Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa tại quận bắc từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.96 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------

BỘ NỘI VỤ
----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐỨC MINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA
TẠI QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------

BỘ NỘI VỤ
----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐỨC MINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA
TẠI QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý
công Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG THỊ CƢỜNG

HÀ NỘI - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa
tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Học viên

Nguyễn Đức Minh


LỜI CẢM ƠN
Trong 02 năm học tập dưới mái trường Học viện Hành chính Quốc gia,
Tới nay Tôi đã hoàn thành chương trình đào tạo Cao học chuyên ngành Quản
lý công. Tôi đã tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Quản lý nhà nước
về hoạt động văn hóa tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội”. Trong quá

trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến các thầy, cô giáo giảng dạy chương trình Cao học chuyên ngành Quản lý
công, Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Hoàng Thị
Cường người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý
kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Quận ủy - Hội đồng nhân
dân - Ủy ban nhân dân; Phòng Văn hóa và Thông tin quận Bắc Từ Liêm, và
các phòng ban chuyên môn của quận đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, cộng tác
để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ
quan chủ quản, gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Nguyễn Đức Minh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNH-HĐH
HĐND
KTXH

TT VHTT
TDP
UB MTTQ
UBND
VH,TT&DL
VH&TT


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG

VĂN HÓA........................................................................................................7
1.1. Khái quát quản lý nhà nƣớc về hoạt động văn hóa..............................7
1.1.1. Khái niệm cơ bản văn hóa, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về văn
hóa.....................................................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa...............................11
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa.............................12
1.2. Nguyên tắc, yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về hoạt động
văn hóa...........................................................................................................13
1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa............................13
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa....16
1.3. Đối tƣợng, nội dung quản lý nhà nƣớc về hoạt động văn hóa..........24
1.3.1. Đối tượng quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa..............................24
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa............................... 24
1.4. Nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về hoạt động văn hóa cấp huyện..........30

1.5. Thực tiễn một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm quản lý nhà
nƣớc về hoạt động văn hóa cho quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội .. 33

1.5.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong cả nước.................................33
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa ở một số địa
phương và bài học kinh nghiệm cho quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội . 36

Tiểu kết chương 1............................................................................................38


Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
VĂN HÓA TẠI QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI............39
2.1. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu..........................................................39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................40
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn trong quản lý nhà nước về hoạt động văn
hóa...................................................................................................................41
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về hoạt động văn hóa tại quận Bắc

Từ Liêm..........................................................................................................42
2.2.1. Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm.................................................... 42
2.2.2. Phòng Văn hóa và Thông tin quận........................................................44
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động văn hóa tại quận Bắc Từ
Liêm, thành phố Hà Nội............................................................................... 49
2.3.1. Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý nhà
nước về hoạt động văn hóa.............................................................................49
2.3.2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hoạt động văn hóa......................52
2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ văn hóa trên địa bàn....................53
2.3.4. Huy động nguồn lực đầu tư hoạt động văn hóa....................................54
2.3.5. Thực trạng hoạt động văn hóa đối với các lĩnh vực cụ thể...................55

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động văn hóa tại quận
Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội..................................................................71
2.4.1. Kết quả đạt được...................................................................................71
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế...................................................74
Tiểu kết chương 2............................................................................................79
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA TẠI QUẬN BẮC TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................................................79


3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu quản lý hoạt động văn hóa tại quận Bắc Từ
Liêm................................................................................................................79
3.1.1. Phương hướng.......................................................................................79
3.1.2. Mục tiêu.................................................................................................80
3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về hoạt động văn hóa quận
Bắc Từ Liêm.................................................................................................. 85
3.2.1. Công tác phối hợp giữa ngành văn hóa với các cơ quan liên quan.....85
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ
văn hóa công cộng.......................................................................................... 86
3.2.3. Xây dựng, hoàn thiện hoạt động quản lý các thiết chế văn hóa.........888
3.2.4. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư cho phát triển văn hóa............................89
3.2.5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về văn
hóa...................................................................................................................90
3.3. Đề xuất, kiến nghị...................................................................................92
3.3.1. Đối với cấp Thành phố..........................................................................92
3.3.2. Đối với cấp Quận và Phường............................................................... 93
Tiểu kết chương 3............................................................................................95
KẾT LUẬN....................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................98



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê nhân sự Phòng Văn hóa và Thông tin quận Bắc Từ Liêm
.........................................................................................................................49
Bảng 2.2: Công tác tuyên truyền, tập huấn từ năm 2015 đến nay..................53
Bảng 2.3: Thống kê hoạt động của Trung tâm Văn hóa Thể thao phường.....64


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, sức mạnh nội sinh hun đúc nên
phẩm chất, cốt cách con người Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử đấu tranh
dựng nước và giữ nước. Nền tảng đó đã giúp cho nhân dân ta vượt qua bao khó
khăn, thử thách, đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược, giữ vững bản sắc văn hóa dân
tộc và nền độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Nhận thấy rõ tầm
quan trọng của văn hóa, Đảng ta đã đề ra các chủ trương, đường lối, chính sách
thông qua các chỉ thị, nghị quyết, trong đó Nghị quyết Ban Chấp hành Trung
ương 5 (khóa VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc”, Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) “Về xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước” đều là những nghị quyết mang tầm chiến lược lớn của Đảng trong thời kỳ
phát triển đất nước, nhằm xây dựng văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần
vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền
vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.

Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là
vấn đề vừa có ý nghĩa cấp thiết, vừa mang tính chiến lược lâu dài đối với sự
nghiệp phát triển KTXH của đất nước. Nhận thức được chức năng, vai trò của

văn hóa, đánh giá được thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa
nhằm tìm ra những phương hướng, giải pháp hữu hiệu nâng cao hiệu lực và
hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa là một nhiệm vụ quan trọng trong hành
trình xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ở nước ta hiện
nay. Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa là một bộ phận nói chung của
quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong điều kiện
nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa Nhà nước đóng vai trò

1


quan trọng trong việc phát huy những yếu tố tích cực và hạn chế những mặt
trái của thị trường, định hướng, điều tiết, gìn giữ, phát triển văn hóa phù hợp
mục tiêu chung của quốc gia. Công tác quản lý nhà nước về hoạt động văn
hóa ở nước ta thời gian qua đã đạt được những thành tựu, kết quả đáng khích
lệ tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn nhiều thiếu sót, bất cập cần được tăng
cường. Việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vẫn còn thiếu, chưa
đồng bộ, hiệu quả sử dụng chưa cao; công tác xây dựng và ban hành các cơ
chế, chính sách khuyến khích phát triển đổi mới các hoạt động văn hoá còn
chậm và thiếu đồng bộ; công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa các
cấp còn hạn chế.
Là một quận mới đi vào hoạt động từ 01/4/2014 theo Nghị quyết số
132/NQ-CP của Chính phủ. Quận Bắc Từ Liêm đang trên đà phát triển, tốc độ
đô thị hóa nhanh, đời sống an sinh xã hội và nhu cầu thưởng thức văn hóa,
nghệ thuật của nhân dân ngày càng được nâng cao, đời sống văn hóa ở cơ sở
đã có bước phát triển mạnh mẽ, hoạt động thông tin tuyên truyền, các thiết
chế văn hóa được đầu tư xây dựng. Đời sống văn hóa của nhân dân ngày càng
được nâng cao, các hoạt động biểu diễn văn hóa nghệ thuật được duy trì tạo
món ăn tinh thần cho nhân dân trong và ngoài Quận. Chất lượng giáo dục đào
tạo, chương trình lao động việc làm, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã

hội đều hoàn thành và vượt các kế hoạch đã đề ra.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước về lĩnh
vực văn hóa, nên Tôi đã đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động văn
hóa tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý công. Hi vọng những kết quả nghiên cứu của Tôi sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý văn hóa, đóng góp vào sự phát
triển KTXH của quận Bắc Từ Liêm nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng,
góp phần xây dựng Thủ đô ngày càng văn minh, hiện đại.

2


2. Tình hình nghiên cứu
Nhằm xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn
diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn,
dân chủ và khoa học, quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa ngày càng
được quan tâm, chú ý nhiều hơn ở các cấp các ngành, từ Trung ương tới địa
phương. Từ các góc nhìn đa chiều về lĩnh vực quản lý văn hóa, tác giả Phan
Văn Tú (1994) Cơ sở lý luận của quản lý văn hóa (tập bài giảng), Trường Đại
học Văn hóa Hà Nội đã nêu lên cơ sở lý luận cơ bản trong công tác quản lý
văn hóa trong giai đoạn hiện nay; Quản lý hoạt động văn hóa của nhóm tác
giải Phan Văn Tú, Nguyễn Văn Hy, Hoàng Sơn Cường, Lê Thị Hiền, Trần Thị
Diên (1998), Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội đã làm rõ những nội dung chủ
yếu về quản lý như: Chính sách quản lý, hoạt động văn hóa, nội dung quản lý
hoạt động văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở hiện nay.
Công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài luận văn: sách
chuyên khảo“Bản sắc văn hóa Việt Nam” của GS. Phan Ngọc (1998); “Cơ sở
văn hóa Việt Nam và tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam” của GS.TS. Trần
Ngọc Thêm (1999); “Phát triển toàn diện con người trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” của GS. Viện sĩ Phạm Minh Hạc (2001), Nxb

Chính trị Quốc gia; “Phát triển văn hóa trong thời kỳ đổi mới” của GS. TS.
Đinh Xuân Dũng (2001), Nxb Thời Đại; Đề tài “Hệ quan điểm về mối quan
hệ giữa văn hóa và phát triển” của GS. TS Hồ Tôn Trinh. Các công trình này
hệ thống cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu vấn đề văn hóa và
phát triển trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của thế giới và dựa vào quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh;.
Các Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý văn hóa, Trường Đại học
Văn hóa Hà Nội của Trần Thị An (2012), “Quản lý nhà nước về văn hóa trên
địa bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội”; Bùi Quốc Chiều (2011), “Quản

3


lý Nhà nước về văn hóa ở thành phố Thái Nguyên”. Hai luận văn trên đã làm
rõ được thực trạng công tác quản lý nhà nước trên địa bàn một số địa phương
và đề xuất giải pháp và khuyến nghị thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý nhà nước về văn hóa.
Luận văn Ngô Trường Long (2017), “Quản lý nhà nước về văn hóa từ
thực tiễn quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng” Học viện Khoa học xã hội;
Luận văn đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra, đồng
thời cũng chỉ ra những mặt yếu kém trong công tác quản lý nhà nước và đưa
ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về văn hóa; Luận
văn Đinh Thị Phương Thảo (2018) “Quản lý nhà nước về văn hóa trên địa
bàn Quận Đồ Sơn, Thành phố Hải Phòng”; Phùng Thị Phương Loan “Quản
lý nhà nước về văn hóa tại Huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ” Luận văn Thạc sĩ
Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc Gia đã phân tích được thực trạng
quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn, đánh giá ưu nhược điểm, hạn chế
và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong thời
gian tới.
Nhìn chung, các nghiên cứu đã làm rõ được một số nội dung cơ bản về

chính sách quản lý, hoạt động văn hóa, quản lý hoạt động văn hóa và xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở. Một số luận văn đã đánh giá thực trạng hoạt
động văn hóa và quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn một số địa phương.
Tuy nhiên, chưa có đề tài đề cập một cách toàn diện đến quản lý nhà nước về
hoạt động văn hóa tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về văn hóa tại
quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

4


Hệ thống hóa cơ sở khoa học quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa;
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa trên địa
bàn quận Bắc Từ Liêm;
Đề xuất giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý nhà nước về hoạt
động văn hóa tại quận Bắc Từ Liêm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa tại quận Bắc Từ Liêm
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý

nhà nước về văn hóa ở một số hoạt động cụ thể: quản lý hoạt động xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa; quản lý thiết chế văn
hóa; hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa; công tác thanh tra, kiểm tra.


-

Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa

tại quận Bắc Từ Liêm.
-

Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2015 đến nay.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về văn hóa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được tiến hành là:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp chủ yếu được sử
dụng để xây dựng cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn của luận văn.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở tìm hiểu các công trình
nghiên cứu, các tài liệu, các báo cáo để đưa ra những đánh giá, nhận định thực

5


trạng về quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa tại quận chỉ rõ nguyên nhân
và đề xuất giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, hạn chế trong
quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa tại quận Bắc Từ Liêm.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: Trên cơ sở những nội dung lý luận
với thực trạng hoạt động văn hóa tại quận Bắc Từ Liêm từ đó tiến hành so

sánh, đối chiếu rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém cần
khắc phục.
Phương pháp thống kê: Các nguồn tư liệu, số liệu, các nghiên cứu về
hoạt động văn hóa tại quận được thu thập. Trên cơ sở thông tin xử lý là cơ sở
đánh giá nhận định về hoạt động văn hóa của quận Bắc Từ Liêm, thành phố
Hà Nội.
6. Đóng góp của luận văn
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa trên địa
bàn quận Bắc Từ Liêm. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm tăng
cường quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa tại quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu học tập và là nguồn tài
liệu tham khảo cho các nhà làm chính sách góp phần nâng cao hiệu quả công
tác quản lý hoạt động văn hóa ngày càng phát triển.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa tại quận
Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về
hoạt động văn hóa tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA

1.1. Khái quát quản lý nhà nƣớc về hoạt động văn hóa

1.1.1. Khái niệm cơ bản văn hóa, quản lý nhà nước, quản lý nhà
nước về văn hóa.
* Văn hóa
Theo GS.TSKH Trần Ngọc Thêm, từ Văn hóa có nhiều nghĩa, được
dùng để chỉ những khái niệm có nội hàm hết sức khác nhau. Tuy được dùng
theo nhiều nghĩa khác nhau nhưng suy cho cùng khái niệm “Văn hóa” có thể
quy về hai cách hiểu chính theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng:
Theo nghĩa hẹp, văn hóa được giới hạn theo chiều sâu hoặc chiều rộng,
theo không gian hoặc theo thời gian...giới hạn theo chiều sâu, văn hóa được
hiểu là những giá trị tinh hoa của nó (nếp sống văn hóa, văn hóa nghệ
thuật...). Giới hạn theo chiều rộng, văn hóa được dùng để chỉ những giá trị
trong từng lĩnh vực (văn hóa giao tiếp, văn hóa kinh doanh...). Giới hạn theo
không gian, văn hóa được dùng để chỉ những giá trị của từng vùng (Văn hóa
Tây Nguyên, Văn hóa Nam Bộ...). Giới hạn theo thời gian, văn hóa được
dùng để chỉ những giá trị trong từng giai đoạn (Văn hóa Hòa Bình, Văn hóa
Đông Sơn...).
Theo nghĩa rộng, văn hóa được xem là bao gồm tất cả các lý do con
người sáng tạo ra. Năm 1940, Hồ Chí Minh đã viết “Vì lẽ sinh tồn cũng như
mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ,
chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những
công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng.
Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng
hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người

7


đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi sự sinh
tồn” [27 tr.431].
Theo Federico Mayor Tổng Giám đốc UNESCO, cho biết “Đối với một

số người, văn hóa chỉ bao gồm những kiệt tác tuyệt vời trong lĩnh vực tư duy
và sáng tạo. Đối với những người khác, văn hóa bao gồm tất cả những gì làm
cho dân tộc này khác với những dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện
đại nhất chó đến tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động. Cách
hiểu thứ hai này đã được cộng đồng quốc tế chấp nhận tại Hội nghị liên chính
phủ về những chính sách văn hóa họp năm 1970 tại Venise” [42].
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì “Văn hóa là giá trị vật chất, tinh thần
do con người sáng tạo ra trong lịch sử” [43]; nền văn hóa các dân tộc, kho
tàng văn hóa các dân tộc; Đời sống tinh thần của con người: phát triển kinh tế
và văn hóa, chú ý đời sống văn hóa của nhân dân; Tri thức khoa học, trình độ
học vấn: trình độ văn hóa, học các môn văn hóa; Lối sống, cách ứng xử có
trình độ cao: người có văn hóa, gia đình văn hóa. Nền văn hóa một thời kỳ
lịch sử cổ xưa, xác định được nhờ các di vật được tìm lại có những đặc điểm
chung: Văn hóa Đông Sơn, Văn hóa rìu hai vai…
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Văn hóa là một hệ thống hữu cơ
các giá trị (vật chất và tinh thần, tĩnh và động, vật thể và phi vật thể…) do
con người sáng tạo ra và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội của mình.
* Quản lý nhà nước
Quản lý là một trong những hoạt động vừa khó khăn, phức tạp; vừa là
một nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển xã hội. Khi
xử dụng thuật ngữ này, tùy theo cách tiếp cận, góc độ, quan điểm nghiên cứu

8


khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không
giống nhau về quản lý.
Theo Hán Việt từ điển định nghĩa quản lý là: “Quản lý là sự trông nom,
coi sóc, giữ gìn các công việc” [1 tr.489]. Tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm:

“Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra những
nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ
chức để đạt được những mục tiêu cụ thể”[3]. Quản lý thường được hiểu là sự tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý. Sự tác
động này không mang tính đơn lẻ tự phát mà mang tính tổ chức, có mục đích rõ
ràng. Mục đích mà chủ thể quản lý đặt ra là hướng đối tượng quản lý hoạt động
phù hợp với ý chí của mình. Từ đó, có thể đưa ra khái niệm về quản lý: “Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đã được đặt ra”.

Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà
nước chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các
chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước. Quản lý nhà nước được xem là
một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là
hoạt động chức năng đặc biệt. Quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa:
Nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội của Nhà nước, sử
dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người do tất cả các cơ quan Nhà nước (Lập pháp, Hành pháp,
Tư pháp) tiến hành để thực hiện các chức năng của Nhà nước đối với xã hội.
Nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang quyền lực
Nhà nước với chức năng chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật
của các cơ quan trong hệ thống hành pháp (Chính phủ, UBND các cấp).
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm quản lý nhà nước: “Là một dạng
quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật

9


nhà nước để điều chỉnh các hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm

thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển
của xã hội”.
*

Hoạt động văn hóa

Hoạt động văn hóa là một trong những lĩnh vực được xem là một trong
những vấn đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của mỗi
một quốc gia. Đó là một dạng hoạt động xã hội quan trọng, có tính sáng tạo,
có thể làm ra các sản phẩm văn hóa mang giá trị lưu truyền từ đời này sang
đời khác, làm giàu đẹp thêm cho cuộc sống con người. Hoạt động văn hóa còn
là hoạt động tư tưởng, có khả năng gây “hiệu ứng” có tính lan tỏa trong xã
hội. Hoạt động văn hóa còn là hoạt động kinh tế vừa là động lực, vừa là nguồn
lực trực tiếp cho sự phát triển kinh tế. Chính vì tính đa năng của hoạt động
văn hóa, nên quản lý trên lĩnh vực văn hóa mang tính đặc thù. Tính đặc thù
của quản lý hoạt động văn hóa không những thể hiện trong từng lĩnh vực cụ
thể của đời sống văn hóa, mà nó còn thể hiện ở công tác quản lý nhà nước về
văn hóa ở các cấp, từ vĩ mô đến các đơn vị cơ sở.
* Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa
Quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa là sự tác động liên tục có
tổ chức, có chủ đích của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật và bộ máy của
mình, nhằm phát triển văn hóa, điều chỉnh hoạt động của mọi cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong lĩnh vực văn hóa bằng một hệ thống đồng bộ các biện
pháp KTXH, tổ chức kĩ thuật và các biện pháp khác nhằm mục đích giữ gìn
và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam, tiếp thu tinh
hoa văn hóa của nhân loại xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc.

10



1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa
Khác với quản lý nhà nước trên các lĩnh vực khác với ý nghĩa là sự
định hướng lập kế hoạch, điều hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá trên
lĩnh vực văn hóa, quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa còn có một số đặc
điểm riêng biệt sau đây:
Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa là Nhà nước,
quản lý bằng pháp luật từ Trung ương đến địa phương với mục đích cuối cùng
là quản lý tất cả các mặt của văn hóa một cách hài hòa, chuẩn mực và đúng
đắn nhất.
Thứ hai, quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa không thể đơn tuyến.
Văn hóa có cơ sở là KTXH, luôn luôn gắn liền với KTXH. KTXH của một
quốc gia càng phát triển thì nền văn hóa cũng đứng trước những biến động
ngay trong nội tại nền văn hóa dân tộc đó, cũng như những làn sóng tác động
từ văn hóa nước ngoài. Do vậy, bắt buộc phương pháp, cách thức quản lý nhà
nước về hoạt động văn hóa phải thay đổi sao cho phù hợp với sự phát triển
của nền KTXH.
Thứ ba, “quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa khác với quản lý nhà
nước về hoạt động kinh tế kỹ thuật, khi giá trị các hoạt động văn hóa không
chỉ căn cứ ở số lượng thành phẩm, mà chủ yếu ở tính sáng tạo, ở cái mới vun
đắp cho tâm hồn con người, giúp cho con người (trong những hoàn cảnh cụ
thể, xác định) lớn lên, vươn lên trước sự đòi hỏi tính mới phát triển của xã hội
hiện tại” [26 tr.10].
Thứ tư, quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa căn cứ vào những hoàn
cảnh cụ thể, những trường hợp cụ thể để xem xét chứ không theo lối tư duy
dập khuôn, cứng nhắc, bởi vì văn hóa là sự sáng tạo, lựa chọn, chọn lọc của
quần chúng nhân dân được thực hiện thông qua các đại biểu của mình là văn
nghệ sĩ. Vì vậy, để định hướng, tổ chức điều hành, tạo điều kiện cho văn hóa

11



phát huy, phát triển không ngừng theo hướng chân - thiện - mỹ, việc quản lý
nhà nước về hoạt động văn hóa sẽ giúp ích cho con người, giúp cho xã hội,
cho nhân loại ngày càng phát triển đúng với quy luật tự nhiên.
Thứ năm, cách thức quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ
đích chứ không phải là việc làm có tính thời vụ, cũng không phải là sự thụ
động của nhà quản lý, càng không phải là hoạt động đơn lẻ, tùy tiện của nhà
quản lý. Theo nghĩa hẹp quản lý nhà nước về văn hóa là quản lý cái phần tĩnh,
cái bề nổi còn quản lý phát triển văn hóa là quản lý cái phần động, phần chìm,
phần nảy sinh. Theo nghĩa rộng, nếu xem xét văn hóa là tổng thể những giá trị
mà con người đã sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn nhằm
cải biến tự nhiên, xã hội và bản thân thì quản lý phát triển văn hóa mới là
chức năng đích thực của hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa.
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa
Hoạt động văn hóa là một dạng hoạt động xã hội quan trọng, tất yếu
phải có sự quản lý của nhà nước, chính vì vậy quản lý nhà nước trên lĩnh vực
văn hóa là tất yếu khách quan. Do hoạt động văn hóa là một hoạt động sáng
tạo, là hoạt động tư tưởng và còn là hoạt động kinh tế, vì vậy quản lý nhà
nước về hoạt động văn hóa có những vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất, “quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa nhằm chăm lo xây
dựng, phát triển các giá trị văn hóa truyền thống văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại” [18 tr.12].
Thứ hai, định hướng sự nghiệp văn hóa thực sự trở thành sự nghiệp của
mọi dân tộc, mọi nhóm dân cư, của mọi người. Nhân dân thực sự trở thành chủ
thể sáng tạo văn hóa, đồng thời là khách thể hưởng thụ các thành tựu văn hóa.

Thứ ba, hình thành nên các chuẩn mực giá trị xã hội, lành mạnh hóa các
quan hệ xã hội, nâng cao đời sống tinh thần vật chất của nhân dân. Thông qua
việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc.


12


Thứ tư, giao lưu văn hóa quốc tế, xác lập hệ giá trị hợp tác và hội nhập
quốc tế trên cơ sở nguyên tắc đặt lợi ích quốc gia dân tộc lên trên trên hết,
đồng thời tôn trọng các lợi ích chính đáng của các quốc gia dân tộc khác.
1.2. Nguyên tắc, yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về hoạt
động văn hóa
1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa
Nguyên tắc quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa là tổng thể những
quy phạm pháp luật về hoạt động văn hóa có nội dung đề cập tới những tư
tưởng chủ đạo làm cơ sở để tổ chức thực hiện hoạt động quản lý nhà nước, từ
đó đặt ra cho các cơ quan quản lý phải tuân theo các quy tắc, tiêu chuẩn hành
động để thực hiện các chức năng quản lý văn hóa trong các điều kiện KTXH
nhất định.
1.2.1.1. Nguyên tắc Ðảng lãnh đạo
Điều 4 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội
tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân
lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin
và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội” [25].
Đảng lãnh đạo bằng việc đề ra đường lối, chủ trương, chính sách đối
với các hoạt động văn hóa như: định hướng phát triển một số loại hình hoạt
động văn hóa hoặc chỉ đạo ngăn chặn những loại hoạt động văn hóa biến
tướng, ngoại lai, lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý
hoạt động văn hóa; quan điểm về xã hội hóa hoạt động văn hóa. Trong công
tác tổ chức cán bộ, thông qua công tác bồi dưỡng, đào tạo những Ðảng viên
ưu tú, có phẩm chất và năng lực gánh vác những công việc trong quản lý nhà

nước; thông qua công tác kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách của Ðảng trong quản lý nhà nước để xác định tính hiệu quả, tính thực tế.
13


1.2.1.2. Nguyên tắc nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân
làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức” [25].

Nhân dân nếu đáp ứng các yêu cầu của pháp luật đều có thể tham gia
một cách trực tiếp hay gián tiếp vào công việc quản lý nhà nước trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có các hoạt động văn hóa. Nhân dân
tham gia vào quản lý nhà nước thông qua việc thực hiện quyền lựa chọn
những Đại biểu xứng đáng thay mặt mình vào cơ quan quyền lực nhà nước ở
Trung ương hay địa phương. Ðây là hình thức tham gia rộng rãi nhất của nhân
dân vào hoạt động quản lý nhà nước nói chung, hoạt động quản lý nhà nước
về hoạt động văn hóa nói riêng.
Điều 28 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân có quyền tham gia
quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà
nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước. Nhà nước tạo điều
kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch
trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân” [25].
Tóm lại, nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước là việc trực tiếp hay
gián tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, đây là một hình thức có ý
nghĩa quan trọng để nhân dân phát huy vai trò làm chủ của mình gắn với hoạt
động quản lý về hoạt động văn hóa của nhà nước.
1.2.1.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ

Điều 8 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước được tổ chức và
hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và
pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ” [25]. Nguyên tắc tập
trung dân chủ được biểu hiện cụ thể như sau:
14


Sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên, của địa phương đối với
Trung ương: nhờ đó hoạt động quản lý các hoạt động văn hóa mới được thực
hiện thống nhất các nội dung về chính sách quản lý, quy hoạch, định hướng
phát triển, không để xảy ra tình trạng cục bộ địa phương, chỉ quan tâm đến
hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước tại địa phương mà coi nhẹ hoặc đi
ngược lại chỉ đạo của Trung ương.
Sự phân cấp quản lý: để hoạt động quản lý về hoạt động văn hóa đạt
hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, trong bộ máy quản lý
nhà nước, mỗi cấp quản lý có những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhất
định trong hoạt động quản lý như thẩm quyền đề ra chính sách về hỗ trợ, quản
lý, phát triển, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, thẩm quyền thanh tra,
kiểm tra…nhằm hoàn thành nhiệm vụ, đạt được mục tiêu của cấp mình.
1.2.1.4. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa
giới hành chính
Quản lý theo địa giới hành chính là quản lý trên một phạm vi địa bàn
nhất định theo sự phân vạch địa giới hành chính của nhà nước. Nhà nước
được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến địa phương, bao gồm bốn cấp:

-

-

Cấp Trung ương;


-

Cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương);

Cấp huyện (huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; quận, huyện, thị xã

và đơn vị hành chính tương đương thuộc thành phố trực thuộc trung ương) và
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập;
-

Cấp xã (xã, thị trấn thuộc huyện; phường và xã thuộc thị xã và thành

phố thuộc tỉnh; phường thuộc quận).
Trong hoạt động quản lý nhà nước, trong đó có quản lý nhà nước về hoạt
động văn hóa, quản lý theo ngành luôn được kết hợp chặt chẽ với quản lý

15


theo địa giới hành chính. Ðây chính là sự phối hợp giữa quản lý theo chiều
dọc của các Bộ với quản lý theo chiều ngang của chính quyền địa phương
theo sự phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp.
Ví dụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan tham mưu cho UBND cấp
tỉnh về hoạt động quản lý hoạt động văn hóa, đồng thời chịu sự hướng dẫn
nghiệp vụ, chỉ đạo của Bộ VH,TT&DL; hay Phòng VH&TT là cơ quan tham
mưu cho UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1.2.1.5. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng
Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng nhằm đảm bảo việc

thực hiện có hiệu quả từng chức năng quản lý riêng biệt của các đơn vị,
tổ chức trong ngành, đồng thời, bảo đảm mối quan hệ liên ngành, làm cho
toàn bộ hoạt động của hệ thống ngành được phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả.
Trong hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa, có sự kết hợp giữa
Bộ VH,TT&DL, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Bộ VH,TT&DL giữ vai trò trung tâm, kết hợp với các
bộ và các cơ quan hữu quan xây dựng văn bản pháp luật, quy hoạch đối với
lĩnh vực tương ứng. Nguyên tắc này giúp cho hoạt động của bộ máy nhà nước
có sự đồng bộ và thống nhất với nhau.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về hoạt động văn hóa

1.2.2.1. Đường lối, quan điểm của Đảng
Trong quá trình đổi mới thể chế, phát triển kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế, đã tạo những tiền đề, điều kiện, môi trường, đồng thời đặt ra
những yêu cầu mới đối với văn hóa. Sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của
Nhà nước đối với văn hóa, cũng như vai trò của tất cả các chủ thể trong xã hội
về văn hóa, đã tạo nên bước phát triển mới của nền văn hóa

16


×