Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tỉnh savannakhet cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.51 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN
HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA

----------------

PHO
UDTI
LARD
SENG
MAN
Y

HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT
CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN
DÂN

TỈNH
SAVANNAKH
ET
CỘNG HÒA
DÂN CHỦ
NHÂN DÂN
LÀO



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh, năm
2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN
HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA

--------------

PHOUDTIL
ARD
SENGMANY

HOẠT
ĐỘNG
GIÁM SÁT
CỦA HỘI
ĐỒNG
NHÂN DÂN

TỈNH
SAVANNAK

HET
CỘNG HÒA
DÂN CHỦ
NHÂN DÂN
LÀO

LUẬN VĂN
THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 83 40 403

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ VĂN NHIÊM

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn nghiên cứu về đề tài “ HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SAVANNAKHET CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả

PHOUDTILARD SENGMANY



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.VŨ VĂN
NHIÊM, thầy đã nhiệt tình hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến quý thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy và
cung cấp cho tôi những tri thức khoa học về Quản lý công. Tôi xin chân thành
cảm ơn đến:
 Ban lãnh đạo và chuyên viên Phòng Sau đại học - Trường Học viện Hành chính

Quốc gia tại Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo những điều kiện học tập tốt nhất
cho chúng tôi.
 Các bạn học viên lớp cao học chuyên ngành Quản lý công HC22.N6 đã chia sẻ

những khó khăn và luôn động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
khoa học.


Gia đình và những người thân đã quan tâm và giúp đỡ cho tôi trong suốt
thời gian học tập.

SENGMANY PHOUDTILARD


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục những từ viết tắt trong luận văn

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài luận văn.........................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn................................. 4
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn......................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn....................................... 6
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn..........................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................................6
7. Kết cấu của luận văn................................................................................. 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH.............................8
1.1. Vị trí pháp lý và chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh................8
1.1.1. Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh............................... 8
1.1.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh................................. 12
1.2. Mục đích, yêu cầu, chủ thể của hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh........................................................................................ 14
1.3. Hình thức hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh …………………19
1.3.1. Hoạt động giám sát thông qua kỳ họp hội đồng nhân dân............19
1.3.2. Hoạt động giám sát ngoài kỳ họp..................................................24
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của HĐND tỉnh..........26
1.4.1. Yếu tố chính trị..............................................................................26
1.4.2. Yếu tố kinh tế................................................................................27
1.4.3. Yếu tố văn hóa.............................................................................. 29
1.4.4. Các yếu tố khác.............................................................................30


Tiểu kết chương 1..........................................................................................34
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SAVANNAKHET

NƯỚC CỘNG HÒA


DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO......................................................................35
2.1. Giới thiệu về Hội đồng nhân dân tỉnh Savannakhet nước Cộng
hòa dân chủ nhân Lào................................................................................ 35
2.1.1. Quá trình hình thành của Hội đồng nhân dân tỉnh
Savannakhet............................................................................................ 35
2.1.2. Vị trí, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh
Savannakhet............................................................................................ 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Savannakhet............37
2.1.3. Tổng quan về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
Savannakhet............................................................................................ 38
2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
Savannakhet thông qua kỳ họp................................................................... 39
2.3. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
Savannakhet ngoài kỳ họp.......................................................................... 46
2.3.1. Hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh Savannakhet.................46
2.3.2. Hoạt động của các Ban HĐND từ 2016 đến nay..........................54
2.3.3. Hoạt động giám sát của các đại biểu HĐND cấp tỉnh..................58
2.4. Đánh giá chung.................................................................................... 60
2.4.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động giám sát....................... 60
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế.................................................................. 61
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế.................................................63
Tiểu kết chương 2..........................................................................................65


Chương 3.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT

ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN


TỈNH

SAVANNAKHET NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN
LÀO................................................................................................................67
3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan đến tổ chức và hoạt
động giám sát của HĐND cấp tỉnh............................................................. 67
3.2. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân nói
chung và hiệu lực, hiệu quả của hoạt động giám sát nói riêng...................68
3.3. Hoàn thiện các hình thức giám sát để nâng cao chất lượng giám
sát của Hội đồng nhân dân.......................................................................... 71
3.4. Nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công chức của Hội đồng
nhân dân tỉnh...............................................................................................74
3.5. Nâng cao chất lượng tiếp công dân và xử lý, đôn đốc việc giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo...................................................................79
3.6. Tăng cường quan hệ giữa Hội đồng nhân dân tỉnh với các cơ quan
ban ngành, đoàn thể ở địa phương.............................................................. 83
3.7. Bảo đảm điều kiện hoạt động giám sát của HĐND và các đại biểu
HĐND tỉnh..................................................................................................86
Tiểu kết chương 3..........................................................................................90
KẾT LUẬN....................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................93


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
HĐND
TAND
TTHĐND
UBND
VBPL

VBQPPL
VKSND
XHCN
QH
CHDCND


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Sau khi được giải phóng vào tháng 12 năm 1975, chính quyền nhà nước của
Lào dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng, là một chính quyền của dân,
do nhân dân và vì nhân dân. Qua hơn 40 năm hình thành và phát triển, chính quyền
nhân dân mà cụ thể là hội đồng nhân dân luôn xứng đáng là người đại biểu trung
thành của nhân dân, góp phần không nhỏ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa. Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV cho đến các kỳ Đại
hội tiếp theo đó, Lào chủ trương đổi mới nền kinh tế, xóa bỏ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp, chuyển từ kinh tế nửa tự nhiên sang xây dựng nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa nằm dưới sự quản lý của nhà
nước.
Điều 2 Hiến pháp Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào năm 2015 quy định: Nhà
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là nhà nước dân chủ nhân dân. Tất cả quyền
lực thuộc về nhân dân, do nhân dân và vì lợi ích của nhân dân các bộ tộc, của tất cả
các tầng lớp xã hội với người lao động, nông dân và đội ngũ trí thức là thành phần
chính.
Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua hình thức dân chủ trực
tiếp và dân chủ đại diện. Trong bộ máy nhà nước Lào có hai cơ quan do nhân dân
trực tiếp bầu ra đó là Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Khác với Quốc hội là cơ
quan thay mặt toàn thể nhân dân cả nước, sử dụng quyền lực nhà nước trên phạm vi

toàn quốc, Hội đồng nhân dân lại thay mặt nhân dân địa phương sử dụng quyền lực
nhà nước trên phạm vi địa phương mình. Hội đồng nhân dân là cơ quan có vị trí và
vai trò rất quan trọng trong việc thực thi quyền lực nhà nước tại địa phương. Hội
đồng nhân dân do nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân địa phương. Vì vậy, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có vị
trí vô cùng quan trọng; là cầu nối giữa Trung ương và địa phương trong việc thực
thi đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước tại địa phương và là nơi
trực tiếp ra các quyết định về những chủ trương chính sách lớn liên quan đến phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương


2
Vì vậy nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân theo pháp
luật hiện hành có ý nghĩa cả lý luận cũng như thực tiễn, góp phần hoàn thiện và
nâng cao hoạt động của Hội đồng nhân dân, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của
Hội đồng nhân dân. Bởi vì, kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của bộ máy nhà nước là một trong những yêu cầu quan trọng để xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN. Mục đích đặt ra là làm cho các cơ quan nhà nước ở Trung ương
cũng như ở địa phương thực hiện đúng và đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo quy định Hiến pháp và pháp luật.Trong bộ máy nhà nước, Hội đồng
nhân dân vừa là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, vừa là cơ quan đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Vì vậy, xây dựng Hội đồng
nhân dân các cấp, trong đó có Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để có thực quyền để đảm
đương đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình là một yêu cầu bức xúc hiện nay.
Thời gian qua, Thường trực và các ban Hội đồng nhân dân tỉnh Savannakhet
nước CHDCND Lào tiếp tục có những hoạt động khá sôi nổi, có những nét nổi bật theo
hướng không ngừng cải tiến để hoạt động của cơ quan dân cử đi vào thực chất, phát
huy dân chủ, trí tuệ của đại biểu. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đã phối hợp chặt
chẽ với Ủy ban nhân dân, Ủy ban xây dựng Tổ quốc Lào của tỉnh và các cơ quan chức
năng trong công tác chuẩn bị nội dung kỳ họp; tổ chức tiếp xúc cử tri, tổ chức thảo luận

tổ đại biểu tại các huyện, thị xã, thành phố theo luật định. Thông qua các buổi tiếp xúc
cử tri, các đại biểu Hội đồng nhân dân đã kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, những
vấn đề quan trọng, bức xúc mà cử tri quan tâm. Việc cung cấp các thông tin về trả lời ý
kiến cử tri, cũng như thông tin về tình hình kinh tế - xã hội phục vụ cho hoạt động đại
biểu Hội đồng nhân dân được chú trọng và đảm bảo; hoạt động tại kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh cũng tiếp tục được đổi mới, Hội đồng nhân dân tỉnh không chỉ thảo luận
về tình hình kinh tế - xã hội, về các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình tại kỳ họp,
mà còn mở rộng dân chủ, công khai trong hoạt động. Bên cạnh đó, Thường trực Hội
đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh đều tăng cường các hoạt động giám sát
thường xuyên và giám sát, khảo sát chuyên đề. Đây là bước tiến quan trọng trong hoạt
động của Hội đồng nhân dân tỉnh, thể hiện tinh thần quyết tâm và sự đổi mới về
phương pháp hoạt động của Hội


3
đồng nhân dân tỉnh ở nhiệm kỳ 2016 - 2021.Qua hoạt động giám sát đã phát hiện
những ưu điểm để phát huy, đồng thời chỉ ra những mặt tồn tại, nguyên nhân, trách
nhiệm và yêu cầu chấn chỉnh. Những kiến nghị trong các báo cáo giám sát đều xuất
phát từ thực tế nên tính thuyết phục cao và phần lớn các kiến nghị đó đã được các
cơ quan, đơn vị được giám sát tiếp thu. Chất lượng thẩm tra của các ban Hội đồng
nhân dân ngày càng được nâng lên, tính phản biện cao, cung cấp nhiều thông tin bổ
ích, giúp đại biểu có căn cứ thảo luận và quyết định những nội dung quan trọng
trong các kỳ họp. Từ đó, cho thấy hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân đã
được cử tri ghi nhận, Tỉnh ủy đánh giá cao.
Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Savannakhet đã có những chuyển
biến rõ rệt, đóng góp tích cực vào thành công của sự nghiệp đổi mới và xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân. Tuy nhiên, theo đánh giá
của nhiều báo cáo chính thức, hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp nói chung
và của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nói riêng vẫn còn biểu hiện mang tính chất hình
thức; chưa thực hiện tốt vai trò, chức năng theo quy định của các văn bản pháp luật

đề ra; hiệu lực, hiệu quả còn thấp, thậm chí trong dư luận còn một số ý kiến chưa
hiểu rõ về chức năng và quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
Trong bối cảnh hoạt động theo các quy định mới của pháp luật, đồng thời
trước yêu cầu thực tiễn đặt ra, để đáp ứng được niềm tin, sự mong đợi của cử tri
tỉnh nhà thì vấn đề tiếp tục cải tiến, đổi mới để không ngừng nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân, kế thừa những kết quả và kinh nghiệm
trong các nhiệm kỳ trước là yêu cầu cấp thiết đặt ra. Vì vậy, cần tập trung cải tiến,
đổi mới trên các phương diện hoạt động của Hội đồng nhân dân mạnh hơn để đáp
ứng yêu cầu, đáp ứng kỳ vọng của đại biểu và cử tri tỉnh nhà.
Với mong muốn nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh
Savannakhet, trên cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh trong những năm
gần đây, tác giả lựa chọn đề tài:“Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
Savannakhet Công hòa đân chủ nhân dân Lào” để làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn cao học Quản lý công.


4

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân không phải là vấn đề mới ở
Việt nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này, nhưng việc
nghiên cứu thực trạng hoạt động tổ chức và đưa ra các giải pháp đổi mới hoạt động
của Hội đồng nhân dân luôn là vấn đề có tính thời sự và cấp thiết. Các công trình
nghiên cứu đều quan tâm tập trung theo một goác độ nhất định, giá trị mà các công
trình nghiên cứu đó mang lại rất cao và hướng tới sự hoàn thiện tổng thể. Còn đối
với CHDCND Lào, đây vẫn còn là vấn đề nghiên cứu chưa được rộng rãi mà chủ
yếu là các nghiên cứu chung về quản lý hành chính, trong đó có các công trình
nghiên cứu sau đây:
- Luận văn của Xải U Phun Xả Ly với đề tài “Tăng cường vai trò của Quốc


hội trong việc đảm bảo quyền lực chính trị của nhân dân lao động ở nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào”, bảo vệ tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm
2004. Luận văn đã đánh giá vai trò của Quốc hội nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào trong việc đảm bảo quyền lực chính trị của nhân dân lao động. Trên cơ sở đó,
luận văn đề xuất giải pháp nhằm tăng cường vai trò của Quốc hội trong việc bảo
đảm quyền lực chính trị của nhân dân lao động.
- Vanxay Sengdavong,Tổ chức bộ máy của Văn phòng tỉnh PhongSaLy nước

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận văn Quản lý Hành chính công, Học viện
Hành chính Quốc gia, 2013.
- Phommalath Sengdone, Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân

dân tỉnh Bokeo, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Luận văn Quản lý công,
Học viện Hành chính quốc gia, 2015.
Các công trình nghiên cứu của Việt Nam:
- Nguyễn Viết Bé “Nhân dân lao động thực thi quyền lực chính trị thông qua

cơ quan dân cử”, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1998 . Tác giả đã phân tích
những phương thức thực thi quyền lực chính trị của nhân dân lao động, trong đó
thông qua cơ quan dân cử là Quốc hội và Hội đồng nhân dân là cách cơ bản nhất.
- Tác giả Nguyễn Sỹ Dũng với cuốn “Quyền giám sát của Quốc hội: nội

dung và thực tiễn từ góc nhìn tham chiếu” nhìn nhận sự giám sát của Quốc hội đối


5
với cơ quan hành chính nhà nước từ góc độ thực tiễn. Từ đó tác giả soi lại vấn đề lý
thuyết về quyền giám sát của Quốc hội và chỉ ra một số hạn chế.
Nguyễn Quốc Tuấn, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội

đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 6/2002.
Trương Đắc Linh, Tổ chức và hoạt động các ban của Hội đồng nhân dân,
Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 2/2003.
Bùi Huyền Mai, Đổi mới tổ chúc và hoạt động chủa Hội đồng nhân dân và
ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Viện Nhà nước và
pháp luật, năm 2004
Tác giả Văn Tất Thu với cuốn “Tổ chức và hoạt động của văn phòng bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ” xuất bản năm 2011 bởi Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia. Công trình đi sâu phân tích cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn
và thực trạng về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của văn phòng bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; phân tích cơ sở khoa học tổ chức bộ máy,
nguồn nhân lực của những cơ quan này, từ đó đề xuất một số giải pháp đổi mới
hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy, tuyển dụng, bố trí, sử dụng nguồn nhân lực
trong các văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ theo hướng
chính quy, hiện đại.
Nhìn chung những công trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh của Hội
đồng nhân dân, tiếp thu những kết quả đó, luận văn nghiên cứu một cách có hệ
thống vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
3.

Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:

Mục đích của nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng hoạt động giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Savannakhet nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào,
để tìm những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh Savannakhet .
- Nhiệm vụ:



6
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan cầu nối giữa
Trung ương và địa phương trong việc thực thi đường lối chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước tại địa phương.
Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
tỉnh Savannakhet hiện nay, chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
ưu điểm, hạn chế trong hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
Savannakhet.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh Savannakhet nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động giám sát của Hội đồng nhân

dân tỉnh Savannakhet nước Cộng hòa nân chủ nhân dân Lào.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
Savannakhet nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào từ 2013 - 2018.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:

Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để nghiên cứu vấn đề, đó là
các phương pháp: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh; phỏng vấn chuyên gia,

diễn giải và quy nạp.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần hoàn thiện về phương diện lý luận về việc nâng cao chất
lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Savannakhet nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào, trên cơ sở đó góp phần thể hiện rõ vai trò là cơ quan quyền lực Nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân.


7
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu nghiên cứu và giảng dạy
về nhà nước và pháp luật trong các trường đào tạo cán bộ của Đảng và Nhà nước về
nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn có 3 chương.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH SAVANNAKHET NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN
DÂN LÀO
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SAVANNAKHET NƯỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO


8

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH

1.1. Vị trí pháp lý và chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1.1.1. Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Trên thế giới có nhiều học thuyết về tổ chức quyền lực nhà nước, nhưng chủ
yếu chỉ dừng lại ở tổ chức quyền lực nhà nước ở trung ương với việc phân chia
quyền lực giữa giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp, hoặc đề cập tới việc phân cấp,
phân quyền giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền ở địa
phương. Lý luận mang tính học thuyết về tổ chức quyền lực nhà nước, cụ thể là cấp
tỉnh chưa hình thành rõ ràng. Tuy nhiên, nguyên lý cơ bản nhất và xuyên suốt đó là:
Hội đồng nhân dân là cơ quan dân cử ở địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra
để thay mặt nhân dân quyết định những vấn đề cơ bản ở địa phương.
HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương có quyền quyết định
các chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây
dựng và phát triển địa phương về kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng an ninh,
không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm
tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước, HĐND là cơ quan bầu ra UBND,
Thường trực HĐND và Hội thẩm tòa án nhân dân cùng cấp, HĐND giám sát hoạt
động của các cơ quan nhà nước ở địa phương, giám sát việc tuân theo pháp luật ở
địa phương. Nghị quyết của HĐND phải được quá nửa tổng số đại biểu biểu quyết
tán thành, trừ trường hợp bãi nhiệm đại biểu HĐND. HĐND thực hiện quyền làm
chủ của nhân dân địa phương trên địa bàn lãnh thổ, thồng thời thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn do cấp trên giao Quyết định của HĐND có tính chất bắt buộc
đối với mọi cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị lực lượng
vũ trang và nhân dân ở địa phương.
Như vậy, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, HĐND cùng
với Quốc hội hợp thành hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước, thay mặt nhân dân
sử dụng quyền lực nhà nước và gốc của chính quyền nhân dân. Khác với Quốc hội,
Quốc hội là cơ quan hay mặt toàn thể nhân dân cả nước sử dụng quyền lực nhà
nước trên phạm vi toàn quốc, HĐND sử dụng quyền lực nhà nước trong phạm vi



9
hẹp hơn, trong địa phương mình. Điều này có tính chất quyết định tới phạm vi chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND.
HĐND là cơ quan đại biểu của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra
theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng trực tiếp với hình thức bỏ phiếu kín. HĐND
đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương. Cơ cấu
HĐND được hợp thành từ những từ những đại biểu ưu tú đại diện cho giai cấp công
nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, các dân tộc, các thành phần xã hội trong phạm vi
địa phương. HĐND tồn tại, hoạt động trước hết vì lợi ích của nhân dân địa phương
nhưng phải phù hợp với lợi ích chung của cả nước. HĐND chịu trách nhiệm và chịu
sự giám sát của nhân dân địa phương. Một yếu tố khác thể hiện tính đại diện của
HĐND là chế độ bãi nhiệm đại biểu HĐND, đại biểu nào không còn xứng đáng với
sự tín nhiệm của nhân thì tùy mức độ vi phạm mà bị HĐND hoặc cử tri bãi nhiệm.
Thường trức HĐND và UBND quyết định việc đưa ra HĐND hoặc cử tri bãi nhiệm
đại biểu HĐND theo đề nghị của Ủy ban xây dựng Nhà nước cùng cấp. Trong
trường hợp HĐND bãi nhiệm đại biểu thì việc bãi nhiệm phải được hai phần ba tổng
số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành. Trường hợp củ tri bãi nhiệm đại biểu thì
tiến hành theo thể thức do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, HĐND là tổ chức chính quyền gần
gũi nhân dân nhất, hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng và yêu cầu của nhân dân, nắm vững
đặc điểm của địa phương, do đó có cơ sở quyết định mọi công việc sát hợp với
nguyện vọng của nhân dân địa phương. Như vậy, HĐND là một tổ chức vừa có tính
chất chính quyền lực, vừa có tính chất quần chúng, vừa là trường học quản lý Nhà
nước, quản lý xã hội ở địa phương.
Nhân dân lao động thực hiện quyền làm chủ của mình ở từng địa phương và
trên phạm vi cả nước. Vì vậy, HĐND không chỉ chịu trách nhiệm trước nhân dân
địa phương mà còn chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên. HĐND một mặt
cần chăm lo xây dựng địa phương, đảm bảo sự phát triển về kinh tế, văn hóa xã hội
nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, mặt khác
phải hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho.



10
Hiện nay, bộ máy nhà nước CHDCND Lào được tổ chức thành bốn cấp hành
chính: cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp bản. Cấp trung ương là cấp vĩ mô,
tổ chức quản lý toàn bộ lãnh thổ quốc gia. Cấp tỉnh, huyện, bản là cấp cụ thể hóa
các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên.
Như vậy, cấp tỉnh là cấp trung gian giữa chính quyền trung ương và chính
quyền đại phương, là cấp đầu tiên của chính quyền địa phương.Nếu cấp trung ương
là cấp đề ra chủ trương, chính sách thì cấp địa phương là cấp tổ chức, thực hiện chủ
trương, chính sách. Vì vậy, với vai trò là cấp đầu tiên của chính quyền địa phương,
cấp tỉnh là cấp quan trọng trong việc chuyển tải chủ trương, chính sách từ trung
ương xuống tới người dân. Quá trình chuyển tải chính sách từ trung ương đến cơ
sở , cấp tỉnh được trao cho những thẩm quyền nhất định trong việc thực hiện chức
năng quản lý trên địa bàn lãnh thổ. Xét dưới góc độ tự chủ và quyền tự quản của
nhân dân, thì cấp tỉnh là cấp có quyền tự chủ tương đối cao so với cấp huyện và cấp
bản, tác động tới hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung. Chính vì vậy, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh càng khẳng định vị trí quan trọng trong hệ thống bộ máy
nhà nước.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là cơ quan đại diện cho nhân dân, do nhân dân
bầu ra, quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương, một cấp ngay dưới cấp
trung ương. Vì vậy, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có vị trí, vai trò quan trọng trong bộ
máy chính quyền địa phương, quyết sách những vấn đề trực tiếp ở địa phương, giải
quyết những khó khăn vướng mắc của nhân dân và quyết định hướng phát triển cho
kinh tế - xã hội ở địa phương mình.
HĐND là cơ quan đại diện của nhân dân địa phương, nhưng tính chất đại
diện của Hội đồng nhân dân khác với tính chất đại diện của Quốc hội.Quốc hội là
người đại diện cho nhân dân cả nước; còn Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện
của nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương.

Tính chất của Hội đồng nhân dân được thể hiện ở những khía cạnh sau đây:


11
- Các đại biểu HĐND do cử tri bầu ra bằng hình thức phổ thông, bình đẳng,

trực tiếp và bỏ phiếu kín. Các cơ quan khác của chính quyền địa phương không
được thành lập theo trình tự này.
- HĐND có cơ cấu đại biểu đại diện cho các tầng lớp xã hội, các thành phần

xã hội được phân bố trên các địa bàn lãnh thổ của địa phương.
- Các đại biểu HĐND là những người tiêu biểu, ưu tú trong nhân dân, đại

diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương.
Tính chất quyền lực của HĐND được thể hiện ở một số mặt sau:
- Căn cứ vào những quy định của pháp luật, HĐND bầu, miễn nhiệm, bãi

nhiệm các chức cức vụ trong tổ chức của mình như thường trực HĐND, các ban của
- Căn cứ vào những quy định của pháp luật, HĐND bầu, miễn nhiệm, bãi

nhiệm các chức danh của Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của mình, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương;
- Căn cứ vào những quy định của Hiến pháp và pháp luật, HĐND ban hành

các nghị quyết để triển khai các mặt công tác ở địa phương.
- HĐND giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương.
Tính chất đại diện và tính chất quyền lực của HĐND có quan hệ biện chứng
với nhau.Tính đại diện là tiền đề đảm bảo để HĐND trở thành cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương.HĐND mới có đủ quyền năng lực thực hiện được tính chất
đại diện cho nhân dân, thay mặt cho nhân dân quyết định những vấn đề quan trọng

của địa phương.
Tuy HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước nhưng xét về vị trí pháp lý,
HĐND không giống với quốc hội, Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất. Sự khác
biệt ở đây không chỉ ở phạm vi, cấp độ mà ở thẩm quyền. Quốc hội là cơ quan duy
nhất có quyền làm Hiến pháp ban hành luật, sửa đổi luật; HĐND cũng là cơ quan
quyền lực nhưng chỉ có quyền ban hành Nghị quyết trong phạm vi địa phương. Như
vậy, HĐND vừa là một cơ quan trong bộ máy nhà nước, vừa là chủ thể quyền lực,
đại diện cho nhân dân địa phương và có quyền quyết định những vấn đề quan trọng
của địa phương; giám sát việc tuân thủ theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ


12
chức kinh tế, tổ chức xã hội, công dân ở địa phương nhằm phát huy tiềm năng của
địa phương trên mọi mặt kinh tế, xã hội.
Như vậy, tính chất quyền lực của HĐND được thể hiện trên nhiều phương
diện, là cơ quan quyền lực nhà nước có quyền ban hành nghị quyết để quyết định
nhiều vấn đề quan trọng ở địa phương. Từ những vấn đề nêu trên, xét về mặt hình
thức cũng như nội dung hoạt động, thiết chế HĐND ở CHDCND Lào thực sự là
người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở địa phương. Quyền lực của
HĐND được xác định trong Hiến pháp về bản chất cũng chính là quyền lực của
Nhân dân. Vấn đề đặt ra là làm thế nào nào để HĐND thực hiện được quyền lực
của mình trên thực tiễn là mục đích hướng tới của công cuộc đổi mới và hoàn thiện
bộ máy nhà nước nói chung và HĐND các cấp nói riêng.
1.1.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Theo Hiến pháp hiện hành và Luật tổ chức HĐND và UBND thì HĐND có
ba chức năng cơ bản sau:
a). Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng
của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của nhân dân đối với cả nước

b). Bảo đảm thực hiện các quy định và quyết định của các cơ quan nhà nước
cấp trên và trung ương ở địa phương
c). Thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND,
UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc tuân thủ
theo pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
Trong số các chức năng trên, chức năng giám sát việc tuân theo Hiến pháp và
pháp luật là một trong những chức năng quan trọng của HĐND. Bởi trong mọi hoạt
động quản lý nhà nước và xã hội thì hoạt động giám sát là hoạt động không thể
thiếu. Nếu thiếu và yếu trong hoạt động giám sát thì rất rễ trở thành quan liêu,
không thực quyền. Ở CHDCND Lào, nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông
qua Quốc hội và HĐND các cấp. Vì vậy hoạt động giám sát của Quốc hội và


13
HĐND có ý nghĩa đặc biệt trong đời sống chính trị - xã hội. Quyền lực nhà nước
trực tiếp từ nhân dân nên hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND các cấp là sự
giám sát ủy quyền của nhân dân. Thông qua giám sát của Quốc hội và HĐND các
cấp, nhân dân thực hiện quyền lực của mình đối với hoạt động của tất cả các cơ
quan nhà nước để đảm bảo cho hoạt động đó phục vụ cho lợi ích, ý chí nguyện
vọng của nhân dân
Chức năng của HĐND là những phương diện hoạt động chủ yếu của HĐND
nhằm thực hiện vai trò, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân.
Với vị trí, tính chất là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, cơ quan đại
diện cho nhân dân, HĐND có các chức năng cụ thể sau:
1.1.2.1. Chức năng quyết định
Chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương thuộc thẩm
quyền của HĐND được quy định rõ đối với từng cấp. Đối với cấp tỉnh thì HĐND có
quyền quyết định những vấn đề quan trọng trong phạm vi địa phương như sau:
- Quyết định về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

- Quyết định về phát triển giáo dục, y tế xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục

thể thao;
- Quyết định về phát triển khoa học - công nghệ, tài nguyên và môi trường.

Như vậy, nội dung chức năng quyết định những vấn đề quan trọng ở địa
phương của HĐND là rất rộng, bao gồm tất cả mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội,
văn hóa, khoa học, quốc phòng, an ninh...Điều này càng xác định rõ hơn vị trí, vai
trò và tầm quan trọng của HĐND đối với chính quyền địa phương. Mặt khác đây
cũng là những căn cứ pháp lý tạo môi trường thuận lợi để chính quyền địa phương
khai thác hết mọi tiềm năng, nội lực sẵn có ở địa phương nhằm nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nhiệm vụ mà nhân dân và cấp
trên giao cho.
1.1.2.2. Chức năng giám sát
HĐND tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các quyết định của
HĐND trong phạm vi địa phương. Các quyết định của HĐND đều được thể hiện
dưới hình thức nghị quyết. Vì thế, chức năng này được triển khai trên các mặt công


14
tác: tuyên truyền, phổ biến nghị quyết trong nhân dân qua hoạt động của đại biểu.
Tổ đại biểu và cơ quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân; Thường trực HĐND chỉ
đạo, đôn đốc ủy ban nhân dân triển khai thực hiện nghị quyết của HĐND, trong đó
có việc ban hành các văn bản cụ thể hóa như quyết định, chỉ thị; đề ra các biện pháp
thực hiện. HĐND giám sát việc thực hiện Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của
các cơ quan nhà nước cùng cấp, thông qua việc xem xét các báo cáo của thường
trực HĐND, các ban của HĐND, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp, thông qua hoạt động của đại biểu HĐND trong kỳ họp và giữa
hai kỳ họp nhất là qua chất vấn của đại biểu HĐND tại kỳ họp của HĐND.
Chức năng giám sát có mối quan hệ chặt chẽ với chức năng quyết định của

HĐND. Chức năng giám sát là cơ sở kiểm nghiệm tính đúng đắn của các quyết định
trên thực tiễn, là biện pháp phát hiện kịp thời các vi phạm của mọi chủ thể trong
hoạt động tuân thủ pháp luật. Ngược lại, các quyết định về chủ trương chính sách
lớn tại địa phương là cơ sở cho hoạt động giám sát tập trung vào các vấn đề cấp
bách của địa phương.
Để đáp ứng được yêu cầu trên chúng ta cần phải đổi mới tổ chức, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND, trong đó phải đặc biệt chú ý đến
chức năng giám sát.Từ yêu cầu của luận văn đặt ra, vấn đề giám sát của HĐND
cần được nghiên cứu sâu cả về mặt lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó, chúng ta có
những căn cứ để đề xuất một số phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động giám sát của HĐND cấp tỉnh nói chung và HĐND tỉnh Savannakhet nói riêng
trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
1.2. Mục đích, yêu cầu, chủ thể, nội dung của hoạt động giám sát của HĐND
cấp tỉnh
Giám sát của HĐND bao gồm: giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của
Thường trực HĐND, giám sát của các ban của HĐND và giám sát của đại biểu
HĐND. Như vậy, chủ thể hoạt động giám sát bao gồm: HĐND như một tập thể các
đại biểu HĐND tại kỳ họp, Thường trực HĐND, các ban của HĐND, đại biểu
HĐND.


15
Để đánh giá được hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh, trước hết phảixác định
được trạng thái hoạt động của các đối tượng chịu giám sát khi chưa có sự theo dõi,
kiểm tra, đánh giá của HĐND. Đây là tiêu chí đầu tiên cần xem xét, bởi vì chỉ trên
cơ sở đánh giá đúng các hoạt động ban đầu của đối tượng chịu giám sát khi chưa có
HĐND giám sát thì mới có cơ sở để so sánh với hoạt động của họ sau khi HĐND đã
giám sát để đánh giá đúng kết quả thực tế do sự tác động của HĐND mang lại.
Trạng thái hoạt động của các đối tượng chịu giám sát thể hiện: trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trong tổ chức và hoạt động các cá nhân, tổ chức,

cơ quan thực hiện đúng hay không đúng quy định của Hiến pháp, pháp luật, nghị
quyết của HĐND cấp tỉnh và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đã có
những đóng góp hay cản trở cho sự phát triển của địa phương. Do đó khi tiến hành
giám sát, việc thu thập nắm bắt thông tin đưa ra những nhận định chính xác về tình
trạng hoạt động của các đối tượng bị giám sát rất quan trọng. Khi tiến hành giám sát
cùng với kênh thông tin do cơ quan, tổ chức báo cáo HĐND xem xét, đánh giá xác
minh tình hình hoạt động của cơ quan đó. Các số liệu thu thập được trong giai đoạn
này là cơ sở để chúng ta so sánh với giai đoạn sau khi HĐND đã tiến hành giám sát
đưa ra các kiến nghị đề xuất buộc các chủ thế có trách nhiệm phải thực hiện. Vì vậy,
muốn biết được cuộc giám sát có mang lại hiệu quả hay không, sau khi giám sát
HĐND phải có những phương pháp kiểm tra việc thực hiện kết luận đó. Lúc này
chúng ta mới có các chỉ số để so sánh trạng thái trước khi giám sát và sau khi giám
sát.
Như vậy, để đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh thì cần xác định rõ
tình trạng ban đầu của các đối tượng bị giám sát. Kết quả của việc xem xét này,
không những là cơ sở để chúng ta so sánh với trạng thái của chúng khi HĐND
chưa giám sát, mà còn là cơ sở để xem xét những vấn đề khác như năng lực giám
sát của HĐND, mức độ phù hợp của pháp luật và nghị quyết của Hội đồng với
thực tiễn... Tuy nhiên, tiêu chí này cũng cần được vận dụng ở những mức độ và
phạm vi khác nhau tùy theo mục đích của giám sát.
1.2.1 Mục đích, yêu cầu, và định hướng của hoạt động giám sát
Bất cứ một hành động nào của con người đều xuất phát từ tính có mục đích


×