Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Thực trạng hệ thống phân phối của công ty Coca-cola tại các khu vực chợ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121 KB, 32 trang )

Thực trạng hệ thống phân phối của công ty
Coca-cola tại các khu vực chợ
I. Chính sách phân phối chung
1.1. Những nét chung về thực trạng kênh phân phối của
công ty
Cơ cấu tổ chức và mô hình kênh phân phối trong hệ thống phân phối chung
của công ty Coca-cola: đợc chia làm 2 hệ thống bán hàng nhằm phục vụ 2 loại đối
tợng khách hàng khác nhau là hệ thống bán hàng trực tiếp và hệ thống bán hàng
gián tiếp. Hai hệ thống này Hoạt độngđộc lập với nhau nhng có sự liên quan, phụ
thuộc lẫn nhau cả về tổ chức và quản lý phân phối, nhất là các đơn vị quản lý ở
từng khu vực nh các DSM và ASM, họ vừa là nhân viên phụ trách cung cấp trực
tiếp vừa là nhân viên phụ trách quản lý, giám sát việc cung cấp gián tiếp cho các
nhà phân phối, các đại lý Cụ thể, công việc phân phối trực tiếp của DSM và
ASM phải thực hiện là đi ký kết các hợp đồng lớn, chăm sóc khách hàng và cung
cấp các dịch vụ trớc và sau khi bán đối với các nhóm đối tợng khách hàng thuộc
kênh phân phối trực tiếp nh đã trình bày ở trên. Công việc quản lý phân phối gián
tiếp của các DSM và ASM là giám sát việc thực hiện phân phối của các đại lý, các
nhà phân phối trung gian, thúc đầy việc tiêu thụ sản phẩm và hoàn thành kế hoạch
đề ra theo từng tháng. Hệ thống bán hàng của Coca-cola Việt Nam đợc tổ chức
theo mô hình chung trên cả nớc nh sau:
Phòng bán hàng
Tổng giám đốc bán hàng
RSM
RSM
BUM
DSM
ASM
Hệ thống bán hàng trực tiếp (Direct)
- Bán buôn
- Nhà hàng
- Khách sạn


- Siêu thị
- Quầy tạp phẩm
Hệ thống bán hàng gián tiếp (Indirect)
Nhà phân phối
Nhân viên công ty
Nhân viên nhà phân phối
Đại lý
Bán lẻ
Ngời tiêu dùng
Phụ trách quản lý hoạt độnghệ thống theo từng cấp
Giám sát hoạt độngtiêu thụ


1.2. Một số hạn chế trong kênh phân phối và hớng khắc
phục
Hệ thống phân phối của Coca-cola đợc tổ chức thống nhất trên cả nớc theo
mô hình phân phối đã trình bày ở trên kèm theo chính sách phân phối linh hoạt
theo từng vùng, từng thời kì đã tạo nên một hệ thống, một chiến lợc phân phối sản
phẩm của Coca-cola thống nhất và vững mạnh, chiếm một thị phần lớn trong lĩnh
vực nớc giải khát ở Việt Nam. Tuy nhiên, hệ thống phân phối này cũng còn có
những thiếu sót và cha tận dụng tối đa những nguồn lực, khả năng và cơ hội của
môi trờng kinh doanh đem lại. Có thể chỉ ra một vài nhợc điểm nh:
Có sự tranh giành khách hàng giữa các kênh dọc khác nhau do sự phân
vùng, phân chia trách nhiệm và quyền hạn cha rõ ràng. Xung đột trong kênh còn
xảy ra do mâu thuẫn về lợi ích nhất là những xung đột bắt nguồn từ những đợt
khuyến mại vì những đợt khuyến mại thì các đại lý hay các nhà phân phối phải
cân nhắc xem dự trữ bao nhiêu trong thời gian khuyến mại và sau thời gian đó để
có thể cạnh tranh đợc với các nhà phân phối hay đại lý khu vực kề đó. Chi phí
phân phối đang còn rất cao, nhất là chi phí về nhân công giao nhận hàng hoá,
phân phối trực tiếp, nhỏ lẻ và hiện nay việc này công ty đang khắc phục bằng cách

cắt giảm nhân viên, nhất là những nhân viên bán hàng trực tiếp nhỏ lẻ mà việc này
đợc giao cho nhà phân phối khu vực đó đảm nhiệm, phụ trách những công việc
nh chăm sóc khách hàng, ngời tiêu dùng, ký kết hợp đồng, dự trữ hàng hoá, chăm
sóc các điều kiện vật chất phục vụ cho bán hàng Giờ đây, mỗi khu vực thị trấn,
quận huyện, mỗi phờng xã chỉ còn một nhân viên của công ty giám sát việc thực
hiện các công việc phân phối, tiêu thụ sản phẩm, bán hàng nh trên (là các DSM và
ASM). Mạng lới phân phối rộng khắp nhng mức độ bao phủ thị trờng và tập trung
vào các khu vực thị trờng nhất định nhỏ lẻ cha cao nh các quán cóc, các khu vui
chơi giải trí, hội chợ, festival, các khu vực chợ Đối với các quán cóc tr ớc kia có
nhân viên của công ty từng vùng chuyên chở, cung cấp cho các đối tợng này nhng
các đối tợng này tiêu thụ rất chậm so với chi phí cao cho nhân viên chuyên chở,
việc cắt giảm chi phí này đã làm giảm mức độ tiêu thụ của một nhóm đối tợng
khách hàng và nó cần đợc khắc phục. Đối với các khu vui chơi giải trí, thờng do
các nhân viên công ty hay các đại lý Hoạt độngkhu vực đó chịu trách nhiệm cung
cấp nhng hiệu quả cha cao do cha có một kế hoạch cung cấp sản phẩm rõ ràng và
riêng biệt cho nhóm khu vực này, do họ còn đánh đồng việc cung cấp cho nhóm
này với các nhóm đối tợng khác ở trong khu vực Hoạt độngcủa họ. Cần biết rằng
từng nhóm đối tợng khách hàng khác nhau có hành vi, thói quen tiêu dùng hàng
hoá là khác nhau nhất là đối với sản phẩm nớc giải khát thì việc mua và tiêu dùng
nó là hoàn toàn mang tính tự phát, do vậy càng có sự khác nhau giữa nhóm khách
hàng ở trong khu vui chơi giải trí và nhóm khách hàng ở địa phơng. Nhu cầu và
khả năng thanh toán cho sản phẩm nớc giải khát ở các khu vực này là rất cao và
cần có kế hoạch phân phối hợp lý cho khu vực này. Đối với các khách hàng ở hội
chợ, festival, những Hoạt độngcó tính chất định kỳ và không thờng xuyên thì công
ty cũng cha có một kế hoạch phục vụ cụ thể và nó có thể là thị trờng đầy tiềm
năng cha đợc khai thác. Tình hình phân phối sản phẩm Coca-cola ở các khu vực
chợ hiện tại cũng tơng tự nh phân phối sản phẩm Coca-cola cho các khu vực trên,
tức là cha có một hệ thống phân phối rõ ràng cho khu vực này. Thông thờng, các
quán nớc trong chợ muốn tiêu thụ sản phẩm Coca-cola thì phải tự tìm đến các nhà
phân phối hay các đại lý ở khu vực có chợ đó để lấy sản phẩm về tiêu thụ. Hoạt

độngnày mang tính tự phát và không có kế hoạch, các khu vực chợ này vẫn đang
còn là một điểm khuyết trong kế hoạch phân phối của công ty Coca-cola mà công
ty cần có hớng khắc phục để khai thác tiềm năng của nhóm khách hàng ở khu vực
chợ (ở đây chỉ đề cập đến các chợ truyền thống chứ không đề cập tới hệ thống
siêu thị). Một chợ trung bình ở Việt Nam có khoảng 1000 đến 1500 hộ kinh
doanh trong chợ nhng tính trên phạm vi cả nớc thì có khoảng trên dới 3000 chợ,
trong đó riêng khu vực nội ngoại thành Hà Nội đã có trên 200 chợ lớn nhỏ các
loại. Do vậy, quy mô đối tợng khách hàng này là rất lớn, nếu công ty có một kế
hoạch phân phối tới các khu vực này mang tính khả thi thì nguồn lợi hàng năm
đem lại cho công ty là đáng kể.
II. Những nét chung về tình hình phân phối sản phẩm Coca-
cola tại các khu vực chợ trên địa bàn Hà Nội
2.1. Tình hình chung
Hiện nay, trên địa bàn Hà Nội có 63 chợ xây cất kiên cố nằm rải rác trong
nội thành. Số lợng chợ ngoại thành là 73 cái, tổng cộng là 136 cái. Trong đó có cả
các chợ quy mô lớn,trung bình và nhỏ. Mỗi chợ ở mỗi địa điểm khác nhau có
cách thức tổ chức và quản lý khác nhau, chợ nào cũng nhộn nhịp và buôn bán đầy
đủ các mặt hàng cần thiết cho sinh hoạt tiêu dùng, nhất là những ngày chợ phiên
(mùng 2, mùng 7 âm lịch hàng tháng). Trong đó, chợ Đồng Xuân, quận Hoàn
Kiếm là chợ lớn nhất rồi đến chợ Hôm, chợ Mơ là các chợ trung bình nh ng tình
hình phân phối nớc giải khát nói chung và sản phẩm của Coca-cola nói riêng là rất
giống nhau về cách thức phân phối và tiêu thụ sản phẩm. ở chợ Đồng Xuân có 21
quán nớc, trong đó có 5 quán nớc lớn. ở chợ Hôm thì ít hơn với 16 quán nớc và
chủ yếu ở trên tầng 2, trong đó có 2 quán nớc lớn trên tầng 2 (chủ yếu lớn hơn các
quán nớc nhỏ về mặt diện tích quán và diện tích trng bày sản phẩm nớc giải khát).
Nhìn chung tình hình phân phối nớc giải khát ở các chợ này nh sau: đối với nớc
chè thì các chủ quán nớc tự đi mua chè khô, chè tơi về sau đó chế biến và bán với
giá 500 đồng cho 1 cốc 200 ml có đá hoặc không đá. Đối với sản phẩm nớc giải
khát thì các chủ quán tự đi lấy sản phẩm ở các đại lý gần nhất nằm bên ngoài chợ.
Về tiêu thụ nhìn chung thì ở các chợ này cha có một hệ thống phân phối sản phẩm

nớc giải khát nào rõ rệt mà hoàn toàn mang tính chất tự phát, tức là họ cứ mua về
cho hết khả năng dự trữ của mình rồi bán dần, khi nào hết lại đi mua tiếp. Tình
hình tiêu thụ nớc chè ở các chợ vẫn chiếm u thế hơn cả trong 2 mùa nóng và lạnh.
Riêng sản phẩm nớc ngọt để giải khát thì vào mùa nóng tình hình tiêu thụ tăng rõ
rệt còn vào mùa lạnh thì hầu h không tiêu thụ đợc hoặc rất ít. Nhìn chung, về giá
cả của các sản phẩm giải khát ở các chợ này hầu nh không chệnh lệch với nhau và
với cả sản phẩm cùng loại ở ngoài chợ. Tuy nhiên về chủng loại sản phẩm giải
khát thì ít hơn, thậm chí có một số sản phẩm giải khát không có ở trong chợ nh
Fanta dâu, Fanta chanh, một số sản phẩm của Tribeco, Pepsi chanh
2.2. Tình trạng kênh phân phối khu vực chợ Mơ
Sơ đồ chợ Mơ
X : Các điểm quán nớc trong chợ
: Các điểm bán chè tơi trong chợ
: Lối đi chính
Cả chợ có 9 quán nớc bán nớc giải khát đợc phân bố nh sơ đồ trên, các
quán này mặt hàng chính là nớc chè xanh, chè nạm, ngoài ra còn bác các loại
nớc giải khát khác nh: Cocacola, fanta, Sprite, Samurai, Pesi, 7up, nớc Đậu
nành, Bia... nhng nhìn chung tỷ lệ của sản phẩm Cocacola vẫn cao hơn trong
diện tích trng bầy. Cứ 6 chai trng bày có khoảng 2-3 chai thuộc sản phẩm của
Cocacola, 2-3 chai thuộc sản phẩm nớc Đậu nành và 1-2 chai thuộc sản phẩm
của Pepsi. Nh vậy mặt hàng cạnh tranh trong kênh phân phối nhất đó chính là
nớc chè xanh, chè mạn. Một trong những u điểm của nó là mát, rẻ, hợp khẩu vị
thói quen nói chung của ngời Việt Nam và nó trở thành một nét riêng. Nhợc
điểm của nó là độ giải khát còn kém hơn so với nớc ngọt.
Bãi gửi xe
Quần áo
Hoa quả
H-
ơn
g

G
uố
c
Đ

kh

nh
kẹ

ng

Th
uố
c
Cây cá cảnh
Hàng chè
Lặt
BQL
Hàng
Dụng cụ gia đình
Đồ khôThịt lợn
Lặt
Giò chả
Quần áo
D
ụn
g
cụ
gi


ng

Túi
xách
X X
X
X
Thịt lợn
Vải
Mây tre
X Rau xanh
Băng đĩa, gội đầu....
Chè xanh đợc mua ở 3 địa điểm trong chợ mỗi ngày một lần vào buổi sáng
mua trung bình 3 - 4 lạng chè tơi tơng đơng với 1.000 - 1500 đồng/1 ngày. Chủ
quán nớc chè mua về nấu, chế biến và bán ra với giá 500đ/1 cốc, một ngày bán đ-
ợc trung bình khoảng 20 cốc hay khoảng 9000-11000đ lãi khoảng 7000 - 8000
đồng 1 ngày/1 quán. Khi bán thì chủ quán mang đến tận nơi ngời tiêu dùng, ngời
tiêu dùng chỉ cần báo cho các chủ quán khi có nhu cầu uống nớc và đến cuối buổi
chiều thì thu tiền. Tuy nhiên chè xanh bán trong chợ nhiều hơn vào mùa nóng và
ít hơn số đó vào mùa lạnh còn chè mạn thì ngợc lại.
Sản phẩm nớc ngọt nói chung và sản phẩm của Cocacola nói riêng bán qua
các quán này là rất chậm. Một ngày hiện tại chỉ bán đợc 1-3 chai, có ngày không
bán đợc chai nào, tình hình này sẽ đợc cải thiện hơn vào mùa nóng. Mức lãi từ các
loại nớc này là rất cao, đơn cử nh mua vào 1800 đ/1 chai Cocacola hoặc Fanta và
bán ra với giá 2500đ cả đá lãi khoảng 700đ/1 chai tơng đơng với 38,88%. Một
chai nớc Đậu nành mua vào 1000đ và bán ra với giá 1500 đ cả đá tơng đơng với
mức lãi 50%, mức lãi ở sản phẩm này là rất cao nhng sản phẩm vẫn không tiêu thụ
đợc vì một số lý do đã phân tích ở trên. Khi tiêu thụ sản phẩm này thì thông thờng
khách tự đến quán để uống chứ không phải mang đến tận nơi nh sản phẩm nớc

chè.
III. Nội dung cuộc nghiên cứu thị trờng tại khu vực chợ Mơ
3.1. ý nghĩa của Cuộc nghiên cứu
Có thể nói, để phục vụ cuộc sống, phục vụ nhu cầu của con ngời hay rộng
hơn là sự phát triển của xã hội thì việc phát minh, sáng chế ra các công nghệ mới
là vô cùng cần thiết và quan trọng. Tuy nhiên, giá trị của một công nghệ hay một
đề tài nghiên cứu không chỉ dừng lại ở quy mô hay chất lợng nghiên cứu mà chính
là khả năng áp dụng đề tài vào thực tế, mang các kết luận nghiên đợc từ cuộc sống
trở lại phục vụ một cách tích cực cho cuộc sống của con ngời. Thực tế đã chứng
minh rằng: tất cả các giải Nobel trong lĩnh vực sinh học trong những năm qua đều
đợc trao cho các công trình nghiên cứu có khả năng mang lại lợi ích thiết thực cho
con ngời thay vì trao cho công trình nhân bản vô tính ngời dù đó là một bớc ngoặt
to lớn trong lịch sử di truyền học. Cũng nh vậy, chiếc máy gieo hạt của hai nông
dân Long An tởng chừng là một sáng chế rất bình thờng, thậm chí là nhỏ bé so với
các đề tài nghiên cứu của các viện khoa học, các trung tâm nghiên cứu quốc gia
song lại rất đợc bà con hoan nghênh và tiêu thụ rộng rãi. Lý do thật đơn giản là vì
hiệu quả kinh tế, khả năng tiết kiệm thời gian, nhân lực và tiền vốn ban đầu của
máy. Nh vậy mọi công trình, mọi đề tài nghiên cứu đều cần gắn liền với thực tiễn,
xuất phát từ thực tiễn và hớng tới mục tiêu là một thực tiễn tốt hơn.
Trở lại đề tài nghiên cứu: Xây dựng kênh phân phối, tiếp cận ngời tiêu
dùng sản phẩm nớc giải khát của công ty Coca-cola tại các khu vực chợ. Thí điểm
tại Chợ Mơ, phờng Đồng Tâm với 2 loại sản phẩm là Coca-cola và Fanta. Mặc
dù đề tài phản ánh quy mô rất nhỏ bé so với thị trờng tiêu thụ nớc giải khát nói
chung và thị trờng nớc giải khát của công ty Coca-cola nói riêng nhng lại có một
ý nghĩa lớn nếu nghiên cứu thành công và đợc phát triển thành một công trình
thực sự, đem lại hớng mới trong tiêu thụ sản phẩm của Coca-cola. Bởi vì, nh
chúng ta đã biết, chợ Mơ, phờng Đồng Tâm có gần 1000 hộ kinh doanh cố định
và lu động, là một chợ trung bình cả về phạm vi, lợng khách tiêu dùng và mặt
hàng kinh doanh song trong cả nớc ta hiện nay có khoảng trên dới 3000 chợ trung
bình nh chợ Mơ, cha kể tới các chợ lớn, nhỏ khác. Do đó, có thể xem khu vực chợ

nói chung là một thị trờng tiềm năng có nhu cầu tiêu thụ rất lớn, đặc biệt trong
điều kiện đời sống con ngời ngày một nâng cao hơn. Vì vậy, tính ứng dụng của đề
tài là không nhỏ và nó mang lại một số lợi ích cụ thể sau:
* Đối với công ty Coca-cola:
1. Nắm bắt đợc hành vi, nhu cầu tiêu dùng của một nhóm khách hàng
tiềm năng.
2. Tăng cờng khả năng cạnh tranh do mở rộng đợc thị trờng tiềm năng,
tăng cờng hình ảnh, uy tín của công ty do mức độ bao phủ thị trờng của sản phẩm.
3. Tạo sự phân phối sản phẩm thuận tiện, nhanh chóng đến khách hàng,
đây là yếu tố rất quan trọng vì chu ký hay thời gian tiêu dùng sản phẩm là ngắn.
4. Đảm bảo thực hiện, mở rộng và điều chỉnh các chiến lợc kinh doanh nói
chung và chiến lợc marketing của công ty nói riêng một cách linh hoạt, đem lại
hiệu quả tốt hơn. Cụ thể: Tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, cho doanh số lớn hơn,
giảm chi phí đơn vị sản phẩm một cách tơng đối nhờ lợi thế về quy mô sản xuất;
Đảm bảo thu hồi, quay vòng và đầu t nguồn vốn nhanh hơn với quy mô ngày một
tăng.
*Đối với khách hàng:
Đảm bảo phục vụ nhu cầu đa dạng và phong phú cho ngời tiêu dùng trên
phạm vi toàn quốc nói chung và cho nhóm đối tợng khách hành ở các khu vực chợ
nói riêng về nhu cầu sử dụng nớc giải khát, giúp cho khách hàng cảm thấy thuận
tiện nhất khi mua và tiêu dùng sản phẩm . Nó không những phục vụ cho nhu cầu
cơ bản của khách hàng về sử dụng nớc để giải khát mà còn giúp họ thể hiện sự trẻ
chung, sôi nổi, sành điệu qua việc sử dụng nớc giải khát của công ty Coca-cola .
* Đối với kinh tế xã hội:
1. Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội một cách tốt hơn với phơng
châm: Nơi nào cần, nơi đó có Coca-cola .
2. Tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động từ sự mở rộng quy mô sản
xuất của công ty Coca-cola và các ngành công nghiệp liên quan. Tăng thu nhập
cho ngời lao động, đẩy lùi thất nghiệp và các tệ nạn xã hội, mang lại cuộc sống tốt
đẹp hơn.

3. Góp phần tăng tổng thu nhập quốc dân, tăng nộp ngân sách Nhà nớc.
Tóm lại, với tất cả những lý do trình bày ở trên có thể kết luận rằng đề tài:
Xây dựng kênh phân phối, tiếp cận ngời tiêu dùng sản phẩm nớc giải khát của
công ty Coca-cola tại các khu vực chợ. Thí điểm tại Chợ Mơ, phờng Đồng Tâm
với 2 loại sản phẩm là Coca-cola và Fanta thực sự có ý nghĩa và giá trị thực tiễn.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua những u điểm và hạn chế của kênh phân phối của công ty Coca-
cola cũng nh thực trạng phân phối nớc giải khát của Công ty Coca-cola tới
các khu vực chợ nói chung và tới chợ Mơ nói riêng ta có thể đa ra những
mục tiêu nghiên cứu sau:
* Nghiên cứu cách thức Hoạt độngcủa hệ thống phân phối các loại n ớc
để giải khát hiện tại trong khu vực chợ.
* Nghiên cứu hành vi, nhu cầu, thói quen tiêu dùng của ngời tiêu dùng
về sản phẩm. Nghĩa là tìm hiểu xem hiện tại khách hàng sử dụng loại n ớc
giải khát gì, tiêu dùng nh thế nào, lý do tiêu dùng sản phẩm đó, các động cơ
thúc đẩy, cản trở
* Nghiên cứu sự cảm nhận về giá cả các loại sản phẩm nớc giải khát nói
chung của ngời tiêu dùng và về nớc giải khát của công ty Coca-cola nói
riêng cũng nh khả năng thanh toán của họ cho nớc giải khát.
* Nghiên cứu những kỳ vọng của ngời tiêu dùng vào các chơng trình
xúc tiến khuyếch trơng. Tức là tìm ra những hình thức khuyến mãi mà ngời
tiêu dùng a thích nhất, đem lại hiệu quả tốt nhất cho Hoạt độngkinh doanh
của công ty.
3.3. các bớc tiến hành cuộc nghiên cứu
3.3.1. Thời gian thực hiện nghiên cứu
Cuộc nghiên cứu đợc tiến hành vào hồi 10h 30 phút thứ 5 ngày 11 tháng 3
năm 2004 tại khu vực chợ Mơ, phờng Đồng Tâm, quận Hai Bà Trng, Hà Nội, do 4
nhân viên tiến hành, trong khoảng 1 giờ đồng hồ. Quy mô chợ Mơ gần 1000 hộ
kinh doanh cố định và lu động.
3.3.2. Số lợng và tỷ lệ phân chia bảng câu hỏi so với số hộ kinh doanh

Cuộc nghiên cứu đợc thực hiện trên 55 mẫu với số bản câu hỏi đợc phân chia
theo tỷ lệ của từng nhóm hàng kinh doanh nh sau:
4 bản / 60 hộ kinh doanh vải.
6 bản / 122 hộ kinh doanh hàng xén.
3 bản / 40 hộ kinh doanh guốc, dép.
2 bản / 30 hộ kinh doanh dụng cụ gia đình.
3 bản / 40 hộ kinh doanh hơng nến.
2 bản / 28 hộ kinh doanh bánh kẹo.
3 bản / 40 hộ kinh doanh hạt khô, hạt giống.
2 bản / 10 hộ kinh doanh thuỷ sản, mắm muối.
2 bản / 10 hộ kinh doanh cây, cá cảnh.
2 bản / 10 hộ kinh doanh chiếu, nón, mũ.
2 bản / 16 hộ kinh doanh thuốc lào, đồ khô.
10 bản / 150 hộ kinh doanh ăn uống các loại.
2 bản / 18 hộ kinh doanh mây tre, thuốc nam.
2 bản / 20 hộ kinh doanh xau xanh.
2 bản / 15 hộ kinh doanh gà, cá, ốc.
3 bản / 40 hộ kinh doanh hoa quả.
2 bản / 25 hộ kinh doanh thịt lợn.
3 bản / 60 hộ kinh doanh khác (dịch vụ gội đầu, sửa chữa khoá ).
3.3.3. Kết quả điều tra
STT
Nội dung câu hỏi
Tiêu chí
đánh giá
Số ngời
Số %
1.
Giới tính của ngời đợc phỏng vấn
Nam

2
3,64

×