Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Vai trò của doanh nghiệp việt nam trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.94 KB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THÙY TRANG

VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
CỦA WTO

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THÙY TRANG

VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
CỦA WTO
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60 38 01 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN BÍNH

Hà Nội – 2015



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thùy Trang


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP CỦA WTO.................................................................................... 11
1.1. Giới thiệu về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO[12,13,17].......................12
1.1.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO 14

1.1.2. Mục tiêu của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.................................... 15
1.1.3. Phạm vi điều chỉnh và Đối tƣợng tham gia vào cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO................................................................................................................. 21
1.1.4. Tầm quan trọng của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.........................22
1.2. Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO.......................................................... 23

1.3. Quy trình giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO...26
1.3.1. Các loại khiếu kiện........................................................................................ 26
1.3.2. Trình tự giải quyết tranh chấp........................................................................ 27
1.3.3. Thủ tục Trọng tài [10].................................................................................... 32
1.4. Các qui định đặc biệt về thủ tục giải quyết các tranh chấp áp dụng cho các nƣớc
đang phát triển......................................................................................................... 33
1.5. Đánh giá chung về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO..............................35
1.6. Địa vị của doanh nghiệp trong giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTO....39
Chƣơng 2: VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐỐI VỚI CÁC NƢỚC ĐANG
PHÁT TRIỂN TRÊN THẾ GIỚI THEO CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
CỦA WTO.............................................................................................................. 41
2.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTO đối với một số quốc gia
................................................................................................................................ 41
2.1.1. Các nƣớc đang phát triển trong hệ thống giải quyết tranh chấp – Lý thuyết và
thực tiễn [23]........................................................................................................... 41
2.1.2. Vấn đề đối xử đặc biệt và khác biệt............................................................... 43


2.2. Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO dƣới góc độ đánh giá của các nƣớc đang

phát triển [16].......................................................................................................... 48
2.3. Một số vụ tranh chấp đƣợc giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp của
WTO....................................................................................................................... 56
2.3.1. Vụ kiện của Trung Quốc đối với Hoa Kỳ về chống trợ cấp và biện pháp
chống bán phá giá liên quan đến một số sản phẩm từ Trung Quốc:.........................56
2.3.2. Vụ kiện của Thái Lan đối với Hoa Kỳ về các biện pháp liên quan đến tôm từ
Thái Lan:................................................................................................................. 63
2.3.3. Vụ kiện của Ấn Độ đối với Hoa Kỳ liên quan đến nguyên tắc xuất xứ đối với
hàng dệt may:.......................................................................................................... 66
2.4. Thực tế tham gia của các doanh nghiệp trong cơ chế giải quyết tranh chấp tại

WTO....................................................................................................................... 69
Chƣơng 3: SỰ THAM GIA CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG VẤN
ĐỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THEO CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
CỦA WTO VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC.......................74
3.1. Việt Nam với các tranh chấp trong thƣơng mại quốc tế trƣớc và sau khi gia
nhập WTO............................................................................................................... 74
3.1.1. Cơ hội của Việt Nam khi tham gia vào WTO và sử dụng hệ thống giải quyết
tranh chấp của WTO................................................................................................ 76
3.1.2. Thách thức của Việt Nam khi tham gia vào WTO và sử dụng hệ thống giải
quyết tranh chấp của WTO...................................................................................... 78
3.2. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh đối với các doanh nghiệp Việt Nam
theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO............................................................ 80
3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam nói chung và doanh nghiệp
Việt Nam nói riêng từ vụ kiện vừa qua.................................................................... 93
3.4. Mối quan hệ Nhà nƣớc – Doanh nghiệp: Hoạt động của doanh nghiệp Việt
Nam trong việc giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTO................................. 100


3.5. Những kiến nghị giải pháp cho Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt
Nam nói riêng khi tham gia trong quá trình giải quyết tranh chấp theo cơ chế của
WTO[8]................................................................................................................. 102
3.5.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống các qui định pháp luật Việt Nam tạo cơ hội cho
các doanh nghiệp Việt Nam tham gia tích cực trong các quan hệ quốc tế.............103
3.5.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách của Nhà nƣớc............................105
3.5.3. Giải pháp đối với doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia giải quyết các tranh
chấp theo cơ chế của WTO.................................................................................... 108
KẾT LUẬN........................................................................................................... 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 116



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AFTA

Khu vực mậu dịch tự do của ASEAN.

CBPG

Hiệp định chống bán phá giá.

DN

Doanh nghiệp.

DSB

Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO.

DSU

Thỏa thuận ghi nhận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc

giải quyết tranh chấp.
DOC

Bộ Thƣơng mại Hoa Kỳ.

GATT 1947

Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại.


HĐ Marrakesh

Hiệp định về thành lập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới.

HĐ SCM

Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng.

HĐXX

Hội đồng xét xử.

IJC

Tòa án Công lý Quốc tế.

ITC

Tòa án Thƣơng mại Quốc tế Hoa Kỳ.

NME

Nền kinh tế phi thị trƣờng.

SAB

Cơ quan Phúc thẩm.

VASEP


Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam

VCCI

Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam.

XK

Xuất khẩu.

i


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh chấp thƣơng mại quốc tế là một hiện tƣợng song hành với sự gia tăng
các luồng giao thƣơng trên phạm vi toàn cầu. Tranh chấp diễn ra khi một nƣớc cho
rằng một nƣớc khác vi phạm thỏa thuận đã cam kết.
Trong kinh doanh, tranh chấp tồn tại nhƣ một điều tất yếu: có thể ở dạng
tranh chấp hiện tại, cần phải giải quyết hoặc tranh chấp xảy ra trong tƣơng lai. Các
mối quan hệ càng nhiều, càng phức tạp thì khả năng xảy ra tranh chấp càng lớn, bất
chấp một khung pháp lý có hoàn chỉnh đến đâu, bởi không phải lúc nào các bên
cũng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh. Đặc biệt trong thƣơng mại Quốc
tế, lĩnh vực mà các bên tham gia có những đặc điểm về tập quán kinh doanh, ngôn
ngữ và cả các đặc điểm văn hoá rất khác nhau, thì tranh chấp lại càng lớn, cả về mặt
quy mô và khả năng xảy ra tranh chấp. Chỉ cần một sự sai lệnh nhỏ trong cách hiểu,
xuất phát từ bất đồng ngôn ngữ là đã có thể dẫn đến tranh chấp. Đây là chƣa nói
đến vấn đề phức tạm hơn là văn hoá và tập quán kinh doanh.
Trong thời đại ngày nay, vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một tất

yếu khách quan, là xu thế của thời đại và có tác động mạnh mẽ tới mọi lĩnh vực
trong đời sống kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới. Các quốc gia với các
quan hệ quốc tế ngày càng phát triển đa dạng và phức tạp, khó tránh khỏi những
tranh chấp xảy ra, thực tiễn đòi hỏi phải có một cơ chế giải quyết các tranh chấp
một cách thỏa đáng giữa các quốc gia trong hệ thống các vấn đề đa phƣơng hiện
nay. Đến nay, trên thế giới đã có rất nhiều các tổ chức liên chính phủ và tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội – thƣơng
mại v.v... Tuy nhiên, đỉnh cao của sự hội nhập trong lĩnh vực kinh tế - thƣơng mại
thế giới, chính là sự ra đời của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO).
WTO quan niệm tranh chấp thƣơng mại là tranh chấp ở phạm vi quốc tế,
đƣợc dùng để chỉ các bất đồng giữa các nƣớc thành viên WTO khi một nƣớc cho
rằng quyền lợi của mình theo một hiệp định nào đó của WTO bị triệt tiêu đi hay bị

1


xâm hại do việc một nƣớc thành viên khác áp dụng một biện pháp thƣơng mại hoặc
không thực hiện một nghĩa vụ hoặc khi việc đạt đƣợc mục tiêu của hiệp định bị cản
trở, triệt tiêu hoặc suy giảm quyền lợi thƣơng mại do biện pháp thƣơng mại của
một thành viên bất kể là biện pháp này có trái với nghĩa vụ thành viên hay không
hoặc khi có bất kỳ tình tiết nào đem lại thiệt hại về quyền lợi hay cản trở đạt mục
tiêu hiệp định.
Tranh chấp thƣơng mại là một trong những hệ quả của hoạt động thƣơng mại,
đặc biệt là trong thƣơng mại quốc tế (do xung đột pháp luật, bất đồng ngôn ngữ...). Vì
vậy, giải quyết tranh chấp phát sinh là một nhu cầu tất yếu khách quan. Giải quyết tranh
chấp thƣơng mại trong khuôn khổ WTO theo nghĩa chung nhất có thể hiểu là cách
thức, phƣơng pháp hoặc các hoạt động của WTO để điều chỉnh các bất đồng, các xung
đột giữa các thành viên WTO liên quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo
các hiệp định và thỏa thuận của WTO nhằm khắc phục và loại trừ các tranh chấp đã
phát sinh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên.


Từ khi thành lập đến nay, đã có rất nhiều vụ tranh chấp đƣợc khởi kiện ra
WTO và các tranh chấp này chủ yếu đề cập đến lĩnh vực kinh tế, thƣơng mại. Hệ
thống giải quyết tranh chấp của WTO đƣợc coi là trụ cột của cơ chế thƣơng mại đa
phƣơng ngày nay. Hệ thống này do các Chính phủ thành viên lập ra tại Vòng đàm
phán Urugoay (1986 - 1995) với niềm tin chắc chắn rằng việc thành lập một hệ
thống có hiệu lực ràng buộc hơn và mạnh hơn để có thể giải quyết các tranh chấp, sẽ
giúp đảm bảo cho các nguyên tắc thƣơng mại đã đƣợc đàm phán một cách kỹ
lƣỡng trong WTO đƣợc tôn trọng và có hiệu lực. Cơ chế này là sự hiện thực hóa xu
thế pháp lý hóa quá trình giải quyết tranh chấp thƣơng mại quốc tế ngày nay, dần
dần thay thế các phƣơng thức giải quyết tranh chấp mang tính chính trị, ngoại giao
trong lĩnh vực này.
Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO đôi khi đƣợc nhắc tới nhƣ là sự
đóng góp đặc biệt của WTO cho sự ổn định của kinh tế toàn cầu, đƣợc xây dựng
dựa trên sự đổi mới và kế thừa các quy định giải quyết tranh chấp trƣớc kia của
Hiệp định chung về Thuế quan và Thƣơng mại GATT 1947, cùng với những sự

2


hoàn thiện đáng kể, một hệ thống đồ sộ các Hiệp định, Thỏa thuận, Danh mục
nhƣợng bộ thuế quan điều chỉnh các quyền và nghĩa vụ thƣơng mại của các quốc
gia thành viên.
Với các mục tiêu đầy tham vọng là thúc đẩy tiến trình tự do hóa thƣơng mại
trên toàn cầu, góp phần nâng cao mức sống của ngƣời dân các nƣớc thành viên và
giải quyết các bất đồng về lợi ích giữa các quốc gia trong khuôn khổ hệ thống
thƣơng mại đa biên. Sự vận hành của WTO nói chung và cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO nói riêng đã và sẽ có tác dụng to lớn đối với tƣơng lai lâu dài của
kinh tế thế giới cũng nhƣ nền kinh tế riêng của từng quốc gia.
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, hoạt

động kinh doanh, thƣơng mại tăng trƣởng một cách mạnh mẽ. Nhƣng bên cạnh đó,
các vụ tranh chấp về kinh doanh, thƣơng mại, đặc biệt là các hợp đồng có yếu tố
nƣớc ngoài cũng gia tăng. Nội dung tranh chấp cũng đa dạng, phức tạp hơn. Cụ thể
nhƣ: các tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, hợp đồng
cung ứng dịch vụ, hợp đồng chuyên chở, hợp đồng đại lý, hợp đồng bảo hiểm…
Tranh chấp thƣơng mại quốc tế là vấn đề khó tránh khỏi đối với Việt Nam
trong quá trình hội nhập. So với nhiều nƣớc, kể cả các nƣớc trong khu vực thì Việt
Nam tham gia vào thƣơng mại toàn cầu khi các quy tắc và chuẩn mực thƣơng mại
quốc tế về cơ bản đã đƣợc hình thành và phát triển. Vì vậy, đối với Việt Nam, một
vấn đề rất quan trọng là ngay từ khi bắt đầu tham gia hội nhập kinh tế thế giới cần
phải nghiên cứu, tìm hiểu những luật lệ thƣơng mại quốc tế để tận dụng tốt cơ hội
đồng thời tránh những rủi ro pháp lý không đáng có.
Trong mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia trong khu vực cũng nhƣ
trên phạm vi toàn thế giới ngày càng đa dạng và phức tạp. Sau nhiều năm đàm phán,
tại phiên họp đặc biệt của Đại hội đồng WTO, Việt Nam đã trở thành thành viên
chính thức thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại thế giới sau những nỗ lực vƣợt bậc
vào ngày 11/01/2007, chính thức bƣớc vào một thời kỳ mới: Hội nhập kinh tế quốc
tế và phát triển. Gia nhập WTO, một trong những thuận lợi đầu tiên đƣợc nhắc đến
là việc Việt Nam sẽ đƣợc sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO để

3


bảo vệ lợi ích cho quốc gia mình. Đó là một bƣớc ngoặt quan trọng trong quá trình
hội nhập của đất nƣớc với mục tiêu tăng trƣởng và phát triển bền vững, mang đến
cho nƣớc ta nhiều cơ hội mới, thúc đẩy công cuộc cải cách và phát triển đất nƣớc.
Tuy nhiên, quá trình này không phải chỉ đơn thuần tạo ra những cơ hội và lợi
ích cho quốc gia mà bên cạnh đó chúng ta cũng đang và sẽ gặp không ít khó khăn
thách thức khi gia nhập thị trƣờng quốc tế. Thực tiễn của Việt Nam trong thời gian
qua cho thấy vấn đề chiếm lĩnh thị trƣờng trở nên quyết liệt ngay tại thị trƣờng nội

địa cũng nhƣ thị trƣờng nƣớc ngoài. Mặt khác, hiện tại cũng có nhiều quy định
trong thƣơng mại quốc tế đã gây ra những khó khăn, trở ngại, thiệt hại cho hoạt
động xuất khẩu và lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp, ngành hàng khi tham
gia. Nhƣ đã biết, các bên chính thức tham gia trong vụ kiện tại WTO phải là giữa
các quốc gia của nó, tuy nhiên thƣờng các đối tƣợng trực tiếp chịu tác động bởi nội
dung của các vụ kiện lại chính là doanh nghiệp của các quốc gia thành viên. Do đó,
nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, một trong những chiến lƣợc quan trọng để
dẫn đến sự thành công khi vận dụng cơ chế giải quyết tranh chấp tại WTO chính là
sự phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nƣớc và doanh nghiệp có liên quan, mà cầu nối giữa
hai đối tƣợng này lại chính là các Hiệp hội doanh nghiệp. Một thống kê thời gian
qua cho thấy số vụ tranh chấp đƣợc đƣa ra giải quyết tại WTO là không hề nhỏ. Ví
dụ nhƣ tại các quốc gia nhƣ Brazil có 27 vụ, Argentina có 20 vụ, Mexico có 23 vụ
hay Ấn Độ có 21 vụ. Đối với Việt Nam, khi đã chính thức trở thành thành viên
chính thức của WTO, có đầy đủ tƣ cách sử dụng công cụ giải quyết tranh chấp mà
WTO quy định cho các thành viên thì số lƣợng các vụ tranh chấp đƣợc đƣa ra giải
quyết tại WTO chƣa phải lớn. Cụ thể Việt Nam có 1 vụ tranh chấp tham gia với tƣ
cách nguyên đơn, một số vụ tham gia với tƣ cách bên thứ ba [36].
Xuất phát từ chính những nhu cầu giải quyết các tranh chấp phát sinh, đã có
rất nhiều các văn bản đƣợc ban hành dƣới sự chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, sự
chung tay góp sức của các Bộ, Ngành, Hiệp hội sau khi Việt Nam là thành viên của
WTO để giảm thiểu các thiệt hại cho doanh nghiệp Việt Nam, tận dụng mọi cơ hội
vƣợt qua các rào cản thƣơng mại trên thị trƣờng kinh tế quốc tế trong vấn đề giải

4


quyết các tranh chấp trong quá trình tham gia hội nhập. Chính vì những lý do trên,
học viên đã chọn nghiên cứu Đề tài: “Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong
cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO” cho Luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu

Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến cơ
chế giải quyết tranh chấp WTO. Có thể thấy rằng đây là nội dung có rất nhiều đề tài
nghiên cứu, nhiều bài viết đề cập đến, từ những năm mà Việt Nam chúng ta chƣa là
thành viên WTO, tuy nhiên trong các nghiên cứu chƣa nêu rõ mối liên hệ sâu sắc
giữa nội dung của lí luận và thực tế giải quyết tranh chấp tại các Vụ kiện trong
WTO, vai trò của các doanh nghiệp Việt Nam và những thất bại của các doanh
nghiệp Việt Nam trong các vụ kiện tƣơng tự.
Trên cơ sở tổng quan thiết chế giải quyết tranh chấp trong WTO và phân tích
thực tiễn giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO của một số
nƣớc, đặc biệt là chú trọng đến các nƣớc đang phát triển, để tìm ra cho Việt Nam
hƣớng giải quyết các tranh chấp thích hợp trong một số hoàn cảnh tƣơng tự vào thời
điểm hiện tại cũng nhƣ thời gian sắp tới, khi ngày càng đối mặt với nhiều vụ kiện
thƣơng mại. Từ đó có khuyến nghị phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách thƣơng mại
trong thời gian tới, chủ động giải quyết tranh chấp thƣơng mại trong WTO.

Luận văn nhằm cung cấp một bức tranh toàn cảnh về cơ chế giải quyết tranh
chấp trong WTO, cũng nhƣ các kinh nghiệm giải quyết của một số nƣớc khi áp
dụng cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO thành công. Bên cạnh đó, Luận văn
cũng nghiên cứu và chỉ ra đối tƣợng chính trong các tranh chấp tại WTO, không ai
khác đó chính là các doanh nghiệp của các quốc gia thành viên khi lợi ích kinh
doanh bị xâm phạm.
Một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến cơ chế giải quyết tranh
chấp WTO. Ví dụ nhƣ: Lan Hƣơng (2006), Tiếp cận hệ thống giải quyết tranh chấp
của WTO từ góc độ các nước đang phát triển, Tạp chí Công nghiệp, 7/2006; Nguyễn
Thị Mơ (2006), Nhận dạng các loại hình tranh chấp thương mại, Tạp chí Kinh tế đối
ngoại, tr.3; Bùi Anh Thủy (2010), Cơ chế giải quyết tranh chấp thương

5



mại quốc tế của WTO. Luận án tiến sỹ cấp Nhà nƣớc, chuyên ngành Luật Kinh tế;
Nguyễn Thị Thu Trang, (2008), Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO, Luận văn
Thạc sỹ; Nguyễn Tấn Dũng, Đỗ Hoài Nam, Lê Thị Băng Tâm (2004), Việt Nam sẵn
sàng gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, Kỷ yếu diễn đàn ngày 3-4/6/2003 tại
Hà Nội, NXB Khoa học – xã hội, Hà Nội; Nguyễn Thủy Nguyên (chủ biên), WTO
thuận lợi và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, NXB Lao Động Xã Hội,
Hà Nội, 2006; Nguyễn Văn Thanh dịch (2004), Báo cáo gia nhập WTO,
Website:www. oxfaminternational.org.; Nguyễn Vĩnh Thanh, Lê Thị Hà (2006),
Các nước đang phát triển với cơ chế giải quyết tranh chấp của Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO), NXB Lao động xã hội, Hà Nội; Ủy ban quốc gia về Hợp tác
kinh tế quốc tế (2006), Các văn kiện cơ bản của WTO; Ủy ban Quốc gia về Hợp tác
kinh tế quốc tế (2011), Cam kết về dịch vụ khi gia nhập WTO: Bình luận của người
trong cuộc .v.v...
Học viên nhận thấy việc nghiên cứu Đề tài: “Vai trò của doanh nghiệp Việt
Nam trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO” là cần thiết trong bối cảnh Việt
Nam là thành viên chính thức của WTO và không trùng lặp với bất kì công trình
nghiên cứu nào. Đề tài đáp ứng đủ các tiêu chí về nội dung của Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Luật quốc tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
Trên cơ sở tổng quan thiết chế giải quyết tranh chấp trong WTO và phân tích
thực tiễn giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO của
một số nƣớc, đặc biệt là chú trọng đến các nƣớc đang phát triển, để tìm ra cho các
doanh nghiệp Việt Nam hƣớng giải quyết các tranh chấp thích hợp trong một số
hoàn cảnh tƣơng tự vào thời điểm hiện tại cũng nhƣ thời gian sắp tới, khi các doanh
nghiệp Việt Nam ngày càng đối mặt với nhiều vụ kiện thƣơng mại. Từ đó có
khuyến nghị phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách thƣơng mại trong thời gian tới,
chủ động giải quyết tranh chấp thƣơng mại trong WTO.
Luận văn sẽ làm rõ ba mục đích

6



Thứ nhất, Luận văn trình bày một cách hệ thống cơ sở lí luận về cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO;
Thứ hai, Luận văn nêu lên thực tiễn các vụ tranh chấp điển hình đã đƣợc giải
quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO; và
Cuối cùng, Luận văn phân tích thực tiễn các vụ tranh chấp của Việt Nam, nêu
lên vai trò quan trọng của các doanh nghiệp Việt Nam khi giải quyết vụ tranh chấp
theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu là Phụ lục II của Hiệp định thành lập tổ chức thƣơng
mại thế giới WTO (DSU) cũng nhƣ kinh nghiệm vận dụng các giải pháp của một số
nƣớc đã thành công thông qua một số vụ kiện giải quyết theo DSU mà các doanh
nghiệp Việt Nam có nhiều điểm tƣơng đồng khi bị khởi kiện do vi phạm các quy
định của WTO với các nƣớc. Xem đó là những kinh nghiệm quý báu để các doanh
nghiệp Việt Nam học tập, vận dụng trong bối cảnh vừa mới gia nhập WTO. Đề tài
sẽ tập trung nhiều vào các doanh nghiệp Việt Nam trong cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, Luận văn đã sử dụng, kết hợp nhiều
phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ hệ thống hóa các khái niệm để phân tích thực tiễn;
đánh giá cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc học viên sử dụng nhƣ: thu thập tài liệu,
phân tích và tham khảo các nguồn thông tin; tổng hợp và kế thừa các nghiên cứu
trƣớc đây có liên quan đến đề tài nghiên cứu của học viên; sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với các phƣơng pháp
thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, tham vấn v.v… để làm sang tỏ
những vấn đề đƣợc đặt ra trong quá trình nghiên cứu; vận dụng các quan điểm,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới
để phân tích thực hiện Luận văn; nghiên cứu trực tiếp trên các cụ tranh chấp điển

hình thuộc vào những tranh chấp đƣợc đƣa ra giải quyết tại các cơ quan giải quyết

7


tranh chấp của WTO có sự tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp của các doanh nghiệp
Việt Nam.
Trên cơ sở những nhóm vấn đề nêu trên, thực tiễn và nội dung của các vụ
tranh chấp của các nƣớc, chính sách chung về việc giải quyết tranh chấp trong
WTO, từ đó liên hệ thực tiễn với các doanh nghiệp Việt Nam trong việc hợp tác và
giải quyết các tranh chấp phát sinh từ việc hợp tác đó trong thời gian qua. Qua đó
nhằm rút ra những vấn đề còn yếu kém, những lƣu ý mang tính thực tiễn, đề xuất
kiến nghị giải pháp và định hƣớng khắc phục trong thời gian tới.
6. Những điểm mới của Luận văn
Các vấn đề liên quan đến hoạt động nói chung và cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO nói riêng đã đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
nghiên cứu và đề cập ở nhiều góc độ khác nhau, trong những nghiên cứu khác nhau.
Những nghiên cứu trên đây đƣợc thực hiện, phân tích ở nhiều góc độ khác
nhau. Tuy nhiên, đứng trên góc độ nghiên cứu và theo hƣớng nghiên cứu của đề tài
thì chƣa có nghiên cứu nào đề cập một cách toàn diện và cụ thể ở Việt Nam.
Việc nghiên cứu đề tài, sẽ cung cấp cụ thể những vấn đề sau đây:
Thứ nhất, hệ thống lại cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, làm sáng tỏ thêm về
mặt lí luận khái niệm bản chất, nội dung và quá trình giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO, từ đó phân tích để có cái nhìn tổng quát và cụ thể thấy đƣợc
những điểm mạnh cũng nhƣ điểm còn hạn chế trong cơ chế giải quyết tranh chấp;

Thứ hai, cập nhật thông tin, kinh nghiệm để giải quyết tranh chấp trong
thƣơng mại của các nƣớc đã thành công khi áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO với tƣ cách là thành viên chính thức của WTO;
Thứ ba, góp phần làm luận cứ khoa học cho quá trình hoạch định và thực thi

chính sách thƣơng mại, để chủ động giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp thƣơng
mại theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO;
Thứ tư, từ những quy định cụ thể của cơ chế giải quyết, đề tài sẽ đƣa ra một
số điểm cần lƣu ý, khuyến nghị phƣơng hƣớng đối với các doanh nghiệp Việt Nam
khi xảy ra tranh chấp; và

8


Thứ năm, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hữu ích trong thời gian tới
thông qua những vấn đề pháp lí mà Việt Nam gặp phải trong các tranh chấp quốc tế,
chỉ ra những điểm tồn tại và xu hƣớng bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp Việt Nam
trong quan hệ thƣơng mại quốc tế, để giảm thiểu các tranh chấp và thiệt hại cho các
doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào sân chơi chung của thế giới.
Nhƣ vậy, việc đƣa tranh chấp ra giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO đang dần trở thành một xu thế chung hiện nay đƣợc các quốc gia thành
viên của WTO trên thế giới lựa chọn và Việt Nam đang trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, ngoài ra còn là thành viên của WTO, nên càng không thể đứng
ngoài xu hƣớng đó.
7. Kết quả nghiên cứu của Luận văn
Nội dung nghiên cứu của đề tài là một bức tranh toàn diện và tổng thể giúp
cho các nhà hoạch định, các nhà đàm phán, các nhà luật gia, cộng đồng các doanh
nghiệp có thể tìm hiểu, tham khảo và vận dụng trong quá trình hoạch định và thực
thi chính sách. Đặc biệt hơn nữa, nghiên cứu sẽ là cơ sở tham khảo cho các doanh
nghiệp Việt Nam trong việc định hƣớng cũng nhƣ thực hiện việc hợp tác quốc tế
với các quốc gia trên thị trƣờng quốc tế.
Những điểm mới, những bài học kinh nghiệm đƣợc đúc rút, những kết luận
và những định hƣớng chính sách đƣợc xây dựng trong đề tài liên quan đến cơ chế
giải quyết tranh chấp sẽ là cẩm nang hữu ích cho các doanh nghiệp, cũng nhƣ các
nhà hoạch định chính sách trong giai đoạn sắp tới.

Về mặt khoa học, nội dung nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hay
tài liệu học tập hữu ích cho các nhà nghiên cứu hoặc các bạn sinh viên.
Học viên hy vọng những nghiên cứu trong Luận văn của mình sẽ có thể giúp
các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng có hiệu quả và tránh đƣợc những rủi ro đối với
các vụ kiện tranh chấp cho Việt Nam.
8. Kết cấu của Luận văn
Luận văn bao gồm các phần sau:

9


Ngoài Lời mở đầu, Danh mục các chữ viết tắt, Kết luận và Tài liệu tham
khảo, nội dung Luận văn đƣợc chia thành ba chƣơng chính. Cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.

Chương 2: Vấn đề giải quyết tranh chấp đối với các nƣớc đang phát triển
trên thế giới theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
Chương 3: Sự tham gia của doanh nghiệp Việt Nam trong vấn đề giải quyết
tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và một số kiến nghị giải
pháp khắc phục.

10


Chƣơng 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP CỦA WTO
Một điều ƣớc quốc tế tốt nhất sẽ không có nhiều giá trị nếu những nghĩa vụ của
điều ƣớc này không đƣợc thực thi khi một trong các bên ký kết không tuân thủ những
nghĩa vụ này. Do vậy, một cơ chế giải quyết tranh chấp hiệu quả sẽ làm tăng giá trị thực

tiễn của các cam kết mà các bên kí kết đã chấp thuận trong điều ƣớc quốc tế.

Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh chóng các quan hệ kinh tế - thƣơng
mại quốc tế, cơ chế giải quyết các tranh chấp trong khuôn khổ WTO cũng đã đƣợc
thiết lập với mục đích lớn nhất là đảm bảo việc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các qui
định trong các Hiệp định, ngăn chặn các biện pháp thƣơng mại vi phạm các Hiệp
định, góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu to lớn của WTO. Cơ chế giải quyết
tranh chấp của WTO nhằm mục đích giải quyết các tranh chấp thƣơng mại, là yếu
tố quan trọng cho việc thực thi các quy định. Do đó, cơ chế đó đảm bảo rằng hoạt
động thƣơng mại đƣợc thông suốt.
Một cuộc tranh cãi nảy sinh khi một chính phủ thành viên tin rằng một chính
phủ thành viên khác đang vi phạm một thỏa thuận hoặc cam kết rằng nó đã đƣợc
thực hiện trong WTO. Các tác giả của những thỏa thuận này là các chính phủ thành
viên, chính họ - những thỏa thuận là kết quả của các cuộc đàm phán giữa các thành
viên. Trách nhiệm cuối cùng đó là việc giải quyết tranh chấp với chính phủ các
nƣớc thành viên, thông qua Cơ quan và cơ chế giải quyết tranh chấp.
Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO đƣợc hình thành trên nền tảng pháp
lý là thỏa thuận về quy tắc và thủ tục về điều chỉnh giải quyết tranh chấp, là sự kế
thừa các quy định về giải quyết tranh chấp từng phát huy tác dụng tích cực gần 50
năm qua trong lịch sự GATT 1947 – đƣợc gọi là Thỏa thuận về giải quyết tranh
chấp, một trong những kết quả quan trọng nhất của Vòng đàm phán Urugoay.
Cơ chế này là sự hiện thực hoá xu thế pháp lý hoá quá trình giải quyết tranh
chấp thƣơng mại quốc tế ngày nay, dần dần thay thế các phƣơng thức giải quyết

11


tranh chấp mang tính chính trị, ngoại giao trong lĩnh vực này. Học tập những quy
định có tác dụng tích cực và rút kinh nghiệm từ những bất cập trong cơ chế giải
quyết tranh chấp của GATT 1947, áp dụng một số cải tiến căn bản về thủ tục, góp

phần không nhỏ trong việc nâng cao tính chất xét xử của thủ tục của cơ chế mới
cũng nhƣ tăng cƣờng tính ràng buộc của các quyết định giải quyết tranh chấp,
WTO đã đƣa ra một cơ chế hoàn thiện hơn, đáp ứng đƣợc những yêu cầu về giải
quyết tranh chấp trong thực tiễn đời sống thƣơng mại quốc tế của các chủ thể tham
gia quan hệ thƣơng mại quốc tế. Mục tiêu căn bản của cơ chế giải quyết tranh chấp
trong WTO là nhằm “đạt đƣợc một giải pháp tích cực cho tranh chấp”, và ƣu tiên
những “giải pháp đƣợc các bên tranh chấp cùng chấp thuận và phù hợp với các
Hiệp định liên quan”. Xét ở mức độ rộng hơn, cơ chế này nhằm cung cấp các thủ
tục đa phƣơng giải quyết tranh chấp thay thế cho các hành động đơn phƣơng của
các quốc gia thành viên vốn tồn tại nhiều nguy cơ bất công, gây trì trệ và xáo trộn
sự vận hành chung của các qui tắc thƣơng mại quốc tế.
Việc giải quyết tranh chấp kịp thời và theo cách thức đƣợc xây dựng chặt chẽ
là rất quan trọng. Nó sẽ giúp hạn chế các tác động bất lợi của các mâu thuẫn không
đƣợc giải quyết trong thƣơng mại quốc tế và làm dịu đi những bất bình đẳng giữa
những ngƣời yếu và kẻ mạnh thông qua việc giải quyết những tranh chấp giữa họ
trên cơ sở các quy định pháp luật thay vì cho phép bên có sức mạnh quyết định kết
quả. Sau khi Hiệp định WTO có hiệu lực, hệ thống giải quyết tranh chấp này đã
nhanh chóng chứng tỏ đƣợc tầm quan trọng trong thực tế, các thành viên của WTO
đã thƣờng xuyên sử dụng hệ thống này. Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO
có khả năng là một hệ thống mạnh nhất trong các Hiệp định quốc tế.
1.1. Giới thiệu về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO[12,13,17]
Hệ thống giải quyết tranh chấp đóng vai trò quan trọng trong việc làm rõ và thực
thi các nghĩa vụ pháp lý đƣợc quy định trong Hiệp định WTO. Hệ thống này đã có vai
trò thực tế rất lớn với hàng trăm vụ tranh chấp phát sinh. Giải quyết tranh chấp tất
nhiên không phải là hoạt động duy nhất trong khuôn khổ của WTO, nhƣng cơ chế này
đã trở thành phần quan trọng trong thực tế vận hành của tổ chức này. Bên cạnh đó, hệ

12



thống giải quyết tranh chấp của WTO cũng đã trở thành công cụ quan trọng trong
việc quản lý chung quan hệ kinh tế quốc tế của các thành viên WTO.
Rút kinh nghiệm từ những bất cập trong cơ chế cũ, một số cải tiến căn bản về
thủ tục đã đƣợc đƣa vào cơ chế mới, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao tính
chất xét xử của thủ tục này cũng nhƣ tăng cƣờng tính ràng buộc của các quyết định
giải quyết tranh chấp. Trên cơ sở các qui định rời rạc về giải quyết tranh chấp trong
GATT, WTO đã thành công trong việc thiết lập một cơ chế pháp lý đầy đủ, chi tiết
trong một văn bản thống nhất để giải quyết tranh chấp thƣơng mại giữa các thành
viên WTO: Thỏa thuận về các Quy tắc và Thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh
chấp (DSU) - Phụ lục 2 Hiệp định Marrakesh thành lập WTO.
Ngoài ra, cơ chế này còn đƣợc có một số qui định riêng biệt trong các văn
bản khác (đƣợc DSU viện dẫn đến) nhƣ:
Thứ nhất, Điều XXII và XXIII GATT 1947 [Điều 3.1, DSU];
Thứ hai, các qui tắc và thủ tục chuyên biệt hoặc bổ sung về giải quyết tranh
chấp tại các Hiệp định trong khuôn khổ WTO. Ví dụ: Điều 11.2 Hiệp định về các
Biện pháp Kiểm dịch Thực vật; Điều 17.4 đến 17.7 GATT 1994;
Thứ ba, quyết định về các Thủ tục giải quyết tranh chấp đặc biệt - GATT
1966: bao gồm các qui tắc áp dụng cho việc giải quyết các tranh chấp giữa một
nƣớc kém phát triển và một nƣớc phát triển [ Điều 3.12, DSU] và các thủ tục đặc biệt
áp dụng cho tranh chấp có một bên là nƣớc kém phát triển nhất [Điều 2.4, DSU].
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO là bắt buộc đối với tất cả các quốc
gia thành viên theo đó mỗi thành viên có khiếu nại, tranh chấp với thành viên khác
buộc phải đƣa tranh chấp ra giải quyết bằng cơ chế này. Quốc gia thành viên bị
khiếu nại không có cơ hội lựa chọn nào khác là chấp nhận tham gia giải quyết tranh
chấp theo các thủ tục của cơ chế này. Đây chính là điểm tạo nên sự khác biệt cũng
nhƣ hiệu quả hoạt động của cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO so với các cơ
chế giải quyết các tranh chấp quốc tế đang tồn tại.
Qua quá trình thực hiện, cơ chế giải quyết tranh chấp mới đã tỏ rõ ƣu thế của
mình trong việc giải quyết có hiệu quả các tranh chấp giữa các quốc gia trong


13


khuôn khổ WTO. Hiệu quả này đạt đƣợc chủ yếu dựa trên các qui định hết sức chặt
chẽ về thủ tục đƣợc nêu tại các văn bản khác nhau, cơ chế thông qua quyết định
mới (cơ chế đồng thuận phủ quyết), các cơ quan chuyên môn độc lập với các thời
hạn cụ thể. Không phải ngẫu nhiên mà cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO
đƣợc coi là một trong những thành công cơ bản của Vòng đàm phán Urugoay
1.1.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO

Tranh chấp trong WTO thƣờng là về vi phạm cam kết. Các Thành viên WTO
nhất trí nếu họ tin rằng các thành viên đối tác vi phạm nguyên tắc thƣơng mại, họ sẽ
sử dụng hệ thống đa phƣơng về giải quyết tranh chấp thay vì thực hiện các hành vi
đơn phƣơng. Điều này có nghĩa là không thay đổi những quy trình đã cam kết và
tôn trọng các phán quyết. Một tranh chấp nảy sinh khi một nƣớc lựa chọn chính
sách thƣơng mại hoặc thực hiện những hành vi mà một hoặc nhiều nƣớc Thành
viên WTO khác xem là vi phạm hoặc không thực hiện các nghĩa vụ đối với các Hiệp
định của WTO.
Hiệp định nhấn mạnh rằng tăng cƣờng giải quyết tranh chấp là cần thiết nếu
WTO thực hiện vai trò của mình một cách hiệu quả. Thoả thuận đã quy định chi tiết
quy trình và thời gian để giải quyết tranh chấp. Về nguyên tắc, nếu một tranh chấp
đƣợc giải quyết theo đúng thời gian biểu quy định thì thời gian không mất nhiều
hơn 12 hoặc 15 tháng, khi cần phúc thẩm. Thời gian để đạt đƣợc sự đồng thuận có
thể linh hoạt và nếu trƣờng hợp đƣợc xem là khẩn cấp, vụ việc sẽ đƣợc giải quyết
nhanh hơn.
Vòng đàm phán Urugoay cho phép các nƣớc bị thua trong các tranh chấp không
thông qua quyết định. Theo GATT trƣớc đây các quyết định chỉ đƣợc thông qua dựa
trên sự đồng thuận, điều này có nghĩa là một mục đích cá nhân của một nƣớc cũng có
thể ngăn cản việc đƣa ra quyết định. Hiện nay các quyết định đƣợc tự động thông qua
trừ phi có các bên cùng nhất trí phản đối. Điều này có nghĩa là bất kỳ nƣớc nào không

muốn thực hiện quyết định phải thuyết phục các thành viên khác của WTO chia sẻ quan
điểm với mình. Bình đẳng trong thƣơng mại quốc tế là một trong những yếu tố đảm
bảo cho nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế. “Hoàn toàn tự

14


chủ trong việc điều hành các mối quan hệ ngoại thƣơng và các vấn đề khác quy
định trong hiệp định” (điều XII, Hiệp định Marrakesh thành lập tổ chức thƣơng mại
thế giới 1994). Bản thân các quốc gia khi muốn gia nhập vào hệ thống đều phải
chấp nhận những ràng buộc nhất định đối với quyền tự chủ và độc lập về chính sách
kinh tế của mình. Khi có tranh chấp nảy sinh, quốc gia thành viên WTO một cách tự
động, không đƣợc sử dụng tới các quyền miễn trừ của mình. Trách nhiệm của nhà
nƣớc đƣợc đặt ra khi nhà nƣớc, các chủ thể thƣơng mại của nhà nƣớc có hành vi
vi phạm nghĩa vụ pháp luật quốc tế đối với một nƣớc khác.
Giải pháp thích hợp hơn vẫn là tạo điều kiện cho các nƣớc có liên quan thảo
luận về vấn đề của họ và tự hòa giải tranh chấp của mình. Vì vậy, bƣớc đầu tiên là tƣ
vấn giữa các nƣớc liên quan, và thậm chí khi tranh chấp đi vào các bƣớc tiếp sau với
chiều hƣớng tích cực, việc tƣ vấn và hoà giải vẫn là những phƣơng thức ƣu tiên.

1.1.2. Mục tiêu của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO đảm bảo các mục tiêu sau đây:
Thứ nhất, bảo đảm sự an toàn và tính dự báo trước cho hệ thống thương mại
đa phương. Mục tiêu trọng tâm của hệ thống giải quyết tranh chấp WTO là bảo đảm
sự an toàn và tính dự báo trƣớc của hệ thống thƣơng mại đa phƣơng. Mặc dù
thƣơng mại quốc tế đƣợc hiểu trong WTO nhƣ là dòng hàng hóa và dịch vụ lƣu
chuyển giữa các nƣớc thành viên, nhƣng nói chung, các chính phủ không trực tiếp
tiến hành các hoạt động thƣơng mại này mà do các đối tác kinh tế tƣ nhân tiến
hành. Các đối tác tham gia thị trƣờng này cần sự ổn định và tính dự báo trƣớc trong
các luật lệ, quy định, nguyên tắc điều chỉnh hoạt động thƣơng mại của họ, đặc biệt

là khi họ thực hiện thƣơng mại trên cơ sở các giao dịch dài hạn.
Do đó, mục tiêu của DSU là bảo đảm có một hệ thống hoạt động trên cơ sở quy
định pháp luật, tin cậy, hiệu quả và nhanh chóng để giải quyết các tranh chấp liên quan
đến việc áp dụng các điều khoản của Hiệp định WTO. Thông qua việc tăng cƣờng
nguyên tắc pháp quyền, hệ thống giải quyết tranh chấp làm cho hệ thống thƣơng mại
trở nên an toàn hơn và có khả năng dự đoán trƣớc. Khi một thành viên cho là có sự
không tuân thủ Hiệp định WTO thì hệ thống giải quyết tranh chấp sẽ

15


đƣa ra cách giải quyết tƣơng đối nhanh chóng đối với vấn đề đó bằng một quyết
định độc lập buộc phải thi hành ngay, và nếu thành viên thua kiện không chịu thi
hành thì có thể sẽ bị trừng phạt thƣơng mại.
Thứ hai, bảo toàn các quyền và nghĩa vụ của các Thành viên WTO. Một tranh
chấp phát sinh khi một Thành viên WTO thông qua một biện pháp chính sách thƣơng
mại mà một hay nhiều thành viên khác coi là không phù hợp với nghĩa vụ theo Hiệp
định WTO. Trong trƣờng hợp đó, bất kỳ thành viên nào cảm thấy bị thiệt hại thì đều
đƣợc phép viện dẫn đến các điều khoản và thủ tục của hệ thống giải quyết tranh chấp
để chính thức phản đối lại biện pháp đó. Nếu các bên tranh chấp không thể đạt đƣợc
một hoà giải thì bên khiếu kiện đƣợc bảo đảm giải quyết bằng một quy trình dựa trên
nguyên tắc mà theo đó tính đúng đắn của đơn kiện sẽ đƣợc xem xét bởi một cơ quan
độc lập (Ban hội thẩm hoặc Cơ quan Phúc thẩm). Nếu bên khiếu kiện thắng kiện thì kết
quả mong muốn là có đƣợc việc bên bị kiện rút bỏ biện pháp bị coi là không phù hợp
với Hiệp định WTO. Bồi thƣờng và các biện pháp trả đũa chỉ là các biện pháp thứ yếu
và có tính tạm thời đối với một sự vi phạm Hiệp định WTO.

Nhƣ vậy, hệ thống giải quyết tranh chấp cho phép có một cơ chế giải quyết
tranh chấp mà nhờ đó các thành viên WTO có thể bảo đảm rằng các quyền của họ
theo Hiệp định WTO đƣợc thực hiện. Hệ thống này cũng quan trọng đối với cả bên

bị khiếu kiện để họ tự bảo vệ mình nếu họ không đồng ý với lời cáo buộc của bên
khiếu kiện. Trong trƣờng hợp này, hệ thống giải quyết tranh chấp đóng vai trò bảo
vệ quyền và nghĩa vụ của thành viên theo Hiệp định WTO. Các quyết định của các
cơ quan liên quan nhằm mục tiêu phản ánh và thực thi một cách đúng đắn các quyền
và nghĩa vụ nhƣ đƣợc quy định tại Hiệp định WTO.
Thứ ba, làm rõ quyền lợi và nghĩa vụ thông qua giải thích. Phạm vi chính
xác của quyền và nghĩa vụ đƣợc nêu trong Hiệp định WTO không hoàn toàn đƣợc
rõ ràng ngay nếu chỉ đọc văn bản Hiệp định. Các điều khoản pháp lý thƣờng đƣợc
viết ra theo ngôn ngữ chung để có thể áp dụng chung và bao trùm một số lƣợng lớn
các trƣờng hợp, tình huống cụ thể. Do đó, việc một số tình tiết nào đó có gây ra vi
phạm quy định pháp luật đƣợc hàm chứa trong một điều khoản cụ thể nào đó hay

16


không là một câu hỏi mà không dễ gì có đƣợc câu trả lời. Trong phần lớn các
trƣờng hợp, câu trả lời chỉ có thể đƣợc tìm thấy sau khi giải thích đƣợc các nội
dung của quy định liên quan. Thêm vào đó, các quy định pháp lý trong các hiệp
định quốc tế thƣờng thiếu sự rõ ràng bởi câu chữ của chúng là kết quả của sự thỏa
hiệp sau các vòng đàm phán đa phƣơng. Những thành viên khác nhau tham gia vào
quá trình đàm phán thƣờng phải dung hòa các quan điểm khác nhau thông qua việc
thống nhất nội dung của văn kiện sao cho có thể hiểu theo nhiều cách để vẫn thỏa
mãn đƣợc yêu cầu của các nhóm có quyền lợi kinh tế khác nhau. Các nhà đàm phán
cũng có thể nhờ đó mà hiểu những quy định cụ thể theo các cách trái ngƣợc và khác
nhau. Tuy nhiên, DSU chỉ ra một cách rõ ràng rằng hệ thống giải quyết tranh chấp
có mục tiêu làm rõ các quy định của Hiệp định WTO “phù hợp với những quy tắc
về tập quán trong giải thích công pháp quốc tế”.
Nhƣ vậy, DSU đã công nhận sự cần thiết phải làm rõ các quy định của WTO
và yêu cầu bắt buộc rằng việc làm rõ này phải theo đúng quy tắc có tính tập quán về
giải thích. Thêm vào đó, tại điều 17.6 của DSU đã ngầm công nhận rằng các Ban

hội thẩm đƣợc phép phát triển các giải thích pháp lý. Do đó, “thẩm quyền duy nhất”
theo Điều IX:2 của Hiệp định WTO phải đƣợc hiểu là khả năng thông qua những
giải thích “chính thức”, có hiệu lực chung đối với tất cả các thành viên WTO. Điều
này khác với các giải thích của các Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm là chỉ áp
dụng cho các bên tranh chấp và cho một tranh chấp cụ thể.
Về phƣơng pháp giải thích, DSU dẫn chiếu đến các “quy tắc về tập quán trong
giải thích công pháp quốc tế [Điều 3.2 của DSU]. Tuy nhiên, các quy tắc của pháp luật
tập quán quốc tế thƣờng không đƣợc viết thành văn bản, nhƣng đã có một số công
ƣớc quốc tế pháp điển hóa một số quy tắc của pháp luật tập quán về giải thích điều ƣớc
quốc tế. Do vậy, việc giải thích Hiệp định WTO cần đƣợc giải thích phù hợp với nghĩa
thông thƣờng của từ ngữ trong quy định liên quan, đƣợc cân nhắc trong bối cảnh của
chúng và theo mục đích và đối tƣợng của hiệp định. Nghĩa thông thƣờng của một thuật
ngữ trong một quy định cần đƣợc làm rõ trên cơ sở lời văn đơn thuần. Những định
nghĩa của thuật ngữ của này trong từ điển có thể sử

17


dụng để trợ giúp cho mục tiêu đó. “Bối cảnh” là nói đến các kết luận có thể đƣợc
đƣa ra trên các cơ sở, chẳng hạn nhƣ cấu trúc, nội dung hoặc thuật ngữ ở các điều
khoản khác cùng trong hiệp định, đặc biệt là những điều khoản có trƣớc và sau quy
định cần giải thích. “Đối tƣợng và mục đích” là nói đến mục đích rõ ràng hay ngụ ý
của quy định liên quan hay cả hiệp định nói chung.
Trên thực tế, Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm dƣờng nhƣ dựa nhiều vào
nghĩa thông thƣờng và bối cảnh hơn là vào đối tƣợng và mục đích của các điều
khoản cần giải thích. Một trong những hệ luận của các nguyên tắc giải thích là ý
nghĩa và hiệu lực phải đƣợc đƣa ra đối với tất cả các thuật ngữ của một hiệp định
thay vì làm cho toàn bộ các phần của một hiệp định trở nên thừa và vô dụng.
Thứ tư, giải pháp ưu tiên là “Thỏa thuận”. Mặc dù hệ thống giải quyết tranh
chấp đƣợc sử dụng để bảo toàn các quyền của các thành viên bị xâm phạm và để

làm rõ phạm vi các quyền và nghĩa vụ mà những quyền và nghĩa vụ này đã dần đạt
đƣợc ở mức cao hơn về tính an toàn và dự báo trƣớc, nhƣng mục tiêu hàng đầu của
hệ thống này không phải là để đƣa ra các phán quyết hay để phát triển án lệ. Giống
nhƣ các hệ thống pháp luật khác, nó ƣu tiên giải quyết tranh chấp với mong muốn
thông qua giải pháp đƣợc các bên tự dàn xếp, thỏa thuận và phù hợp với Hiệp định
WTO. Việc xét xử chỉ đƣợc sử dụng khi các bên không thể đƣa ra đƣợc giải pháp
này. Với tƣ cách là giai đoạn đầu tiên của mỗi tranh chấp, DSU yêu cầu các bên
tham vấn chính thức đƣa ra một khuôn khổ mà theo đó các bên tranh chấp phải ít
nhất là cố gắng đàm phán để đạt đƣợc hòa giải. Ngay cả khi vụ kiện đến giai đoạn
xét xử, các bên vẫn có thể tự dàn xếp với nhau và luôn đƣợc khuyến khích nỗ lực
theo hƣớng này.
Thứ năm, giải quyết tranh chấp nhanh chóng. DSU nhấn mạnh rằng giải
quyết tranh chấp nhanh chóng là rất quan trọng nếu WTO muốn hoạt động hiệu quả
và sự cân bằng các quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên đƣợc duy trì. DSU đƣa
ra các thủ tục tƣơng đối cụ thể và thời gian tƣơng ứng phải tuân thủ trong giải
quyết tranh chấp. Thủ tục cụ thể đƣợc đƣa ra nhằm mục tiêu đạt hiệu quả, bao gồm
cả quyền của bên khiếu kiện đƣợc đi tiếp theo các bƣớc tố tụng với đơn khiếu kiện

18


×