương xứng, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, phù hợp với chuẩn
mực quốc tế.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói, “cán bộ là cái gốc của mọi
công việc…, công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [7]
để cơ quan Hải quan có thể đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn trong quá trình
phát triển, thì trước tiên cần quan tâm xây dựng được đội ngũ công chức thực thi
có đủ trình độ và đạo đức.
Trong những năm qua, đội ngũ công chức ngành Hải quan nói chung và
công chức Cục Hải quan thành phố Hà Nội nói riêng đã có những bước trưởng
thành quan trọng. Về cơ bản, đội ngũ này đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
chính trị của ngành Hải quan do Đảng và Nhà nước giao. Tuy nhiên, đội ngũ
công chức hải quan của cơ quan Cục Hải quan thành phố Hà Nội cũng còn
những hạn chế, đó là hạn chế về năng lực chuyên môn, năng lực quản lý, năng
lực tổ chức, hạn chế về kỹ năng, thái độ ứng xử, giải quyết công việc… Từ đó,
dẫn đến hiệu lực, hiệu quả QLNN một số lĩnh vực, đơn vị còn yếu kém, gây bức
xúc trong nhân dân, ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống chính trị.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó, có thể kể đến
những nguyên nhân trực tiếp do bất cập trong việc xây dựng chính sách quản lý,
tổ chức, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ công chức hải quan. Chính sách đối
với công chức còn chưa đáp ứng yêu cầu, chưa thật sự tạo động lực tốt cho công
1


chức làm việc và cống hiến; bất cập trong công tác quy hoạch, sử dụng cán bộ…

Trong khi đó, QLNN về hải quan của Cục Hải quan thành phố Hà Nội nói riêng
đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao, đặc biệt trong bối cảnh mang tính đặc thù về
giai đoạn và tính chất công việc của ngành Hải quan, cụ thể:
-

Hoạt động nghiệp vụ của công chức hải quan là hoạt động mang tính kỹ

thuật nghiệp vụ cao, đa dạng và phức tạp, có tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK) của doanh nghiệp, vừa tác động đến chính
sách, quan hệ đối ngoại về kinh tế của Nhà nước.
-

Những năm gần đây, ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan thành phố

Hà Nội nói riêng đã và đang triển khai quyết liệt các chương trình cải cách, hiện đại
hóa, thay đổi hẳn phương thức quản lý từ thủ công sang quản lý trong môi trường
điện tử. Điều này dẫn đến những yêu cầu thay đổi bắt buộc đối với công chức trong

cách thức thực hiện, xử lý công việc.
-

Những mặt trái của nền kinh tế thị trường đang tác động mạnh mẽ hơn

đối với nền hành chính công vụ nói chung và ngành Hải quan nói riêng, đặc biệt
đối với công chức hải quan hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với tiền, hàng, tiềm ẩn
nhiều nguy cơ dẫn đến tham nhũng, tiêu cực…
Để giải quyết được tổng thể những thách thức trên thì cơ quan Hải quan
cần phải có một hệ thống, cơ chế quản lý hiệu quả và phù hợp nhất. Trong đó,
quan trọng là phải quan tâm nâng cao chất lượng công chức đáp ứng được yêu
cầu phát triển và phòng, tránh tham nhũng, tiêu cực một cách hiệu quả.

Vấn đề đặt ra ở đây là cần có sự nghiên cứu một cách khoa học, toàn diện,
có hệ thống về thực trạng chất lượng đội ngũ công chức Hải quan và đề xuất xây
dựng, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng cho đội ngũ công chức
QLNN về hải quan.
Với những lý do trên và để góp phần vào những nghiên cứu chung đó,
học viên chọn vấn đề: “Nâng cao chất lƣợng công chức Cục Hải quan thành
phố Hà Nội” làm đề tài Luận văn Thạc sỹ của mình.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Về vấn đề liên quan đến đề tài nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đã có
nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Các công trình
này nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Sau đây là một số công trình liên
quan đến đề tài mà học viên đã tiếp cận, nghiên cứu.
-

Tài liệu của OECD (2005),“Performance Related Pay Policies for

Government Employees”. Ở nhiều nước thành viên OECD đã áp dụng chính
sách trả lương theo thành tích/kết quả công việc nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu
quả làm việc của công chức trong bộ máy nhà nước. Đây là cuốn sách trình bày
các báo cáo tổng quan về chính sách trả lương theo kết quả (Performance
Related Pay - PRP) cho các nhân viên chính phủ tại 14 quốc gia trong hai thập
kỷ qua bao gồm cả những điểm mạnh và những điểm yếu của chính sách PRP.
Mục đích là để cung cấp một cái nhìn tổng quan toàn diện về các xu hướng khác
nhau trong hoạt động trả tiền chính sách cho toàn nhân viên chính phủ của các
nước thành viên OECD và rút ra một số bài học từ kinh nghiệm của họ. Cuốn
sách tập trung vào các chính sách PRP áp dụng cho các bộ, ngành, cơ quan của

cấp trung ương, chính phủ liên bang. Bản báo cáo khám phá thiết kế PRP khác
nhau và những xu hướng mới xuất hiện, điều tra lý do tại sao chính sách PRP
đang được thực hiện và làm thế nào các chính sách hoạt động cụ thể. Nội dung
trả lương này thực hiện dựa trên kết quả cống hiến và năng lực thực tiễn của
người làm việc trong Chính Phủ các nước.
-

PGS, TS Trần Đình Hoan (chủ biên) (2009), "Đánh giá, quy hoạch, luân

chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước",
Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội. Tài liệu này tập trung phân tích, đánh giá công
tác quy hoạch, luân chuyển đối với các cá nhân giữ vai trò lãnh đạo, quản lý,
nhằm phát huy năng lực, sở trường, có kiến thức lý luận và thực tế phục vụ cho
công tác quản lý trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
-

Tác giả Võ Minh Trâm (2009) “Phát triển nguồn nhân lực hải quan đáp

ứng yêu cầu hiện đại hóa”, Luận văn thạc sỹ, Học viện hành chính quốc gia.
3


Nội dung Luận văn đề cập đến các yêu cầu hiện đại hóa của ngành Hải quan.
Trên cơ sở đó đòi hỏi một đội ngũ nhân lực hải quan có năng lực, trình độ để đáp
ứng nhiệm vụ. Luận văn đề xuất một số giải pháp để phát triển nguồn nhân lực
ngành Hải quan.

2012. Bài viết đã khái quát những vấn đề cơ bản về chất lượng nguồn nhân lực
cho bộ máy hành chính nhà nước, từ đó đưa ra những đề xuất để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực này trong thời gian tới.

-

Nguyễn Minh Huệ (2014): “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà

nước Cục Hải quan thành phố Hà Nội” - Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đề cập đến cơ sở lý luận của việc
xây dựng đội ngũ công chức quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục Hải quan Hà
Nội; Nêu thực trạng đội ngũ công chức của Hải quan Hà Nội giai đoạn 20062011; Đề xuất phương hướng và một số giải pháp về xây dựng đội ngũ công
chức Hải quan Hà Nội.
-

Trần Quốc Định (2015) - “Nâng cao hình ảnh công chức Hải quan đáp

ứng yêu cầu hiện đại hóa tại sân bay quốc tế” - đề tài NCKH cấp Ngành của
Cục Hải quan Hà Nội. Đề tài đã nêu lên đặc điểm, yêu cầu, tính chất công việc
của Hải quan sân bay quốc tế. Từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp để nâng
cao chất lượng, hình ảnh công chức hải quan, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa
tại sân bay quốc tế.
-

Trần Minh (2016) – “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

của UBND quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” – Luận văn Thạc sỹ quản lý
công, Học viện Hành chính quốc gia. Đề tài đưa ra cơ sở lý luận về chất lượng
đội ngũ công chức UBND quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Đánh giá thực trạng đội
ngũ cán bộ, công chức UBND quận Hoàn Kiếm và đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tại
UBND quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
4



Các tác giả đã đề cập ở những góc độ khác nhau về phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý Nhà nước về kinh tế. Tuy nhiên, chưa có nhiều công trình nghiên cứu cụ
thể về vấn đề nâng cao chất lượng cho đội ngũ công chức ở Cục Hải quan thành
phố Hà Nội. Vì vậy việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực
tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước nói
chung và đội ngũ công chức của Cục Hải quan thành phố Hà Nội nói riêng.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1.

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận về chất lượng công chức hải quan, và thực trạng chất
lượng công chức Cục Hải quan thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Cục Hải quan thành phố Hà
Nội, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng công chức hải quan trong giai

đoạn hiện nay thông qua làm rõ khái niệm chất lượng công chức hải quan; nhận
diện đặc điểm, vị trí và vai trò của công chức hải quan; Xác định các yếu tố cấu
thành chất lượng công chức hải quan và phân tích các yếu tố cấu thành chất
lượng của công chức hải quan.
-

Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức Cục Hải


quan thành phố Hà Nội, từ đó phát hiện ra những thành công, cũng như những
tồn tại, bất cập, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng công
chức Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
-

Đề xuất mục tiêu, giải pháp và đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất

lượng đội ngũ công chức Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Là chất lượng công chức Cục Hải quan thành
phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Không gian: Dưới góc độ quản lý đối với công chức Cục Hải quan thành

phố Hà Nội, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng của đội ngũ công chức
làm các nhiệm vụ chuyên môn của Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
5


-

đơn vị thuộc Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
Về phạm vi nội dung: Luận văn tập trung đánh giá chất lượng đội ngũ

công chức Cục Hải quan thành phố Hà Nội, thể hiện qua các tiêu chí số liệu thực
tế về trình độ, năng lực chuyên môn, lý luận chính trị đã qua đào tạo, bồi dưỡng
và các khảo sát về kỹ năng thực thi công việc trên thực tế.

-

Thời gian: Từ năm 2014 - 2018. từ đó đề ra các mục tiêu, giải pháp và

đề xuất, kiến nghị cho giai đoạn 2019 - 2025 và những năm tiếp theo.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ và công tác cán bộ, kế thừa kết quả nghiên cứu
đi trước, thực tiễn công tác quy hoạch, đào tạo để xây dựng chính sách nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức của Cục Hải quan thành phố Hà Nội.

5.2 Phương pháp nghiên cứu
Cùng với việc sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê tổng kết thực tiễn để làm sáng tỏ các vấn
đề trong luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn vấn đề chất lượng công chức hải quan
nói chung dựa trên những phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức
hải quan, cũng như đề xuất mục tiêu, giải pháp, đề xuất kiến nghị nâng cao chất
lượng công chức Cục Hải quan thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao hiệu lực
và hiệu quả QLNN về Hải quan.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là tài liệu tham khảo, giúp tham mưu cho lãnh đạo Cục Hải quan
thành phố Hà Nội tham khảo, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng công
chức và đưa ra những quyết sách về chính sách, chế độ đảm bảo chất lượng
6



và hoạt động của đội ngũ công chức hải quan, nâng cao hiệu quả chất lượng hệ
thống chính trị thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các chữ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 03 chương cụ thể như sau:
-

Chương 1: Lý luận chung về công chức và chất lượng công chức ngành

Hải quan.
-

Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức Cục Hải quan thành phố

Hà Nội
-

Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng công

chức Cục Hải quan thành phố Hà Nội.

7


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC HẢI QUAN
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm công chức



Việt Nam, khái niệm công chức từ lâu đã được quan tâm xây dựng và đã

được sửa đổi, bổ sung qua nhiều giai đoạn.
Ngày 20/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh số 76/SL, về
thực hiện quy chế công chức. Sắc lệnh nêu: “Công chức là những công dân Việt
Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong
cơ quan Chính phủ ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo quy chế
này, trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”.
Nghị định số 169/HĐBT, ngày 25/5/1985 của Hội đồng Bộ trưởng quy
định về công chức Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:
“Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm một công vụ
thường xuyên trong một công sở nhà nước ở trung ương, địa phương, ở trong
nước hay ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, bậc, hưởng lương do ngân
sách nhà nước cấp”.
Theo Luật Cán bộ công chức số 22/2008/QH12, được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
13/11/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010, công chức Nhà nước được
hiểu như sau:
"Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
8



tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo
đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật"
[11]
* Dựa vào khái niệm trên thì công chức có các dấu hiệu đặc trưng là:
Thứ nhất: Công chức là công dân Việt Nam.
Muốn trở thành công chức thì phải là công dân Việt Nam đáp ứng đủ các
điều kiện do pháp luật quy định: Có quốc tịch Việt Nam, có nơi cư trú tại Việt
Nam, đủ 18 tuổi trở lên, có lí lịch rõ ràng, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có
trình độ chuyên môn phù hợp, có sức khỏe để hoàn thành tốt công vụ, nhiệm vụ
của chức danh, chức vụ, ngạch công chức được đảm nhận.
Thứ hai: Con đường hình thành công chức là do tuyển dụng, bổ nhiệm.
Việc tuyển dụng công chức do cơ quan có thẩm quyền tiến hành căn cứ vào
yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. Người có đủ các điều
kiện quy định tại Điều 36 Luật cán bộ công chức thì được đăng ký dự tuyển
công chức. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện chủ yếu thông qua thi
tuyển trừ quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật cán bộ công chức.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Luật Cán bộ công chức thì bổ nhiệm là
việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lí một
ngạch theo quy định của pháp luật.
Thứ ba: Cơ quan, tổ chức nơi làm việc của công chức.
Công chức đảm nhận chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân, mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong
bộ máy lãnh đạo, quản lí đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
9



Đa số các trường hợp, công chức đảm nhận công vụ, chức danh không theo
nhiệm kì. Công chức đảm nhiệm chức danh công chức từ khi được bổ nhiệm
vào ngạch công chức. Nếu không có thay đổi do yêu cầu công việc hoặc công
chức không vi phạm pháp luật thì việc đảm nhận chức danh công chức có thể
kéo dài đến tuổi nghỉ hưu. Trong một số trường hợp cụ thể, công chức cũng có
thể đảm nhận chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ.
Thứ tư chế độ lương và nguồn kinh phí trả lương cho công chức. Công chức
được biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh việc căn cứ vào các dấu hiệu của khái niệm Công chức được Luật
Cán bộ, công chức quy định thì pháp luật cũng đã có các quy định cụ thể xác
định đối tượng là công chức trong Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày
25/01/2010 quy định những người là công chức và Thông tư 08/2011/TT-BNV
ngày 02/06/2011 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP.
1.1.2. Khái niệm công chức hải quan
Công chức hải quan là lực lượng lao động của ngành Hải quan thuộc hệ
thống công chức Nhà nước nói chung. Công chức hải quan chịu sự điều chỉnh
của Luật Công chức, Luật Hải quan và các luật có liên quan. Công chức hải
quan có đầy đủ các yếu tố của công chức nói chung được quy định trong Luật
Cán bộ, công chức năm 2008, đồng thời, là số người trong danh sách quản lý
của ngành Hải quan, được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước do ngành Hải
quan chi trả.


Việt Nam, cơ quan Hải quan được tổ chức theo hệ thống dọc: cấp Trung


ương (Tổng cục Hải quan), và cấp tỉnh, thành phố. Theo đó, công chức ngành
Hải quan bao gồm công chức Hải quan làm việc Tổng cục Hải quan và công
chức hải quan làm việc ở các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Theo Điều 15 của Luật Hải quan số 54/2014/QH13 được công bố ngày
30/6/2014: Công chức hải quan là người có đủ điều kiện được tuyển dụng, bổ
10


nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan hải quan; được đào tạo, bồi
dưỡng và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. [12]

Công chức hải quan thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước của cơ
quan Hải quan. Điều 12 của Luật Hải quan số 54/2014/QH13 được công bố ngày
30/6/2014 quy định: Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám
sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ
trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu. [12]
Công chức Cục Hải quan thành phố Hà Nội là công chức ngành Hải quan
làm việc tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội. Công chức Cục Hải quan thành
phố Hà Nội có đầy đủ đặc điểm, tính chất công việc, thực hiện chức năng nhiệm
vụ và chịu sự sự quản lý chung của ngành Hải quan như toàn bộ đội ngũ công
chức của ngành Hải quan.
* Phân loại công chức hải quan:
Phân loại theo vị trí và công việc, có 2 loại công chức:
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo: đây là đội ngũ công chức có vị trí đặc biệt
quan trọng trong hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế. Họ là người
đứng đầu tổ chức kinh tế của nhà nước, có thẩm quyền ra các quyết định quản lý

trong lĩnh vực do mình phụ trách và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết
định hành chính và hành vi hành chính của mình. Bên cạnh đó, họ cũng là người
đại diện cho quyền lợi hợp pháp của tập thể người lao động mà họ lãnh đạo. Trách
nhiệm của các công chức lãnh đạo về kinh tế là giải quyết những vấn đề chung cho
sự phát triển của cả hệ thống mà họ thực hiện chức năng quản lý, họ tập trung thực
hiện những vấn đề chính yếu, then chốt, chiến lược. Ở cấp Cục Hải quan tỉnh, thành
phố, công chức lãnh đạo bao gồm nhiều lớp: lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành
phố; lãnh đạo Chi cục Hải quan; lãnh đạo các
11


Phòng chuyên môn thuộc Cục; lãnh đạo Đội kiểm soát.
Công chức thừa hành: đây là những người được đào tạo chuyên môn và
có sự am hiểu sâu sắc về một lĩnh vực chuyên môn nào đó, họ là các chuyên gia
đảm trách các vấn đề về chuyên môn. Các công chức này có vai trò quan trọng
trong bộ máy quản lý Nhà nước về hải quan và là những người tham gia, giúp
việc cho công chức lãnh đạo trong quá trình ra quyết định quản lý. Đối với các
Cục Hải quan tỉnh, thành phố, đội ngũ này làm việc ở các Phòng chuyên môn
thuộc Cục, làm việc trực tiếp ở các Chi cục Hải quan, các địa điểm làm thủ tục
hải quan, các địa điểm kiểm soát tại biên giới, cửa khẩu, cảng biển, các đội tuần
tra, kiểm soát trên đất liền và trên biển.
Phân loại theo ngạch, bậc công chức, có 5 loại công chức:
Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của công chức. Căn cứ để xếp vào ngạch đối với công chức hải quan là dựa vào
năng lực chuyên môn thể hiện qua các văn bằng phản ánh quá

nh đào tạo và qua

thi nâng ngạch. Phân loại theo tiêu chí này ở cấp Cục Hải quan tỉnh, thành phố có
các ngạch như: Kiểm tra viên cao cấp hải quan, chuyên viên cao cấp; Kiểm tra viên

chính hải quan, chuyên viên chính; Kiểm tra viên hải quan, chuyên viên; Kiểm tra
viên trung cấp hải quan, cán sự; Nhân viên hải quan.

1.1.3. Vai trò của công chức hải quan
Công chức hải quan là đội ngũ trực tiếp thực thi toàn bộ công việc, nhiệm
vụ, vận hành và triển khai các quy định pháp luật hải quan, vì vậy, nói đến vai
trò của công chức hải quan, chính là nói đến vai trò của ngành Hải quan trong hệ
thống quản lý Nhà nước, đó là:
-

Đảm bảo nguồn thu NSNN

NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước, luôn gắn liền với vai trò của nhà
nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, NSNN đảm
nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển
12


sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Huy
động các nguồn tài chính của NSNN để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Bên cạnh nguồn thu từ thuế nội địa, thì nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu luôn chiếm một tỷ trọng quan trọng đối với nguồn thu NSNN. Hằng
năm, số thu từ thuế hải quan chiếm khoảng 30% trong tổng số thu ngân sách
(năm 2017, số thu ngân sách ngành Hải quan đạt hơn 297.000 tỷ đồng, chiếm
28,8% tổng thu NSNN).
Công chức hải quan, với vai trò là người giải quyết thủ tục hải quan, xác
định các khoản thu, mức thu thông qua việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chính sách thuế mà doanh nghiệp kê khai, đã góp phần đảm bảo cho tính thu

đúng, thu đủ của NSNN.
-

Điều tiết hoạt động ngoại thƣơng, bảo hộ, phát triển nền sản xuất

trong nƣớc
Để điều hành hoạt động xuất nhập khẩu trong từng thời kỳ, Chính phủ ban
hành các quyết định về cơ chế điều hành xuất nhập khẩu; trong đó, quy định
những chủng loại hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, nhập khẩu có
điều kiện…Với các quy định này, có tác dụng kiểm soát, trực tiếp ngăn chặn
hàng hóa không được khuyến khích nhập khẩu từ nước ngoài vào, bảo hộ sản
xuất trong nước, tạo cơ hội cho hàng hóa sản xuất trong nước ổn định, có đủ thời
gian để nâng dần sức cạnh tranh.
Căn cứ vào các chính sách quản lý của Nhà nước, công chức hải quan thực
hiện các biện pháp thi hành. Trong đó, thông qua việc giám sát, thi hành thủ tục
hải quan, công chức sẽ chấp nhận hoặc không chấp nhận, xử lý các hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa. Giải quyết thủ tục cho hàng hóa đủ điều kiện xuất
khẩu, nhập khẩu; ngăn chặn, chống buôn lậu đối với các mặt hàng cấm, hàng bị
hạn chế qua biên giới.
Bên cạnh đó, thông qua công cụ thuế, hải quan có vai trò điều tiết việc xuất
nhập khẩu hàng hóa: Với việc Nhà nước nâng cao hay hạ thấp mức thuế suất
nhập khẩu hay xuất khẩu đối với mặt hàng cụ thể nào đó, sẽ có tác động trực
13


tiếp tới việc làm gia tăng hay giảm sút mặt hàng XNK. Nhà nước muốn hạn chế
tiêu dùng, hay bảo hộ ngành sản xuất trong nước nào thì, các sản phẩm của
ngành đó nếu nhập khẩu vào Việt Nam sẽ bị đánh thuế ở mức rất cao (như: rượu,
bia, ô tô, hàng tiêu dùng…). Ngược lại, với những mặt hàng khuyến khích nhập
khẩu (như: máy móc thiết bị hiện đại, thiết bị ngành CNTT, y tế…) thì thuế nhập

khẩu rất thấp hoặc bằng không. Việc áp dụng đúng chính sách thuế xuất nhập
khẩu cho phép Nhà nước thực hiện được mục tiêu điều tiết đề ra.
-

Tạo thuận lợi cho thƣơng mại, thúc đẩy hoạt động đầu tƣ, sản xuất,

kinh doanh phát triển
Với chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình, cơ quan Hải quan đóng vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao lưu
thương mại quốc tế. Đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, sức ép về gia
tăng mạnh mẽ lưu lượng hàng hoá xuất nhập khẩu; việc thực hiện các Hiệp định,
các cam kết với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới đòi hỏi trình độ
quản lý, giải quyết thủ tục của các cơ quan chức năng phải tương xứng, phù hợp
với chuẩn mực quốc tế; các hành vi gian lận, buôn lậu qua biên giới ngày càng
tinh vi, phức tạp… Những yếu tố trên đang đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với công
tác quản lý hải quan, làm sao để giải quyết được hài hoà mối quan hệ giữa tạo
thuận lợi và quản lý, vừa phải quản lý thông thoáng để không gây ách tắc hàng
hoá, thúc đẩy kinh tế phát triển; lại vừa phải quản lý chặt chẽ để ngăn chặn hiệu
quả các hành vi gian lận, đảm bảo an ninh, toàn quốc gia.
Hiện nay, trong xu thế tự do hoá thương mại thì vấn đề thuận lợi hóa
thương mại ngày càng có vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới các
quốc gia về mọi phương diện, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại nói
chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Các hoạt động cụ thể của thuận
lợi hóa thương mại rất đa dạng, khác nhau giữa các quốc gia khác nhau dẫn đến
giảm sút, nhiều khi triệt tiêu hiệu quả của nhau. Vì vậy với vai trò Tổ chức
thương mại toàn cầu, tháng 12/2013, Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã
thông qua Hiệp định Tạo thuận lợi cho thương mại.
14



×