Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Chức năng, nhiệm vụ của công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã – từ thực tiễn xã hiệp thuận, huyện phúc thọ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.04 KB, 107 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN TH YN

CHứC NĂNG, NHIệM Vụ CủA CÔNG CHứC TƯ
PHáP - Hộ TịCH CấP Xã - Từ THựC TIễN Xã HIệP
THUậN, HUYệN PHúC THọ, THàNH PHố Hà NộI

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2019


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN TH YN

CHứC NĂNG, NHIệM Vụ CủA CÔNG CHứC TƯ PHáP
- Hộ TịCH CấP Xã - Từ THựC TIễN Xã HIệP
THUậN, HUYệN PHúC THọ, THàNH PHố Hà NộI
Chuyờn ngnh: Lut Hin phỏp v lut hnh chớnh
Mó s: 8380101.02

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: GS.TS PHM HNG THI

H NI - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ
tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất
cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật
xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Yến


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ CÔNG CHỨC TƢ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ...........8
1.1.

Khái niệm, đặc điểm, vai trò, tiêu chuẩn của công chức tƣ pháp


– hộ tịch cấp xã....................................................................................8
1.1.1. Khái niệm công chức.............................................................................8
1.1.2. Khái niệm công chức tƣ pháp – hộ tịch..............................................10
1.1.3. Đặc điểm, vai trò, tiêu chuẩn của công chức tƣ pháp – hộ tịch cấp xã
12
1.2.

Chức năng, nhiệm vụ của công chức tƣ pháp – hộ tịch cấp xã....14

1.2.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức
phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân
dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật........15
1.2.2. Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và UBND cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn
cấp xã.................................................................................................. 19
1.2.3. Thực hiện nhiệm vụ công tác tƣ pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng
nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của
pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hƣớng dẫn xây
dựng hƣơng ƣớc quy ƣớc ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục
tại địa bàn cấp xã.................................................................................21


1.2.4. Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải
ở cơ sở.................................................................................................26
1.3.

Những yêu tố đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
công chức tƣ pháp – hộ tịch.............................................................29


1.3.1. Những yếu tố khách quan....................................................................29
1.3.2. Những yếu tố chủ quan....................................................................... 31
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG
CHỨC TƢ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ TẠI XÃ HIỆP THUẬN,
HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...............................34
2.1.

Đặc điểm, tình hình xã Hiệp Thuận, huyện Phúc Thọ, thành
phố Hà Nội ảnh hƣởng tới chức năng, nhiệm vụ của công
chức tƣ pháp – hộ tịch của xã Hiệp Thuận, huyện Phúc Thọ,
thành phố Hà Nội..............................................................................34

2.1.1. Vị trí địa lý, truyền thống lịch sử........................................................ 34
2.1.2. Hệ thống chính trị................................................................................35
2.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội của xã.........................................................36
2.2.

Thực trạng quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ
của công chức tƣ pháp – hộ tịch cấp xã..........................................37

2.3.

Kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của công chức tƣ
pháp – hộ tịch cấp xã tại xã Hiệp Thuận, huyện Phúc Thọ,
thành phố Hà Nội..............................................................................41

2.3.1. Đánh giá chung....................................................................................41
2.3.2. Theo từng tiêu chí................................................................................43
2.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của công chức tƣ pháp – hộ tịch cấp xã tại

xã Hiệp Thuận, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.......................... 48
2.3.4. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.............................................. 54
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................63


CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG
CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ........................................64
3.1.

Những quan điểm chỉ đạo Đảng và Nhà nƣớc về việc nâng
cao chức năng, nhiệm vụ công chức tƣ pháp – hộ tịch cấp xã
hiện nay..............................................................................................64

3.2.

Giải pháp............................................................................................67

3.2.1. Quy định rõ cơ chế hoạt động của UBND cấp xã trong quản lý
nhà nƣớc về công tác tƣ pháp............................................................ 67
3.2.2. Đổi mới công tác tuyển dụng và đánh giá đội ngũ công chức cấp xã. 68
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng
công chức tƣ pháp – hộ tịch cấp xã....................................................75
3.2.4. Cải cách chính sách và chế độ đãi ngộ đối với CCTP-HT cấp xã.......78
3.2.5. Yêu cầu cải cách thủ tục hành chính...................................................80
3.2.6. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa CCTP-HT với các công chức chuyên
môn khác ở cấp xã...............................................................................82
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................83
KẾT LUẬN....................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................86



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT
CCTP-HT: Công chức tƣ pháp – hộ tịch
HĐND:

Hội đồng nhân dân

PBGDPL: Phổ biến, giáo dục pháp luật
UBND:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có vị trí rất quan trọng trong
hệ thống chính quyền từ trung ƣơng đến địa phƣơng của nƣớc ta hiện nay.
Hệ thống chính quyền đều đƣợc cầu thành từ các chính quyền địa phƣơng
cấp xã và sự vững mạnh của chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững

mạnh của hệ thống chính quyền trong cả nƣớc và ngƣợc lại. Khâu quan trọng
quyết định sự vững mạnh của hệ thống chính quyền cơ sở phải nói đến khâu
tổ chức, quản lý cán bộ, công chức hay nói cách khác đội ngũ cán bộ, công
chức là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh
của Đảng, của đất nƣớc và chế độ, là then chốt trong công tác xây dựng
Đảng, trung tâm trong kiện toàn hệ thống Nhà nƣớc. Cán bộ, công chức cấp
xã là những ngƣời gần dân nhất, trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, hàng ngày
triển khai, hƣớng dẫn, vận động nhân dân thực hiện mọi chủ trƣơng, đƣờng
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, trực tiếp lắng nghe, giải
quyết hoặc kiến nghị lên chính quyền cấp trên những kiến nghị, ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII xác định: “Rà soát, sửa
đổi, bổ sung chính sách đối với cán bộ, công chức theo hƣớng khuyến khích
cán bộ, công chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công
vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ; lấy bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng
lực, hiệu quả thực thi nhiệm vụ để đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Xây
dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ, thu hút, trọng dụng nhân tài”.
Chƣơng trình 08-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội khóa XVI về Đẩy
mạnh cải cách hành chính, tạo bƣớc chuyển mạnh về kỷ luật, kỷ cƣơng, ý
thức trách nhiệm, chất lƣợng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công

1


chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2020 chỉ ra một trong những mục tiêu,
nhiệm vụ quan trọng:
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đồng bộ, thực sự
trong sạch, vững mạnh, có đủ trình độ, phẩm chất, đạo đức và năng
lực hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, trọng tâm là tạo bƣớc
chuyển mạnh về kỷ luật, kỷ cƣơng, ý thức, trách nhiệm, chất lƣợng

phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trƣởng công an; chỉ
huy trƣởng quân sự; văn phòng - thống kê; địa chính - xây dựng đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn) hoặc địa chính nông nghiệp - xây dựng và môi trƣờng (đối với xã); tài chính - kế
toán; tƣ pháp - hộ tịch; văn hóa - xã hội.
Trong đó, CCTP-HT cấp xã tham mƣu giúp UBND cấp xã tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 7 Thông tƣ liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV về hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tƣ pháp thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Tƣ pháp thuộc
UBND cấp huyện và Công tác Tƣ pháp của UBND cấp xã.
Với địa vị pháp lý của mình, CCTP-HT cấp xã thực hiện một trong
những nhiệm vụ hết sức quan trọng của chính quyền địa phƣơng. Đảng, Nhà
nƣớc ta coi công tác tƣ pháp cấp xã là một trong những biện pháp quan trọng
góp phần tăng cƣờng mối quan hệ, đoàn kết, nhất trí của Đảng, Nhà nƣớc và
nhân dân, góp phần xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân. CCTP-HT là những ngƣời thƣờng xuyên và trực tiếp tiếp
xúc với nhân dân địa phƣơng, giải quyết yêu cầu, kiến nghị của nhân dân, là
ngƣời trực tiếp xử lý các công việc hàng ngày của Nhà nƣớc; trực tiếp giải
quyết những công việc của địa phƣơng mình và lắng nghe mọi ý kiến, nguyện

2


vọng của nhân dân mà không phải qua khâu trung gian nào, nhƣ vậy, CCTPHT là những ngƣời thƣờng xuyên, hàng ngày áp dụng pháp luật và bằng hành
vi hành chính của mình giải quyết các công việc hành chính trong nội bộ địa
phƣơng; phổ biến, triển khai thực hiện mọi chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng,
Nhà nƣớc và giải quyết những công việc hành chính ở địa phƣơng về chứng
thực, hộ tịch, hòa giải ở cơ sở, thi hành án dân sự, hình sự, quản lý nhà nƣớc
trên địa bàn…, các công việc này nếu đƣợc giải quyết tốt ở cơ sở thì hiệu quả
hoạt động của bộ máy nhà nƣớc sẽ cao hơn.

CCTP-HT cấp xã là bộ phận chuyên môn, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
chính quyền cơ sở đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của
các cơ quan tƣ pháp cấp trên, là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện của Ngành Tƣ
pháp nhằm đƣa pháp luật vào thực tiễn cuộc sống của nhân dân, nâng cao ý
thức pháp luật, góp phần duy trì pháp luật, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ
nghĩa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội ở cơ sở. Nói cách khác CCTPHT xã chính là cánh tay nối dài của Chính quyền cơ sở trong việc lãnh đạo,
quản lý địa phƣơng.
Xã Hiệp Thuận thuộc huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, đƣợc sáp
nhập vào thủ đô từ năm 2008. Từ thời điểm đó đến nay xã có những bƣớc
chuyển biến rõ rệt. Xuất phát điểm là một xã nông thôn nghèo nhƣng qua hơn
10 năm, xã đã cố gắng vƣơn lên xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, quá
trình phát triển kinh tế của xã lại có nhiều khó khăn, do còn tồn tại các tệ nạn
xã hội, ngƣời dân tiếp cận pháp luật còn hạn chế. Chính vì vậy, để nâng cao
chất lƣợng và làm rõ chức năng, nhiệm vụ của CCTP-HT cấp xã để việc bảo
đảm thực hiện pháp luật, chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nƣớc, tác giả quyết định lựa chọn chủ đề “Chức năng, nhiệm vụ của công
chức tư pháp – hộ tịch cấp xã, từ thực tiễn xã Hiệp Thuận, huyện Phúc
Thọ, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

3


2.

Tình hình nghiên cứu

Tại Việt Nam đã có rất nhiều những bài viết, công trình nghiên cứu về
công tác tƣ pháp – hộ tịch cấp xã cũng nhƣ về chức năng, nhiệm vụ của
CCTP-HT cấp xã nhƣ:
Các bài viết đăng trên các tạp chí gồm: “Địa vị pháp lý của công chức

tư pháp – hộ tịch cấp xã trong quản lý nhà nước về công tác tư pháp của Ủy
ban nhân dân cấp xã giai đoạn hiện nay” của Th.S Trần Thị Mai – Tạp chí
Dân chủ và Pháp luật; “Nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch
trong giai đoạn hiện nay” Trần Văn Quảng, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật (số
tháng 9/2006); “Thực trạng đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch và yêu cầu
chuẩn hóa” Trần Lệ Hoa, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số chuyên đề Pháp
luật hộ tịch năm 2013; “Nâng cao năng lực đội ngũ công chức tư pháp – hộ
tịch trong giai đoạn hiện nay” Trần Văn Quảng, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật
số tháng 9 năm 2016; “Tư pháp Hà Nội không vì khó khăn mà từ chối đăng ký
khai sinh” Đàm Thị Kim Hạnh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số tháng 3 năm
2008;
Các đề tài nghiên cứu khoa học, báo cáo hay luận văn nghiên cứu các
vấn đề lý luận, thực tiễn về CCTP-HT gồm: Luận văn Thác sĩ luật học của
Nguyễn Hữu Đính “Công tác tư pháp – hộ tịch ở cấp xã: Những vấn đề lý
luận và thực tiễn ở tỉnh Bắc Giang” năm 2008; Luận văn Thạc sĩ luật học của
Nguyễn Văn Tuấn “Giáo dục pháp luật cho công chức tư pháp – hộ tịch, qua
thực tiễn thành phố Hà Nội” năm 2015; Luận văn Thạc sĩ Luật học của Bùi
Thị Tƣ “Quản lý hột tịch – Qua thực tiễn ở Hải Phòng” năm 2014; Luật văn
Thạc sĩ Luật học của Trƣơng Thị Vân Anh “Quản lý nhà nước về hộ tịch ở
cấp xã, thực tiễn ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” năm 2015
Cho đến nay cũng đã có khá nhiều những công trình nghiên cứu về những
khía cạnh về công tác tƣ pháp và công tác hộ tịch nhƣng chƣa có đề tài

4


nào nghiên cứu một cách cụ thể về chức năng, nhiệm vụ của những CCTP-HT
cấp xã một cách cụ thể và đẩy đủ, từ đó đƣa ra các giải pháp nâng cao chức
năng, nhiệm vụ của những CCTP-HT cấp xã trong thực tiễn.
3.


Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu của luận văn là nhằm nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận
về chức năng, nhiệm vụ của CCTP-HT cấp xã theo quy định của pháp luật
hiện nay. Đánh giá thực trạng về hoạt động của CCTP-HT tại xã Hiệp Thuận,
huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, đề xuất các giải pháp cho cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền tiếp tục bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện những văn bản
pháp luật để nâng cao hiệu quả hoạt động của đối với CCTP-HT cấp xã.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện đƣợc mục tiêu tổng quát trên, luận văn đề ra những mục
tiêu cụ thể nhƣ sau:
-

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chức năng, nhiệm vụ cũng nhƣ

địa vị pháp lý của CCTP-HT cấp xã
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của CCTPHT cấp
xã tại xã Hiệp Thuận, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
Đề xuất những giải pháp, tham mƣu, góp ý cho cơ quan nhà
nƣớc có
thẩm quyền tiếp tục bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện những văn bản pháp luật
để nâng cao hiệu quả hoạt động của CCTP-HT cấp xã
4.

Tính mới và những đóng góp của đề tài

Luận văn có những điểm mới nhƣ sau:
Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn để góp phần chuẩn

hoá
hệ thống các khái niệm, quy định liên quan đến chức năng, nhiệm của CCTPHT cấp xã.
Nghiên cứu khái quát và đánh giá thực tiễn hiệu quả hoạt động
của


5


CCTP-HT cấp xã tại xã Hiệp Thuận, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
nhằm đề xuất, kiến nghị về phƣơng hƣớng xử lý các tình huống phức tạp trên
thực tế đạt hiệu quả.
5.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Chức năng, nhiệm vụ và kỹ năng của CCTPHT cấp xã tại xã Hiệp Thuận, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: UBND xã Hiệp Thuận, huyện Phúc Thọ, thành
phố Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2005 đến nay.
6.

Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Nội dung nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật; quan điểm của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam chức
năng, nhiệm của CCTP-HT cấp xã.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các phƣơng pháp

nghiên cứu truyền thống là phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
nhƣ: Hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội học.
7.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Luận văn là công trình chuyên khảo có hệ thống và toàn diện, góp phần
hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ
của CCTP-HT cấp xã và nâng cao nhiệm vụ của công chức tƣ phá trong hoạt
động công vụ. Thông qua các giải pháp đề tài đề xuất góp phần hoàn thiện
hơn nữa hệ thống lý luận cũng nhƣ cung cấp thông tin cho các cơ quan, cán
bộ, công chức có thẩm quyền trong đổi mới, nâng cao hiệu quả trong hoạt
động thực hiện nhiệm vụ của CCTP-HT cấp xã.

6


Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho việc xây dựng các quy định của
pháp luật về nâng cao chức năng, nhiệm vụ của CCTP-HT cấp xã nói chung
và công chức nói riêng.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, cấu trúc
luận văn bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công chức tƣ pháp – hộ tịch
cấp xã.
Chương 2: Thực trạng chức năng, nhiệm vụ của công chức tƣ pháp –
hộ tịch cấp xã tại Hiệp Thuận, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của công chức tƣ pháp – hộ tịch cấp xã.


7


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
CÔNG CHỨC TƢ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, tiêu chuẩn của công chức tƣ
pháp – hộ tịch cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức
Thuật ngữ “Công chức” có thể nói đã xuất hiện từ khá lâu và lịch sử
khá lâu dài, từ thời kỳ phong kiến Trung Quốc đội ngũ công chức manh nha
hình thành, bắt đầu bằng các học thuyết về tổ chức nhà nƣớc và Nho giáo của
Khổng Tử và đƣợc áp dụng chặt chẽ hơn, nâng lên thành thiết chế dƣới thời
của Hán Vũ Đế thuộc triều Hán vào khoảng thế kỷ thứ III Công nguyên (206220 CN) thời này với học thuyết Nho giáo thịnh hành, tổ chức chính quyền
của Trung Hoa phong kiến đã chia thành 06 bộ (Lục bộ) nhƣ Bộ binh, Bộ
hình, Bộ lại, Bộ lễ, Bộ công, Bộ hộ và mô hình này ảnh hƣởng đến nhiều
nƣớc nhƣ Việt Nam, Triều Tiên, Nhật Bản.
Đến thế kỷ thứ XVI thì hệ thống công chức bắt đầu hình thành và phát
triển ở châu Âu phong kiến. Tuy nhiên thuật ngữ công chức chính thức đƣợc
ra đời tại nƣớc Anh trong thế kỷ XIX (năm 1847) [24].
Thuật ngữ “Công chức” ở Việt Nam đã đƣợc sử dụng đầu tiên trong
Sắc lệnh số 76/SL của Chủ tịch nƣớc nƣớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà Số
76/SL ngày 20/5/1950. Theo Sắc lệnh:
Những công Dân Việt Nam đƣợc chính quyền nhân dân tuyển để
giữ một chức vụ thƣờng xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở
trong hay ở ngoài nƣớc, đều là công chức theo Quy chế này, trừ
những trƣờng hợp riêng biệt do Chính phủ định.

8



Đến Nghị định của Hội đồng Bộ trƣởng số 169-HĐBT ngày 25/5/1991
về công chức nhà nƣớc quy định:
Công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ
thƣờng xuyên trong một công sở của Nhà nƣớc ở Trung ƣơng hay
địa phƣơng; ở trong nƣớc hay ngoài nƣớc; đã đƣợc xếp vào một
ngạch, hƣởng lƣơng do ngân sách Nhà nƣớc cấp gọi là công chức
Nhà nƣớc.
Pháp lệnh Cán bộ công chức năm 1998 đƣa ra khái niệm chung về cán
bộ, công chức, và Nghị định số 95/1998/NĐCP của Chính phủ ngày
17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức đƣa ra khái niệm về
công chức.
Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008 đƣa ra khái niệm chi tiết về
công chức nhƣ sau:
Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật [29].

9



Chức danh công chức cơ sở: Trƣởng công an (nơi chƣa bố trí lực lƣợng
công án chính quy); Chỉ huy trƣởng quân sự Văn phòng – thống kê; Địa chính

– xây dựng – đô thị - môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn), địa chính - xây
dựng – nông nghiệp – môi trƣờng (đối với xã); Tài chính – kế toán; Tƣ pháp
– hộ tịch; Văn hóa – xã hội.
Đây là nhóm ngƣời đƣợc tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã. Trong điều kiện hiện nay, làm việc ở cấp
cơ sở còn có một lực lƣợng lao động đặc biệt. Đó là những “công chức dự bị”
của các cấp cao hơn đƣợc đƣa về làm việc tại cơ sở.
1.1.2. Khái niệm công chức tư pháp – hộ tịch
Thuật ngữ “Tƣ pháp” đƣợc bắt nguồn từ thuật ngữ “Juristice” theo chữ
Latinh, có thể hiểu là “công lý” hay “nền công lý”. Tƣ pháp đƣợc quan niệm
nhƣ là một ý tƣởng cao đẹp về nền công lý, việc giải quyết các tranh chấp,
mâu thuẫn trong xã hội phải đúng pháp luật, hợp lẽ công bằng và các chuẩn
mực khác. Tƣ pháp cũng có thể hiểu là “nền tƣ pháp” mà ở đó bao gồm cả hệ
thống pháp luật và các thiết chế nhằm duy trì, bảo đảm việc thi hành một cách
nghiêm minh hệ thống pháp luật đó, phát huy hiệu quả thực tế của chúng
trong đời sống xã hội. Tƣ pháp theo nghĩa Hán - Nôm là “gìn giữ pháp luật”
hay “bảo vệ pháp luật”.
Tƣ pháp đƣợc coi là một lĩnh vực tổ chức và hoạt động đặc biệt của
Nhà nƣớc nhằm duy trì an ninh, an toàn và công bằng xã hội. Nói cách khác,
tƣ pháp có nhiệm vụ duy trì và bảo vệ công lý.
Vào thời kỳ trƣớc năm 1975, lần đầu tiên thuật ngữ “Hộ tịch” đƣợc tác giả
Phan Văn Thiết đƣa ra nhƣ sau: “Hộ tịch – còn gọi là nhân thế bộ - là cách
sinh hợp pháp của một công dân trong gia đình và trong xã hội. Hộ tịch căn
cứ vào ba hiện tƣợng quan trọng nhất của con ngƣời: sinh, giá thú và tử”
[34]. Theo tác giả Vũ Văn Mẫu – Lê Đình Chân đƣa ra một định nghĩa khác:


10


“Hộ tịch là sổ biên chép các việc liên hệ đến các ngƣời trong nhà. Hộ tịch
gồm ba sổ để ghi chép các sự khai giá thú, khai sinh và khải tử” [25].
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay, định nghĩa hộ tịch đƣợc
đƣa ra tại Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/10/1998 về
đăng ký hộ tịch, đến Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký
và quản lý hộ tịch nhƣ sau: “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình
trạng nhân thân của một ngƣời từ khi sinh ra đến khi chết đi”. Đồng thời
Luật Hộ tịch năm 2014 còn nêu thêm khái niệm “đăng ký hộ tịch” nhƣ sau:

1. Hộ tịch là những sự kiện đƣợc quy định tại Điều 3 của Luật này,
xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết.

2.
xác

Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền

nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ
sở pháp lý để Nhà nƣớc bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, thực hiện quản lý về dân cƣ [31].
Trong thời kỳ sau cách mạng tháng 8 Chính phủ ban hành lần lƣợt Sắc
lệnh 63/SL cho đến năm 1998, đội ngũ thực hiện công tác tƣ pháp và công tác
hộ tịch tại cấp xã đƣợc gọi chung là Ban Tƣ pháp. Thuật ngữ “Cán bộ hộ tịch
tƣ pháp” xuất hiện đầu tiên tại Nghị định 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch.
Nghị định của Chính phủ số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về Cán

bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn quy định về công chức đƣợc tuyển dụng,
giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã trong đó
có CCTP-HT. Kể từ sau đó, trong các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc ta đều
thống nhất sử dụng chung thuật ngữ CCTP-HT.
Sự ra đời của thuật ngữ CCTP-HT là việc sử dụng đồng thời lồng ghép
giữa các chức danh của công chức làm công tác tƣ pháp và công tác hộ tịch,
trên cơ sở sử dụng cùng lúc hai công tác trên cho ra đời chức danh CCTP-HT

11


thì nhà nƣớc có thể áp dụng chung chế độ và chính sách cho cùng 1 chức
danh công chức nhằm tinh giản bộ máy hành chính ở địa phƣơng. Nhƣng
trong thực tế thì đây là hai công tác hoàn toàn khác nhau, công tác tƣ pháp
mang tính chất hành chính trật tự, còn công tác hộ tịch đòi hỏi sự ổn định,
thƣờng xuyên, liên tục và chuyên môn cao.
CCTP-HT tại các xã, phƣờng, thị trấn là những ngƣời chăm lo mọi
việc pháp lý liên quan đến quyền lợi của ngƣời dân trong suốt vòng đời sinh
tử của họ, từ việc lấy vợ, lấy chồng, sinh con, nuôi con, giao dịch nhà đất, hòa
giải các tranh chấp nhỏ trong đời sống ở thôn, làng...
Từ những quy định của pháp luật về công chức, nội dung về tƣ pháp,
hộ tịch, có thể hiểu: CCTP-HT cấp xã được hiểu như là công chức cấp xã,
giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong đăng
ký và quản lý hộ tịch. Đối với những xã, phường, thị trấn có đông dân cư, số
lượng công việc hộ tịch nhiều, thì phải có cán bộ chuyên trách làm công tác
hộ tịch, không kiêm nhiệm các công tác tư pháp khác.
1.1.3. Đặc điểm, vai trò, tiêu chuẩn của công chức tư pháp – hộ tịch
cấp xã
Với vị trí là một bộ phận của công tác quản lý nhà nƣớc, CCTP-HT cấp
xã chủ yếu quản lý các hoạt động phát sinh trong phạm vi ở cơ sở và tham mƣu

cho chủ tịch UBND cấp xã về lĩnh vực tƣ pháp theo quy định của pháp luật. Tuy
nhiên, khối lƣợng công việc lớn và không ngừng gia tăng do sự gia tăng dân số
và tính chất ngày càng phức tạp của các quan hệ xã hội. Với vị trí là cấp cơ sở
gần dân nhất so với chính quyền cấp huyện và tỉnh, tƣ pháp cấp xã không chỉ
trực tiếp triển khai và thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nƣớc về công tác tƣ pháp và đăng ký hộ tịch mà còn là bộ
phận tƣơng tác trực tiếp với quyền và lợi ích của ngƣời dân, thể hiện sự công
bằng của pháp luật, quyền làm chủ của nhân dân, đánh giá tính

12


hiệu quả và phù hợp của các chính sách pháp luật. Chủ trƣơng, đƣờng lối,
chƣơng trình, kế hoạch công tác của cơ quan tƣ pháp cấp trên chỉ đƣợc thực
hiện khi đƣợc triển khai chất lƣợng và hiệu quả tại cấp xã.
CCTP-HT phần lớn là dân bản địa, hoặc do sự quản lý của Phòng nội
vụ, cƣ trú và sinh sống tại địa phƣơng, có mối quan hệ dòng tộc và gắn bó
với ngƣời dân địa phƣơng. Yếu tố này chi phối các hoạt động của họ, đặc biệt
trong việc giải quyết những vấn đề có liên quan đến quan hệ giữa các lợi ích
cá nhân - cộng đồng - Nhà nƣớc. CCTP-HT do nhiều nguyên nhân họ ít đƣợc
đào tạo, bồi dƣỡng và thƣờng xuyên biến động, không ổn định và tính
chuyên nghiệp không cao. Về số lƣợng, biên chế của Uỷ ban nhân dân cấp xã
tối thiểu 01 CCTP-HT. Đối với những địa bàn có khối lƣợng công việc lớn,
căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng, UBND cấp tỉnh có trách
nhiệm bố trí đủ CCTP-HT để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ đƣợc giao.
Về tiêu chuẩn
+

Tuổi đời: không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu;


+
Học vấn: tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng
bằng, đô
thị, tốt nghiệp trung học cơ sở đối với khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa;

+ Lý luận chính trị: sau khi đƣợc tuyển dụng phải đƣợc bồi dƣỡng lý
luận chính trị tƣơng đƣơng với trình độ sơ cấp trở lên;
+ Chuyên môn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, đô thị có trình độ
trung cấp Luật trở lên và phải qua lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ tƣ pháp cấp xã
sau khi tuyển dụng; phải sử dụng đƣợc tin học văn phòng. Với CCTP-HT
đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu đƣợc bồi dƣỡng nghiệp
vụ tƣ pháp cấp xã; nếu đƣợc tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp
Luật trở lên; phải qua bồi dƣỡng quản lý hành chính nhà nƣớc. Riêng đối với
địa bàn thành phố Hà Nội, việc tuyển dụng ngoài những tiêu chuẩn trên thì áp
dụng Điều 6 Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà

13


Nội ngày 16/5/2014 về việc ban hành quy chế tuyển dụng công chức xã,
phƣờng, thị trấn và nội quy kỳ thi tuyển công chức xã, phƣờng, thị trấn trên
địa bàn thành phố Hà Nội đối với yêu cầu về trình độ, ngành hoặc chuyên
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức
cấp xã đều phải từ Đại học.
Bên cạnh đó, Thông tƣ liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV quy định
số lƣợng CCTP-HT có thể thay đổi để phù hợp với khối lƣợng công việc và
điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng. Việc bố trí số lƣợng CCTP-HT sẽ do
UBND cấp tỉnh quyết định.
Do đó, theo các quy định này, CCTP-HT là chủ thể duy nhất chịu trách
nhiệm thực hiện và báo cáo về việc thực hiện các nhiệm vụ tƣ pháp đƣợc

giao trƣớc UBND cấp xã. Tuy nhiên, do nhiệm vụ của CCTP-HT tƣơng đối
rộng, có khối lƣợng công việc lớn nên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
CCTP-HT cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội ở địa phƣơng cũng nhƣ các công chức chuyên môn khác, đảm
bảo việc giải quyết công việc kịp thời, chất lƣợng và hiệu quả. Nhƣ vậy, đối
với chính quyền cấp xã, việc thực hiện công tác tƣ pháp thuộc trách nhiệm
của UBND, CCTP-HT là ngƣời tham mƣu, giúp việc cho UBND, chịu trách
nhiệm trƣớc UBND cấp xã về việc thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công chức tƣ pháp – hộ tịch cấp xã
Công tác tƣ pháp và hộ tịch cấp xã bao gồm nhiều hoạt động có quan
hệ đến các ban, ngành và đoàn thể ở địa phƣơng, do vậy, để phối hợp triển
khai đồng bộ và toàn diện cần dự kiến trƣớc các hoạt động và các đảm bảo
các điều kiện thực hiện trong phạm vi các chƣơng trình và kế hoạch cụ thể.
Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ này do CCTP-HT chủ trì giúp UBND cấp
xã thực hiện. CCTP-HT có vai trò là ngƣời trực tiếp xây dựng, theo dõi, báo
cáo tình hình thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch. Để đảm bảo tính phù hợp,

14


đúng đắn của chƣơng trình, kế hoạch công tác tƣ pháp, việc xây dựng chúng
cần phải có sự tham gia góp ý kiến của một số công chức chuyên môn cấp xã,
các tổ chức, đoàn thể quần chúng có liên quan trên địa bàn. UBND cấp xã, với
tƣ cách là chủ thể quản lý nhà nƣớc chịu trách nhiệm về việc ban hành, tổ
chức thực hiện và kiểm tra tình hình thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch
công tác tƣ pháp, phải tạo cơ chế làm việc cho CCTP-HT trong việc phối hợp
với các công chức chuyên môn, cơ quan, đoàn thể liên quan trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.
1.2.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ
chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân

dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật
Pháp luật của Nhà nƣớc là sự thể chế hoá đƣờng lối, chính sách của
Đảng, thể hiện nguyện vọng, ý chí của nhân dân và phải đƣợc thực hiện thống
nhất trong cả nƣớc. Để nhân dân hiểu biết, tuân thủ pháp luật và giám sát việc
thực hiện pháp luật thì nhiệm vụ của các cán bộ, công chức là phải tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngƣời dân nắm bắt, hiểu đúng, hiểu
rõ nội dung của pháp luật. Phổ biến, giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên của
hoạt động thực thi pháp luật, là cầu nối truyền tải pháp luật vào cuộc sống và
là biện pháp quan trọng để tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa. Giáo dục
pháp luật nhằm hình thành lòng tin vào pháp luật, thói quen và ý thức tôn
trọng, tuân thủ pháp luật cho mọi công dân, nhằm phát huy vai trò, hiệu lực
của pháp luật trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Công tác PBGDPL vô cùng quan trọng thì đối với cấp xã, công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Bởi vì, cấp xã là
đơn vị cơ sở trong hệ thống hành chính của nƣớc ta là nơi trực tiếp tổ chức,
triển khai thực hiện mọi chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nƣớc đi vào thực tiễn. Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở cấp

15


xã là con đƣờng gần dân nhất, có hiệu quả nhất để đƣa pháp luật đến với cuộc
sống của ngƣời dân.
Theo quy định tại Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác thì công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là nhiệm vụ của tất cả các ngành,
các cấp, các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, quần chúng, trong đó, đóng vai trò
quan trọng. Để giúp UBND xã thực hiện có hiệu quả công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật trong phạm vi địa phƣơng, CCTP-HT cấp xã tổ chức thực hiện
các công việc sau:
-


Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật theo

hƣớng dẫn của các cơ quan tƣ pháp cấp trên, phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội, yêu cầu và điều kiện thực tế của địa phƣơng.
Trong kế hoạch phải xác định cụ thể mục đích, yêu cầu, đối tƣợng, nội
dung, hình thức, biện pháp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, tiến độ,
thời gian thực hiện, các biện pháp và hình thức phối hợp thực hiện; đồng thời
quy định việc báo cáo theo định kỳ và thƣờng xuyên về tiến độ thực hiện phổ
biến, giáo dục pháp luật.
-

Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện hoặc kiến nghị biện pháp phù

hợp để tổ chức thực hiện kế hoạch này nhƣ điều chỉnh kế hoạch, nội dung, tạo
điều kiện về kinh phí, lực lƣợng và các điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện.
Sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã,
phƣờng,
thị trấn;
-

Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác phổ biến, giáo dục pháp

luật với cơ quan tƣ pháp cấp trên; đề nghị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
khen thƣởng các tổ chức, cá nhân có thành tích và tích cực tham gia công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật.
Ngoài ra, thực hiện Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn,
UBND cấp xã có nhiệm vụ tham gia vào việc thông tin kịp thời và công khai các
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, các quy định của chính quyền địa

16



×