Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Dư thảo đề án thu học phí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.95 KB, 9 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phóc
ĐỀ ÁN THU HỌC PHÍ
(Từ năm học 2011 – 2012 đối với các cơ sở giáo dục
Mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí và các Thông
tư hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ về việc
quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học
phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân năm học 2010 – 2011
đến năm học 2014 – 2015.
Để có cơ sở chuẩn bị cho Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa VII kỳ họp
thứ 17 thông qua mức thu học phí từ năm học 2011-2012 đối với các cơ sở giáo dục
Mầm Non và phổ thông công lập trên địa bàn Lâm Đồng;
UBND tỉnh Lâm Đồng lập Đề án thu học phí từ năm học 2011-2012 đối với các
cơ sở giáo dục Mầm Non và phổ thông công lập trên địa bàn Lâm Đồng như sau:
PHẦN I
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU CHI HỌC PHÍ CỦA NGÀNH HỌC MẦM
NON VÀ PHỔ THÔNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN LÂM ĐỒNG TRONG
NHỮNG NĂM QUA:
1. Các văn bản chủ trương về thu học phí của HĐND, UBND tỉnh đã ban hành:
- Quyết định số 2557/1998/QĐ-UB ngày 06/10/1998 của UBND tỉnh Lâm
Đồng về việc thu học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc tỉnh Lâm


Đồng;
- Quyết định số 125/1999/QĐ-UB ngày 11/10/1999 của UBND tỉnh Lâm Đồng
về việc quy định mức thu học phí đối với ngành học Mầm non, phổ thông bán công,
Bổ túc văn hoá, dạy nghề phổ thông và học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày năm học
1999-2000.
2. Mức thu hiện nay:
2.1 Đối với trường mầm non, phổ thông công lập:
Đơn vị tính: Đồng VN
2.2 Đối với trường phổ thông công lập tự chủ tài chính:
Đơn vị tính: Đồng VN
3. Kết quả thu học phí các bậc học Mầm non, phổ thông công lập từ năm 2005 đến
2009:
Đơn vị tính: Triệu đồng VN
4. Về quản lí, sử dụng học phí trong các cơ cở giáo dục công lập, phổ thông:
- Thực hiện việc sử dụng biên lai thu tiền học phí theo pháp lệnh phí – lệ phí.
- Các đơn vị thực hiện việc quản lý chặt chẽ nguồn thu học phí, coi nguồn thu
này như ngân sách, sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ và có hiệu quả. Thực hiện
các chế độ miễn, giảm học phí đúng theo các văn bản quy định.
2
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
- Nguồn thu từ học phí rất nhỏ so với nhu cầu chi thường xuyên của ngành
Giáo dục và Đào tạo nhưng cũng đã phần nào cùng ngân sách nhà nước đáp ứng
được gần 5% tổng chi thường xuyên của cả ngành.
- Việc thực hiện các chế độ quản lý nguồn thu học phí và miễn giảm cho đối
tượng chính sách được ngành thực hiện đúng các văn bản quy định của tỉnh.
- Tỷ lệ thu học phí hằng năm nhằm đáp ứng một phần nhu cầu chi thường
xuyên của các cơ sở giáo dục và đào tạo. Tỷ lệ này ngày càng giảm, cụ thể được thể
hiện ở bảng so sách số liệu sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng VN


(Bảng so sách số liệu thu học phí các năm học tương ứng với năm ngân sách)
PHẦN II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN THU HỌC PHÍ
I. MỤC TIÊU:
Học phí là khoản tiền của gia đình người học hoặc người học phải nộp để góp
phần bảo đảm chi phí cho các các hoạt động giáo dục, nhằm:
- Tăng đầu tư của nhà nước về đầu tư cho giáo dục vùng khó khăn, huy động
xã hội tham gia đầu tư cho giáo dục;
- Thu học phí để đảm bảo cùng định mức ngân sách các đơn vị, đủ kinh phí
cho hoạt động dạy và học của nhà trường. Các trường không được tự ý đề ra các
khoản thu nào dưới hình thức thỏa thuận hoặc để cha mẹ học sinh thu phục vụ cho
hoạt động chính khóa của nhà trường;
- Giảm bất bình đẳng trong giáo dục, tạo cơ hội hỗ trợ cho học sinh nghèo khó,
học sinh diện chính sách có điều kiện đi học;
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị trường học, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục;
- Tận lực huy động các nguồn lực trong nhân dân nhằm tăng cường công tác xã
hội hóa giáo dục.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THU HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN LÂM ĐỒNG:
Thực hiện nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ về
việc quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng
học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân năm học 2010 –
3
2011 đến năm học 2014 – 2015; nhằm phù hợp với tình hình chung của các tỉnh
trong cả nước, UBND Tỉnh Lâm Đồng xây dựng đề án thu học phí từ năm học
2011-2012 để thực hiện nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính
phủ.
Nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa về giáo dục, huy động nhân dân tham
gia đóng góp học phí để cùng với ngân sách nhà nước đảm bảo các hoạt động chi

cho giáo dục trong giai đoạn hiện nay, nhằm giảm bớt khó khăn cho ngân sách
nhà nước;
Đảm bảo sự công bằng xã hội, giảm bất bình đẳng trong giáo dục, tạo cơ hội hỗ
trợ cho học sinh nghèo khó, học sinh diện chính sách có điều kiện đi học;
Vì mức thu học phí thực hiện từ năm 1998 đến nay - theo Quyết định
70/1998/QĐ.TTg ngày 31/5/1998 của Thủ tướng Chính phủ- vẫn chưa thay đổi,
trong khi đó chính sách tiền lương do nhà nước điều chỉnh đã tăng liên tục trong
những năm qua. Cụ thể, năm 2003 mức lương cơ bản là 290.000đ; năm 2004 mức
lương tăng lên 350.000đ; năm 2007 mức lương tăng lên 450.000đ; năm 2008 mức
lương tăng lên 540.000đ; năm 2009 mức lương tăng lên 650.000đ; và đến thời
điểm 1/5/2010 mức lương tăng lên 730.000đ.
Như vậy, so với từ năm 2003 đến nay, mức lương cơ bản đã tăng từ 290.000đ
lên 730.000đ (tăng 251%). Trong khi đó, mức thu học phí từ năm 2003 đến nay vẫn
không thay đổi và toàn bộ số kinh phí chi cho các cơ sở giáo dục và đào tạo tăng do
chênh lệch nâng lương nói trên đều phải bù từ ngân sách nhà nước.
Hiện nay ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục là rất lớn, chiếm khoảng
20% trên tổng chi ngân sách quốc gia hàng năm. Trong đó, ngân sách tỉnh Lâm
Đồng chi cho giáo dục những năm gần đây cũng chiếm khoảng 24%. Tuy nhiên với
nguồn ngân sách chi cho giáo dục như thế cũng chỉ đáp ứng được nhu cầu chi
thường xuyên (chi lương và các khoản theo lương) chứ chưa thể đáp ứng được nhu
cầu chi cho phát triển giáo dục.
Do đó việc điều chỉnh mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục Mầm Non và
phổ thông công lập trên địa bàn Lâm Đồng từ năm học 2011-2012 để góp phần
cùng nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo các nguồn chi cho phát triển giáo dục
trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết.
III. VỀ ĐỐI TƯỢNG THU, MIỄN GIẢM, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP :
1. Đối tượng thu học phí:
Thu học phí đối với người học thuộc các cơ sở giáo dục Mầm non và phổ
thông công lập trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng từ năm học 2011 - 2012.
2. Đối tượng được miễn học phí:

a) Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách
mạng theo quy định tại Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29-6-2005; Cụ
thể: Học sinh là con của các trường hợp sau:
4
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Người hoạt động
cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám
năm 1945; Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân, Anh hùng Lao động; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
Bệnh binh; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; Người hoạt
động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động kháng
chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; Người có công
giúp đỡ cách mạng; Thân nhân của người có công với cách mạng;
b) Trẻ em học Mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thường trú tại các
xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Trẻ em học Mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không
nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;
d) Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo qui định tại Điều 78 của Bộ Luật
dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo qui định của pháp
luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù
tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa
có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên;
đ) Trẻ em học Mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ
nghèo theo quy định của Nhà nước;
e) Trẻ em học Mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sỹ quan và chiến
sỹ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân;
f) Học sinh trường tiểu học; học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú.
3. Đối tượng được giảm học phí:
Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:

a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh là con cán bộ, công nhân viên chức mà
cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp
thường xuyên;
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ có
thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.
4. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thường trú tại các
xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
5

×