Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện hậu lộc, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.22 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-----/-----

BỘ NỘI VỤ
-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN PHƢƠNG ANH

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

-----/-----

-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN PHƢƠNG ANH

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC


TẠI HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. ĐẶNG ĐÌNH THANH

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn của tôi
là trung thực và chƣa đƣợc dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Phƣơng Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CẤP HUYỆN........................................................................................... 8
1.1. Khái quát về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc........................................................8

1.2. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp huyện........................................... 15
1.3. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nƣớc của một số địa phƣơng trong nƣớc 30

Tiểu kết Chƣơng 1...............................................................................................36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC . 37

TẠI HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA.................................................37
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hóa.................................................................................................................... 37
2.2. Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá – thực trạng
và những vấn đề đặt ra................................................................................................. 44
2.3. Đánh giá về thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc của huyện Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hoá.................................................................................................................... 61

Tiểu kết Chƣơng 2...............................................................................................74
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN HẬU LỘC TỈNH THANH
HOÁ.....................................................................................................................75
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại huyện Hậu Lộc, tỉnh

Thanh Hoá giai đoạn 2020 - 2025................................................................................ 75
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại huyện Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hoá giai đoạn 2020 - 2025................................................................................ 77


3.3. Một số đề xuất, kiến nghị...................................................................................... 85

Tiểu kết Chƣơng 3...............................................................................................89
KẾT LUẬN......................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................92



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN
DNNN
GTGT
HĐND
KBNN
KTXH
NHTM
NS
NSNN
TCKH
TNCN
TNDN
TTĐB
UBND


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ quản lý NSNN huyện Hậu Lộc năm 2018 ...........................
Bảng 2.2 : Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) ......................................
giữa cấp tỉnh với NS cấp huyện .....................................................................................
Bảng 2.3 : Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) ......................................
giữa cấp huyện với NS cấp xã ........................................................................................
Bảng 2.4: Dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện từ 2015 - 2018 .................................
Bảng 2.5: Thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện Hậu Lộc giai đoạn 2015 –
2018 ................................................................................................................................ 53

Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn thu NSNN trên địa bàn huyện Hậu Lộc giai đoạn 2015 – 2018

55
Bảng 2.7: Tình hình quyết toán thu NS trên địa bàn..................................................... 58
huyện Hậu Lộc giai đoạn 2015 – 2018......................................................................... 58

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nƣớc Việt Nam................................................................... 21
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý thu NSNN cấp huyện...................................................... 25
Hình 2.1: Bản đồ huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa...................................................... 38
Biều đồ 2.1: Tăng trƣởng thu NSNN huyện Hậu Lộc giai đoạn 2015-2018................54


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong hệ thống tài chính quốc gia, ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là bộ phận
quan trọng, không những là điều kiện vật chất cần thiết để Nhà nƣớc có thể thực
hiện đƣợc các chức năng nhiệm vụ của mình, mà còn là công cụ để Nhà nƣớc
tác động, điều tiết vĩ mô. Thông qua NSNN, Nhà nƣớc thực hiện huy động các
nguồn lực trong xã hội, phân phối và sử dụng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội (KTXH) của đất nƣớc.
Quản lý thu NSNN nhằm đảm bảo tập trung nguồn lực tài chính của quốc
gia để thực hiện các nhiệm vụ chi tiêu, điều tiết một cách hiệu quả các hoạt động
sản xuất - kinh doanh (SXKD) trong nền kinh tế. Theo đó, phát hiện, khai thác,
động viên các nguồn tài chính của đất nƣớc vào NSNN một cách công bằng, hợp
lý là vấn đề đƣợc Nhà nƣớc cũng nhƣ chính quyền các địa phƣơng rất quan
tâm. Trong quá trình cải cách hành chính hiện nay, quản lý thu NSNN ở các cấp
chính quyền địa phƣơng đã từng bƣớc thay đổi để thực hiện tốt nhiệm vụ tập
trung nguồn thu cho NSNN.
Hậu Lộc là huyện ven biển thuộc tỉnh Thanh Hóa, bao gồm 1 thị trấn và 26
xã, có đầy đủ ba dạng địa hình, đồng bằng, vùng đồi núi và ven biển. Trong
những năm qua, huyện Hậu Lộc cũng đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn về

KTXH, nhiều công trình kinh tế, hạ tầng quan trọng của địa phƣơng đƣợc hoàn
thành... đã đóng góp một phần đáng kể vào sự phát triển chung của tỉnh. Cân đối
thu chi NSNN của huyện đang ngày càng đƣợc cải thiện, nguồn thu NSNN ổn
định, tạo động lực kích thích tăng trƣởng kinh tế. Mặc dù hằng năm, thu NSNN
của huyện Hậu Lộc đã đạt và vƣợt kế hoạch giao, nhƣng công tác quản lý và tổ
chức thu NSNN vẫn còn một số hạn chế, nhƣ chƣa quan tâm đến công tác tổ
1


chức thu một số khoản phí, lệ phí theo quyết định của UBND tỉnh. Một số DN
chấp hành luật quản lý thuế chƣa nghiêm, kê khai và nộp thuế chƣa đúng quy
định, nợ thuế,… gây ảnh hƣởng đến kết quả thu và tính nghiêm minh, hiệu lực
của các hoạt động quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện. Theo đó, việc nghiên
cứu đề tài “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh
Hóa” sẽ giúp đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong quản lý
thu NSNN trên địa bàn huyện Hậu Lộc hiện nay.
2.

Tình hình nghiên cứu

Hiện nay quản lý thu NSNN nói chung và quản lý thu NSNN cấp huyện
nói riêng là vấn đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Vì vậy, đã có nhiều
công trình nghiên cứu về quản lý thu NSNN trên địa bàn một huyện với các góc
độ và phạm vi khác nhau, nhƣ:
Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
“Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”, tác
giả Lê Thị Vân (2014). Từ việc đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN tại huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009 – 2013, đề tài đã đề xuất 9 giải
pháp tăng nguồn thu NS của huyện, đó là : Nâng cao chất lƣợng công tác lập dự
toán thu NS; Tăng cƣờng công tác quản lý thu NS nhà nƣớc đối với các nguồn

thu NS chủ yếu trên địa bàn; Hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ; Tăng cƣờng
vận động, giáo dục, tuyên truyền về thu NS; Tăng cƣờng sự phối hợp giữa cơ
quan thuế với chính quyền, đoàn thể các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan
trên địa bàn về công tác quản lý thu; Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm và thực hiện chế độ khen thƣởng. Đây đều là những giải pháp có ý
nghĩa thực tiễn nhằm tăng hiệu quả trong quản lý thu NSNN tại địa phƣơng.
Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Thăng Long “Hoàn thiện công tác quản
lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ba Vì” của tác giả Lê Thanh Hà
2


(2015) đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thu NSNN, những quy
định về quản lý thu NSNN trên cơ sở Luật NS nhà nƣớc, các Nghị định của
Chính phủ, Thông tƣ của Bộ Tài chính có liên quan. Trong đó làm rõ các khái
niệm , đặc điểm, vai trò của NSNN và quản lý thu NSNN, nội dung về quản lý
thu NSNN cấp huyện. Các nội dung quản lý thu NSNNđƣợc phân cấp theo
nhiệm vụ, chức năng quản lý và sự cần thiết phải tăng cƣờng công tác quản lý
thu NSNN. Đồng thời, đề tài cũng nêu ra một số giải pháp và một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NS nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ba Vì.
Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
“Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách
cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Hà Việt Hoàng (2017) trên cơ sở làm
rõ những lý luận cơ bản về quản lý NSNN, tác giả đã phản ánh đúng thực trạng
tình hình quản lý NS cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên. Thực tế, tại các huyện,
thành phố, thị xã ở tỉnh Thái Nguyên, trong đó đại diện là thành phố Thái
Nguyên và huyện Định Hoá, công tác quản lý NSNN còn nhiều bất cập, thu
chƣa đủ chi, do đó hằng năm vẫn phải xin bổ sung từ NS tỉnh. Từ những bất cập
đó, tác giả đã đề xuất giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý NSNN cấp
huyện ở tỉnh Thái Nguyên, góp phần phát triển KT - XH của tỉnh Thái Nguyên.
Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Huế“Hoàn thiện công tác quản lý thu

ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” của tác
giả Nguyễn Thị Đoan Trang (2018) đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
quản lý thu NSNN nói chung và quản lý thu NS cấp huyện nói riêng. Thông qua
nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN tại huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2014-2016, tác giả đã chỉ ra những mặt
hạn chế cần khắc phục nhƣ chƣa bao quát hết các nguồn thu, phƣơng thức thu
còn nghèo nàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nợ đọng kéo dài; khai thác và quản lý
3


nguồn thu vẫn còn nhiều bất cập. Từ đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
trong thời gian tới nhằm tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, tiến tới thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT - XH của huyện giai đoạn 2016 – 2020.
Đề tài nghiên cứu Khoa học cấp Bộ: “Chiến lược cải cách hệ thống chính
sách thuế, phí giai đoạn 2011-2020” của TS. Vũ Văn Trƣờng (Vụ chính sách
Thuế, Bộ Tài Chính, 2011) đã phân tích, làm rõ những ƣu, nhƣợc điểm của hệ
thống chính sách thuế, phí Việt Nam trƣớc năm 2010. Từ đó tác giả đã đề xuất
những giải pháp nhằm đổi mới hệ thống chính sách thuế, phí cho giai đoạn 20112020.
Bài viết: “Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam và định hướng
đổi mới” của TS. Vũ Sỹ Cƣờng (Học viện Tài chính, 2012) đã phân tích một
cách khái quát tình hình thực hiện phân cấp quản lý NSNN trong những năm gần
đây và đƣa ra một số gợi ý cải cách trong giai đoạn sắp tới. Hệ thống phân cấp
quản lý NSNN cần phải đƣợc xây dựng một cách đầy đủ, rõ ràng giữa các cấp
NS; đồng thời, đảm bảo tính thống nhất quản lý của NSNN. Từ đó tạo tính chủ
động cho NS địa phƣơng, nâng cao tính công khai, minh bạch.
Luận án tiến sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia:“Phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lê Toàn Thắng
(2013), đƣợc thực hiện dựa trên giả thuyết nghiên cứu là những quy định hiện
hành về phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam hiện nay là chƣa phù hợp và có

nhiều bất cập, điển hình là việc phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam vẫn thực
hiện theo phƣơng thức quản lý theo các yếu tố đầu vào cho nên làm cho hiệu quả
sử dụng NSNN chƣa cao. Từ đó, tác giả đã tìm ra các giải pháp thực hiện phân
cấp quản lý NSNN ở Việt Nam phù hợp hơn, đem lại hiệu quả cao hơn trong
công tác quản lý NSNN.
4


Tuy nhiên, vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứu chi tiết về quản lý thu
NSNN tại huyện Hậu Lộc, đặc biệt là trong bối cảnh ngành Thuế tỉnh Thanh Hoá
thực hiện sáp nhập Chi cục Thuế các huyện. Vì vậy, việc tác giả chọn đề tài
“Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa” là đề
tài mới và không trùng lặp với các đề tài đã đƣợc nghiên cứu tại huyện Hậu Lộc.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở vận dụng những lý luận cơ bản về quản lý thu NSNN và phân
tích, đánh giá thực trạng của công tác quản lý thu NSNN tại huyện Hậu Lộc,
luận văn đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong quản lý thu
NSNN tại địa phƣơng trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế
xã hội của địa phƣơng một cách bền vững.
- Nhiệm vụ:
Hệ thống hóa lý luận về quản lý thu NSNN huyện.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN tại huyện Hậu Lộc từ năm
2015 đến năm 2018 và chỉ ra những vấn đề tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để có
giải pháp khắc phục.
Nghiên cứu đề xuất hệ thống giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế trong
quản lý thu NSNN tại huyện Hậu Lộc trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận
văn - Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu là những lý luận cơ bản về quản lý thu NSNN và

thực tiễn quản lý thu NSNN của huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá.
- Phạm vi nghiên cứu:
+

Không gian: tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa

5


Thời gian: Đề tài nghiên cứu phân tích các hoạt động quản lý thu NSNN

+

cấp huyện từ năm 2015 đến năm 2018.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng các số liệu thống kê công khai về thu NSNN trên địa
bàn huyện Hậu Lộc, Thanh Hoá của Phòng Tài chính Kế hoạch (TCKH) huyện
Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá. Nguồn tài liệu và thông tin thu thập đã đƣợc tổng hợp
và phân tích, thống kê theo các tiêu chí và chỉ tiêu có liên quan đến từng nội
dung nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp thống kê mô tả: từ các số liệu thu thập đƣợc, luận văn đã hệ
thống hoá bằng thống kê, tính các chỉ tiêu tổng hợp về số tuyệt đối, tƣơng đối, số
bình quân, cơ cấu, tỷ trọng... để thấy đƣợc tốc độ tăng trƣởng cũng nhƣ phần
trăm hoàn thành dự toán, từ đó đi sâu phân tích rõ hơn các chỉ tiêu đƣa ra.
+

Phƣơng pháp so sánh: dựa trên số liệu liên quan đến công tác quản lý thu


NSNN của huyện Hậu Lộc đƣợc thu thập trong giai đoạn 2015-2018, nghiên cứu
tiến hành so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu qua các năm để thấy đƣợc sự biến
động của chúng trong giai đoạn nghiên cứu.
Ngoài ra, Luận văn còn áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, nhƣ
phỏng vấn sâu đối với cán bộ, công chức tại huyện Hậu Lộc nhằm làm rõ hơn
các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong công tác quản lý thu NSNN,
từ đó đƣa ra các giải pháp phù hợp.
6.

Những đóng góp của luận văn

Qua việc tìm hiểu cơ sở lý luận và thực trạng về công tác quản lý thu
NSNN, từ đó đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu
NSNN huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá. Kết quả nghiên cứu đã cơ bản giải quyết
những nội dung cơ bản về:
-

Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu NSNN;
6


-

Đánh giá đƣợc thực trạng về công tác quản lý thu NSNN tại huyện Hậu

Lộc, tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn 2015-2018;
-

ấ nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại huyện


Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2020-2025.
7.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại huyện Hậu Lộc,
tỉnh Thanh Hoá
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách
nhà nƣớc tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1. Khái quát về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nƣớc sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu vào NSNN nhằm đảm bảo tính
công bằng khuyến khích SXKD phát triển.
Các cơ quan làm nhiệm vụ thu NSNN tác động lên các khoản thu bằng cách
hoạch định kế hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch thu và phối hợp, kiểm tra, đánh
giá quá trình thực hiện kế hoạch thu NSNN. Sự phối hợp của các cơ quan liên
quan trong việc hoạch định kế hoạch thu, tổ chức thực hiện kế hoạch thu, kiểm
tra, giám sát, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện kế hoạch có ảnh hƣởng đến

kết quả công việc quản lý thu NSNN.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí có tính chất thuế và
các khoản thu không mang tính chất thuế, nhƣ thu từ hoạt động kinh tế của Nhà
nƣớc; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Trong đó, thuế là nguồn thu quan
trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hằng
năm mà còn là công cụ của Nhà nƣớc để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, để phát huy tốt vai trò này cần phải đặt thuế trong mối quan hệ với
tăng trƣởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội, bởi vì chính sự tăng trƣởng
kinh tế và thực hiện công bằng xã hội là cơ sở tồn tại và phát triển của thuế.
Quản lý các khoản thu ngoài thuế cũng có những ý nghĩa quan trọng nhất định.
Quản lý khoản thu từ phí, lệ phí cũng nhƣ các khoản thu từ thuế đối với các
8


đơn vị này có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện chính sách thuế, phí của Nhà
nƣớc, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, tạo môi trƣờng bình đẳng cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh; nâng cao ý thức của tổ chức và cá nhân trong việc tuân
thủ pháp luật về phí, lệ phí, góp phần đƣa công tác quản lý vào nền nếp.

1.1.2. Mục đích, yêu cầu quản lý thu ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Đảm bảo động viên, huy động đầy đủ, kịp thời các nguồn lực tài
chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN.
Huy động các nguồn tài chính cần thiết vào nhà nƣớc là nhiệm vụ chủ yếu
của hệ thống thu dƣới bất kỳ chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nƣớc.
Nhà nƣớc muốn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu
phải có nguồn tài chính. Không đảm bảo động viên đầy đủ, kịp thời số thu
NSNN đã đƣợc xác định thì mọi kế hoạch chi tiêu của NSNN cho phát triển
KTXH của đất nƣớc sẽ bị phá vỡ và không thực hiện đƣợc. Để đảm bảo động
viên đầy đủ, kịp thời số thu NSNN đã đƣợc xác định, công tác quản lý thu

NSNN phải nắm chắc diễn biến nguồn thu đồng thời có biện pháp chống thất
thu, gian lận thƣơng mại, đi sâu phân tích diễn biến tình hình giá cả, lãi suất trên
thị trƣờng đối với các loại hàng hóa dịch vụ. Nội dung quản lý thu NSNN không
đơn thuần là quản lý các hình thức thu và số thu NSNN mà phải tổ chức quản lý
các yếu tố quyết định đến số thu của NSNN.
1.1.2.2. Góp phần tạo môi trường bình đẳng, công bằng giữa các thành
phần kinh tế
Thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình SXKD của cơ sở thông qua
hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ miễn giảm công bằng. Với
sự tác động quản lý thu NS sẽ góp phần tạo nên môi trƣờng kinh tế thuận lợi đối với
quá trình SXKD. Đồng thời, nó là công cụ quan trọng góp phần thực hiện chức năng
kiểm tra, kiểm soát của Nhà nƣớc đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
9


Mặt khác, xét ở một góc độ nào đó thu NSNN là sự phân phối lại thu nhập
giữa các tầng lớp dân cƣ thông qua bộ máy quyền lực của Nhà nƣớc. Nền kinh
tế thị trƣờng với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo
giữa các tầng lớp dân cƣ. Chính vì lẽ đó, trong quá trình quản lý thu NSNN phải
luôn luôn coi trọng khía cạnh công bằng xã hội. Công bằng xã hội trong quản lý
thu NSNN đòi hỏi việc tổ chức động viên phải sát với khả năng đóng góp của
ngƣời dân theo nguyên tắc công bằng theo chiều ngang và chiều dọc. Để đảm
bảo đƣợc yêu cầu của công bằng xã hội, trong quá trình tổ chức, quản lý, động
viên các khoản thu của NSNN không thể tiến hành một cách chủ quan, tùy tiện
mà phải tuân thủ đầy đủ chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban
hành. Bởi vì, nói chung các chính sách, chế độ thu đó đã đƣợc dân chúng thừa
nhận gián tiếp qua cơ quan quyền lực đại diện cho lợi ích của họ, ở nƣớc ta cơ
quan quyền lực đó là Quốc hội.
1.1.2.3. Đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nguồn
thu của NSNN ngày càng lớn hơn.

Công tác quản lý thu NSNN có khả năng khai thác, phát hiện, tính toán chính
xác các nguồn tài chính của đất nƣớc để có thể động viên đƣợc và cũng đồng thời
không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý
hợp lý. Bên cạnh đó, quản lý thu NS còn có vai trò tác động đến sản lƣợng và sản
lƣợng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thƣờng
dẫn tới giảm sản lƣợng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế.
Ngƣợc lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lƣợng cân bằng. Trong
công tác quản lý thu NSNN từ việc hoạch định chính sách, chế độ thu cho đến tổ
chức thực hiện phải luôn luôn phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế, thực trạng hoạt
động SXKD để có chính sách, chế độ, biện pháp chỉ đạo thu thích

10


hợp. Quản lý quá trình thu NSNN phải coi mục tiêu bồi dƣỡng nguồn thu là mục
tiêu có tính chất quyết định đến sự ổn định và phát triển của thu NSNN.
1.1.2.4. Đảm bảo thực thi nghiêm các văn bản pháp luật về thu NSNN từ
các cơ quan quản lý thu cũng như từ đối tượng thực hiện nghĩa vụ đối với
NSNN.
Trong công tác quản lý thu NSNN cần phải kịp thời phát hiện những bất
hợp lý trong chính sách, chế độ và các văn bản pháp luật về thu NSNN để kiến
nghị những giải pháp bổ sung, sửa đổi kịp thời. Xác lập cơ chế, quy trình quản lý
thu thích hợp, tuân thủ các yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính,
NSNN; tận dụng tối đa những thành quả công nghệ tin học, đảm bảo cơ chế, quy
trình quản lý thu NSNN theo hƣớng hiện đại, phù hợp xu hƣớng chung của thế
giới và khu vực; tạo mọi điều kiện thuận lợi tối đa cho tổ chức và cá nhân thực
hiện nghĩa vụ đối với NSNN. Trong quản lý thu NSNN phải có sự phân định
trách nhiệm rõ ràng; đồng thời, phải phối kết hợp công việc giữa các bộ phận
một cách đồng bộ, nhịp nhàng.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà

nước Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ
Thống nhất, tập trung dân chủ là nguyên tắc chủ đạo trong quản lý KTXH
nói chung và quản lý NSNN nói riêng. Nhà nƣớc chỉ có duy nhất một NS tập
hợp các khoản thu chi và phải có sự thống nhất về hệ thống NS, các mẫu biểu tài
chính. Thống nhất, tập trung dân chủ bảo đảm sự thống nhất ý chí và lợi ích qua
huy động và phân bổ NS, mặt khác, đồng thời vẫn đảm bảo phát huy tính chủ
động và sáng tạo của các địa phƣơng, các tổ chức, cá nhân trong những hoàn
cảnh cụ thể. Nguyên tắc này đƣợc quán triệt thông qua sự phân công trách nhiệm
gắn với quyền hạn, phân cấp quản lýgiữa các ngành, các cấp.
Nguyên tắc công khai, minh bạch

11


Công khai là để mọi ngƣời đều đƣợc biết. Minh bạch là làm cho mọi việc
trở nên rõ ràng, dễ hiểu. Số liệu các khoản thu phải đƣợc đƣợc đƣa ra rõ ràng từ
khâu lập kế hoạch thu đến thực hiện kế hoạch thu; đánh giá quá trình thực hiện
và kết quả thực hiện kế hoạch thu. Việc Nhà nƣớc có đảm bảo trách nhiệm trƣớc
dân về huy động và sử dụng các nguồn thu hay không phụ thuộc nhiều vào tính
minh bạch của NS.
Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm
Nhà nƣớc phải đảm bảo trách nhiệm trƣớc nhân dân về toàn bộ quá trình
quản lý NS, về kết quả thu NS bao gồm khả năng điều trần và gánh chịu hậu quả.
Điều này cũng đƣợc thể hiện rõ trong luật NS của Việt Nam. Quốc hội, HĐND
đƣợc bầu theo nhiệm kỳ và chịu trách nhiệm giải trình trƣớc toàn bộ cử tri về
NS. Cơ quan hành pháp chịu trách nhiệm giải trình trƣớc cơ quan lập pháp.
Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN
Cùng với quản lý chi NSNN, quản lý thu NSNN cần phải cân đối đƣợc
ngoài sự cân bằng về thu chi còn là sự hài hoà hợp lý trong cơ cấu thu chi; các
lĩnh vực, các ngành; các cấp chính quyền… Dự toán thu chi đƣợc đối chiếu

khớp nhau đòi hỏi với mỗi khoản phát sinh chi chỉ đƣợc phép thực hiện khi đã
có đủ các nguồn bù đắp.
Nguyên tắc phù hợp
Quản lý thu NSNN phải đảm bảo phù hợp với thực trạng KTXH trong từng
thời kỳ và và phù hợp với yêu cầu của quản lý kinh tế, tài chính. Thực trạng
KTXH trong từng thời kỳ là cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các văn bản pháp
luật và thiết lập các biện pháp quản lý thu NSNN phù hợp. Quản lý thu NSNN
đƣợc đổi mới, đảm bảo tập trung cho những mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nƣớc, cùng với sự phân bổ dự toán chi NSNN hợp lý nhằm duy trì và phát

12


triển hạ tầng KTXH, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, cải cách tiền lƣơng,
an sinh xã hội, an ninh - quốc phòng…
1.1.4. Đặc điểm quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp NS có quan hệ hữu cơ với nhau trong
quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ chi của
mỗi cấp NS. Tùy thuộc vào bộ máy quản lý hành chính, hệ thống NSNN ở mỗi
quốc gia sẽ đƣợc tổ chức theo mô hình phân cấp khác nhau.
Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nƣớc Việt Nam



nƣớc ta, hệ thống NSNN đƣợc tổ chức theo sự phân cấp của bộ máy quản

lý hành chính, bao gồm: NSNN trƣơng ƣơng và NSNN địa phƣơng; trong đó,
NSNN địa phƣơng đƣợc phân chia thành 3 cấp: tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ƣơng; quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; xã, phƣờng, thị trấn. Khi

đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp quản lý NSNN là
một tất yếu khách quan.

13


NS cấp huyện là một bộ phận cấu thành của NS địa phƣơng, do chính
quyền cấp huyện tổ chức, thực hiện quản lý thu, chi theo quy định của tỉnh nhằm
khai thác tốt nguồn thu, đảm bảo nhiệm vụ chi NS cấp mình. Quản lý thu NSNN
cấp huyện cần phải xác định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý hoạt
động thu NSNN, từ đó, làm cho hoạt động thu NSNN đƣợc lành mạnh và đạt
hiệu quả cao nhất.
Quản lý thu NSNN cấp huyện có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN nói chung và quản lý thu NSNN cấp huyện
nói riêng đều đƣợc xác lập trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nƣớc ban
hành. Quản lý thu NSNN cần phải bám sát nội dung của các văn bản pháp luật
do Nhà nƣớc ban hành, thể hiện rõ nét trong quá trình quản lý, từ lập kế hoạch
thu; tổ chức thực hiện kế hoạch thu đến kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình
thực hiện và kết quả thực hiện kế hoạch thu. Ngƣợc lại, nếu công tác quản lý thu
NSNN xa rời, tách khỏi các văn bản pháp luật do Nhà nƣớc ban hành, sẽ bị mất
phƣơng hƣớng, thậm chí có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
Thứ hai, nguồn thu chủ yếu của NSNN cấp huyện là thuế, phí và lệ phí.
Thuế là khoản thu NSNN bắt buộc và mang tính không hoàn trả trực tiếp, trong
khi đó phí thuộc NSNN và lệ phí là khoản thu bắt buộc và phát sinh thƣờng
xuyên của NSNN, mang tính chất hoàn trả gắn trực tiếp với việc khai thác và
hƣởng thụ lợi ích từ những dịch vụ công cộng nhất định do Nhà nƣớc cung cấp.
Do điều kiện KTXH, tự nhiên của các địa phƣơng khác nhau, trình độ phát
triển không đều, quản lý thu thuế và phí, lệ phí cần phải gắn với mục tiêu phát
triển KTXH của nền kinh tế địa phƣơng trong từng thời kỳ. Hiện nay, phƣơng
pháp quản lý thu thuế đang đƣợc sử dụng tại các địa phƣơng là phƣơng pháp

quản lý dự toán. Ngoài ra, cơ quan thuế còn áp dụng các hình thức quản lý là
kiểm soát từ xa thông qua việc kiểm soát hóa đơn, chứng từ.
14


Thứ ba, để công tác quản lý thu NSNN thực sự có hiệu quả thì rất cần có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan đến hoạt động thu NSNN, nhƣ
UBND, Kho bạc nhà nƣớc (KBNN), Chi cục thuế ... Tùy theo vị trí của từng cơ
quan nhà nƣớc mà phạm vi, mức độ trách nhiệm của mỗi cơ quan có khác nhau
trong quản lý thu NSNN. Việc thực hiện phối hợp quản lý thu NSNN không chỉ
giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý mà còn là điều kiện tiền đề liên kết các
hoạt động của huyện hoạt động một cách nhịp nhàng, thống nhất. Chính vì vậy,
trong quản lý thu NSNN phải coi việc phối kết hợp vừa là một đặc điểm quan
trọng, vừa là một yêu cầu có tính nguyên tắc không thể bỏ qua.
1.2. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
1.2.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Lập dự toán thu NSNN là quá trình bao gồm các công việc lập NS, phê
chuẩn NS và thông báo NS. Đây là khâu khởi đầu, có ý nghĩa quyết định đến
toàn bộ quá trình quản lý thu NSNN.
- Yêu cầu của lập dự toán thu NSNN
Dự toán NSNN của các đơn vị dự toán, các cấp chính quyền phải phản ánh
đầy đủ các khoản thu theo đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền
ban hành, kể cả các khoản thu từ nguồn viện trợ và các khoản vay. Đối với các
đơn vị có thu đƣợc sử dụng một phần số thu để chi theo chế độ cho phép, các
đơn vị đƣợc NSNN hỗ trợ một phần kinh phí, cũng phải lập dự toán đầy đủ các
khoản thu, chi của đơn vị và mức đề nghị NSNN hỗ trợ.
Dự toán NS của các đơn vị phải lập đúng theo mẫu biểu, đúng thời gian và
phải lập chi tiết theo mục lục NSNN và phải kèm theo bản thuyết minh chi tiết
các cơ sở, căn cứ tính toán. Các cấp chính quyền địa phƣơng phải tổng hợp dự
toán theo từng loại thu, theo ngành kinh tế, theo địa bàn lãnh thổ.

-

Căn cứ lập dự toán
15


Dự toán thu NSNN đƣợc lập dựa trên mục tiêu kế hoạch phát triển KTXH
và đảm bảo quốc phòng từng giai đoạn của Đảng và Nhà nƣớc. Dựa vào căn cứ
này, dự toán thu NSNN sẽ xác định đƣợc mục tiêu và nhiệm vụ cần động viên
khai thác nguồn thu của NS cũng nhƣ việc phân phối và sử dụng quỹ NS có
trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo đƣợc yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả.
Phạm vi thu NSNN theo quy định của Luật NSNN; các văn bản hƣớng dẫn
Luật; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung từ NS cấp
trên là cơ sở pháp lý tính toán mức thu, cơ cấu thu trong dự toán thu NSNN.
Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển KTXH
và dự toán NS năm sau; Thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ Tài chính về lập dự toán
NS và văn bản hƣớng dẫn của các Bộ.
Khả năng thực hiện các chỉ tiêu KTXH trong NS năm liền trƣớc và số kiểm
tra về dự toán thu NS cấp huyện do UBND tỉnh thông qua là căn cứ vừa có giá trị
tham khảo rút kinh nghiệm, vừa bổ sung vào dự toán số thu còn tồn đọng của
năm báo cáo liền kề trƣớc năm kế hoạch.
- Quy trình lập dự toán NSNN
Quy trình lập dự toán NSNN bao gồm các giai đoạn cụ thể nhƣ sau:
Sau khi UBND cấp huyện hƣớng dẫn cụ thể việc lập dự toán NS các cấp ở
địa phƣơng phù hợp với yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán NS tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng; bộ phận tài chính, kế toán xã phối hợp với cơ
quan thuế tính toán các khoản thu NSNN trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp
cho xã quản lý); sau đó trình UBND xã báo cáo Thƣờng trực HĐND xã xem xét,
cho ý kiến trƣớc khi gửi UBND cấp huyện và Phòng TCKH huyện tổng hợp.
Phòng TCKH huyện có trách nhiệm thẩm định dự toán NS xã, trƣờng hợp

có sai sót phải báo cáo UBND cấp huyện yêu cầu HĐND xã điều chỉnh dự toán

16


theo đúng quy định; đồng thời; gửi Kho bạc nhà nƣớc cùng cấp làm căn cứ để
thực hiện dự toán theo quy định.
Sau khi nhận đƣợc quyết định giao nhiệm vụ thu NS của UBND cấp tỉnh,
UBND huyện hoàn chỉnh dự toán thu NSNN trên địa bàn đƣợc giao quản lý báo
cáo các cấp quản lý, trình HĐND huyện quyết định theo thời hạn do UBND cấp
tỉnh quy định. Sau khi dự toán NS huyện đƣợc HĐND huyện quyết định, UBND
huyện báo cáo UBND cấp tỉnh, Sở Tài chính và cơ quan KBNN nơi giao dịch để
tổ chức thực hiện.
1.2.2. Thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Thực hiện dự toán thu NSNN là quá trình thực thi những hoạt động,
chƣơng trình đã phản ánh trong dự toán, cụ thể là tổ chức động viên, khai thác
các nguồn tài chính và phân bổ các nguồn tài chính đã huy động nhằm thực hiện
các nhiệm vụ KTXH trên toàn lãnh thổ, ngành và lĩnh vực. Chi cục Thuế huyện
chịu trách nhiệm về các khoản thu thuế, phí, lệ phí. Phòng Tài chính huyện và
các cơ quan thu khác đƣợc uỷ quyền thu các khoản thu còn lại của NSNN.
Mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ chấp hành nộp đầy đủ,
đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào NSNN qua
tài khoản của KBNN tại ngân hàng thƣơng mại hoặc nộp trực tiếp vào KBNN
theo đúng quy định hiện hành của pháp luật. Trƣờng hợp không nộp hoặc chậm
nộp mà không đƣợc pháp luật cho phép thì bị xử lý theo pháp luật. Trƣờng hợp
ở những địa bàn có khó khăn trong việc nộp qua ngân hàng hoặc KBNN, hoặc
không tổ chức thu tiền tại địa điểm làm thủ tục hải quan, thì cơ quan thu đƣợc
trực tiếp thu hoặc ủy nhiệm cho tổ chức thu tiền mặt từ ngƣời nộp NSNN và sau
đó, phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào KBNN. Trƣờng hợp cơ quan thuế ủy
nhiệm thu tiền mặt đối với số thuế phải nộp của các hộ khoán, thì thực hiện theo

quy định của Bộ Tài chính và hƣớng dẫn của Tổng cục Thuế. Các khoản viện trợ
17


không hoàn lại bằng tiền (trừ các khoản viện trợ nƣớc ngoài trực tiếp cho các dự
án) phải chuyển tiền nộp kịp thời vào NSNN.
KBNN có trách nhiệm hạch toán thu quỹ NSNN và phân chia theo tỷ lệ
phần trăm cho các cấp NS. Việc thực hiện thu nộp NSNN qua KBNN tạo ra sự
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các cơ quan quản lý, hạn chế đƣợc các hiện
tƣợng tiêu cực trong quản lý thu NSNN.
1.2.3. Quyết toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Trong các khâu của chu trình quản lý thu NSNN, quyết toán là khâu cuối
cùng, qua đó, đánh giá lại toàn bộ NSNN sau một năm thực hiện, từ khâu lập dự
toán, phân bổ cũng nhƣ chấp hành và điều hành NSNN. Số liệu và tình hình
quyết toán NSNN là cơ sở để các cơ quan quản lý phân tích, đánh giá tình hình
tài chính - NS của địa phƣơng, từ đó có những quyết sách phù hợp nhằm quản lý
tối ƣu nguồn lực tài chính - NS trong giai đoạn tiếp theo.
Kết thúc năm NS, bộ phận tài chính xã phải thực hiện khoá sổ kế toán NS,
xử lý NS cuối năm và đối chiếu với KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để
xác nhận số liệu, từ đó lập Báo cáo quyết toán NSNN. Sau khi xem xét báo cáo
quyết toán NSNN của bộ phận tài chính xã, UBND xã trình HĐND xã xét duyệt.
Sau đó, báo cáo quyết toán NSNN đƣợcgửi Phòng TCKH huyện để thẩm định
quyết toán NSNN theo quy định.
Phòng TCKH huyện có trách nhiệm thẩm định quyết toán thu, chi NS xã;
lập quyết toán thu, chi NS cấp huyện; tổng hợp, lập báo cáo thu NSNN trên địa
bàn huyện và quyết toán thu, chi NS huyện (bao gồm quyết toán thu, chi NS cấp
huyện và quyết toán thu, chi NS cấp xã). Kết thúc quá trình thẩm định quyết toán
NSNN, Phòng TCKH huyện trình UBNN huyện xem xét gửi Sở Tài chính, đồng
thời trình HĐND huyện phê chuẩn.


18


×