Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

tập hợp tính giá thành công ty xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 132 trang )

Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
Mục lục
danh mục sơ đồ bảng biểu
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................16
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.......................................17
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công....................................19
(Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng)
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công....................................19
(Đợn vị tổ chức đội máy thi công, không tổ chức kế toán riêng)
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công....................................20
(Trờng hợp đi thuê máy thi công)
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung..............................................22
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm..........................23
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo
hình thức Chứng từ - ghi sổ......................................................................................29
Bảng 2.1: Một số công trình Công ty đã thi công.....................................................33
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty.......................................................35
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.........................................37
Sơ đồ 2.4: Quy trình công nghệ xây lắp của Công ty...............................................38
Sơ đồ 2.5: Bộ máy kế toán của Công ty....................................................................40
Sơ đồ 2.6: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty..........................................................42
Sơ đồ 2.7: Trình tự hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty............46
Bảng các ký hiệu viết tắt trong bài
STT Ký hiệu viết tắt Diễn giải
1 SXKD Sản xuất kinh doanh
2 XDCB Xây dựng cơ bản
3 TSCĐ Tài sản cố định
4 NVL Nguyên vật liệu
5 DTBH Doanh thu bán hàng


6 CPSX Chi phí sản xuất
7 BHXH Bảo hiểm xã hội
8 BHYT Bảo hiểm y tế
9 KPCĐ Kinh phí công đoàn
10 TK Tài khoản

1
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
11 MTC Máy thi công
12 KLXL Khối lợng xây lắp
13 SXC Sản xuất chung
Lời mở đầu
Nền kinh tế toàn cầu đang ngày càng phát triển một cách không ngừng, và
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hớng đó. Liên tục trong những năm gần
đây, kinh tế Việt Nam tăng trởng với tốc độ cao và ổn định, chỉ sau Trung Quốc
và các nớc xuất khẩu dầu mỏ. Năm 2006 tốc độ tăng trởng GDP của Việt Nam
là 8,2%. Có đợc thành tựu nh vậy là cả một sự phấn đấu nỗ lực của toàn xã hội,
trong đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành XDCB trong việc tạo ra một kết
cấu hạ tầng vững chắc cả về số lợng và chất lợng. Cũng nh các ngành sản xuất
kinh doanh khác, một trong các mục tiêu quan trọng của các doanh nghiệp
XDCB là phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành nhng vẫn đảm bảo chất lợng của
sản phẩm. Để làm đợc điều đó, doanh nghiệp phải thờng xuyên quan tâm tìm
cách sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất các chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, đảm bảo sử dụng vốn hiệu quả, chủ động trong kinh doanh và mục tiêu
cuối cùng là tăng lợi nhuận...Do đó, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm luôn đợc coi là công tác trọng tâm của kế toán trong các
doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tuy nhiên,
hiện nay công tác đó vẫn còn một số tồn tại cha phù hợp với yêu cầu quản lý, vì

vậy việc hoàn thiện công tác kế toán là một yêu cầu cấp bách đối với các doanh
nghiệp nói chung và đơn vị xây dựng nói riêng.
Xuất phát từ những vấn đề trên và với mong muốn nghiên cứu tình hình
thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hiện nay
trong các doanh nghiệp xây lắp, qua tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần đầu t
và phát triển nhà số 6, em đã đi vào nghiên cứu đề tài: "tổ chức công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty cổ phần đầu t và phát triển nhà số 6 hà nội.
Nội dung luận văn gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chơng 2: Tình hình thực tế về kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu t và phát triển nhà số 6 Hà Nội.

2
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
Chơng 3: Hoàn thiện công tác kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu t và phát triển nhà số 6 Hà Nội.
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong
các Doanh nghiệp xây lắp.
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp .
XDCB là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố
định cho nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò chủ chốt trong việc tạo ra cơ sở vật
chất, hạ tầng kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất n-
ớc; góp phần giải quyết công ăn việc làm cho xã hội và thu hút vốn đầu t nớc
ngoài Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay, XDCB
là ngành đi tiên phong, mở đờng cho nền kinh tế quốc gia bớc vào công cuộc đổi

mới.
Tuy nhiên hoạt động XDCB cũng có những đặc thù riêng, khác biệt so với
các ngành khác. Cụ thể:
- Trong quá trình đầu t XDCB, các tổ chức xây lắp nhận thầu giữ vai trò
quan trọng. Việc nhận phần xây lắp đợc tiến hành theo phơng thức đấu thầu
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau.
- Sản phẩm của hoạt động xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài đòi hỏi
việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán;
quá trình sản xuất xây lắp phải đợc so sánh với dự toán, lấy dự toán là thớc đo,
đồng thời để giảm bớt rủi ro cho công trình xây lắp.
- Sản phẩm của hoạt động xây lắp thờng đợc thực hiện theo đơn đặt hàng
do đó giá bán của sản phẩm đợc xác định trớc khi xây dựng thông qua hợp đồng
đã ký kết, địa điểm sản xuất cũng là địa điểm tiêu thụ sản phẩm.
- Sản phẩm của hoạt động xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện
sản xuất: vật liệu, lao động,... phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình.
- Hoạt động xây lắp đợc tiến hành ngoài trời, chịu tác động lớn của điều
kiện thiên nhiên nên ảnh hởng đến việc tổ chức quản lý tài sản, vật t và tiến độ
thi công.

3
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
- Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài do đó chất lợng công trình
phải đợc quan tâm hàng đầu.
- Đối tợng hạch toán chi phí cụ thể là các công trình, hạng mục công trình,
các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục, vì vậy phải lập dự toán chi phí
và tính giá thành theo từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục
công trình.

- Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp đợc thực hiện bằng nhiều biện pháp
khác nhau nh: thi công cơ giới, thủ công, kết hợp thủ công và cơ giới.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành nh trên đã dẫn đến những khác biệt nhất định
trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp xây lắp.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp là một khâu
quan trọng trong quá trình quản lý về đầu t và xây dựng của mỗi doanh nghiệp
xây dựng nói riêng và của cả ngành XDCB nói chung. Vì vậy, trong quá trình
sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải tổ chức quản lý chặt chẽ tài sản,
NVL, đặc biệt phải tổ chức kế toán chi phí trong quá trình xây lắp tính đúng,
tính đủ chi phí sản xuất, xác định chính xác giá thành thực tế của sản phẩm xây
lắp hoàn thành.
1.2. Bản chất, nội dung kinh tế, phân loại chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1. Chi phí sản xuất xây lắp:
1.2.1.1. Khái niệm:
Để tiến hành hoạt động SXKD thì các doanh nghiệp phải huy động, sử
dụng các nguồn lực (vật t, lao động, tiền vốn ...) tức là phải bỏ ra các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá trong một thời kỳ nhất định. Sự tham
gia của các yếu tố khác nhau vào quá trình SXKD hình thành nên các khoản chi
phí tơng ứng. Trong nền kinh tế hàng hoá, với sự hoạt động của quy luật giá trị
thì các khoản hao phí đó đều đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ.
Vì vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ
nhất định.
1.2.1.2. Bản chất của chi phí sản xuất xây lắp

4
Học viện tài chính

Luận văn cuối
khoá
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp thực chất là quá trình ngời lao động
sử dụng t liệu tác động lên đối tợng lao động để sản xuất ra sản phẩm thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng của xã hội, từ đó dẫn tới sự hình thành những chi phí về NVL,
chi phí tiền công trả cho ngời lao động và những chi phí sản xuất khác. Bản chất
của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào giá trị
sản phẩm sáng tạo ra.
Chi phí sản xuất phát sinh thờng xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp xây lắp. Nhng để phục vụ cho quá trình quản lý
và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán tập hợp theo một kỳ
nhất định và luôn phải là chi phí thực, nên cần có sự phân biệt giữa chi phí và
chi tiêu.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng chúng có quan hệ mật
thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì
không có chi phí. Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài
sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình SXKD trong kỳ. Còn chi tiêu là sự
chi ra, sự giảm đi đơn thuần của tài sản và lao động của doanh nghiệp, không kể
các khoản chi tiêu đó dùng vào việc gì, dùng nh thế nào?.. Khi các khoản chi
tiêu không có mục đích và không có liên quan gì đến việc chuyển đổi thành sản
phẩm cuối cùng thì không đợc ghi nhận là chi phí.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất:
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, không thể
dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp mà cần phải phân loại chi phí sản xuất. Việc
phân loại một cách khoa học và thống nhất không những mang ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp mà còn
là tiền đề quan trọng trong việc kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích chi phí xây lắp
của toàn bộ doanh nghiệp. Có thể phân loại chi phí sản xuất dựa trên nhiều tiêu
thức khác nhau tuỳ theo mục đích, yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp. Sau
đây là một số cách phân loại đợc sử dụng phổ biến:

1.2.1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí (phân loại theo yếu tố).
Theo cách phân loại này ngời ta sắp xếp các chi phí có nội dung, tính chất
kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát
sinh ở đâu và có tác dụng nh thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp
sẽ đợc chia thành các yếu tố chi phí sau:

5
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại đối tợng
lao động là: NVL chính (sắt thép, xi măng, gạch, đá, sỏi), vật liệu phụ, nhiên
liệu (chất phụ gia, xăng dầu), phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị XDCB mà
doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí công nhân: Là toàn bộ tiền công mà doanh nghiệp phải trả cho
ngời lao động bao gồm: tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp lơng, các
khoản trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn và bảo hiểm y tế.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ,
dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là biểu hiện bằng tiền bộ phận TSCĐ hao mòn
trong quá trình sử dụng của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD.
- Chi phí dịch vụ hàng hoá mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh
nghiệp phải trả về các dịch vụ mua bên ngoài sử dụng cho quá trình hoạt động
SXKD của doanh nghiệp nh: tiền điện, nớc, điện thoại...
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí phát sinh trong hoạt động
SXKD của doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên.
Phân loại theo yếu tố có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng và lập dự
toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp cũng nh xây
dựng các kế hoạch về lao động, vật t, tài sảnĐồng thời, giúp cho đơn vị phân

tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để
lập thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu
tố). Trên phơng diện quản lý vĩ mô, phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố còn là
cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
1.2.1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá
thành sản xuất:
Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong
quá trình sản xuất, những khoản chi phí có chung công dụng kinh tế đợc xếp vào
một khoản mục chi phí mà không xét đến khoản chi phí đó có nội dung kinh tế
nh thế nào. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất đợc chia thành các
khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, dàn giáo), bán sản
phẩm cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp và các thiết bị đi kèm với vật kiến
trúc (thiết bị vệ sinh, thông gió,). Nó không bao gồm chi phí vật liệu đã tính

6
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
vào chi phí sản xuất chung và chi phí NVL dùng cho máy móc thi công và sử
dụng cho quản lý đội công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng, tiền công phải trả cho số
ngày công lao động của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp
kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và
công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trờng thi công, không phân biệt công
nhân trong danh sách hay công nhân thuê ngoài (không bao gồm công nhân điều
khiển máy thi công).
- Chi phí sử dụng máy thi công: MTC là các loại xe máy chạy bằng động
lực (điện, xăng dầu, khí nén) đợc sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các

công trình nh: máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy đóng cọc, ô tô
vận chuyển đất đá ở công trờng.. chúng có thể đợc doanh nghiệp tự trang bị hoặc
thuê ngoài.
Chi phí sử dụng MTC là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các
chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy móc thi công nh: tiền lơng của
công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí nhiên liệu, động lực,
vật liệu và các chi phí khác của máy, chi phí khấu hao và sửa chữa máy
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức,
phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở công trờng xây dựng, bao
gồm: tiền lơng của nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lơng (Bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) của công nhân viên toàn đội (thuộc
biên chế của doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và
những chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của đội xây lắp.
Các khoản này đợc hạch toán chi tiết hoặc tổ hợp thành những chi phí sản
xuất chung cuối kỳ kết chuyển vào TK liên quan.
Theo cách xếp loại này mỗi khoản chi phí khác nhau thể hiện mức độ ảnh
hởng của chúng đến giá thành sản phẩm xây lắp theo từng đối tợng tập hợp và
nơi phát sinh chi phí. Phân loại chi phí theo cách này còn phục vụ cho công tác
kế hoạch hoá, phân tích và đánh giá theo khoản mục, giám sát tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành.
Ngoài các cách phân loại trên, trong các doanh nghiệp còn sử dụng một
số cách phân loại sau:

7
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với quy trình
công nghệ sản xuất và quá trình kinh doanh. Theo cách này, chi phí sản xuất đợc
chia thành hai loại: Chi phí cơ bản và Chi phí chung.

Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tợng
chịu chi phí. Theo đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp sẽ chia thành
hai loại: Chi phí trực tiếp và Chi phí gián tiếp.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lợng
sản phẩm hoàn thành. Theo cách này chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc chia
thành hai loại: Chi phí cố định (bất biến) và Chi phí biến đổi (khả biến).
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp:
1.2.2.1. Khái niệm:
Để xây dựng một hạng mục hay hoàn thành một công trình thì doanh
nghiệp xây lắp phải đầu t vào quá trình sản xuất thi công một lợng chi phí nhất
định. Những chi phí sản xuất đợc chi ra trong quá trình thi công đó sẽ tham gia
cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp phân biệt thành:
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí sản xuất để
hoàn thành một khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định.
Giá thành hạng mục công trình hay toàn bộ công trình hoàn thành là
toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình
xây lắp đạt giá trị sử dụng.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh tính đúng đắn của
các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử
dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi phí,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.2.2. Bản chất của giá thành:
Bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất vào
giá trị sản phẩm. Trong doanh nghiệp, giá thành sản phẩm có các chức năng
sau :
- Chức năng bù đắp chi phí
- Chức năng thớc đo chất lợng hoạt động SXKD.


8
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
Do tính chất đơn chiếc của sản phẩm xây lắp nh đã trình bày ở trên, nên giá
thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi công trình hạng mục hay
khối lợng xây lắp sau khi hoàn thành đều có giá trị riêng.
Mặt khác, trong doanh nghiệp xây lắp, với đặc điểm hoạt động xây lắp là
giá bán sản phẩm (giá nhận thầu) xác định trớc khi thi công sản xuất sản phẩm
tức là có trớc khi giá thành thực tế của sản phẩm, vì vậy giá thành thực tế của
công trình hoàn thành hay khối lợng xây lắp hoàn thành chỉ quyết định tới kết
quả lỗ lãi của doanh nghiệp, không phải là căn cứ để xác định giá bán sản phẩm
nh ở các doanh nghiệp khác.
Trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hoá hoạt động SXKD, đợc sự cho
phép của Nhà nớc, các đơn vị xây lắp đã linh hoạt chủ động xây dựng một số
công trình (chủ yếu là công trình dân dụng, nhà ở, cửa hàng) sau đó bán cho các
đối tợng có nhu cầu, nh vậy giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp cũng là một
nhân tố quan trọng để xác định giá bán sản phẩm xây lắp hoàn thành.
1.2.2.3. Phân loại giá thành:
Cũng nh chi phí sản xuất, để nâng cao chất lợng quản lý giá thành và tổ
chức công tác tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, nhanh chóng, kịp
thời, trong sản xuất xây lắp, ngời ta phân biệt các loại giá thành sau đây:
1.2.2.3.1. Giá thành dự toán:
Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lợng xây lắp . Giá
thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức theo thiết kế đợc duyệt và
khung giá quy định đơn giá XDCB
áp dụng vào từng vùng lãnh thổ, từng địa ph-
ơng do Nhà nớc quy định:
Giá thành dự toán
công trình

=
Khối lợng theo thiết
kế
x
Đơn giá dự
toán
Cũng có thể xác định giá thành dự toán nh sau:
Giá thành dự
toán công trình
=
Giá trị
dự toán
-
Thu nhập
chịu thuế tính tr-
ớc
-
Thuế
GTGT đầu ra
1.2.2.3.2. Giá thành kế hoạch:
Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sơ những điều kiện cụ thể của DN về
các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công.
Giá thành kế
hoạch
=
Giá thành dự
toán
-
Mức hạ giá thành dự
toán


9
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
Giá thành kế hoạch xây lắp là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm xây
lắp giai đoạn kế hoạch.
1.2.2.3.3. Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn
thành bàn giao khối lợng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành này
bao gồm các chi phí tồn kho theo định mức nh các khoản thiệt hại trong sản
xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật t, lao động tiền vốn trong quá trình sản
xuất quản lý doanh nghiệp. Giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu kế toán
về chi phí sản xuất đã tập hợp đợc cho sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ.
Giá thành thực tế mang tính chất xã hội. Nhờ việc so sánh giá thành thực tế
với giá thành dự toán cho phép đánh giá sự tiến bộ hay sự non yếu của doanh
nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất trình độ quản lý tổ chức
của bản thân nó.
Ngoài ra các nhà quản lý còn phải quan tâm đến các giá thành sau:
- Giá đấu thầu xây lắp: Là giá thành do chủ đầu t đa ra để các doanh
nghiệp căn cứ vào đó tính toán giá thành của mình (còn gọi là giá dự thầu xây
lắp).
- Giá hợp đồng công tác xây lắp: là giá thành dự toán xây lắp ghi trong
hợp đồng ký kết giữa nhà đầu t và ngời xây lắp. Đó cũng chính là giá thành của
doanh nghiệp xây lắp thắng cuộc trong đấu thầu và đợc chủ đầu t thoả thuận ký
hợp đồng giao nhận thầu.
Tóm lại, sự phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế
phục vụ cho kế toán quản trị. Từ việc phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo yêu cầu quản lý nhất định, kế toán quản trị xác định đối tợng và
phơng pháp tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, mở sổ (thẻ) chi tiết theo

các đối tợng đó; làm chức năng thông tin cho các nhà quản lý về các chi phí phát
sinh theo từng đối tợng cần quan tâm một cách thờng xuyên và đề ra các quyết
định kịp thời.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp:
Trong quá trình hoạt động SXKD, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
giống nhau về chất vì đều là chi phí, nhng lại khác nhau về lợng do có sự khác
nhau về giá trị sản phẩm làm dở đầu và cuối kỳ. Sự giống và khác nhau đó thể
hiện sơ đồ sau:

10
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
Do đó, ta có công thức tính giá thành:
Tổng giá
thành sản phẩm
=
Chi phí SX
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SX
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí SX dở
dang cuối kỳ
Nh vậy chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí,
còn giá thành lại gắn liền với khối lợng công trình, hạng mục công trình đã hoàn
thành. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan tới những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ, còn giá thành

sản phẩm không liên quan tới chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ
nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang của kỳ trớc
chuyển sang.
Có thể nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Sự tiết kiệm hay lãng phí
của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản
phẩm thấp hay cao. Vì thế, đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
kinh doanh xây lắp nói riêng thì quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi
phí sản xuất.
1.3. Đối tợng và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất xây
lắp.
1.3.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp:

Tổng chi phí bỏ ra Kết quả
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Tổng giá thành sản xuất
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
11
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
Các chi phí trong quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp có thể phát
sinh ở nhiều địa điểm (phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất) ở nhiều lĩnh vực
hoạt động (sản xuất, lu thông ) và liên quan đến chế tạo sản xuất các loại sản
phẩm hay thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ khác nhau. Các nhà quản trị cần biết
đợc chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì, việc sử dụng các chi phí
đó ra làm sao, có đảm bảo hợp lý tiết kiệm hay không. Do vậy xác định đợc đối
tợng kế toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên trong kế toán tập hợp chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra chi phí
và tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất đơn giản hay phức
tạp, quy trình công nghệ liên tục hay song song.
- Loại hình tổ chức sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Yêu cầu của công tác tính giá thành, yêu cầu quản lý chi phí, khả năng và
trình độ tổ chức hạch toán của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp xây lắp do có đặc thù riêng nên đối tợng tập hợp chi phí
có thể đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai
đoạn quy ớc của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hay nhóm công
trình, từng đơn đặt hàng, các đơn vị thi công (xí nghiệp, đội thi công xây lắp).
1.3.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Để phù hợp với đặc điểm hạch toán của ngành, trong doanh nghiệp xây lắp
thờng sử dụng các phơng pháp tập hợp chi phí cụ thể nh sau:
Tập hợp chi phí sản xuất theo hạng mục công trình hay công trình: chi
phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực
tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó kể từ khi khởi công đến khi hoàn
thành (phơng pháp tập hợp trực tiếp). Các khoản chi phí đợc phân chia theo các
khoản mục giá thành của đối tợng. Nếu chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều
công trình, hạng mục công trình thì sẽ đợc phân bổ theo tiêu thức thích hợp (ph-
ơng pháp phân bổ):
Chi phí
phân bổ cho
= Tổng chi phí cần phân bổ x Đại lợng tiêu
chuẩn phân bổ của


12
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
từng đối tợng từng đối tợng
Tổng đại lợng tiêu chuẩn
phân bổ
Tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ đợc
phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi
phí đợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế. Phơng pháp đợc sử
dụng trong trờng hợp doanh nghiệp xác định đối tợng tập hợp chi phí là đơn đặt
hàng riêng biệt.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: Theo phơng pháp này thì
chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công công trình. Trong từng đơn
vị đó, chi phí lại đợc tập hợp theo từng đối tợng chịu chi phí nh hạng mục công
trình, nhóm hạng mục công trình... Cuối kỳ, tổng số chi phí tập hợp đợc phải phân
bổ cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành sản phẩm riêng.
1.4. kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội
dung khác nhau, tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong
doanh nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm
khác nhau. Thực tế hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp thờng hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên vì vậy hạch toán tổng
hợp chi phí sản xuất cũng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cụ thể:
1.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1.4.1.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, các
cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể
sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lợng xây lắp
nh: gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, xi măng, cốp pha, đà giáo

Chi phí NVL thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp
nên việc hạch toán chính xác các chi phí về vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt
để xác định lợng tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác của
giá thành công trình xây dựng.
Khi hạch toán chi phí NVL trực tiếp của hoạt động xây lắp kế toán phải tôn
trọng những nguyên tắc sau:
- Các loại NVL sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì
phải tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó, trên cơ sở các chứng từ gốc có
liên quan theo số lợng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.

13
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành phải tiến hành kiểm
kê số NVL lĩnh về cha sử dụng hết ở các công trờng, bộ phận sản xuất để ghi
giảm chi phí NVL trực tiếp sử dụng cho công trình, đồng thời phải tổ chức hạch
toán và đánh giá đúng đắn giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tợng
công trình.
- Đối với NVL sử dụng liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí (vật
liệu xây dựng luân chuyển) nh cốt pha, dàn giáo... thì kế toán áp dụng phơng
pháp phân bổ để cho từng đối tợng. Việc tính toán phân bổ có thể tiến hành theo
nhiều tiêu thức khác nhau: theo số lần sử dụng, khối lợng xây lắp hoàn thành...
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng
trong XDCB và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định
mức đó.
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng:
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK này đợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, từng
khối lợng xây lắp, các giai đoạn quy ớc đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.

TK 621 cuối kỳ không có số d.
1.4.1.3. Trình tự hạch toán:
Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
1.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
1.4.2.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán:

14
TK 331, 111, 141
TK 621
TK 152
TK 133
TK 152
TK 154
Nhập kho
Mua NVL dùng trực tiếp
không qua kho
dùng cho SX
nhập lại kho
Cuối kỳ
kết chuyển
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Mua NVL
NVL cha dùng hết
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân
trực tiếp thực hiện khối lợng công việc xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, bốc
dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc, thu
dọn hiện trờng thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê

ngoài.
Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây
lắp kế toán phải tôn trọng những nguyên tắc sau đây:
- Tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân sản xuất có liên quan đến
công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình,
hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lơng nh:
Bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, bảng thanh toán lơng. Nếu không tính
trực tiếp đợc cho từng công trình, hạng mục công trình thì phải phân bổ chi phí
đó cho các đối tợng liên quan.
- Ngoài việc tập hợp tiền lơng theo các đối tợng sử dụng lao động kế toán
còn phải phân loại tiền lơng theo thành phần, quỹ lơng nh: Lơng sản phẩm, lơng
thời gian, các khoản phụ cấp
- Các khoản trích theo lơng tính trên tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp
thi công (BHXH, BHYT, KPCĐ) đợc hạch toán vào chi phí sản xuất chung của
hoạt động xây lắp.
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng:
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Trong hoạt động xây lắp, TK này đợc mở chi tiết theo từng công trình,
hạng mục công trình. TK 622 không có số d cuối kỳ.
1.4.2.3. Trình tự hạch toán:
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
1.4.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
1.4.3.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán:

15
TK 154
TK 334,141
TK 622
Tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cho CN trực tiếp

Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
Chi phí sử dụng máy thi công (MTC) là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân
công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng MTC để hoàn thành khối l-
ợng xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa
nhỏ, động lực, tiền lơng của thợ điều khiển máy và chi phí khác của MTC.
Do đặc điểm hoạt động của MTC trong XDCB mà chi phí sử dụng MTC
chia làm hai loại:
Chi phí thờng xuyên: là những chi phí phát sinh trong quy trình sử dụng xe
MTC, đợc tính thẳng vào giá thành của ca máy nh: tiền khấu hao thiết bị, tiền
thuê máy, nhiên liệu, lơng chính của công nhân điều khiển máy...
Chi phí tạm thời: là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng
MTC nh: chi phí tháo lắp, chạy thử, vận chuyển, di chuyển máy từ công trờng
này sang công trờng khác, chi phí về xây dựng, tháo dỡ những công trình tạm
thời loại nhỏ nh lều lánphục vụ cho sử dụng MTC.
Kế toán chi phí sử dụng MTC phải tôn trọng những quy định sau:
- Hạch toán chi phí sử dụng MTC phải phù hợp với hình thức quản lý sử
dụng MTC của doanh nghiệp.
Thông thờng có 2 hình thức sau: tổ chức đội MTC riêng biệt chuyên thực
hiện các khối lợng thi công bằng máy hoặc giao MTC cho các đội, xí nghiệp xây
lắp. Nếu doanh nghiệp xây lắp giao MTC cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng
thì chi phí sử dụng máy phát sinh đợc hạch toán vào TK 623 chi phí sử dụng
MTC. Trờng hợp còn lại tuỳ thuộc vào đội máy có tổ chức kế toán riêng hay
không mà chi phí sử dụng MTC đợc hạch toán phù hợp.
- Tính toán phân bổ chi phí sử dụng MTC cho các đối tợng sử dụng (công
trình, hạng mục công trình) phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/máy hoặc giá

thành một ca/máy hoặc một đơn vị khối lợng công việc thi công bằng máy hoàn
thành.
1.4.3.2. Tài khoản sử dụng:
TK 623 chi phí sử dụng MTC chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng
MTC đối với trờng hợp DN xây dựng công trình theo phơng thức thi công kết
hợp vừa thủ công vừa máy móc. TK 623 không có số d cuối kỳ.
Trờng hợp đơn vị thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì
không sử dụng TK 623 mà DN hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các
TK 621, 622, 627.
TK 623 mở thành 6 TK cấp 2:

16
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
TK 6231: chi phí nhân công.
TK 6232: chi phí vật liệu.
TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6234: chi phí khấu hao MTC.
TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6238: chi phí bằng tiền khác.
1.4.3.3. Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng.
Trình tự hạch toán chi phí MTC nh sau:
1.4.3.4. Trờng hợp đơn vị tổ chức đội máy thi công riêng:
Trờng hợp máy móc thi công thuộc tài sản của doanh nghiệp có thể tổ chức
đội, tổ thi công cơ giới, chuyên trách thi công bằng máy trực thuộc doanh
nghiệp. Khi đội MTC không tổ chức kế toán riêng thì trình tự hạch toán cụ thể
nh sau:

17

Tập hợp CP
Tiền lương trả cho CN
NVLsử dụng cho MTC
TK 622
TK 334
TK 152, 153 111,112
TK 623
Chi phí chung của
TK 154 (đội MTC)
TK 152, 153,331
TK 621
K/c CP NVL để
tập hợp CP sử dụng máy
đội máy phát sinh
TK 627
điều khiển MTC
K/c CP NC để
tập hợp CP sử dụng máy
K/c CP SXC để
tập hợp CP sử dụng máy
sử dụng MTC
Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(đơn vị tổ chức máy thi công riêng, không tổ chức kế toán riêng)
NVL sử dụng cho máy thi công
TK 214
Chi phí khấu hao ở đội MTC
Máy thi công
TK 111, 112, 331, 141
Chi phí mua ngoài, tiền công trả
cho

Kết chuyển chi phí
TK 623
TK 152, 153, 142,141
TK 154
cho công nhân điều khiển máy,
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(DN không tổ chức đội máy thi công riêng)
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá

Trờng hợp đội MTC tổ chức kế toán riêng và thực hiện bán lao vụ máy cho
các đơn vị xây lắp theo giá bán nội bộ về ca máy hay khối lợng máy đã hoàn
thành. Khi nhận số ca hay khối lợng MTC đã hoàn thành do đội MTC bàn giao,
kế toán doanh nghiệp xây lắp ghi:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 336
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất xây lắp:
Nợ TK 154
Có TK 623
1.4.3.5. Trờng hợp đơn vị thi công đi thuê máy.
Phơng thức hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:

18
TK 154
TK 111, 112, 331
TK 623
Trả tiền thuê MTC

Kết chuyển chi phí
MTC
TK 133
Thuế VAT được khấu trừ
Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp đơn vị thi công đi thuê máy thi công)
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
1.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
1.4.4.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên
quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các
công trờng xây dựng, bao gồm: Lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả
công nhân viên trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng MTC và nhân viên quản lý
đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của
đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động chung của đội xây lắp.
Trong quá trình hạch toán, kế toán phải chú ý những nguyên tắc sau:
- Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng
mục công trình, đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
- Thờng xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất chung.
- Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải
quản lý tốt chi phí đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội nhận
khoán số chi phí sản xuất chung ngoài dự toán, bất hợp lý.
- Trờng hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng xây lắp
khác nhau thì kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng
có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
- Trong doanh nghiệp xây lắp có nhiều khoản chi phí có liên quan đến hoạt
động SXKD của nhiều kỳ hạch toán nh chi phí phải trả về thuê nhà xởng; công

cụ dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn; chi phí nghiên cứu, thí nghệm, chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn nên cha thể tính hết vào chi
phí SXKD trong kỳ, mà đợc tính vào nhiều kỳ hạch toán tiếp theo. Vì vậy, việc
tính và phân bổ các khoản chi phí này phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng
loại chi phí mà lựa chọn phơng pháp và tiêu thức phù hợp.
1.4.4.2. Tài khoản sử dụng:
TK 627: Chi phí sản xuất chung, TK này không có số d cuối kỳ.
TK 627 có 6 TK cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên đội SX.
TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu.

19
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
1.4.4.3 Trình tự hạch toán:
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
1.4.5. Đặc điểm hạch toán theo phơng thức giao khoán nội bộ trong các
doanh nghiệp xây lắp:

20
TK 335
TK 331, 111, 112,141
TK 152, 153, 142, 141
TK 133
Chi phí khác mua ngoài

Các khoản thu hồi
ghi giảm chi phí SXC
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
trích trước chi phí sửa chữa
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Chi phí vật liệu, dụng cụ
phải trả CNV
TK 154
TK 111, 112, 138
Chi phí nhân viên, các khoản
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338,141
TK 627
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta thờng tổ chức sản xuất theo
phơng thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình, khối lợng công việc cho
các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Giữa doanh nghiệp và các đơn vị nhận
khoán phải ký hợp đồng khoán gọn và khi thực hiện xong phải thanh lý hợp
đồng làm căn cứ ghi sổ kế toán. Để hạch toán, doanh nghiệp sử dụng TK 141 -
Tạm ứng (khi đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng). TK này có các
TK cấp 2:
1411- Tạm ứng và các khoản phụ cấp theo lơng;
1412- Tạm ứng mua vật t hàng hoá;
1413- Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ.
Khi tạm ứng chi phí để thực hiện khối lợng giao khoán xây lắp nội bộ:

Nợ TK 141 (13)
Có TK 111, 112, 152, 153
Khi nhận bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp đã hoàn thành
bàn giao đợc duyệt, căn cứ vào số thực chi để ghi:
Nợ TK 621, 622, 623, 627
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 141 (1413)
1.4.6. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.4.6.1. Tài khoản sử dụng:
TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK154 có số d bên nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành cha đợc xác định tiêu thụ trong
kỳ.
1.4.6.2. Trình tự hạch toán:
Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

21
TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
TK 154
TK 632
Cuối kỳ kết chuyển CP NVLTT
Cuối kỳ kết chuyển CP NCTT
Cuối kỳ kết chuyển CP sử dụngMTC
Cuối kỳ kết chuyển CP SXC
Giá thành thực tế công tác xây lắp
hoàn thành bàn giao, nghiệp thu

TK 155
Sp xây lắp hoàn
thành chưa bàn giao
khi bàn
giao
Sơ đồ 1.7: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
xây lắp
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
1.4.7. Phơng pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang:
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng
mục công trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng công tác xây dựng dở
dang trong kỳ cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán xác nhận phần CPSX trong kỳ
cho khối lợng dở dang cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác thì phải kiểm kê
chính xác khối lợng xây lắp hoàn thành trong kỳ đồng thời phải xác định đúng
đắn mức độ hoàn thành khối lợng XDCB dở dang. Chất lợng của công tác kiểm
kê khối lợng xây lắp dở dang có ảnh hởng lớn tới tính chính xác của việc đánh
giá sản phẩm làm dở và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Do sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp nên khi đánh giá sản phẩm dở
dang kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao
động để xác định mức độ hoàn thành của công tác xây dựng dở dang một cách
chính xác.
Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ còn tuỳ thuộc vào phơng
thức thanh toán giữa bên giao thầu với bên nhận thầu và tuỳ thuộc vào đối tợng
tính giá thành mà doanh nghiệp đã xác định.
Nếu quy định thanh toán khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành
toàn bộ và doanh nghiệp xây lắp xác định đối tợng tính giá thành là công trình,

hạng mục công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang
cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp phát sinh luỹ kế từ khi khởi công đến
cuối kỳ báo cáo mà công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành.

22
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
Nếu quy định thanh toán khi có khối lợng công việc hay giai đoạn xây lắp
đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành, đồng thời
doanh nghiệp xây lắp xác định đối tợng tính giá thành phù hợp tơng ứng thì sản
phẩm xây lắp dở dang là khối lợng công việc hay giai đoạn xây lắp cha hoàn
thành. Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ đợc tiến hành nh sau:
* Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lợng xây lắp dở dang (KLXL DD), mức độ
hoàn thành.
* Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của KLXL dở dang theo mức độ
hoàn thành.
* Tính chi phí thực tế của KLXL dở dang theo công thức sau:
1.5. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây
lắp:
1.5.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác
tính giá thành, có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán chính xác giá thành
sản phẩm xây lắp, là căn cứ để kế toán mở các bảng chi tiết tính giá thành và tổ
chức công tác tính giá thành theo từng đối tợng. Trong các doanh nghiệp xây
lắp, đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành phù hợp với
nhau.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục
công trình hay các giai đoạn quy ớc của hạng mục công trình có giá trị dự
toán riêng hoàn thành.


Chi phí
thực tế của
KLXL DD
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của
KL XL DD đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ
x
Giá trị
dự toán của
KLXL DD
cuối kỳ theo
mức độ
hoàn thành
Giá trị dự toán của
KLXL hoàn thành
+
Giá trị dự toán của
KLXL DD cuối kỳ
theo mức độ hoàn
thành
23
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
Đồng thời với việc xác định đối tợng tính giá thành, để giúp cho công tác

tính giá thành đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực
tế của sản phẩm kịp thời, cần thiết phải xác định kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Trong từng doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm để quy định kỳ tính giá thành cho thích hợp
với mỗi đối tợng tính giá thành. Trong các doanh nghiệp xây lắp, kỳ tính giá
thành có thể xác định nh sau:
- Nếu đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng
mục công trình hoặc đơn đặt hàng đã hoàn thành.
- Nếu đối tợng tính giá thành là những hạng mục công trình đợc quy định
thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn XDCB
hoàn thành.
- Nếu đối tợng tính giá thành là những hạng mục công trình đợc quy định
thanh toán định kỳ theo khối lợng của từng loại công việc, bộ phận kết cấu trên
cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là theo tháng hoặc quý.
1.5.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số liệu
chi phí sản xuất đã tập hợp đợc của kế toán để tính ra giá thành của từng công
trình, hạng mục công trình hay các giai đoạn quy ớc có giá trị dự toán riêng đã
hoàn thành theo các khoản mục chi phí đã quy định và đúng kỳ tính giá thành.
Có nhiều phơng pháp tính giá thành khác nhau tuỳ thuộc vào đối tợng tập
hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm. Các phơng pháp sau đây thờng
đợc áp dụng ở các doanh nghiệp xây lắp:
1.5.2.1. Phơng pháp tính giá thành trực tiếp.
Đây là phơng pháp tính giá thành đợc áp dụng phổ biến trong đơn vị xây
lắp, xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp là sản phẩm mang tính
chất đơn chiếc, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công trình đợc
xây dựng và bàn giao, đối tợng kế toán chi phí phù hợp với đối tợng tính giá

thành.
Giá thành hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành đợc xác định trên cơ
sở tổng cộng các chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành ở dạng

24
Học viện tài chính
Luận văn cuối
khoá
chi tiết chi phí sản xuất. Tuy nhiên do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phơng
thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành, trong kỳ có thể có một phần công
trình hoặc khối lợng công việc hoặc giai đoạn... hoàn thành đợc thanh toán với
chủ đầu t. Vì vậy, trong kỳ ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình đã
hoàn thành, phải tính giá thành khối lợng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao.
Giá thành công tác xây lắp trong kỳ đợc tính theo công thức:
Giá thành công
tác xây lắp hoàn
thành bàn giao
=
Chi phí
sản phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí
sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Trờng hợp nếu đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là cả công trình nhng yêu

cầu phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán
khác nhau thì trên cơ sở chi phí tập hợp phải phân bổ cho từng hạng mục công
trình theo tiêu chuẩn thích hợp.
Giá thành thực
tế của hạng
mục công trình
=
Tổng chi phí thực tế của cả công
trình
x
Giá trị dự
toán của hạng
mục công
trình
Tổng giá trị dự toán của tất cả các
hạng mục công trình
1.5.2.2. Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động xây lắp là phải xác định dự toán trớc khi
thi công sản xuất xây lắp và chi phí xây lắp đợc xây dựng theo đúng định mức,
do đó ở các doanh nghiệp xây lắp có thể tính giá thành theo định mức. Phơng
pháp này dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật của các yếu tố cho quá trình
sản xuất và dự toán chi phí quản lý sản xuất, những thay đổi định mức hay dự
toán chi phí và thoát ly định mức (chênh lệch giữa thực tế và định mức) để tính
giá thành thực tế của đối tợng tính giá thành.
Giá thành định mức thực tế xác định theo công thức:

Ngoài các phơng pháp tính giá thành trên, các doanh nghiệp xây lắp còn có
thể áp dụng phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, phơng pháp tổng cộng
chi phí, phơng pháp hệ số,...


25
Giá thành thực tế của
công trình, hạng mục
công trình
Giá thành
định mức
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
Chênh lệch
thoát ly định
mức
=
+

-

×