Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế trên địa bàn thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.94 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HUỲNH PHÚC MINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Y TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI KIM CHI

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019
Học viên

Huỳnh Phúc Minh




LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều
sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Phân viện Học viện Hành chính
Quốc gia tại Thành phố Huế, Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể
quý Thầy giáo, Cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Kim Chi đã tận tình
hướng dẫn khoa học giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa Trung ương
Huế, Bệnh viện Y dược Huế, Bệnh viện Thành phố Huế.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng
nghiên cứu nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong quý Thầy giáo, Cô giáo, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề
tài tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên

Huỳnh Phúc Minh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG
DỊCH VỤ Y TẾ........................................................................................................ 9
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài................................................................ 9
1.1.1. Dịch vụ y tế và chất lượng dịch vụ y tế.................................................. 9
1.1.2. Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế........................................ 11

1.2. Sự cần thiết của Quản lý Nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế........................15
1.3. Nội dung Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế...................................18
1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chất
lượng dịch vụ y tế.................................................................................................... 18
1.3.2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo chất
lượng và các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ y tế............................................ 19
1.3.3. Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch kế hoạch đảm
bảo chất lượng dịch vụ y tế..................................................................................... 19
1.3.4. Tổ chức triển khai các quy định, hướng dẫn chuyên môn trong KCB và
triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn người bệnh, nhân viên y tế.....................20
1.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế..............21
1.3.6. Tổ chức thực hiện và đánh giá chất lượng bệnh viện............................ 23
1.3.7. Thanh kiểm tra và xử lý vi phạm về chất lượng dịch vụ y tế................23
1.4. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế tại một số địa
phương, đơn vị ở Việt Nam..................................................................................... 25
1.4.1. Kinh nghiệm của Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội.................................... 25
1.4.2. Kinh nghiệm của Bệnh viện nhi đồng 1, thành phố Hồ Chí Minh........26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG

DỊCH VỤ Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HUẾ........................................................... 30
2.1. Khái quát về đặc điểm của địa bàn nghiên cứu................................................ 30
2.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ y tế tại thành phố Huế...................................... 31
2.2.1. Hệ thống cơ sở cung ứng dịch vụ y tế tại thành phố Huế.....................31


2.2.2. Tình hình chất lượng dịch vụ y tế tại thành phố Huế............................ 34
2.3. Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế tại thành phố Huế......37
2.3.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng dịch
vụ y tế...................................................................................................................... 37
2.3.2. Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch......37

2.3.3. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo chất
lượng và các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ y tế............................................ 40
2.3.4. Quy trình tổ chức triển khai các quy định, hướng dẫn chuyên môn trong
khám chữa bệnh và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn người bệnh và nhân
viên y tế................................................................................................................... 40
2.3.5. Thực hiện quy trình dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố
Huế.......................................................................................................................... 41
2.3.6. Thực hiện quy trình thủ tục thanh toán các dịch vụ y tế.......................45
2.3.7. Áp dụng bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng bệnh viện và thực hiện đánh
giá chất lượng bệnh viện......................................................................................... 48
2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế trên địa bàn Thành
phố Huế................................................................................................................... 49
2.4.1. Kết quả điều tra bệnh nhân đến Khám bệnh......................................... 50
2.4.2. Kết quả điều tra bệnh nhân điều trị nội trú........................................... 52
2.5. Đánh giá chung Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế tại thành phố Huế
................................................................................................................................. 56
2.5.1. Kết quả đạt được................................................................................... 56
2.5.2. Những hạn chế...................................................................................... 57
2.5.3. Nguyên nhân hạn chế........................................................................... 58
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT
LƢỢNG DỊCH VỤ Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HUẾ........................................... 61
3.1. Quan điểm về chất lượng dịch vụ y tế.............................................................. 61
3.2. Giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế tại Thành
phố Huế................................................................................................................... 62
3.2.1. Hoàn thiện vai trò định hướng và điều tiết của Nhà nước.....................62


3.2.2. Hoàn thiện các quy trình thực hiện dịch vụ y tế theo hướng tăng cường
chất lượng............................................................................................................... 64
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật................................66

3.2.4. Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra về chất lượng dịch vụ y tế....68
3.2.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế..............................70
3.2.6. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực..................................................... 72
3.2.7. Tăng cường đầu tư, thu hút nguồn vốn cho phát triển y tế....................75
3.2.8. Cải thiện và Quản lý chất lượng nguồn lực y tế, bồi dưỡng và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ y tế................................................................................ 76
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 77
KẾT LUẬN............................................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 82


DANH MỤC VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BV

: Bệnh viện

BVTW Huế

: Bệnh viện Trung ương Huế

BN


: Bệnh nhân

DVYT

: Dịch vụ y tế

KCB

: Khám chữa bệnh

QLCLB
V

: Quản lý chất lượng bệnh viện

QLNN
UBND

: Quản lý nhà nước
: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Số lượng văn bản ban hành nhằm triển khai các văn bản của Sở Y tế để
quản lý nhà nước về Y tế (2016 - 2018)............................................... 35
Bảng 2.2. Thống kê kết quả khảo sát về chất lượng dịch vụ y tế............................. 44
Bảng 2.3. Thống kê kết quả khảo sát quy trình thanh toán chi phí DVYT..............46
Bảng 2.4. Thống kê kết quả khảo sát về chất lượng DVYT.................................... 47
Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra BVTW Huế năm 2016, 2017, 2018.............................48
Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra BVTW Huế theo nội dung kiểm tra............................. 49

Bảng 2.7. Đánh giá sự tín nhiệm của BN đối với BV.............................................. 50
Bảng 2.8. Đánh giá của BN về thái độ phục vụ củacán bộ y bác sĩ tại BV..............50
Bảng 2.9. Đánh giá của bệnh nhên về chất lượng KCB.......................................... 51
Bảng 2.10. Đánh giá về việc nhân viên y tế phổ biến nội quy và thông tin cho
người nhà bệnh nhân............................................................................ 52
Bảng 2.11. Đánh giá về việc bác sĩ giải thích về tình trạng bệnh, chẩn đoán, phương
pháp điều trị cho bệnh nhân................................................................. 52
Bảng 2.12. Đánh giá về việc nhân viên y tế giải thích và động viên BN trước và sau
khi làm các kỹ thuật thủ thuật cho BN................................................. 53
Bảng 2.13. Đánh giá về thủ tục hành chính của khoa và BV................................... 53
Bảng 2.14. Đánh giá về việc hợp tác của nhân viên y tế trong quá trình điều trị và
chăm sóc.............................................................................................. 54
Bảng 2.15. Đánh giá về cơ sở vật chất của BV....................................................... 54
Bảng 2.16. Đánh giá của bệnh nhân về công tác điều trị chăm sóc, phục vụ của nhân
viên y tế............................................................................................... 55


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng KCB.............................22
Sơ đồ 2.1. Quy trình KCB tại các cơ sở y tế tại TP Huế.......................................... 42


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước Việt Nam xác định đầu tư cho chăm sóc sức khỏe là đầu

tư cho tương lai cho phát triển và rất coi trọng chất lượng dịch vụ y tế (DVYT).
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về Tăng cường công tác bảo vệ,

chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới của Đảng cộng sản
Việt Nam đã ghi nhận: “Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi người dân và của cả
xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi
người dân, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đòi hỏi sự tham gia tích cực
của các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các ngành,
trong đó ngành Y tế là nòng cốt. Đầu tư cho bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân là đầu tư cho phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân sách và
có cơ chế, chính sách huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; tổ chức cung cấp dịch vụ công, bảo
đảm các dịch vụ cơ bản, đồng thời khuyến khích hợp tác công - tư, đầu tư tư
nhân, cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu” [49].

Trong những năm qua, quản lý nhà nước (QLNN) về chất lượng DVYT
của nước ta đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, đặc biệt đối với các bệnh viện (BV) công lập từ Trung ương đến
địa phương. Các BV và các cơ sở khám chữa bệnh luôn chú trọng đầu tư phát
triển nhân lực, vật lực, tài lực để ngày càng nâng cao chất lượng DVYT nhằm
đảm bảo nhu cầu khám chữa bệnh (KCB) cho nhân dân.
Hiện nay, thực trạng mô hình bệnh tật diễn biến ngày càng đa dạng, phức
tạp; tình trạng quá tải ở các BV tuyến tỉnh, tuyến Trung ương diễn ra trầm
trọng, ảnh hưởng đến chất lượng DVYT. Vì vậy, đi đôi với hoạt động KCB thì
việc nâng cao chất lượng DVYT, dịch vụ KCB là yêu cầu bắt buộc đối với

1


các BV nhằm nâng cao sức khỏe toàn dân. Để từng bước đáp ứng nhu cầu
cung cấp dịch vụ KCB tại các BV tuyến Trung ương, nhiều năm qua, Bộ Y tế
đã xây dựng, hoàn thiện chính sách và công cụ quản lý chất lượng, hàng loạt
các giải pháp nâng cao chất lượng KCB đã được triển khai tích cực. Bộ Y tế

đã ban hành Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng BV với 83 tiêu chí cụ thể nhằm
thúc đẩy các BV có các bước cải tiến mạnh mẽ, nâng cao chất lượng KCB tại
các BV tuyến Trung ương. Ðồng thời, đây cũng là bộ công cụ nhằm đo lường
chất lượng BV, giúp xác định những vấn đề ưu tiên trong cải tiến chất lượng
đối với từng BV. Toàn ngành Y tế cũng đang quyết liệt triển khai các giải pháp
giảm quá tải BV như: Ðề án giảm tải BV; Ðề án BV vệ tinh, thí điểm mô hình
bác sĩ gia đình, Nghị quyết 05/2005 của Chính phủ ngày 18/4/2005 về đẩy
mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao,
Quyết định 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 05 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ “Về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường” đã làm thay đổi
bộ mặt ngành y…. Từ đó cho đến nay thì việc quản lý về chất lượng
dịch vụ KCB của các BV luôn là điểm nóng trong hoạt động quản lý của lĩnh
vực y tế.
Đối với thành phố Huế nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, một
thành phố đang triển khai thực hiện đề án “Xây dựng thành phố Festival”, Trung
tâm Y tế chuyên sâu, trong đó có chính sách chất lượng DVYT phải đặt lên hàng
đầu. Vì vậy, chính quyền Thành phố Huế đã luôn quan tâm đến việc không
ngừng cải thiện chất lượng DVYT, làm cho người dân ngày càng hài lòng hơn về
các dịch vụ mà họ được thụ hưởng. Điều này góp phần đưa Thành phố Huế trở
thành thành phố bình yên, đáng sống, thành phố của di sản, một thành phố phát
triển trên nhiều lĩnh vực trong đó có Y tế chuyên sâu, để đạt được điều đó chất
lượng DVYT cần được quan tâm hàng đầu. Mặc dù vậy,

2


cũng như tình hình chung, chất lượng DVYT trên địa bàn Thành phố Huế, ngoài
BV Trung ương Huế (BVTW Huế) được đánh giá khá cao thì một số BV và
Trung tâm y tế khác vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của người dân, hoạt

động quản lý chất lượng dịch vụ cần được chú trọng thực hiện nhưng thực sự vẫn
còn nhiều bất cập. Quá trình QLNN về chất lượng DVYT trên địa bàn Thành phố
Huế vẫn xảy ra những thiếu sót, tình trạng quá tải vẫn diễn ra, ảnh hưởng đến
quá trình khám, chữa bệnh của nhân dân. Để góp phần làm rõ cơ sở lý luận và
thực tiễn, tìm kiếm những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ KCB, với
mục tiêu bảo vệ sức khỏe của nhân dân và trên hết là đảm bảo tính pháp chế xã
hội chủ nghĩa trong lĩnh vực y tế thì việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
kiểm soát chất lượng DVYT là hết sức cần thiết. Do đó, tác giả chọn đề tài
"Quản lý Nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế trên địa bàn thành phố Huế"
làm Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công.

2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu về chất lượng DVYT là đề tài mang tính lý luận và thực tiễn,

được sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà quản lý. Trong đó, có thể kể đến
một số công trình sau:
-

Mai Văn Bưu, Phan Kim Chiến (1999), “Quản lý nhà nước về kinh

tế”. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. Xuất phát từ nhu cầu đào tạo
cán bộ quản lý kinh tế trong giai đoạn đổi mới của đất nước. Giáo trình cung
cấp những kiến thức sâu rộng, có hệ thống về QLNN trong lĩnh vực kinh tế.
Chỉ ra chức năng QLNN về kinh tế theo phương hướng tác động, theo giai
đoạn tác động. Nghiên cứu giúp người đọc có được kiến thức cơ bản nhất về
QLNN. Nội dung của sách gồm 9 chương, những kiến thức được vận dụng để
làm cơ sở lý thuyết cho luận văn [22].
-


Nguyễn Văn Chọn (2001), “Quản lý nhà nước về kinh tế và quản trị

kinh doanh của doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật. Tác giả
trình bày kết hợp hai phần quản lý ở cấp vĩ mô và cấp vi mô, những vấn đề
3


chung về quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh. Tác giả trình bày vấn đề theo
quan điểm hệ thống với sự phân chia đối tượng xem xét trên hai phần: “tĩnh
và động”. Nghiên cứu đã giới thiệu tổng quan về vai trò của nhà nước trong
quản lý kinh tế, chỉ ra nguyên tắc, phương pháp quản lý của nhà nước về kinh
tế. Nghiên cứu giúp người đọc phân biệt được sự khác nhau giữa QLNN trong
lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung của cuốn
sách gồm 3 phần, 14 chương, những kiến thức trong phần 2 từ chương 4 đến
chương 8 được sử dụng làm cơ sở lý thuyết cho luận văn [33].
-

Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2008), “Giáo trình quản lý nhà nước

về kinh tế”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. Giáo trình cung cấp kiến
thức lý luận, khái quát cơ bản, có tính hệ thống về QLNN về kinh tế. Giới
thiệu tổng quan về QLNN về kinh tế, chỉ ra được quy luật, nguyên tắc, công
cụ, phương pháp QLNN về kinh tế. Nội dung của cuốn sách gồm có 7
chương, những kiến thức của chương 1, 2, 3 giúpvận dụng để làm cơ sở lý
thuyết của luận văn [63].
- Phan Chí Anh (2015), “Chất lượng dịch vụ tại các doanh nghiệp Việt
Nam”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung cuốn sách trình bày
tổng quát các vấn đề về đặc điểm của dịch vụ, quản trị chất lượng dịch vụ, các
nghiên cứu nổi bật trong và ngoài nước về đánh giá chất lượng dịch vụ, thực

trạng chất lượng dịch vụ và quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng
của khách hàng đối với một số dịch vụ viễn thông, ngân hàng, du lịch, bán lẻ
tại Việt Nam. Trên cơ sở phân tích dữ liệu điều tra khảo sát thị trường sử dụng
mô hình SERVQUAL có điều chỉnh, các tác giả chỉ ra một số tác nhân dẫn
đến sự hài lòng của khách hàng dịch vụ tại Việt Nam và gợi ý cho các nhà
quản trị, nhà nghiên cứu về một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ. Nội
dung của cuốn sách gồm có 7 chương, những kiến thức của chương 1, 2 giúp
vận dụng để làm cơ sở lý thuyết của luận văn [2].

4


-

Nguyễn Thị Kim Chúc (2009), “Kinh tế y tế và Bảo hiểm y tế”, Nhà

xuất bản Y học. Giáo trình trình bày tổng quan BHYT, những vẫn đề gặp phải
khi thực hiện BHYT. Nội dung của giáo trình gồm 4 chương, trong đó kiến
thức chương 4 về Viện phí và BHYT được tác giả áp dụng làm cơ sở lý thuyết
của luận văn [33].
-

Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hoà (2010), “Tiêu chí đánh giá chất lượng

cung ứng dịch vụ công tại các cơ quan hành chính nhà nước”, Tạp chí Tổ
chức Nhà nước. Nghiên cứu đã đưa ra cơ sở xây dựng tiêu chí đánh giá chất
lượng cung ứng dịch vụ hành chính công và hệ thống tiêu chí đánh giá chất
lượng cung ứng dịch vụ hành chính công. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng hệ thống
tiêu chí đánh giá chất lượng của dịch vụ hành chính công phải phản ánh được
các yếu tố: Mục tiêu hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; tiêu chí đầu

vào (hạ tầng cở sở, nhân sự hành chính, yêu cầu của khách hàng); tiêu chí giải
quyết công việc cho người dân phải đảm bảo tính dân chủ và công bằng, công
khai, minh bạch về thông tin [38].
-

Lê Mạnh Hùng (2012), “Nghiên cứu một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng

đến dịch vụ y tế, giai đoạn 2002-2006”, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học
Dược Hà Nội. Luận án đã phân tích, xác định khá toàn diện những yếu tố cơ
bản ảnh hưởng trực tiếp đến thu chất lượng dịch vụ đó là: (i) Mức độ bao phủ
BHYT so với dân số còn hạn chế; (ii) Đối tượng có khả năng về tài chính (đối
tượng lao động chính quy) lại tham gia chưa đầy đủ; (iii) Cơ sở vật chất Y tế;
(iv) phương thức thanh toán theo phí; (v) Đội ngũ Y bác sĩ…. Luận án xây
dựng được các thanh đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng DVYT, trong
đó nổi cộm lên là cơ sở vật chất và trình độ của dội ngũ Y bác sĩ [42].
-

Lê Minh Tuyến (2017), “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự tham

gia dịch vụ y tế của nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận án Tiến sĩ
Trường Đại hoc Kinh tế quốc dân. Luận án đã góp phần hệ thống hoá và xây

5


dựng những vấn đề lý luận cơ bản về nhân tố tác động tới sự tham gia DVYT
của nông dân địa bàn thành phố Hà Nội, luận án đã chỉ ra sự bất cập của 5 nhân
tố tác động đến sự tham gia DVYT của nông dân đó là: (i) Các chính sách của
Nhà nước hỗ trợ về việc tham gia DVYT của nông dân đã được ban hành và bổ
sung nhưng vẫn còn thấp so với yêu cầu và thực hiện chưa thực sự hiệu quả, (ii)

Chất lượng hoạt động KCB chưa cao, sự hài lòng của nông dân còn rất thấp; (iii)
Công tác tổ chức quản lý và năng lực đội ngũ cán bộ và sự phối hợp quản lý
trong quản lý còn chưa kịp theo yêu cầu; (iv) Thu nhập của nông dân còn thấp và
(v) nhận thức về chính sách BHYT còn thấp. Cuối cùng, tác giả đưa ra các giải
pháp và đề xuất kiến nghị để tăng tỷ lệ tham gia BHYT của nông dân [55].

Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu, đến nay chưa có công trình
nào nghiên cứu QLNN về chất lượng DVYT trên địa bàn thành phố Huế.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, mục tiêu nghiên cứu của
Luận văn là những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về chất lượng DVYT
trên địa bàn thành phố Huế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về chất lượng
DVYT;
-

Phân tích thực trạng QLNN về chất lượng DVYT trên địa bàn thành

phố Huế.
-

Giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về chất lượng DVYT trên địa bàn

thành phố Huế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiêncứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là QLNN về chất lượng DVYT trên

địa bàn thành phố Huế.
6


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: QLNN về chất lượng DVYT;
- Về không gian: các BV thuộc khu vực y tế công tại thành phố Huế,
bao
gồm: BVTW Huế, BV Y dược Huế, BV TP Huế.
- Về thời gian: từ 2016 - 2018
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu và làm rõ các vấn đề, luận văn sử dụng kết hợp nhiều

phương pháp nghiên cứu khác nhau như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp:
+
+

Các văn bản pháp lý về công tác QLNN về chất lượng DVYT.

Các báo cáo tổng kết công tác Y tế, DVYT của UBND tỉnh Thừa

Thiên Huế, UBND thành phố Huế và Sở Y tế từ năm 2016 - 2018 và các tài
liệu có liên quan.
+

Dựa vào các tài liệu đã công bố như các nghiên cứu khoa học, các đề


tài liên quan, các bài viết trên tạp chí chuyên ngành, các nguồn thông tin
phong phú trên Internet để làm nguồn tài liệu tham khảo trong đề tài này.
- Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi:
Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành thu thập thông tin bằng bảng hỏi
từ các BV: BVTW Huế, BV Y dược Huế, BV TP Huế về các vấn đề liên quan
đến chất lượng DVYT tại Thành phố Huế. Bảng hỏi gồm 18 tiểu mục; quy mô
mẫu khảo sát là 150 phiếu; hình thức khảo sát bao gồm trực tiếp qua bảng hỏi
đối với người đứng đầu quản lý các BV trên; kết quả thu được sau khi xử lý
sơ bộ là 150 phiếu đủ tiêu chuẩn để tiến hành phân tích.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần làm rõ hệ thống lý luận về QLNN
đối với chất lượng DVYT thông qua việc hệ thống hóa các quy định pháp luật
về chất lượng DVYT trên địa bàn Thành phố Huế.

7


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
-

Luận văn có thể là tài liệu tham vấn cho các nhà quản lý ngành và địa

phương trong việc hoàn thiện QLNN về chất lượng DVYT tại các BV trên địa
bàn thành phố Huế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về chất lượng DVYT
KCB tại các BV trên địa bàn thành phố Huế.

7.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học Quản lý Nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế
Chương 2. Thực trạng Quản lý Nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế tại
thành phố Huế
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước về chất lượng dịch vụ
y tế tại thành phố Huế.

8


Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ Y TẾ
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Dịch vụ y tế và chất lượng dịch vụ y tế
Dịch vụ:
Khái niệm về dịch vụ vẫn còn được đề cập đến một số khía cạnh: Dịch
vụ được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có
những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về
sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, những khái niệm này chỉ xuất phát từ
những nghiên cứu mà chưa mang tính chất quy phạm pháp luật được ghi nhận
và thực hiện một cách nghiêm túc.
Xuất phát từ tính chất phức tạp, đa dạng của nền kinh tế thị trường trong
giai đoạn hiện nay nên các nhà nghiên cứu vẫn chưa đưa ra được một định

nghĩa thống nhất về dịch vụ. Dưới góc độ ngôn ngữ thì từ điển Tiếng Việt ghi
nhận: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định
của số đông, có tổ chức và được trả công [1]. Tuy nhiên cách giải thích này
còn khái quát và chưa thực sự làm rõ được bản chất của dịch vụ.
Hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa về dịch vụ khác nhau. Theo Phillip
Kotler (2003): Dịch vụ là bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà chủ thể này cung
cấp cho chủ thể kia, trong đó đối tượng cung cấp nhất thiết phải mang tính vô
hình và không dẫn đến quyền sở hữu một vật nào cả, còn việc sản xuất dịch vụ
có thể hoặc không có thể gắn liền với một sản phẩm vật chất nào.

Theo Từ điển tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trục tiếp cho
những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công.
9


Lần đầu tiên, theo quy định của Luật giá năm 2012: Dịch vụ là hàng hóa
có tính vô hình, quá trình sản xuất và tiêu dùng không tách rời nhau, bao gồm
các loại dịch vụ trong hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của
pháp luật [43].Với quy định như trên thì Luật giá năm 2012 đã điều chỉnh một
cách tương đối hợp lý các vấn đề liên quan đến việc áp dụng quy định về dịch
vụ phù hợp với thực tiễn áp dụng tại Việt Nam. Tạo nền tảng pháp lý cơ sở
cho các hoạt động nhằm thực hiện các quy định pháp lý có liên quan đến dịch
vụ ở nước ta trong giai đoạn hội nhập kinh tế - quốc tế.
Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa về dịch vụ được phát biểu dưới những
góc nhìn khác nhau nhưng nhìn chung, dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm
đáp ứng nhu cầu nào đó của con người.
Dịch vụ y tế:
Dịch vụ y tế chính là một loại hàng hóa dịch vụ công đặc thù, đáp ứng
những nhu cầu cơ bản của người dân và cộng đồng bao gồm hai nhóm dịch vụ
thuộc khu vực công mở rộng và nhóm DVYT công cộng.

Trong cuộc sống, con người luôn có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ không
những của bản thân và của cả gia đình. Không chỉ khi mắc bệnh thì con người
mới có nhu cầu được chạy chữa mà ngay cả lúc khoẻ mạnh chúng ta vẫn có
nhu cầu phòng ngừa chăm sóc sức khoẻ.
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO): Dịch vụ y tế bao gồm tất cả các dịch
vụ về chẩn đoán, điều trị bệnh tật và các hoạt động chăm sóc, phục hồi sức
khoẻ. Chúng bao gồm các DVYT cá nhân và các DVYT công cộng.
Theo PGS.TS Lê Chi Mai: DVYT bao gồm dịch vụ về KCB, tiêm chủng,
phòng chống bệnh tật…. Đây được xem như một quyền cơ bản của
con người, vì vậy không thể để cho thị trường chi phối mà đó là trách nhiệm
của nhà nước.

10


Trong nghiên cứu này, DVYT được hiểu là một loại hàng hóa dịch vụ
công đặc thù, đáp ứng những nhu cầu cơ bản của người dân và cộng đồng bao
gồm hai nhóm dịch vụ thuộc khu vực công mở rộng: Nhóm dịch vụ khám,
chữa bệnh theo yêu cầu (mang tính chất hàng hóa tư nhiều hơn có thể áp dụng
cơ chế cạnh tranh trong thị trường này) và nhóm DVYT công cộng như phòng
chống dịch bệnh (mang tính chất hàng hóa công nhiều hơn)…do Nhà nước
hoặc tư nhân đảm nhiệm.
Chất lƣợng dịch vụ y tế
Xuất phát từ nhu cầu và yêu cầu của khách hàng luôn luôn biến động nên
chất lượng DVYT cũng luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện
sử dụng từ phía khách hàng, từ các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của
cộng đồng xã hội. Chất lượng DVYT do khách hàng quyết định bằng cảm
nhận nên thường mang tính chủ quan tùy thuộc vào nhu cầu và mong đợi của
khách hàng.
Trong luận văn này, chất lượng DVYT được định nghĩa là: các đặc tính

của DVYT KCB có khả năng đáp ứng các nhu cầu KCB của khách hàng;
được đánh giá và chấp nhận bởi khách hàng và các bên liên quan.
Để đánh giá chất lượng DVYT người ta thường dựa trên các tiêu chí: tiêu
chí hướng đến người bệnh, tiêu chí phát triển nhân lực, tiêu chí chuyên môn,
tiêu chí cải tiến chất lượng, tiêu chí xét nghiệm và một số tiêu chí khác.
1.1.2. Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế
Quản lý là hoạt động bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, là
một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể để thực hiện mục
tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến lớn, đơn giản
đến phức tạp. Trình độ xã hội hóa càng cao, yêu cầu quản lý càng cao và vai
trò của nó tăng lên.

11


Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là “hoạt động
nhằm tác động một cách có tổ chức và chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn, kiểm
tra, định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều
chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định
và phát triển đối tượng theo những mục tiêu đã định của tổ chức và đúng ý chí
của nhà quản lý”. Với ý nghĩa như vậy, quản lý gồm các yếu tố:
-

Chủ thể quản lý: Là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có

thể là cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý
bằng các công cụ, hình thức và phương pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên
cơ sở những nguyên tắc nhất định nhằm đạt mục tiêu của nhà quản lý đặt ra.
-


Đối tượng quản lý: Tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý. Tùy

theo từng loại đối tượng khác nhau mà người ta chia thành các dạng quản lý
khác nhau.
-

Khách thể quản lý: Chịu sự tác động hay chịu sự điều chỉnh của chủ thể

quản lý, đó là hành vi của con người, các quá trình xã hội.
-

Mục tiêu quản lý: Là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất

định do chủ thể quản lý đề ra. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các
tác động quản lý cũng như lựa chọn các hình thức, phương pháp thích hợp.
Điều này là vô cùng hợp lý bởi, quản lý nói chung là đối tượng nghiên cứu
của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Xuất phát điểm của
các ngành khoa học khác nhau thì sẽ có một định nghĩa về quản lý dưới góc
độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động
của đời sống xã hội.
Quản lý nhà nƣớc: là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước,

được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN
được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và
có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt.
12


Theo nghĩa rộng: QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ
hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Theo nghĩa

hẹp: QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp. QLNN được đề cập trong đề
tài này là khái niệm QLNN theo nghĩa rộng; QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt
động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ
đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối
tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết
được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính
trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà
nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Dưới góc độ pháp lý: Thuật ngữ QLNN là chức năng quan trọng trong
vận hành thường xuyên bộ máy nhà nước bảo đảm hoạt động của xã hội cũng
như trên từng lĩnh vực đồi sống xã hội vận động theo một hướng, đường lối
nhất định do nhà nước đặt ra. Đây là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước
nhằm xác lập trật tự ổn định, phát triển theo mục tiêu mà giai cấp cầm quyền
đề ra. Có thể hiểu theo nghĩa phổ biến nhất là việc hướng dẫn chấp pháp, điều
hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện và được đảm bảo
bằng sức mạnh cưỡng chế.
Theo Giáo trình lý luận hành chính nhà nước: “QLNN là một dạng quản
lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và
chính sách để điều chỉnh hành vi của các nhân, tổ chức trên tất cả các mặt
của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm
phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội ” [39].
QLNN về Y tế: là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ
quan trong bộ máy nhà nước (Chủ yếu là các cơ quan thuộc hệ thống hành
pháp), mang tính quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật để điều chỉnh
13


hành vi hoạt động của con người trên lĩnh vực y tế (lĩnh vực phòng bệnh,
chữa bệnh, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người) nhằm thỏa mãn những

nhu cầu hợp pháp của con người về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, duy trì sự ổn
định, và phát triển của xã hội về sức khỏe con người.
Công tác QLNN về y tế nói chung và QLNN về y tế cấp xã nói riêng
luôn được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm xuất phát từ tầm quan trọng
của ngành y tế và vai trò, vị trí của y tế cấp xã. QLNN về y tế cấp xã là hoạt
động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng các công cụ quản lý tác
động lên y tế cấp xã nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng dịch vụ y tế:
Chất lượng DVYT là một trong những lĩnh vực quan trọng ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay. Vai trò của nó khẳng định một vị trí quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Vấn đề này có sự tác
động không nhỏ đối với sức khỏe cộng đồng. Để đáp ứng nhu cầu phát triển
của đất nước cũng như điều chỉnh hiệu quả các quan hệ xã hội, thì hoạt động
QLNN về vấn đề này luôn được chú trọng, sửa đổi, bổ sung một cách hoàn
thiện hơn. Hoạt động này là một quá trình từ việc xây dựng, ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến kiểm tra, tuyên truyền, phổ
biến, chế độ, chính sách pháp luật; tổ chức thực hiện cũng như thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động nhằm nâng cao chất lượng DVYT
của các cơ sở KCB ở nước ta trong giai đoạn mới.
Với các quy định như trên thì hoạt động QLNN về chất lượng DVYT
hiện đã điều chỉnh một cách tương đối hợp lý các vấn đề liên quan đến việc áp
dụng những quy định từ lý luận đến thực tiễn. Tạo ra nền tảng pháp lý cơ sở
cho các hoạt động có liên quan đến công tác nâng cao chất lượng DVYT ở
nước ta trong tiến trình hội nhập kinh tế - quốc tế.
Tóm lại, QLNN về chất lượng DVYT là sự tác động liên tục, có tổ chức,
định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư và các yếu tố có liên quan đến hoạt
14


động KCB do cơ quan nhà nước tiến hành bằng một hệ thống đồng bộ các

biện pháp kinh tế - xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đáp
ứng các nhu cầu của người bệnh và người nhà BN ở mức cao nhất.
1.2. Sự cần thiết của Quản lý Nhà nƣớc về chất lƣợng dịch vụ y tế
Nhà nước vừa là chủ thể quản lý vĩ mô các hoạt động liên quan đến
chăm sóc sức khỏe nhân dân, trong đó có KCB, vừa là chủ thể trực tiếp cung
cấp DVYT cho nhân dân, đặc biệt những vùng sâu, vùng xa, những lĩnh vực
DVYT đặc biệt cho những nhóm đối tượng đặc biệt ví dụ tạo điều kiện thuận
lợi để người nghèo tiếp cận mạng lưới DVYT thông qua việc phát triển mạng
lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng..
Thứ nhất, hoạt động KCB có ý nghĩa rất quan trọng, đảm bảo chăm sóc
sức khỏe, bảo vệ tính mạng cho con người. Vì vậy nhà nước phải kiểm soát,
hạn chế các rủi ro.
Phải nói rằng hoạt động QLNN về chất lượng DVYT KCB có tầm quan
trọng đặc biệt, là vấn đề được cộng đồng và cả xã hội hết sức quan tâm, bởi
nó có tác động trực tiếp đến người bệnh và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống của mọi người; đặc biệt là những người ốm, phải nhập viện khám và
điều trị. Việc quá tải tại các BV, các sai sót chuyên môn, vấn đề về y đức đã
gây nhiều bức xúc trong dư luận. Đòi hỏi nhà nước phải có sự quản lý nhằm
đảm bảo cho hoạt động KCB diễn ra đúng pháp luật, đúng định hướng của
nhà nước. Bộ Y tế hiện đang tiếp tục xây dựng Thông tư hướng về quản lý rủi
ro, sự cố y khoa tự nguyện, trong đó chú trọng việc thiết lập hệ thống thu
thập, báo cáo rủi ro sự cố bắt buộc và tự nguyện trong BV. Từ đó, việc hoàn
chỉnh các quy định về chất lượng DVYT này có tác động mạnh mẽ trong việc
xây dựng một nền móng vững chắc của các DVYT công cộng – nâng cao chất
lượng các hoạt động công cộng của mỗi một quốc gia nói chung. Bảo đảm
việc thực hiện các quy định về QLNN về chất lượng DVYT trong môi trường
mạng chính là góp phần quan trọng trong việc tạo nên hành lang pháp lý cơ
bản để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn mới.
15



Thứ hai, xuất phát từ thực tế cung ứng DVYT hiện nay còn nhiều bất cập
nên cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước.
Công tác QLNN về y tế nói chung và chất lượng DVYT đã và đang là một
trong những mối quan tâm chung của các cơ quan chức năng, là vấn đề thời sự
được dư luận đặc biệt quan tâm, nhất là khi cơ quan chức năng mới đây phát hiện
hàng loạt những vi phạm nghiêm trọng gây ảnh hưởng không nhỏ đến lòng tin
của nhân dân do sự buông lỏng quản lý của cơ quan nhà nước.

Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý về chất lượng DVYT có nhiệm
vụ xây dựng, ban hành và giám sát triển khai thực hiện các văn bản pháp luật
liên quan đến chất lượng y tế; xây dựng chính sách khuyến khích nâng cao
chất lượng đối với cơ sở KCB và người hành nghề; thúc đẩy và tạo điều kiện
thành lập tổ chức chứng nhận chất lượng đối với cơ sở KCB; cập nhật điều
chỉnh các quy định liên quan đến cấp chứng chỉ hành nghề có thời hạn và
thông qua đánh giá năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp; thiết lập hệ
thống quản lý chất lượng lồng ghép trong hệ thống y tế.
Tuy nhiên, phải nhìn nhận một cách chính xác rằng các quy định của
nước ta về hoạt động chất lượng DVYT chưa đạt được hiệu quả bởi trên thực
tế thì những quy định này chưa có sự thích nghi cao với sự phát triển như vũ
bão của nền kinh tế toàn cầu.
Thứ ba, QLNN góp phần nâng cao nhận thức về tăng cường quản lý chất
lượng DVYT KCB, từng bước xây dựng văn hóa chất lượng trong các cơ sở
KCBnên nhà nước phải quản lý.
-

Nhà nước xây dựng và triển khai đề án truyền thông nâng cao nhận

thức về chất lượng y tế cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý y tế, quản trị BV, các cơ
sở KCB và người hành nghề.

-

Nhà nước xây dựng và triển khai đề án truyền thông nâng cao nhận

thức về chất lượng y tế, quyền và nghĩa vụ khi khám, chữa bệnh cho người
bệnh và cộng đồng.
16


×