Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

skkn PHƯƠNG PHÁP gây HỨNG THÚ CHO học SINH lớp 6 và DEMO TIẾT học u12 GETTING STARTED TIẾNG ANH 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.4 KB, 14 trang )

PHƯƠNG PHÁP GÂY HỨNG THÚ CHO HỌC SINH LỚP 6 VÀ DEMO TIẾT HỌC
U12: GETTING STARTED TIẾNG ANH 6
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay khi nền kinh tế của các nước trên thế giới ngày càng phát triển thì sự giao
lưu văn hoá chính trị, xã hội giữa các quốc gia ngày càng được mở rộng. Để giao tiếp được
với nhau thì đòi hỏi các quốc gia khác nhau trên thế giới phải biết sử dụng thành thạo một
ngôn ngữ chung ngoài tiếng mẹ đẻ của mình. Trong các ngôn ngữ giao tiếp thông dụng trên
thế giới, Tiếng Anh đang được coi là ngôn ngữ chung phổ biến nhất.
Từ nhiều năm nay, việc học ngoại ngữ ngày càng được phổ biến rộng rãi và môn học
này đang trở thành môn học bắt buộc trong các trường học. Bởi vậy yêu cầu đặt ra là làm thế
nào để giờ dạy đạt chất lượng và hiệu quả cao. Yêu cầu này đòi hỏi người giáo viên phải
luôn hoàn thiện mình không chỉ về trình độ chuyên môn mà cả về phương pháp dạy học và
thủ thuật dạy học.
Là một giáo viên Tiếng Anh THCS, tôi luôn trăn trở về cái nghiệp “Làm Thầy” của
mình là dạy làm sao cho trò hiểu và phát huy được tính tích cực, sáng tạo ở các em. Chính vì
vậy tôi thiết nghĩ việc trau rồi phương pháp không phải là của riêng ai mà là vấn đề chung
cho mọi giáo viên. Cùng một vấn đề song người thầy phải làm thế nào để nó đơn giản nhất,
dễ hiểu nhất khi truyền đạt cho các em, giúp các em hiểu và khắc sâu được vấn đề. Trong vô
vàn phương pháp dạy học “hay” của các đồng nghiệp mà tôi đã học hỏi. Tôi muốn góp một
phần công sức nhỏ bé của mình vào “hội nghị sáng kiến kinh nghiệm”
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
Như chúng ta đã biết, Tiếng Anh là một môn học mới và tương đối khó đối với học
sinh. Đặc biệt là đối với học sinh nông thôn. Vì vậy vấn đề “làm thế nào để gây được hứng
thú cho học sinh trong giờ học Ngoại Ngữ” luôn là câu hỏi lớn mà tất cả giáo viên dạy Ngoại
Ngữ đều muốn tìm ra câu trả lời.
Thực tế cho thấy ở một số tiết học, nếu như người thầy áp dụng phương pháp dạy học
theo lối áp đặt – Thầy đọc cho Trò chép thì chỉ có 15% - 20% học sinh suy nghĩ và làm việc
tích cực, số học sinh còn lại cũng chỉ ghi bài và lắng nghe một cách thụ động, máy móc mà


không hiểu được nội dung của bài. Như vậy hiệu quả học tập thấp, học sinh khá giỏi ít, học


sinh yếu kém nhiều. Hơn nữa, lớp học rất ồn vì học sinh không chú ý vào bài học. Để khắc
phục được tình trạng đó thì phương pháp hiệu quả nhất là mỗi giáo viên phải tự chọn ra cho
mình phương pháp dạy phù hợp thông qua một quá trình tìm tòi, thử nghiệm và kinh nghiệm
giảng dạy thực tế của bản thân trên cơ sở hiểu biết về lý thuyết của việc dạy học.
Qua nhiều năm học hỏi, tham khảo tài liệu và những kinh nghiệm được rút ra thông
qua các giờ dạy thực tế ở trên lớp, bản thân tôi đã tìm ra được phương pháp dạy phù hợp, thu
hút được phần lớn học sinh tham gia bài học một cách chủ động, sáng tạo cũng như “Gây
hứng thú cho các em mỗi khi đến tiết học ngoại ngữ”. Phương pháp này tôi đã áp dụng trong
quá trình giảng dạy của mình và thu được kết quả rất khả quan. Vì vậy tôi mạnh dạn trình
bày kinh nghiệm thực tế của mình trước các đồng nghiệp để trao đổi học tập nhằm không
ngừng nâng cao tay nghề với mục đích cuối cùng là làm sao cho học sinh say mê hơn nữa
đối với môn học Tiếng anh.
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
Trong quá trình học, học sinh sẽ đạt được kết quả cao nếu như các em xác định được
động cơ học tập của mình. Đối với học sinh THCS, động cơ học tập sẽ có được khi các em
cảm thấy có hứng thú đối với môn học và thấy được sự tiến bộ của mình qua các giờ học.
1. Phương pháp gây hứng thú cho học sinh thông qua đồ dùng trực quan.
Theo quan điểm của tôi tất cả các phương tiện dạy học như băng, đài và các phương
tiện trực quan như tranh, ảnh, đồ vật thật, … đều có thể gây hứng thú cho học sinh trong học
tập. Trong đó việc sử dụng đồ dùng trực quan là phương pháp gây hứng thú cho học sinh
hiệu quả nhất trong giảng dạy Ngoại Ngữ vì phương tiện trực quan đóng vai trò quan trọng
trong việc thiết lập mối quan hệ giữa ngôn ngữ và ý nghĩa, giúp học sinh liên tưởng được ý
nghĩa của ngôn ngữ một cách trực tiếp, dễ dàng, dễ khắc sâu mà không cần phiên dịch.
Với các chủ đề gần gũi, sát thực với cuộc sống thường ngày của bộ sách giáo khoa
Tiếng Anh từ khối 6 đến khối 9, giáo viên có thể giới thiệu từ mới hay tính huống thông qua
các phương tiện trực quan như hình ảnh hay đồ vật thật.
Ví dụ: Khi dạy (Unit 2 – At school – English 6). Để giới thiệu từ mới:


a door  một cái cửa (ra vào)

a window  một cái cửa sổ
a board  một cái bảng
a school bag  một cái túi sách học sinh
a pencil  một cái bút chì.
a pen  một cái bút
a ruler  một cái thước
an eraser  một cục tẩy
a desk  một cái bàn
Giáo viên có thể chỉ vào các đồ vật có thật ở trong lớp và giới thiệu:
“This’s a board” or “This is a desk”,…
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh nhìn vào đồ vật và đoán nghĩa của từ. Phương pháp
này cho các em hứng thú học tập và sự tập trung cao vì các từ mà giáo viên giới thiệu là
những đồ vật rất gần gũi và dễ đoán nghĩa đối với các em.
Tuy nhiên không phải lúc nào cũng có sẵn đồ vật thật ở trường nên giáo viên có thể
sử dụng tranh ảnh để thay thế. Trong bộ sách giáo khoa Tiếng Anh mới, hình ảnh được đưa
ra để giới thiệu rất sẵn, sống động và giống với hình ảnh thật trong cuộc sống. Vì vậy trong
khi giảng dạy, giáo viên không những phải biết khai thác và sử dụng chúng một cách tối đa
mà còn phải sử dụng một cách linh hoạt và sáng tạo. Đây là cách dạy nhẹ nhàng nhất, dễ
hiểu nhất nhưng kết quả đạt được rất cao và rất phù hợp với đối tượng học sinh trung học cơ
sở.
Ví dụ: Khi dạy bài 3 (Unit 3: At home), để dạy các từ:
a living room: một phòng khách
an armchair: một cái ghế bành
a couch: một cái ghế sa lông dài.
a book self: một cái giá sách.
a television: một cái ti vi
a stereo: một giàn/máy nghe nhạc


a telephone: một cái điện thoại

Giáo viên có thể dùng tranh trong sách hoặc phóng to các bức tranh nói về các đồ vật
trên lên một tờ giấy to và treo lên bảng nhằm tạo sự chú ý của học sinh vào bài học. Sau đó
giáo viên đưa ra các câu hỏi để gợi mở cho học sinh nói về chủ đề của bài.
GV ?: Em hãy nhìn vào tranh và cho cô biết các vật dụng trong bức tranh thường được sử
dụng ở đâu?
HS: ở nhà.

 Giáo viên giới thiệu chủ đề “My house” (nhà của tôi).
Sau phần mở bài giáo viên có thể sử dụng các bức tranh trên để giới thiệu từ mới theo các
bước sau:
-

Giáo viên treo tranh lên bảng:

-

Giáo viên yêu cầu học sinh nói về tên của các đồ vật ở trong tranh bằng Tiếng Việt.
Sau đó giáo viên hướng dẫn cách đọc và viết bằng Tiếng Anh tương ứng.

1. Telephone
2. Television
3. Couch
4. Bookself
...
Ngoài việc sử dụng các đồ dùng trực quan để giới thiệu từ mới, chủ đề hay tình huống
của bài, giáo viên có thể sử dụng chúng để củng cố bài học nhằm giúp cho học sinh khắc sâu
hơn nội dung của bài và học sôi nổi hơn.
Ví dụ: Unit 5: (Part B). It’s time for recess (Giờ ra chơi) - English 7.
Sau khi dạy xong bài học, giáo viên có thể sử dụng tranh để củng cố lại từ mới cũng
như củng cố lại kiến thức mà các em đã học trong bài bằng cách:

- Giáo viên treo tranh nói về các hoạt động tiêu biểu trong giờ ra chơi lên trên bảng.
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh gấp sách vở lại, nhìn vào tranh và nói về hoạt động
của các bạn học sinh trong giờ ra chơi.
Ví dụ:

Picture a - Student says: the girls are skipping


Picture b - Student says: the boys are talking
Qua thực tế giảng dạy trên lớp, tôi thấy các giáo cụ trực quan luôn làm cho giờ học
sôi nổi, đạt hiệu quả cao và gây được hứng thú đối với học sinh trong giờ học.
2. Phương pháp khêu gợi trí tò mò và tính ham hiểu biết của học sinh.
Đối với lứa tuổi học sinh THCS sự tò mò và tính ham hiểu biết của các em rất lớn nên
các em dễ bị lôi cuốn vào những vấn đề mà chúng quan tâm.
Do vậy, khi biên soạn sách giáo khoa Tiếng Anh từ Khối 6 đến khối 9 các nhà biên
soạn sách hiện hành đã tập trung vào những chủ đề gần gũi, sát thực với học sinh, phù hợp
với trình độ, tâm lí lứa tuổi, nhu cầu, sở thích cũng như vốn sống của các em.
Ví dụ 1: Khi nói đến chủ đề về công việc hàng ngày trong bài 5 – Tiếng Anh 6 (Unit 5 –
English 6) có các chủ điểm sau:
A. My day (một ngày của tôi)
B. My routime (Công việc thường nhật của tôi)
Nói đến chủ đề về đồ ăn và đồ uống có các chủ điểm như:
- Food and Drink (Unit 10 – English 6)
- At the store (Unit 11 – English 6)
- Our food (Unit 12 – English 7)
Nói về chủ đề địa điểm (places)
-

(A) Our house (Nhà của tôi)


-

(C) Around the house (Xung quanh ngôi nhà)– (Unit 6– English 6)

hay Asking the way (Unit 8 – English 7)
Nói về chủ đề bạn bè – My friend. – (English 8)
Hay nói về chủ đề nghỉ ngơi: Unit 14: Summer Vacation (English 6)
A. Vacation destinations (Unit 14 – English 6)
B. A holiday in Nha Trang (Unit 9 – English 7)


 Tất cả các chủ đề này đều gây hứng thú cho học sinh và khêu gợi được ở các em tính tò
mò rất cao. Vì vậy giáo viên phải biết cách đưa ra các tình huống để lôi cuốn các em vào chủ
đề của bài cũng như những hoạt động ở trên lớp.
Ví dụ 1: Khi muốn giới thiệu chủ đề
“How do you feel ?” Unit 10 (English 6)
Để lôi cuốn sự chú ý của học sinh vào bài học, giáo viên vừa hành động (uống nước)
vừa nói. “ I’m thirsty” – cô khát. Sau đó, giáo viên hỏi học sinh “How do you feel?”- Em
cảm thấy thế nào? học sinh trả lời “ Em nóng”, “em mệt”,…
 Giáo viên giới thiệu bài.
Như vậy học sinh sẽ nhanh chóng hiểu được yêu cầu của giáo viên và dễ dàng thực
hành.
Student 1: I’m hot.
Student 2: I’m tired.
Ví dụ 2: Khi dạy Unit 12: “Sports and Pastime” - Thể thao và các trò giải trí (English
6) để thu hút được sự chú ý của học sinh vào hoạt động trên lớp, giáo viên có thể đưa ra câu
hỏi.
T: Do you like sports? ( Các em có thích thể thao không?)
Ss: Yes, we do (có)
T: Vậy hôm nay chúng ta sẽ nói về chủ đề : “ Thể thao và các trò giải trí”.

Sau đó giáo viên giới thiệu cho học sinh một số từ mới nói về các môn thể thao và
hướng dẫn cách đọc cho các em.
Tiếp theo, để lôi cuốn học sinh vào hoạt động thực hành, giáo viên có thể làm mẫu.
T: I play volleyball và hỏi: Which sport do you play?
(Tôi chơi bóng chuyền)

(Em chơi môn thể thao nào?)

Học sinh sẽ dễ dàng hiểu được yêu cầu của giáo viên và thực hành.
Student 1: I play soccer.
Student 2: I play badminton,...
hay khi dạy Unit 6: Part B. It’s time for recess : (English 7)


Sau khi học xong phần B1 về những hoạt động mà học sinh Việt Nam thường làm sau
giờ học. Ở phần B2 học sinh sẽ được học một bài đọc nói về những hoạt động của học sinh
Mỹ trong thời gian rãnh rỗi. Để khêu gợi trí tò mò của học sinh vào bài học giáo viên có thể
hỏi như sau:
T: Do you know what students in the USA like to do in their free time?
(Các em có biết học sinh ở Mỹ thích làm gì vào lúc rỗi không?)
SS: guess the activities (đoán hành động)
T: Now look at the pictures given and compare with your guessing.
(bay giờ các em hãy nhìn vào tranh cho sẵn và so sánh với những dự đoán của em.)
Chắc chắn học sinh sẽ rất thích thú và tò mò muốn biết các bạn học sinh Mỹ thường tham
gia hoạt động gì lúc rãnh rỗi.
3. Phương pháp thúc đẩy động cơ học tập của học sinh.
Như đã nói ở trên, học sinh chỉ có được động cơ học tập khi các em cảm thấy hứng
thú đối với môn học và thấy được sự tiến bộ của mình. Do vậy, ngoài việc sử dụng các tình
huống thách đố nhằm hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào những hoạt động trên lớp, giáo viên
còn phải biết khích lệ, động viên các em trong học tập.

Để giúp các em nhận thấy được sự tiến bộ trong học tập, giáo viên cần phải chú ý đến
tính vừa sức trong dạy học, tránh không nên đưa ra những yêu cầu quá cao đối với học sinh.
Ngoài ra giáo viên cần khuyến khích học sinh học theo phương châm thử nghiệm và chấp
nhận mắc lỗi trong quá trình thực hành.
Thực tế cho thấy, có những học sinh biết nhưng không dám nói vì sợ bị mắc lỗi. Một
số em khác không dám giơ tay phát biểu vì sợ nói sai bị các bạn cười, cô giáo chê. Theo tôi
đây chính là yếu tố tâm lí mà giáo viên dạy ngoại ngữ cần phải xem xét để giúp các em có
được hứng thú học tập hay ít ra là tích cực hơn trong các giờ học. Trong quá trình dạy, giáo
viên không nên quá khắt khe với những lỗi mà học sinh mắc phải (Ví dụ: lỗi phát âm, lỗi
chính tả, thậm chí là lỗi ngữ pháp) để tránh cho các em tâm lí sợ mắc lỗi khi thực hành.
Ví dụ: Trong khi thực hành, học sinh nói: She play badminton
hoặc We has a dog,....


Thay vì ngắt lời khi các em để sửa lỗi, giáo viên có thể để cho học sinh trả lời xong,
giáo viên khích lệ hay cổ vũ các em bằng những câu như: “Very good”, “thank you” or “ not
bad”, … Sau đó giáo viên gọi học sinh khác nhận xét và sửa lỗi cho bạn hoặc giáo viên sửa
lỗi để tránh làm cho các em nhụt chí hay mất hứng thú luyện tập.
4. Phương pháp sử dụng các trò chơi trong giảng dạy ngoại ngữ.
Việc biết sử dụng các trò chơi trong giảng dạy Ngoại ngữ nhằm tạo cho học sinh có
hứng thú trong học tập đối với môn học. Vì vậy giáo viên cần phải biết vận dụng các trò
chơi trong các bài dạy để cho học sinh “ học mà chơi, chơi mà học”. Tuy nhiên, tuỳ vào từng
bài cụ thể mà giáo viên có thể chọn ra trò chơi phù hợp với mục đích của bài học.
4.1. Trò chơi “ Bingo” được dùng để kiểm tra vốn từ vựng của học sinh đồng thời
kiểm tra độ nhanh nhạy và kĩ năng nghe của các em.
Ví dụ. Khi dạy phần : “ Numbers” (Số đếm) trong sách giáo khoa Tiếng Anh 6, giáo viên
chuẩn bị sẵn một dãy số bất kì không theo thứ tự từ 1 đến 20.
Giáo viên yêu cầu học sinh vẽ một bảng gồm 9 ô vuông và viết vào mỗi ô vuông 1 số
bất kì nào đó trong nhóm từ 1 đến 20.
Giáo viên đọc lần lượt các con số trong dãy số mà mình đã chuẩn bị sẵn. Học sinh

lắng nghe và đánh dấu vào ô con số mà giáo viên vừa đọc. Học sinh nào có 3 ô liên tục được
đánh dấu thì hô to “ Bingo”. Học sinh nào “ Bingo” bảng số của mình trước là người chiến
thắng.
4.2. Trò chơi: “Jumble words” được dùng để kiểm tra từ vựng.
Ví dụ: Khi dạy xong chủ đề “Food and Drink” trong Tiếng Anh 6. Để kiểm tra xem học sinh
có thuộc từ vựng và nhanh mắt hay không giáo viên có thể viết một số từ bị xáo trộn lên
bảng.
-

eronga.

-

awtre

-

riutf

-

ppael

-

iol – kcoigno


và yêu cầu học sinh xếp lại thành từ có nghĩa
 orange


(quả cam)

 water

(nước)

 fruit

(hoa quả)

 apple

(quả táo)

 cooking oil

(dầu ăn)

4.3. Trò chơi “Slap the board”. Dùng để kiểm tra từ vựng hoặc củng cố lại kiến thức.
Ví dụ : Khi dạy bài 8 – “Places” trong sách Tiếng anh lớp 7, giáo viên viết các danh
từ nói về địa điểm vào các mảnh giấy nhỏ và gắn lên bảng.

Hospital

Bank

Movie theater

Market


Restaurant
School

-

Giáo viên gọi từng cặp học sinh một lên bảng.

-

Giáo viên hô to từ Tiếng Việt, học sinh vỗ vào từ được gọi bằng Tiếng Anh ở trên
bảng. Em nào vỗ nhanh và đúng nhiều hơn sẽ là người chiến thắng.

4.4.

Guessing game:

Ví dụ: Khi dạy bài 9 – “The body” trong sách Tiếng Anh lớp 6, giáo viên có thể lồng
ghép trò chơi hỏi đoán như sau:
- Sau khi học sinh được học cách mô tả hình dáng bên ngoài của các nhân vật, giáo viên cho
một học sinh lên bảng và ghi tên của một bạn trong lớp mà các em muốn miêu tả vào một
mảnh giấy mà không cho các bạn khác biết. Sau đó giáo viên cho học sinh tả bằng Tiếng
Anh và yêu cầu các học sinh khác đoán xem bạn đó là ai.
Ví dụ : This girl is tall and thin. She has an oval face. She has long black hair. Who’s she?
Nếu em nào đoán đúng thì được lên thay thế người trên bảng.
4.5. Trò chơi “Nought and crosses”
Ví dụ: Trong giờ luyện nói – Unit 3 (English 8) để thực hành cách nói vê vị trí của đò vật,
giáo viên cho các em chơi trò chơi “Nought and crosses” (O and X) bằng cách.
- Kẻ 9 ô vuông lên bảng, mỗi ô chứa 1 từ.



Clock

Knives

Calendar

Rice cooker

Cup board

Stove

Sink

Disk rack

Flowers

Rồi chia lớp thành 2 nhóm: Nhóm 1 là Nought (o) và nhóm 2 là Crosses (x). Hai
nhóm lần lượt chọn từ trong ô và đặt câu theo mẫu.
EX. The fruit is in the bowl
The plate is on the table
Nhóm nào đặt câu đúng sẽ được 1 (o) hoặc 1(x). Nhóm nào có 3(o) hoặc 3(x) trên một hàng
ngang hay chéo trước thì sẽ chiến thắng.
Trò chơi này có thể áp dụng trong các bài tập trả lời câu hỏi
Ngoài các trò chơi trên, chúng ta có thể áp dụng các loại trò chơi khác như: Lucky
numbers, wordsquare, networds, pyramid, … để cho giờ dạy thêm sinh động và thu hút được
sự chú ý của học sinh.


5. Demo tiết dạy unit 12


1. New words
robot (n): người máy
minor (adj) :nhỏ, THỨ YẾU
role(n) : vai trò
minor role: vai trò nhỏ
human (adj): thuộc vềcon người

Nick

Phong

Dr. Alex


a. Answer thequestions.
1.What could robots do in the past?
They could only do very simple things.
2. Can robots teach?
Yes they can.
3. What will robots be able to do in the future?
They will be able to do many things like humans.
4. Will robots be able to play football or drive a car?
No, they won’ t.

b, Find the four types of robots in the conversation.
Write them under the correct pictures below


teaching
1………………………..
robots

doctor robots
3………………………..

worker robots
2………………………..

home robots
4………………………..


2. Match theactivities with thepictures .
a. cut thehedge
b. do thedishes

c. do thelaundry
d. makethebed

1. do thelaundry

2. makethebed

3. cut thehedge

4. do thedishes

5. Class survey.

Survey questions

Yes

No

1. Can you play table tennis?
2. Can you do karate?
3. Can you play chess?
4. Can you do judo?
5. Can you play badminton?
6. Can you play computer games?

VI. Bài học kinh nghiệm:
Qua thực tế giảng dạy Ngoại ngữ ở trường THCS, tôi có thể nói rằng việc gây được
hứng thú cho học sinh đối với môn học là vô cùng quan trọng vì: Nếu như các em có được


hứng thú đối với môn học thì các em mới nỗ lực phấn đấu hết mình để đạt được kết quả cao
trong học tập. Do đó để gây được hứng thú học tập cho học sinh tôi đã sử dụng giáo cụ trực
quan, các trò chơi cũng như khích lệ các em tham gia thực hành trong quá trình giảng dạy
của mình. Tuy nhiên để vận dụng thành công được phương pháp trên còn phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như (Nội dung, mục đích, … của bài). Vì vậy tôi rất mong sự góp ý chân thành
của các đồng nghiệp để phương pháp của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



×