Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện ngân sơn, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.65 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.............ỦYBAN/.............NHÂN DÂN THỊ TRẤN YÊN.............THẾ/.............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN HÒA

ĐỀ TÀI

QUY HOẠCH, MỞ RỘNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN NGHĨA TRANG NHÂN
DÂN THỊ TRẤN YÊN THẾ

BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND
HUYỆN NGÂN SƠN TỈNH BẮC KẠN
Ngƣời thực hiện: NGUYỄN QUANG VINH
Chức vụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Đơn vị công tác: UBND thị trấn Yên Thế
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Yên Thế, tháng 9 năm 2013

NĂM 2019
BỘ
GIÁO



DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ


............./.............

............./.............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN HÒA

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN
BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NGÂN SƠN TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN MINH PHƢƠNG

NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các nội dung nghiên cứu, số liệu, kết quả trong luận

văn này là trung thực và chƣa công bố dƣới bất kỳ hình thức nào. Những số
liệu trong luận văn, các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá đƣợc tác giả thu thập từ các nguồn tƣ liệu khác nhau, có ghi rõ nguồn
trích dẫn. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2019
Học viên thực hiện

Nguyễn Văn Hòa


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nghiên cứu luận văn, lời đầu tiên tôi xin cảm ơn PGS.TS
Nguyễn Minh Phƣơng, Phó Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội đã
quan tâm, trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên
cứu thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau đại
học, giáo viên chủ nhiệm lớp HC22. B3 cùng các thầy, cô giáo tham gia giảng
dạy tại học viện đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn và đặc biệt là Phòng Nội vụ đã tận
tình cung cấp thông tin và đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu, hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học
và các thầy, cô giáo để luận văn hoàn thiện hơn.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2019
Học viên thực hiện


Nguyễn Văn Hòa


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BHXH
CBCCVC
CCHC
CBCC
HĐND
HCNN
UBND


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC.................................9
1.1. Khái niệm và vai trò của thực hiện chính sách tinh giản biên chế.............9
1.1.1. Một số khái niệm liên quan.....................................................................9
1.1.2. Mục tiêu và vai trò của thực hiện chính sách tinh giản biên chế công
chức.................................................................................................................14
1.2. Các bƣớc thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức.................17
1.2.1. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế công chức.........17
1.2.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế
công chức........................................................................................................17
1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức
18

1.2.4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế
công chức........................................................................................................18
1.2.5. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên
chế công chức..................................................................................................19
1.3. Yêu cầu và phƣơng pháp tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
20
1.3.1. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế...................................................................................................................20
1.3.2. Các phƣơng pháp tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.....22
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế........24
1.4.1. Yếu tố khách quan.................................................................................24
1.4.2. Yếu tố chủ quan.................................................................................... 27
Tiểu kết chƣơng 1...........................................................................................29


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN
BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN . 30

2.1. Tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng biên chế công chức trong các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn...30
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội......................................................................30
2.1.2. Thực trạng biên chế công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn................................................ 34
2.2. Thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức
trong các cơ quan chuyên môn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.....................38
2.2.1. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức. 38
2.2.2. Thực trạng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế
công chức........................................................................................................47
2.2.3. Thực trạng bảo đảm các yêu cầu trong tổ chức thực hiện chính sách tinh

giản biên chế................................................................................................... 48
2.2.4. Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế...................................50
2.2.5. Đánh giá chung..................................................................................... 59
Tiểu kết chƣơng 2...........................................................................................64
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC
TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN.......................................................65
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế
công chức........................................................................................................65
3.1.1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của chính quyền trong
thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức.........................................65
3.1.2. Quán triệt và đảm bảo đầy đủ những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế công chức tại địa phƣơng........................65
3.1.3. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức đáp ứng yêu
cầu vị trí việc làm............................................................................................66


3.1.4. Thực hiện tinh giản biên chế phải đồng bộ với cải cách hành chính, cải
cách chế độ công vụ, công chức; nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức
trong hoạt động công vụ, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới...........................66
3.1.5. Đề cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách, đào
tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ, năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên
chế cho đội ngũ công chức tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế
tại địa phƣơng.................................................................................................66
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế
công chức........................................................................................................67
3.2.1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng của việc tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế công chức.................................................67

3.2.2. Thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế công chức tại địa phƣơng 68
3.2.3. Thực hiện đầy đủ các bƣớc trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách

tinh giản biên chế công chức...........................................................................69
3.2.4. Thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu và phƣơng pháp trong tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế công chức.................................................75
3.2.5. Đề cao trách nhiệm của các chủ thể thực hiện chính sách tinh giản biên
chế công chức..................................................................................................79
3.2.6. Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ công
chức có trách nhiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế.........................79
3.2.7. Tăng cƣờng các nguồn lực để thực hiện chính sách tinh giản biên chế
công chức........................................................................................................80
3.2.8. Tăng cƣờng quản lý chế độ công vụ, thực hiện tốt công tác cải cách
hành chính gắn với tinh giản biên chế............................................................ 82
Tiểu kết chƣơng 3...........................................................................................83
KẾT LUẬN.....................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................86


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Số liệu biên chế công chức của huyện Ngân Sơn năm 2018.............35
Bảng 2.1: Tỷ lệ công chức hành chính theo giới tính..................................... 35
Bảng 2.2: Tỷ lệ công chức hành chính theo độ tuổi........................................36
Bảng 2.3: Tỷ lệ công chức hành chính theo trình độ chuyên môn..................37
Bảng 2.4: Tỷ lệ công chức hành chính theo trình độ lý luận chính trị............37
Bảng 3: Bảng thực trạng biên chế và kết quả thực hiện tinh giản biên chế và
nghỉ hƣu đúng tuổi giai đoạn 2007 - 2011......................................................55
Bảng 4.1: Kết quả tinh giản biên chế so với các huyện, thành phố................56
Bảng 4.2: Kết quả tinh giản biên chế so với các sở, ngành............................ 57



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra nhiều chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách thiết thực, hiệu quả nhằm phát huy tối đa nguồn nhân
lực, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng một nền hành chính tinh gọn, hiệu quả và
phục vụ nhân dân. Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020
đã chỉ rõ yếu kém: “tổ chức bộ máy cồng kềnh, một bộ phận cán bộ, công
chức yếu cả về năng lực và phẩm chất; tổ chức thực hiện kém hiệu quả, nhiều
việc nói chƣa đi đôi với làm; chƣa tạo đƣợc chuyển biến mạnh trong việc
giải quyết những khâu đột phá, then chốt và những vấn đề xã hội bức xúc"
Đảng ta đã có nhiều Nghị quyết quan trọng trong lĩnh vực tổ chức bộ
máy cũng nhƣ nhiệm vụ tinh giản biên chế, cụ thể nhƣ: Nghị quyết lần thứ
bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng (khóa VIII) về Một số vấn đề về tổ chức, bộ
máy … đã xác định nhiệm vụ “tích cực chỉ đạo việc giảm biên chế hành chính
các cơ quan đảng, nhà nƣớc, đoàn thể, biên chế gián tiếp trong các đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp nhà nƣớc với mức phấn đấu giảm khoảng 15%”
Nghị quyết Trung ƣơng lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng (khóa X)
về đổi mới cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy
nhà nƣớc đề ra yêu cầu: “Cải cách hành chính phải đáp ứng yêu cầu xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và tận tụy phục vụ nhân dân” và giải pháp
thực hiện "Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cán bộ, công
chức(CBCC); thông qua việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, xác định
rõ những ngƣời đủ và không đủ tiêu chuẩn. Có chính sách thích hợp đối với
những ngƣời không đủ tiêu chuẩn phải đƣa ra khỏi bộ máy", “Đổi mới công
tác quản lý biên chế”.


1


Chủ trƣơng tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế của Đảng tiếp tục đƣợc
đề cập trong Kết luận Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa
XI “Đổi mới tổ chức bộ máy chƣa gắn với việc tinh giản biên chế, nâng cao
chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức. Số lƣợng cán bộ, công chức, nhất là
viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức xã, phƣờng,
thị trấn tăng nhanh”. Đồng thời, đề ra nhiệm vụ “Tiếp tục thực hiện chủ
trƣơng tinh giản biên chế, từ nay đến năm 2016 cơ bản không tăng biên chế
của cả hệ thống chính trị. Cơ cấu lại và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức (CBCCVC), có chính sách và biện pháp đồng bộ để thay thế những
ngƣời không đáp ứng đƣợc yêu cầu”.
Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015, của Bộ Chính trị, “Về tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức” đã đề ra
mục tiêu: "Tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút
những ngƣời có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan đảng,
nhà nƣớc và tổ chức chính trị - xã hội, đáp ứng đƣợc yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực,
hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi thƣờng xuyên,
cải cách chính sách tiền lƣơng".
mục tiêu tổng quát: "Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với thể chế kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa nhằm tăng cƣờng vai trò lãnh đạo
của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc và chất lƣợng
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; phát huy
quyền làm chủ

2



năm 2015.
Để thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành các Nghị
định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007, Nghị định số
67/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 về chế độ, chính sách đối với cán
bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm
kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị xã hội, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 về chính
sách tinh giản biên chế, Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 03 năm
2015 quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi
tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội và Nghị
định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Chính phủ, trong thời gian
qua tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn đã đạt đƣợc một số kết quả đáng ghi
nhận, đã tinh giản đƣợc một số CBCCVC, chất lƣợng đội ngũ CBCC, bộ máy
hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt đƣợc
còn bộc lộ các hạn chế, bất cập nhƣ: “Mục tiêu tinh giản biên chế chƣa thật
sự đạt đƣợc nhƣ mong muốn, chƣa thật sự giảm đƣợc những ngƣời cần
giảm, tình trạng những ngƣời chƣa đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị chƣa khắc phục đƣợc, chƣa đƣợc tinh giản, sàng lọc
loại ra khỏi bộ máy”.
Các hạn chế, bất cập trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế ảnh
hƣởng trực tiếp đến xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu hiện nay. Các
hạn chế, bất cập đó cần phải đƣợc nghiên cứu để đề xuất các giải pháp thực
hiện. Do vậy tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối

3



với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện
Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn” làm Luận văn thạc sỹ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức là vấn đề không mới,
Trong thời gian gần đây, có một số tác giả đã đề cập đến các khía cạnh mà đề
tài nghiên cứu quan tâm nhƣ:
- TS. Lê Đăng Doanh, Cơ sở để tinh giản biên chế, Thời báo Kinh tế,
Sài
Gòn. Tháng 2/2014. Về việc xây dựng đề án tinh giản biên chế, tác giả cho
rằng “cần đặt vấn đề tinh giản biên chế trong một dự án tổng thể các biện
pháp cải cách một cách cơ bản, toàn diện, có hệ thống bộ máy nhà nƣớc. Nếu
chỉ đặt tinh giản biên chế thuần túy kỹ thuật nhƣ hiện nay thì kết quả sẽ rất
hạn chế và không đáp ứng đƣợc yêu cầu cải cách mạnh mẽ thể chế trong
Thông điệp đầu năm 2014 của Thủ tƣớng Chính phủ”.
- Tinh giản biên chế, hướng tới nền hành chính chuyên nghiệp, Tạp chí
Cộng sản. Tháng 3/2014. Bài viết luận giải các vấn đề nhƣ: nhận thức về tinh
giản biên chế; vì sao phải tinh giản biên chế trong cải cách hành chính; các
kiến nghị và giải pháp trực tiếp, trƣớc mắt và có giải pháp có tính chiến lƣợc.
Theo tác giả, “tinh giản biên chế nhƣ ở nƣớc ta vẫn thực hiện, thực chất là
giảm đi một số lƣợng để có một nguồn lực hợp lý và hiệu quả. Đây là một
chủ trƣơng hoàn toàn cần thiết đối với nền hành chính phục vụ. Số ngƣời
trong diện giảm dễ hiểu là thuộc nhóm năng lực yếu kém”.
Bài viết của PGS. TS. Văn Tất Thu (2014), "Thực trạng, nguyên nhân
tăng biên chế và các giải pháp tinh giản biên chế", Tạp chí Tổ chức nhà nước
tháng 9/2014, đã nêu chỉ ra trong 10 năm từ 2002 đến 2012 biên chế đã không
giảm mà còn tăng 72.833 biên chế (tăng 36,27%) và cũng đã đề ra 10 giải
pháp để tinh giản biên chế.


4


Bài viết của TS. Lê Nhƣ Thanh "Tinh giản biên chế trong các cơ quan
hành chính nhà nước - Thách thức và giải pháp", nội dung đƣợc đăng trên tạp
chí tổ chức nhà nƣớc trang điện tử, ngày 17/3/2017, bài viết đã đề cập đƣợc
những thách thức đặt ra từ thực tiễn tinh giản biên chế ở Việt Nam hiện nay và
đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả tinh giản biên chế ở nƣớc ta trong thời gian
tới.
Bài viết của ThS. Chu Thị Hằng Nga "Những giải pháp cơ bản nhằm
thực hiện hiệu quả tinh giản biên chế trong các cơ quan công quyền ở Việt
Nam hiện nay" nội dung đƣợc đăng trên tạp chí tổ chức nhà nƣớc trang điện
tử, ngày 18/5/2018, đã chỉ ra tinh giản biên chế là nhiệm vụ vô cùng khó
khăn, phức tạp và nhạy cảm liên quan đến quyền lợi của nhiều tổ chức và con
ngƣời; đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị, bản lĩnh cách mạng và trách nhiệm
cao của đội ngũ công chức.
Bài viết của PGS. TS. Nguyễn Hữu Hải (2019) "Những vấn đề đặt ra đối
với tinh giản biên chế trong các cơ quan nhà nước", Tạp chí Khoa học Nội vụ
số 1/2019, đã nêu tổng quan về tinh giản biên chế trong cơ quan nhà nƣớc,
những thách thức trong tinh giản biên chế và đề ra một số giải pháp tinh giản
biên chế ở các cơ quan nhà nƣớc trong thời gian tới.
Các bài viết đăng trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Tinh giản biên chế
thách thức và giải pháp” của Khoa tổ chức và quản lý nhân sự, Học viện
Hành chính quốc gia, Nxb Thế giới, Hà Nội cũng đã nêu thực trạng và giải
pháp tinh giản biên chế tại tỉnh Thừa thiên - Huế, Thành phố Đà Nẵng và
Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội là các địa phƣơng có kinh tế - xã hội
phát triển cao hơn so với địa phƣơng mà luận văn đang nghiên cứu.
Cũng đã có đề tài nghiên cứu đến tinh giản biên chế từ thực tiễn của một
cơ quan đơn vị nhƣ Luận văn Thạc sỹ "Thực hiện chính sách tinh giản biên
chế từ thực tiễn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch" của tác giả Vũ Thị Nhàn

cũng đã nêu và phân tích thực trạng, nguyên nhân và đề xuất phƣơng hƣớng,

5


giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong phạm vi Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
Mỗi tác giả đều đặt vấn đề nghiên cứu ở mức độ khác nhau nhƣ thực
trạng tình hình cả nƣớc hay ở một bộ, ngành cụ thể hoặc nghiên cứu về quan
điểm hay giải pháp cụ thể,... trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế,
qua đó đề ra giải pháp để nâng cao hiệu quả tinh giản biên chế ở nƣớc ta nói
chung.
Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu vấn đề thực
hiện chính sách tinh giản biên chế công chức tại huyện vùng cao Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn. Xuất phát từ lý do trên học viên chọn đề tài này làm luận văn
thạc sĩ của mình, đề tài luận văn thực hiện có sự kế thừa, phát triển những
thành quả của những tài liệu liên quan trƣớc đó để tiếp tục hệ thống hóa các
vấn đề lý luận và phân tích, khảo sát, đánh giá thực tiễn, tìm hiểu hạn chế,
nguyên nhân bất cập trong việc thực hiện chính sách biên chế công chức tại
địa phƣơng, từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên
chế công chức phù hợp với địa phƣơng đạt hiệu quả hơn, góp phần thực hiện
chính sách tinh giản biên chế chung của cả nƣớc.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản
biên chế đối với công chức, từ đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách tinh giản biên chế đối với công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Nhiệm vụ
-


Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tinh giản

biên chế công chức trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc.
-

Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế

đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn,

6


tỉnh Bắc Kạn, chỉ rõ những hạn chế, bất cập; nguyên nhân của các hạn chế,
bất cập để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế công
chức tại huyện Ngân Sơn trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Nghiên cứu việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức trên

địa bàn huyện theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định số
113/2018/NĐ-CP và Nghị định số 26/2015/NĐ-CP trên địa bàn huyện Ngân
Sơn, tỉnh Bắc Kạn;
-


Tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế

công chức từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2018 và đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức
giai đoạn 2019-2021.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa
Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng, chính sách của
Nhà nƣớc ta về tinh giản biên chế công chức.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: thống kê, phân
tích, tổng hợp, so sánh để đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản
biên chế công chức trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn, nhằm nghiên
cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận để có cơ sở khoa học khi đề ra sự cần
thiết và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản
biên chế công chức tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.

7


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Các kết quả, kết luận, kiến nghị, đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu đề tài
luận văn có giá trị và ý nghĩa thiết thực góp phần bổ sung, hoàn thiện những
vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ở Việt
Nam.
6.2. Về thực tiễn
Luận văn đã đề xuất đƣợc các giải pháp thiết thực có tính khả thi để
nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Thực
hiện các giải pháp do luận văn đề xuất sẽ nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện
chính sách tinh giản biên chế. Góp phần nâng cao chất lƣợng cán bộ, công
chức trong toàn bộ hệ thống chính trị của huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu thành 3 chƣơng, gồm:
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện chính sách tinh
giản biên chế công chức
Chƣơng 2. Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách tinh giản biên chế công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.

8


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC
1.1. Khái niệm và vai trò của thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Hiện nay, đại đa số các nƣớc trên thế giới đang thực hiện chế độ công
chức đều có chung một nhận thức sau: Công chức là ngƣời làm việc nhà
nƣớc, đƣợc bổ nhiệm gánh vác công việc chính phủ giao, không thông qua
thủ tục bầu cử; hoặc công chức là khái niệm chỉ những công dân đƣợc tuyển
dụng vào làm việc thƣờng xuyên trong cơ quan nhà nƣớc, do ngân sách nhà
nƣớc trả lƣơng. Tuy nhiên, do quan điểm tổ chức của nhà nƣớc và của chính

phủ giữa các nƣớc không giống nhau nên khái niệm công chức cũng luôn
khác nhau, thậm chí ngay trong phạm vi một quốc gia quan niệm về công
chức qua các thời kỳ cũng khác nhau.
Tại nƣớc ta, khái niệm công chức đƣợc hình thành, phát triển và ngày
càng hoàn thiện gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nƣớc(HCNN).
Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008, "Công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
9


đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật." .
Nhƣ vậy, Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức phải là
ngƣời thỏa mãn cả 03 điều kiện sau: (i) Công dân Việt Nam; (ii) Đƣợc tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch chức danh; (iii) Trong biên chế và hƣởng lƣơng từ
ngân sách Nhà nƣớc. Tuy nhiên, khái niệm công chức trong các văn bản luật
hiện hành ở nƣớc ta vẫn có phạm vi, đối tƣợng rộng bao gồm cả công chức
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã
hội, cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân. Cách quy định này xem ra chƣa thật hợp lý vì hoạt động của công
chức luôn gắn với quyền lực Nhà nƣớc và pháp luật; còn hoạt động của
những ngƣời làm việc trong tổ chức chính trị - xã hội về nguyên tắc chung
phải chấp hành pháp luật của Nhà nƣớc nhƣng hoạt động của họ lại chủ yếu

dựa vào điều lệ, thể chế của các tổ chức đó, dù hoạt động của các tổ chức đó
cũng phải tuân thủ pháp luật.
Theo phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này, khái niệm công
chức HCNN (gọi tắt là công chức) có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: Công chức là
những người được Nhà nước tuyển dụng để giao giữ một công vụ thường
xuyên trong cơ quan HCNN, được bổ nhiệm vào một ngạch chức danh, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm biên chế
Biên chế, theo Từ điển Tiếng Việt là “sắp xếp lực lƣợng theo một trật tự,
tổ chức nhất định” [25]
Theo Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về
phân cấp quản lý biên chế hành chính sự nghiệp nhà nƣớc thì: Biên chế hành
chính là số người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc
giao giữ một công vụ thường xuyên trong các tổ chức giúp bộ trưởng, thứ
trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, HĐND,
10


UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý hành chính nhà nước được giao”, “biên chế sự nghiệp là
số người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức, hoặc được
giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước về
giáo dục và đào tạo, khoa học, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và
các đơn vị sự nghiệp khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập để
phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc để thực hiện một số dịch vụ công
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và HĐND, UBND cấp
tỉnh, cấp huyện theo quy định của pháp luật”.
Theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập thì: “kế hoạch biên chế số lượng người làm việc của đơn vị, được

lập ra nhằm bảo đảm khối lượng công việc của tổ chức khoa học công nghệ.
Thủ trưởng tổ chức khoa học công nghệ tự quyết định số lượng biên chế căn
cứ vào tính chất, khối lượng công việc và nguồn thu của đơn vị tự quyết định
hình thức tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch viên chức theo quy định của nhà
nước và giao nhiệm vụ cho viên chức theo hợp đồng”.
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ thì:
“Biên chế” đƣợc hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được
cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật [5].
Nhƣ vậy, biên chế trong cơ quan nhà nƣớc đƣợc hiểu là số lƣợng, cơ
cấu, vị trí công việc của cán bộ ,công chức, viên chức làm việc trong cơ quan,
đơn vị để thực hiện chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao và đƣợc hƣơng lƣơng từ
ngân sách nhà nƣớc, do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và giao làm căn cứ
cấp kinh phí hoạt động thƣờng xuyên hàng năm.
Tóm lại, nội hàm của khái niệm biên chế của các cơ quan nhà nƣớc gồm
các điểm sau: là số lƣợng nguời làm việc thƣờng xuyên theo vị trí việc làm
11


trong cơ quan đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, do cơ quan có
thẩm quyền duyệt và giao làm căn cứ để cấp kinh phí hoạt động thƣờng
xuyên hàng năm của cơ quan.
1.1.1.3. Tinh giản biên chế
"Tinh" có ý nghĩa là có chất lƣợng hơn, thuần chất hơn số với vật chất bình
thƣờng (chẳng hạn cái phần chất lƣợng nhất của một vật chất đƣợc gọi là tinh
túy). "Giản" là giảm bớt, lƣợc bớt, cho nó gọn lại (ví dụ tóm gọn một câu
chuyện, một cuốn sách thì gọi là giản lƣợc). Vì vậy "Tinh giản" có thể hiểu là
làm cho (cái gì hoặc bộ phận nào đó) gọn lại, ít đi nhƣng chất lƣợng hơn.

Tinh giản, theo Từ điển Tiếng Việt là giảm bớt cho tinh gọn [25]

Thông thƣờng, tinh giản biên chế là việc thải hồi hay cho nghỉ việc đối
với một số ngƣời đang trong biên chế hay tinh giản biên chế là việc giảm bớt
số lƣợng CBCCVC trong các tổ chức nhà nƣớc dẫn đến giảm số lƣợng nhân
sự trong toàn hệ thống. Cách hiểu nhƣ vậy chƣa đầy đủ dẫn tới sự nôn nóng
giảm cơ học đối với nhân sự trong hệ thống, gây nên sự rối loạn trong tổ chức
và tạo ra những tiêu cực làm ảnh hƣởng hoạt động của từng tổ chức cũng nhƣ
cả hệ thống. Mục đích của tinh giản biên chế là nhằm tạo ra đƣợc bộ máy
công quyền hoạt động hiệu quả trên cơ sở cơ cấu tổ chức tinh gọn với số
lƣợng nhân sự phù hợp, đƣợc vận hành một cách khoa học để thực hiện tốt
nhất chức năng, nhiệm vụ đã đƣợc xác định. Để thực hiện mục đích này ngoài
giảm số lƣợng nhân sự dƣ thừa trong mối quan hệ so sánh với khối lƣợng
công việc đảm nhận, còn phải thực hiện các hoạt động khác liên quan đến
quản lý tổ chức và nhân sự nhƣ: cơ cấu lại tổ chức, sắp xếp lại nhân sự để
phát huy tối đa năng lực của mỗi nhân viên trong tổ chức, áp dụng các
phƣơng pháp tổ chức lao động khoa học và công nghệ thông tin trong hoạt
động của tổ chức. Với sự phân tích nhƣ trên, cần phải hiểu tinh giản biên chế
là tất cả các hoạt động sử dụng tối ưu nhân sự của các tổ chức nhà nước

12


trong mối tương quan với chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức nhà nước
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động.
Theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế thì: “Tinh giản biên chế” đƣợc hiểu là việc
đánh giá, phân loại, đƣa ra khỏi biên chế những ngƣời dôi dƣ, không đáp ứng
yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải
quyết chế độ, chính sách đối với những ngƣời thuộc diện tinh giản biên chế
[5].
Nhƣ vậy, tinh giản biên chế là việc áp dụng các giải pháp phân loại, sàng

lọc loại ra khỏi bộ máy những biên chế không cần thiết làm cho đội ngũ CBCC
chất lƣợng hơn, tinh thông hơn. Mục đích của tinh giản biên chế là làm cho biên
chế của cơ quan, đơn vị tổ chức có chất lƣợng tốt hơn, hợp lý hơn. Mục tiêu của
tinh giản biên chế không đơn thuần là giảm về số lƣợng CBCC, giảm chi phí
hành chính, giảm ngân sách nhà nƣớc mà mục tiêu chính của tinh giản biên chế
là làm cho cơ cấu, chất lƣợng, số lƣợng của đội ngũ CBCC, nhất là chất lƣợng
chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, ngày một nâng cao, ngày một tốt
hơn, hợp lý hơn. Quan niệm chính xác và đầy đủ nhƣ vậy thì khi tiến hành tinh
giản không chỉ tinh giản những CBCC đến tuổi nghỉ hƣu hoặc không đủ sức
khỏe để làm việc mà phải xem xét tinh giản CBCC theo cơ cấu nhƣ: ngạch, bậc
theo vị trí việc làm, trình độ đào tạo không phù hợp hoặc chƣa đạt chuẩn theo vị
trí việc làm, giới tính, cơ cấu dân tộc,..v..v...

1.1.1.4. Chính sách tinh giản biên chế công chức
Chính sách tinh giản biên chế công chức là quan điểm, mục tiêu và giải
pháp của nhà nƣớc nhằm tinh giản biên chế khu vực hành chính nhƣng vẫn
đảm bảo tính ổn định của lực lƣợng để thực thi các chức năng, nhiệm vụ quản
lý của nhà nƣớc để phát triển xã hội một cách hiệu quả nhất.

13


1.1.1.5. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức
Thực hiện chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách,
đƣợc tiến hành ngay sau khi chính sách đƣợc ban hành. Tổ chức thực hiện
chính sách là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách
thành hiện thực với các đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hƣớng, tổ
chức thực thi chính sách là trung tâm kết nối các bƣớc trong chu trình thành
một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu trong chu
trình chính sách, tổ chức thực thi chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì

đây là bƣớc hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội.
Nhƣ vậy, thực hiện chính sách tinh giản biên chế cũng phải tuân thủ quy
trình, quy định trong thực hiện chính sách công. Từ đó có thể quan niệm thực
hiện chính sách tinh giản biên chế nhƣ sau: Thực hiện chính sách tinh giản
biên chế là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách tinh
giản biên chế thành hiện thực với đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định
hướng.
1.1.2. Mục tiêu và vai trò của thực hiện chính sách tinh giản biên chế
công chức
1.1.2.1. Mục tiêu thực hiện chính sách tinh giảm biên chế công chức
Mục tiêu chung của việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế gắn với
cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC là sử dụng có hiệu quả nhất đội ngũ CBCCVC;
thu hút những ngƣời có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan
đảng, nhà nƣớc và tổ chức chính trị - xã hội, đáp ứng đƣợc yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao
năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi
thƣờng xuyên, cải cách chính sách tiền lƣơng.
Mục tiêu cụ thể của việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế công
chức hiện nay là để bộ máy hoạt động hiệu lực hiệu quả đáp ứng đƣợc nhu
cầu hội nhập quốc tế.
14


1.1.2.2. Vai trò thực hiện chính sách tinh giảm biên chế công chức
a, Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức nhằm biến ý đồ
chính sách thành hiện thực
Chính sách là công cụ để thể chế hóa chủ trƣơng, định hƣớng của Đảng.
Do vậy, thực hiện chính sách chính là việc chuyển thể những định hƣớng, ý
đồ đó từ dạng văn bản thành các hành động cụ thể trong đời sống nhằm đạt
đƣợc mục tiêu đã đề ra.

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức chính là việc chuyển
thể từ ý tƣởng của nhà nƣớc thành những việc làm, hành động, những biện
pháp cụ thể đối với việc tinh giản biên chế. Từ đó tìm ra những giải pháp phù
hợp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức; thu hút những ngƣời có
đức, có tài vào hoạt động công vụ, đáp ứng đƣợc yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi thƣờng xuyên, cải
cách chính sách tiền lƣơng.
b, Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức nhằm thực hiện
các mục tiêu chính sách
Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức để giải quyết
các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng với mục tiêu cơ bản để thúc đẩy quá
trình vận động của cả hệ thống đến mục tiêu chung là cải cách hành chính nhà
nƣớc. Thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế góp phần thúc đẩy thực
hiện các nội dung khác nhƣ: tinh gọn tổ chức bộ máy, cải cách chính sách tiền
lƣơng, chính sách thu hút đầu tƣ, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, tinh
thần, thái độ phục vụ nhân dân,…
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức là nhiệm vụ cấp bách
trong quá trình cải cách hành chính nhà nƣớc. Để đạt đƣợc mục tiêu cải cách
hành chính nhà nƣớc đã đề ra thì phải quan tâm, quyết liệt thực hiện chính

15


×