Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng vận chuyển hành khách trong vận tải hàng không nội địa của việt nam 03

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.64 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM THỊ THU HẰNG

TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG
VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH TRONG VẬN TẢI
HÀNG KHÔNG NỘI ĐỊA CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2015

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM THỊ THU HẰNG

TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG
VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH TRONG VẬN TẢI
HÀNG KHÔNG NỘI ĐỊA CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH TUẤN



Hà Nội – 2015

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và trích dẫn trong Luận văn là chính xác và trung thực. Những kết luận khoa
học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng 9
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu Hằng

iii

năm 2015


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI
THƢỜNG THIỆT HẠI TRONG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH BẰNG
ĐƢỜNG HÀNG KHÔNG NỘI ĐỊA....................................................................4
1.1.Khái niệm về trách nhiệm dân sự.................................................................... 4
1.2. Các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp
đồng vận chuyển....................................................................................................7
1.3 Những vấn đề lý luận về hợp đồng vận chuyển hàng không nội địa.............11
1.3.1 Khái niệm....................................................................................................11

1.3.2 Phân loại hợp đồng vận chuyển hành khách nhƣ sau:................................11
1.3.3 Đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.......................................12
1.3.4 Đối tƣợng của hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đƣờng hàng không
...

13
1.3.5 Hình thức của Hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đƣờng hàng không ..
13
1.3.6 Nội dung của hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đƣờng hàng không.14

1.4 Vai trò của trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng..............14
CHƢƠNG 2:NHỮNG QUY ĐỊNH CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH BẰNG ĐƢỜNG HÀNG KHÔNG
NỘI ĐỊA.............................................................................................................. 15
2.1. Điều kiện Kinh tế - Xã hội ở Việt Nam có ảnh hƣởng đến sự phát triển của
vận chuyển hành khách bằng đƣờng hàng không nội địa................................... 15
2.2 Quy mô và tốc độ tăng trƣởng thị trƣờng vận tải hàng không nội địa giai
đoạn 2006-2015 [17, tr.07-10].............................................................................17
iv


2.3.Nguồn pháp luật điều chỉnh pháp luật về hợp đồng vận chuyển hành khách
bằng đƣờng hàng không...................................................................................... 20
2.4. Hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đƣờng hàng không nội địa...........22
2.4.1 Khái niệm:...................................................................................................22
2.4.2 Đặc điểm:....................................................................................................25
2.5. Chủ thể của hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đƣờng hàng không....28
2.5.1 Bên vận chuyển hàng không.......................................................................28
2.5.2.Hành khách:................................................................................................30
2.6 .Nội dung của Hợp đồng vận chuyển hàng không:........................................33

2.6.1 Quyền và nghĩa vụ của Bên vận chuyển:....................................................34
2.6.2 Quyền và nghĩa vụ của hành khách............................................................ 35
2.6.3 Hiệu lực của hợp đồng vận chuyển hành khách......................................... 37
2.7.Hình thức của hợp đồng vận chuyển............................................................. 41
2.7.1.Vé hành khách.............................................................................................41
2.7.2. Điều lệ vận chuyển:................................................................................... 43
2.7.3. Bảng giá cƣớc............................................................................................44
2.7.4. Thẻ hành lý................................................................................................ 44
2.8. Trách nhiệm dân sự của bên vận chuyển...................................................... 44
2.8.1. Quy định về mức bồi thƣờng của ngƣời vận chuyển đối với mất mát, thiếu
hụt, hƣ hỏng hàng hóa, hành lý:..........................................................................45
2.8.2 Trƣờng hợp đƣợc miễn bồi thƣờng........................................................... 47
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM
DÂN SỰ DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH BẰNG
ĐƢỜNG HÀNG KHÔNG.................................................................................. 57
v


3.1. Thực trạng vi phạm hợp đồng vận chuyển hành khách và việc áp dụng trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại.................................................................................. 57
3.1.1. Nguyên nhân vi phạm hợp đồng vận chuyển hành khách.........................57
3.1.2 Các hình thức, mức độ vi phạm.................................................................. 58
3.1.3. Hậu quả......................................................................................................60
3.2 . Vấn đề về Bồi thƣờng thiệt hại....................................................................63
3.3 Kiến nghị........................................................................................................71
KẾT LUẬN..........................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................78

vi



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng mở cửa và hội nhập của Việt Nam hiện nay,
vận chuyển hàng không đƣợc coi là một trong những lĩnh vực vận chuyển quan
trọng không chỉ trong lĩnh vực giao thông vận tải nói riêng mà còn góp phần rất
lớn vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Chính sự tăng trƣởng của nền
kinh tế càng thúc đẩy và tại điều kiện cho ngành hàng không phát triển. Nhà
nƣớc đã đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, phƣơng tiện vận tải nhƣ sân bay, hệ
thống quản lý máy bay, quy định pháp lý trong lĩnh vực vận chuyển hàng không.
Thu nhập của dân cƣ tăng, các ngành sản xuất phát triển làm tăng khả năng
thanh toán, yêu cầu về thời gian trở nên cấp thiết do đó nhu cầu di lại bằng
đƣờng hàng không cũng tăng lên.
Việt Nam từ năm 1991 đã có đạo luật riêng về hàng không dân dụng với
nhiều lần đƣợc sửa đổi và làm mới. Các luật này đã có những quy định khá cụ thể
về vận chuyển hàng không nói chung và vận chuyển hành khách bằng đƣờng hàng
không nói riêng. Tuy vậy, vận chuyển hàng không là một lĩnh vực phức tạp không
chỉ liên quan đến nhiều ngành luật khác nhau mà nó còn đƣợc điều chỉnh bởi nhiều
điều ƣớc quốc tế khác nhau. Trong thực tiễn thi hành các văn bản pháp luật về vận
chuyển hàng không, cũng nhƣ thực trạng của vận chuyển hàng khách nói riêng, vấn
đề trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng vận chuyển hàng không đang đƣợc đặt
ra rất cấp thiết. Theo Uỷ ban An toàn Giao thông Quốc gia, năm 2014 đƣợc cả thế
giới đánh giá là một năm đen tối đối với ngành hàng không, khi mà xảy ra 8 vụ tai
nạn máy bay thƣơng mại làm thiệt mạng 878 ngƣời. Còn ở Việt Nam, nhiều năm
nay ngành hàng không chƣa để xảy ra tai nạn nghiêm trọng gây thiệt hại về ngƣời.
Tuy nhiên, nhìn vào thực tiễn thời gian vừa

1



qua, thị trƣờng vận tải hàng không tăng đột biến nhƣng nhân lực chất lƣợng cao,
đƣợc đào tạo bài bản thiếu trầm trọng, trách nhiệm của ngƣời thi hành công vụ còn
nhiều sai sót, ý thức khi tham gia giao thông bằng máy bay và sự hiểu biết của hành
khách về lĩnh vực hàng không và an ninh an toàn hàng không còn hạn chế... dẫn đến
nhiều sự cố, nhiều vụ việc đáng tiếc đe do an ninh hàng không.

Vì lý do đó, tôi lựa chọn đề tài: “Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng
vận chuyển hành khách trong vận tải hàng không nội địa của Việt Nam” làm đề
tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ Luật học của mình.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
Luận văn có mục tiêu chủ yếu là làm rõ về mặt lý luận những vấn đề pháp
lý phát sinh trách nhiệm dân sự của hãng hàng không cũng nhƣ của ngƣời đƣợc
vận chuyển do vi phạm hợp đồng vận chuyển hàng không.
Luận văn có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
phát sinh do vi phạm hợp đồng vận chuyển hàng hành khách bằng đƣờng hàng
không;
+ Đánh giá về lý luận của hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đƣờng
hàng không theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành;
+

Một số thực trạng về việc vi phạm hợp đồng vận chuyển hành khách

bằng đƣờng hàng không và kiến nghị hoàn thiện pháp luật liên quan.
Vì vận chuyển hàng không là một lĩnh vực pháp lý rộng. Do đó Luận văn
chỉ tập trung nghiên cứu quy định pháp luật về trách nhiệm dân sự do vi phạm
hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đƣờng hàng không trong vận tải nội địa
của Việt Nam và thực trạng thi hành pháp luật. Các vấn đề về vận chuyển hàng
hoá trong lĩnh vực hàng không cũng nhƣ các quy định liên quan đến các vận


2


chuyển trên các chuyến bay quốc tế không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận
văn này.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: phƣơng
pháp phân tích, thống kê và tổng hợp; phƣơng pháp so sánh pháp luật; phƣơng
pháp phân tích qui phạm và tình huống; Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa và điển
hình hóa các quan hệ xã hội…
Các phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc thực hiện trên nền tảng của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, và các quan điểm, đƣờng
lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.
4. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần Mục lục, Lời mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội
dung chủ yếu của Luận văn đƣợc chia thành ba chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
trong vận chuyển hành khách bằng đƣờng hàng không nội địa.
Chƣơng 2: Những quy định cơ bản của pháp luật về Hợp đồng vận
chuyển hành khách bằng đƣờng hàng không nội địa và trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại khi vi phạm hợp đồng vận chuyển bằng đƣờng hàng không nội địa
Chƣơng 3: Thực trạng áp dụng pháp luật về trách nhiệm dân sự do vi
phạm hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đƣờng hàng không nội địa.

3


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI
THƢỜNG THIỆT HẠI TRONG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
BẰNG ĐƢỜNG HÀNG KHÔNG NỘI ĐỊA

1.1.Khái niệm về trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự theo nghĩa rộng là các biện pháp có tính cƣỡng chế
đƣợc áp dụng nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu của một quyền dân sự bị vi
phạm. Trách nhiệm dân sự (theo nghĩa hẹp) là các biện pháp có tính cƣỡng chế
áp dụng đối với ngƣời có hành vi vi phạm pháp luật gây ra thiệt hại cho ngƣời
khác, ngƣời gây ra thiệt hại phải chịu trách nhiệm khắc phục những hậu quả xấu
xảy ra bằng tài sản của mình (trong đó có bồi thƣờng thiệt hại trong hợp đồng
hoặc ngoài hợp đồng).
Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng là trách nhiệm phát sinh do một
bên vi phạm nghĩa vụ đƣợc quy định trong hợp đồng. Trách nhiệm này khác với
trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng.
Khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mà ngƣời có nghĩa vụ
không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ thì sẽ phát sinh
trách nhiệm với ngƣời có quyền theo quy định trong hợp đồng. Tuy nhiên, nếu
sự vi phạm này chƣa gây thiệt hại, thì ngƣời vi phạm chỉ có trách nhiệm thực
hiện đúng nghĩa vụ. Mặt khác, nếu vi phạm nghĩa vụ đã gây ra một thiệt hại cho
ngƣời bị vi phạm, thì ngƣời vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại.
Vì vậy, tùy thuộc vào tính chất, hậu quả của sự vi phạm mà trách nhiệm dân sự
do vi phạm hợp đồng sẽ là trách nhiệm buộc phải thực hiện nghĩa vụ trong hợp
đồng, trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ( nếu đã gây thiệt hại), và có thể là trách
nhiệm phạt vi phạm nếu các bên có thỏa thuận.

4


Thứ nhất: Trách nhiệm buộc doanh nghiệp vận chuyển phải thực hiện
nghĩa vụ trong hợp đồng
Trách nhiệm buộc phải thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng là khi ngƣời có
nghĩa vụ không thực hiện,thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trong hợp
đồng thì bên có quyền yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền áp dụng các biện

pháp cƣỡng chế để buộc ngƣời có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ của họ.

Với trách nhiệm này, ngƣời vi phạm nghĩa vụ phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
theo yêu cầu của bên kia. Nếu bên có quyền đã yêu cầu mà bên có nghĩa vụ vẫn
không thực hiện, thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nƣớc áp dụng những biện
pháp cƣỡng chế buộc bên kia phải thực hiện nghĩa vụ dân sự theo hợp đồng
Nội dung: buộc phải thực hiện nghĩa vụ vận chuyển
Loại trách nhiệm buộc phải thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng bao gồm:
Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không
đƣợc thực hiên một công việc ( Điều 304 BLDS năm 2005); Trách nhiệm dân sự
do chậm thực hiên nghĩa vụ dân sự ( Điều 305 BLDS năm 2005); Trách nhiệm
dân sự do chậm tiếp nhận thực hiện nghĩa vụ dân sự (Điều 306 BLDS năm
2005).
Điều đó đƣợc hiểu là, một khi hợp đồng đã đƣợc giao kết thì hãng hàng
không không đƣợc phép hủy ngang, trừ trƣờng hợp bất khả kháng hoặc trong
trƣờng hợp do lỗi của bên đƣợc vận chuyển thì hợp đồng có thể đƣợc kéo dài,
thay đổi hoặc chấm dứt. Không phát sinh quyền đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng
từ phía bên vận chuyển giống nhƣ đối với các hợp đồng dân sự khác. Ngƣợc lại,
khách hàng hoàn toàn có quyền đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng bằng cách
thông báo trƣớc cho hãng hàng không.
Thứ hai: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng

5


Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng là một loại trách
nhiệm dân sự phát sinh do hành vi vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại
nên phải bồi thƣờng thiệt hại đã gây ra tƣơng ứng với mức độ lỗi của mình [20,
tr.02].
Đặc điểm của trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng

trƣớc tiên đó là giữa bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại có quan hệ hợp đồng
hợp pháp. Hợp đồng chính là cơ sở để xác định trách nhiệm của hai bên. Nếu
không có hợp đồng thì sẽ không thể xác định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
của bên vận chuyển.
Nội dung của trách nhiệm phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên hoặc
theo quy định của pháp luật. Trong vận chuyển hàng không, trách nhiệm của bên
vận chuyển sẽ phải đối chiếu với các quy định pháp luật về hàng không. Trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại trong hợp đồng chỉ giới hạn trong phạm vi những
thiệt hại thực tế và những thiệt hại đó có thể tiên liệu đƣợc vào thời điểm ký hợp
đồng [13, tr.12].
Lỗi là một trong những điều kiện bắt buộc của trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại trong hợp đồng, nhƣng không phân biệt hình thức lỗi là cố ý hay vô ý vì
mức độ bồi thƣờng không phân hóa theo hình thức lỗi nhƣ trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng.
Thực hiện xong trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại trong hợp đồng không
đƣơng nhiên làm chấm dứt quan hệ hợp đồng giữa các bên. Bên vận chuyển vẫn
sẽ có nghĩa vụ vận chuyển hành khách đến địa điểm theo thỏa thuận.
Thứ ba: Trách nhiệm thực hiện phạt vi phạm khi có thỏa thuận
Trách nhiệm thực hiện phạt vi phạm khi có thỏa thuận đƣợc quy định tại
Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2005. Trách nhiệm này chỉ phát sinh khi các bên

6


trong hợp đồng có thỏa thuận về điều khoản phạt vi phạm hợp đồng. Trong
trƣờng hợp, các bên không thỏa thuận về điều khoản phạt thì không đƣợc áp
dụng trách nhiệm này trong quá trình xử lý vi phạm trách nhiệm dân sự.
1.2. Các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm
hợp đồng vận chuyển
Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại đƣợc đặt ra khi hành vi vi phạm hợp

đồng dân sự đã gây ra một thiệt hại. Mặt khác một ngƣời chỉ phải chịu trách
nhiệm dân do vi phạm hợp đồng khi họ có lỗi. Vì vậy, trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại do vi phạm hợp đồng vận chuyển hàng không chỉ phát sinh khi thỏa
mãn các điều kiện nhƣ sau:
(i)

Có hành vi vi phạm hợp đồng; (ii ) Có thiệt hại xảy ra; (iii) Mối quan hệ nhân

quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại xảy ra; (iv)Có lỗi của ngƣời gây
thiệt hại.
Thứ nhất: Có hành vi vi phạm hợp đồng vận chuyển hành khách
Hành vi vi phạm hợp đồng là một trong những nhân tố đầu tiên quan trọng
nhất để xác định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại của bên vận chuyển. Nội dung
của hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở quy định của pháp luật và
không trái đạo đức xã hội. chính vì vậy, về nguyên tắc hành vi thực hiện không
đúng, không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng do các
bên đã cam kết, thỏa thuận hay dựa trên quy định của pháp luật thì khi đó hành
vi

đó sẽ bị coi là hành vi vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên trong một số trƣờng hợp,

hành vi vi phạm hợp đồng không bị coi là trái pháp luật.
Trong trƣờng hợp nghĩa vụ trong hợp đồng không đƣợc thực hiện hoàn
toàn do lỗi của bên có quyền. Theo đó, khi xảy ra sự kiện vi phạm hợp đồng vận

7


chuyển hành khách nhƣng lỗi gây ra hành vi vi phạm đó hoàn toàn xuất phát từ
phía hành khách. Mặc dù, trƣờng hợp này có đầy đủ các yếu tố cấu thành sự vi

phạm hợp đồng vận chuyển hành khách, nhƣng hành khách sẽ không thể yêu cầu
hãng hàng không bồi thƣờng thiệt hại cho mình khi hành khách hoàn toàn có lỗi
và không thực hiện các nghĩa vụ của họ theo hợp đồng. Ví dụ: Đến trễ giờ bay
không thể lên máy bay; Mang theo các chất cấm khi vận chuyển bằng đƣờng
hàng không; …
Trƣờng hợp thứ hai nghĩa vụ trong hợp đồng không thực hiện đƣợc do sự
kiện bất khả kháng. Một sự kiện chỉ đƣợc coi là bất khả kháng nếu đó là sự kiện
khách quan làm cho ngƣời có nghĩa theo quy định của hợp đồng không biết
trƣớc và cũng không thể tránh đƣợc và họ không thể khắc phục khó khăn do sự
kiện đó gây ra dù rằng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết mà khả năng cho
phép.
Các sự kiện bất khả kháng có thể bao gồm các sự kiện nhƣ: thiên tai, hỏa
hoạn, chiến tranh, đình công, các quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền.
Các sự kiện bất khả kháng là các sự kiện không nằm trong ý muốn chủ quan
của bên vận chuyển cũng nhƣ nó nằm ngoài tầm kiểm soát của bên vận chuyển. Do
đó, khi xảy ra trƣờng hợp bất khả kháng, trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại sẽ không
xác định cho bên vận chuyển mà tùy từng trƣờng hợp cụ thể sẽ do bên bảo hiểm
hàng không tiến hành việc bồi thƣờng thiệt hại cho hành khách.

Thứ hai: Có thiệt hại xảy thực tế trong vận chuyển hành khách là gì?
Thiệt hại là cơ sở để xác định mức độ bồi thƣờng thiệt hại của bên vận
chuyển. Thiệt hại ở đây sẽ bao gồm các thiệt hại về vật chất của hành khách nhƣ
mất mát tài sản, hành lý hoặc thiệt hại về tính mạng sức khỏe của hành khách.

8


Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại là việc ngƣời có nghĩa vụ trong hợp đồng phải
bù đắp cho phía bên kia trong hợp đồng những tổn thất vật chất mà mình đã gây

ra do việc vi phạm hợp đồng.vì vậy, việc xác định có thiệt hại xảy ra hay không?
Thiệt hại là bao nhiêu một việc hết sức cần thiết và quan trọng khi áp dụng trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
Thiệt hại là sự biến đổi theo hƣớng xấu đi trong về tài sản hoặc con ngƣời
có thể ở dạng tổn thất thực tế tính đƣợc thành tiền và cũng có những thiệt hại
không tính đƣợc bằng tiền nhƣ các vấn đề cá nhân của con ngƣời.
Về mặt lý luận, những thiệt hại nói trên thƣờng đƣợc chia thành hai loại:
Những thiệt hại trực tiếp: là những thiệt hại đã xảy ra một cách khách
quan trong thực tế mà mức thiệt hại dễ dàng xác định đƣợc nhƣ: Chi phía thực
tế và hợp lý (là những khoản tiền hoặc những lợi ích vật chất khác mà bên bị
thiệt hại phải bỏ ra ngoài dự định của mình để khắc phục những tình trạng xấu đi
do hành vi vi phạm hợp đồng của bên kia gây ra); Sức khỏe, tính mạng con
ngƣời bị ảnh hƣởng hoặc tài sản bị hƣ hỏng, mất mát, hủy hoại: là sự giảm sút
giá trị của một tài sản hoặc sự thiếu hụt về tài sản do ngƣời vi phạm hợp đồng
gây ra Những thiệt hại gián tiếp: đƣợc hiểu là những thiệt hại phải dựa trên sự
tính toán khoa học mới xác định đƣợc mức độ thiệt hại.
Những thiệt hại gián tiếp có thể là những thiệt hại về nhân phẩm danh dự
và đạo đức của cá nhân do phía bên kia gây ra trong quá trình vận chuyển hành
khách mà không phải dễ dàng tính toán hoặc xác định đƣợc. Trong trƣờng hợp
hai bên không xác định đƣợc mức độ thiệt hại sẽ cần một bên thứ ba tính toán và
xác định mức độ thiệt hại cụ thể.
Thứ ba: Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt
hại xảy ra

9


Trong trƣờng hợp có thiệt hại xảy ra nhƣng lại không có nguyên nhân
xuất phát từ hành vi vi phạm hợp đồng của bên gây thiệt hại thì cũng không thể
yêu cầu bên vận chuyển phải bồi thƣờng. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết

quả, xét theo phép duy vật biện chứng là mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật
hiện tƣợng. Trong khoa học pháp lý dân sự, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi
vi

phạm pháp luật và thiệt hại xảy ra đƣợc hiểu là giữa chúng có mối quan hệ

nội tại, tất yếu. Trong đó, hành vi vi phạm là nguyên nhân, thiệt hại xảy ra là kết
quả. Chỉ khi nào thiệt hại xảy ra là hậu quả tất yếu của hành vi vi phạm pháp
luật, thì ngƣời vi phạm mới phải bồi thƣờng thiệt hại
Đối chiếu với phân tích trên, nhận thấy rằng chỉ những thiệt hại phát sinh
do hậu quả của việc vi phạm và có mối quan hệ nhân quả giữa sự vi phạm thực
hiện hợp đồng và thiệt hại xảy ra thì mới đƣợc công nhận bồi thƣờng.
Hành vi không thực hiện vận chuyển hoặc chậm vận chuyển dẫn đến
những thiệt hại cho hành khách về mặt tài chính, sức khỏe, danh dự nhân phẩm
thì vẫn có thể coi là hành vi vi phạm của doanh nghiệp vận chuyển.
Thứ tư: Lỗi của doanh nghiệp vận chuyển vi phạm hợp đồng
Theo khoản 1 Điều 308 quy định “Ngƣời không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ dân sự thì phải chịu trách nhiệm dân sự khi có lỗi cố ý hoặc
lỗi vô ý, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác”
Từ đây có thể hiểu rằng nếu không có thỏa thuận hoặc pháp luật không có
quy định khác thì chỉ khi nào ngƣời vi phạm hợp đồng có lỗi mới phải bồi
thƣờng thiệt hại. Tuy nhiên, về nguyên tắc, ngƣời đã đƣợc xác định nghĩa vụ
trong hợp đồng mà không thực hiện, thực hiện không đúng và không đầy đủ nhƣ
quy định của hợp đồng đƣơng nhiên bị coi là có lỗi. Khi đó, ngƣời không thực

10


hiện nghĩa vụ quy định trong hợp đồng sẽ không phải bồi thƣờng thiệt hại nếu

họ chứng minh đƣợc rằng thiệt hại xảy ra là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn
toàn do lỗi của bên có quyền theo quy định trong hợp đồng.
Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại trong vận chuyển hành khách bằng
đƣờng hàng không là trách nhiệm dân sự theo hợp đồng, vì vậy để xác định bên
vận chuyển có phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng hay không, thì cần phải căn cứ
vào 4 điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự. Đây là điều cần và đủ để qui trách
nhiệm pháp lý đối với một chủ thể trong các hợp đồng dân sự nói chung và trong
hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đƣờng hàng không nói riêng.
1.3 Những vấn đề lý luận về hợp đồng vận chuyển hàng không nội địa
1.3.1 Khái niệm
Theo nghĩa chung nhất hợp đồng vận chuyển là một hợp đồng cung cấp
dịch vụ di chuyển ngƣời hoặc hàng hóa từ nơi này đến nơi khác bằng một
phƣơng tiện nhất định. Trong lĩnh vực hàng không, phƣơng tiện chuyên chở đó
chính là máy bay.
Hợp đồng vận chuyển hành khách là một hợp đồng thƣơng mại mang tính
chất song vụ và đền bù. Bên vận chuyển phải là tổ chức cung cấp dịch vụ vận
chuyển thƣơng mại bằng đƣờng hàng không.
Do đó, có thể hiểu hợp đồng thƣơng mại là hợp đồng do thƣơng nhân
giao kết trong khi tiến hành hoạt động kinh doanh của mình. Mục đích của các
thƣơng nhân hƣớng đến khi giao kết hợp đồng luôn là vấn đề lợi nhuận.
1.3.2 Phân loại hợp đồng vận chuyển hành khách nhƣ sau:
Dựa vào tính chất thƣơng mại của các chuyên bay: có thể phân thành loại
hình chuyên chở không lấy tiền và loại chuyên chở có lấy tiền.

11


Dựa vào tính chất phục vụ công cộng hay dân dụng: có thể phân thành loại
hình vận chuyển dân dụng và loại hình vận chuyển nhà nƣớc; vận chuyển
thƣờng lệ hay vận chuyển không thƣờng lệ,…

Dựa vào phạm vi vận chuyển: có thể chia thành vận chuyển quốc tế và vận
chuyển nội địa.Tƣơng ứng với mỗi loại hình vận chuyển lại có những quy chế
pháp lý khác nhau.
Theo Bộ Luật dân sự Việt Nam: “Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự
thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý
đến địa điểm đã định theo thỏ thuận, còn hành khách phải thanh toán cƣớc phí
vận chuyển” (Điều 527).
1.3.3 Đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Giống nhƣ các loại hợp đồng khác, hợp đồng vận chuyển hành khách
bằng đƣờng hàng không cũng khởi đầu bằng việc một bên đề nghị giao kết hợp
đồng để mong muốn bên kia chấp nhận. Không phân biệt ai là ngƣời đề nghị và
ai là ngƣời chấp nhận trong mối quan hệ này. Tuy nhiên, thông thƣờng hành
khách thƣờng là ngƣời đề nghị xác lập hợp đồng và bên vận chuyển là ngƣời
chấp thuận đề nghị. Hợp đồng vận chuyển cũng là một hợp đồng dân sự vì vậy
đó là sự thỏa thuận giữa hành khách, ngƣời gửi và ngƣời vận chuyển, hợp đồng
không nhất thiết phải lập thành văn bản. Hợp đồng đƣợc ký kết tại thời điểm các
bên thống nhất ý chí, chƣa cần thiết phải giao vật hoặc hành khách phải bƣớc
lên phƣơng tiện vận chuyển.
Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện ý chí giao kết hợp đồng ra bên
ngoài và với một số điều kiện nhất định để khi ngƣời đƣợc đề nghị chấp nhân
thì hợp đồng đƣợc thiết lập. Bộ luật Dân sự 2005 định nghĩa: “Đề nghị giao kết
hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề

12


nghị này của bên đề nghị đối với bên đã đƣợc xác định cụ thể” (Điều 390, khoản
1).
1.3.4 Đối tƣợng của hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đƣờng
hàng không

Hợp đồng vận chuyển phải di chuyển ngƣời hoặc vật từ nơi này đến nơi
khác; Việc di chuyển phải gắn với phƣơng tiện đƣờng hàng không là máy bay;
Do cách thức tổ chức, kỹ thuật chuyên chở khác nhau dẫn đến có những quy tắc
khắc nhau để đạt tới độ nhanh chóng, an toàn và tiện lợi; từ đó dẫn tới các quy
định khác nhau về mối quan hệ giữa ngƣời vận chuyển và ngƣời thuê vận
chuyển.
Hệ quả của đối tƣợng vận chuyển: Đối tƣợng vận chuyển bao gồm cả vật
và ngƣời; Có sự đối xử khác biệt giữa các loại đối tƣợng do đó có các quy chế
pháp lý riêng biệt về vận chuyển ngƣời và vận chuyển vật.
Do đó, hợp đồng vận chuyển hàng hóa trong lĩnh vực hàng không có
những đặc điểm của hợp đồng vận chuyển nói chung nhƣng cũng có những đặc
điểm riêng biệt để phân biệt với các loại hợp đồng khác.
1.3.5 Hình thức của Hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đƣờng hàng
không
Mặc dù pháp luật quy định hợp đồng vận chuyển có thể bằng cách hình
thức khác nhau, tuy nhiên trong hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đƣờng
hàng không, có một số bằng chứng ghi nhận việc tồn tại hợp đồng vận chuyển,
đó là: vé, thẻ hành khách, thẻ lên tàu, thẻ gửi hành lý, điều lệ vận chuyển. Nhƣ
vậy, hợp đồng vận chuyển hành khách phải thể hiện bằng văn bản và không tồn
tại hợp đồng vận chuyển hàng không đƣợc giao kết bằng lời nói.

13


1.3.6 Nội dung của hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đƣờng hàng
không.
Nói tới nội dung của hợp đồng là nói tới các điều kiện của hợp đồng mà
các bên hƣớng tới. Các điều kiện của hợp đồng vận chuyển hàng không đƣợc
thể hiện trong vé và Điều lệ vận chuyển. Trong đó Điều lệ vận chuyển chính là
văn bản cụ thể hóa các các điều kiện của hợp đồng vận chuyển. Ngoài ra các văn

bản khác nhƣ vé cũng thể hiện một số điều kiện của hợp đồng bao gồm: điểm đi,
điểm đến, thời gian vận chuyển, điểm dừng thỏa thuận,…
Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006, tại Điều 111, khoản 1 có quy
định: “Điều lệ vận chuyển là bộ phận cấu thành của hợp đồng vận chuyển hàng
không, quy định các điều kiện của ngƣời vận chuyển đối với việc vận chuyển
hành khách, hành lý, hàng hóa, bƣu phẩm, bƣu kiện, thƣ bằng đƣờng hàng
không”.
1.4 Vai trò của trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng
Các quy định pháp lý về trách nhiệm bồi thƣờng chính là cơ sở để khi xảy
ra các thiệt hại, các bên có liên quan sẽ áp dụng các chế tài đó để đảm bảo các
quyền lợi ích chính đáng cho bên bị thiệt hại và bên gây thiệt hại phải bồi
thƣờng.
Do đó, trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại có vai trò rất quan trọng định hƣớng
cho các hoạt động của bên vận chuyển. Bên vận chuyển sẽ biết đƣợc trách nhiệm
của họ sẽ nhƣ thế nào nếu họ vi phạm hợp đồng vận chuyển. Bên cạnh đó, bên
đƣợc vận chuyển cũng hiểu đƣợc các quyền và nghĩa vụ của mình nhƣ thế nào nếu
bị vi phạm hợp đồng vận chuyển hoặc vi phạm chính hợp đồng đó.

14


CHƢƠNG 2:NHỮNG QUY ĐỊNH CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ
HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH BẰNG ĐƢỜNG HÀNG
KHÔNG NỘI ĐỊA
2.1. Điều kiện Kinh tế - Xã hội ở Việt Nam có ảnh hƣởng đến sự phát
triển của vận chuyển hành khách bằng đƣờng hàng không nội địa
Việt Nam nằm ở khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng, khu vực có số
lƣợng dân cƣ đông nhất, tiềm lực kinh tế mạnh và đặc biệt là khu vực có các
hoạt động kinh tế năng động và phát triển nhất. Bên cạnh đó, với lợi thế nằm trên
trục giao thông Đông - Tây và Bắc - Nam, là những trục giao thông quan trọng

và đông đúc nhất trên thế giới, Việt Nam có tiềm năng rất lớn về giao thông, đặc
biệt là giao thông hàng không. Hiện nay, tiềm năng về vị trí địa lý mới chỉ đƣợc
khai thác một phần, chủ yếu là phục vụ điều hành các chuyến bay quá cảnh,
trong khi đó việc tổ chức khai thác lợi thế về khả năng tạo lập các trung tâm
trung chuyển hành khách, hàng hóa chƣa thực hiện đƣợc [17, tr.02]
Dân số Việt Nam tính đến hết năm 2014 đạt gần 90.5 triệu ngƣời [19,
tr.05], đƣợc phân bố tập trung tại các khu vực đồng bằng sông Hồng, duyên hải
Trung bộ và đồng bằng Nam bộ. Mạng lƣới các trung tâm đô thị đƣợc phân bổ
tƣơng đối đều, mức độ đô thị hoá nhanh trên toàn lãnh thổ với 3 trung tâm lớn là
Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Mức độ tăng trƣởng kinh tế của
các trung tâm này bình quân đạt khoảng 15%/năm. Đây là một tiềm năng rất lớn
trong việc phát triển giao thông hàng không giữa các trung tâm này với nhau,
giữa các trung tâm này với các vùng miền trên toàn quốc cũng nhƣ với các trung
tâm kinh tế lớn trong khu vực và trên thế giới.
Vận tải hàng không là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn đại diện

15


cho phƣơng thức vận tải tiên tiến và hiện đại, ngày càng đóng vai trò to lớn và có
ảnh hƣởng quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế – văn hoá - xã hội, an
ninh và quốc phòng của đất nƣớc. Ra đời năm 1956, ngành hàng không Việt
Nam đã có những bƣớc chuyển biến không ngừng, đáp ứng đƣợc nhu cầu vận
chuyển, phục vụ công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc, góp phần
đƣa nƣớc ta hội nhập với nền kinh tế thế giới. Mặt khác những thành tựu phát
triển kinh tế – xã hội do chính sách đổi mới của Đảng và Nhà Nƣớc cũng đã tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ngành hàng không Việt Nam. Cùng với trào
lƣu đổi mới của đất nƣớc, ngành hàng không Việt Nam cũng đã chuyển mình từ
một ngành kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung và bao cấp với
đội máy bay lạc hậu chủ yếu là do Liên Xô (cũ) chế tạo, các sân bay đƣợc xây

dựng từ nhiều năm trƣớc, các trang thiết bị quản lý bay nghèo nàn, chắp vá, ngày
nay hàng không Việt Nam đã đạt đƣợc những bƣớc tiến đáng kể với đội máy
bay ngày càng đƣợc hiện đại hoá, với cơ sở hạ tầng không ngừng đƣợc nâng cấp
và hoàn thiện, mô hình tổ chức và quản lý đƣợc hợp lý hoá, mạng đƣờng bay nội
địa cũng nhƣ quốc tế đƣợc mở rộng. Tổng công ty hàng không Việt Nam trong
những năm gần đây đã đạt đƣợc những thành tích đáng kể, khối lƣợng vận
chuyển tăng lên theo từng năm không chỉ ở vận chuyển hành khách mà cả trong
vận chuyển hàng hoá [18, tr.03].
Ngày nay, trong sự phát triển không ngừng của các phƣơng thức vận tải,
vận tải hàng không nói riêng đang đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát
triển kinh tế Việt Nam và góp phần kết nối với các nền kinh tế thế giới.
Nhƣ vậy, vận chuyển hàng không là một phƣơng thức vận chuyển đáp ứng
nhu cầu di chuyển vị trí của đối tƣợng vận chuyển. Qua đó, chúng ta có thể xác
định vận chuyển hàng không là việc chuyên chở hàng khách, hàng hóa, hành lý,

16


bƣu kiện trong không gian từ nơi này đến nơi khác bằng máy bay.
Trong đó, vận chuyển hàng khách bằng đƣờng hàng không giúp việc giao
lƣu thƣơng mại, trao đổi văn hóa, giáo dục và du lịch phát triển một cách nhanh
chóng hơn. Hàng không ở các nƣớc phát triển đang trở thành một phƣơng tiện
vận chuyển không thể thiếu đƣợc giúp thƣơng mại Việt Nam phát triển và hội
nhập với kinh tế thế giới. Với những ƣu điểm vƣợt trội nhƣ thời gian vận
chuyển ngắn, an toàn, chính xác thì vận chuyển hàng không đang ngày càng
vƣơn lên và trở thành một trong những ngành vận chuyển hàng đầu của Việt
Nam. Tuy nhiên, đây cũng là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong đó
những doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không phải đáp ứng những
điều kiện đặc thù và phải luôn tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật
và Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.

2.2 Quy mô và tốc độ tăng trƣởng thị trƣờng vận tải hàng không nội địa
giai đoạn 2006-2015 [17, tr.07-10]
Từ 2006 đến nay, với sự ra đời của Luật hàng không dân dụng Việt Nam,
sau đó là Luật hàng không dân dụng sửa đổi 2014, đã tạo ra cở sở vững chắc về
mặt pháp luật cho các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không nói riêng và
sự phát triển của ngành vận tải hàng không nói chung. Đồng thời, với sự ra đời
của một số hãng hàng không tƣ nhân, sự phát triển cơ sở hạ tầng, hệ thống máy
bay, sân bay đƣợc xây dựng mới nâng cấp giữa các tỉnh thành phố trong cả nƣớc
đã tạo thành một bức tranh sinh động đầy mầu sắc trong lĩnh vực vận tải hàng
không.
Hiện nay tại Việt Nam đang có 5 hãng hàng không nội địa đang hoạt động:
[17, tr. 20]

17


Vietnam Airlines: là hãng hàng không nội địa lớn nhất có đƣờng bay rộng
nhất, đội bay lớn nhất và tuần suất bay cao. Đây là hãng hàng không quốc gia
Việt Nam hoạt động theo mô hình truyền thống. hiện tại có nhiều đƣờng bay nội
địa chỉ có hãng này khai thác, ngoài các đƣờng bay nộ địa, hãng này cũng khai
thác rất nhiều các đƣờng bay quốc tế.
Vietnam Airlines là hãng hàng không quốc gia của nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, là thành phần nòng cốt của Tổng công ty Hàng không Việt
Nam. Hãng nằm dƣới sự quản lý của một hội đồng 7 ngƣời do Thủ tƣớng Việt
Nam chỉ định, có các đƣờng bay đến khu vực Đông Nam Á, Đông Á, châu Âu
và châu Đại Dƣơng, với 46 điểm đến ở 19 quốc gia. Trụ sở chính đƣợc đặt tại
hai sân bay lớn nhất Việt Nam là Sân bay quốc tế Nội Bàivà Sân bay quốc tế Tân
Sơn Nhất.
Vietnam Airlines là cổ đông lớn nhất với tỷ lệ nắm giữ cổ phần 69,93%
Jetstar Pacific Airlines. Ngày 10 tháng 6 năm 2010, hãng chính thức gia nhập

liên minh hàng không SkyTeam, trở thành hãng hàng không đầu tiên của Đông
Nam Á gia nhập liên minh này.
Năm 2014, Vietnam Airlines chiếm 39,3% thị phần khách quốc tế đi và
đến Việt Nam, chiếm 41,7% thị phần khách nội địa.
Jesta Pacific: là hãng hàng không nội địa lớn thứ 2 ở Việt Nam, hãng này
hoạt động theo mô hình hàng không giá rẻ. Hãng đƣợc đổi tên từ Pacific
Airlines. Có trụ sở tại Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất - TP Hồ Chí Minh. Hãng
điều hành các dịch vụ bay chở hành khách và hàng hoá tới các điểm đến trong
nƣớc và quốc tế.
Đây cũng là hãng hàng không giá rẻ đầu tiên của Việt Nam. Với tiêu chí
hoạt động là cung cấp vé máy bay giá rẻ mỗi ngày, hiện Jetstar Pacific điều hành

18


các dịch vụ bay chở hành khách và hàng hoá tới các điểm đến nội địa của Việt
Nam bằng đội bay Airbus A320 - 180 ghế. Hãng có 2 cổ đông chính là Hãng
hàng không quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines chiếm 66,93% cổ phần và Tập
đoàn Qantas của Úc chiểm 30% cổ phần, phần còn lại của các cổ đông Việt Nam
khác nhƣ Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn - Saigon Tourist.
VietJet Air: là hãng hàng không thế hệ mới, đây là hãng hàng không tƣ
nhân đầu tiên của Việt Nam, có trụ sở chính tại Sân bay Quốc tế Nội Bài Hà Nội
và chi nhánh tại Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất Thành phố Hồ Chí Minh. Vận tải
hàng không hành khách, hàng hoá công cộng thƣờng xuyên (theo lịch trình và
không theo lịch trình).
Vasco: là hãng hàng không nội địa thứ 5 tại Việt Nam là Công ty con của
hãng Vietnam Airlines. Máy bay của Vasco nhỏ và công ty này chỉ khai thác các
đƣờng bay nội địa ngắn nên số lƣợng ngƣời biết đến hãng này cũng còn khiêm
tốn.
Vietstar Airline: là hãng hàng không thuộc Quân chủng phòng không –

Không quân Bộ quốc phòng, là hãng hàng không lƣỡng dụng mới nhất đƣợc cấp
phép kinh doanh hoạt động hàng không.
Các hãng hàng không đã ngừng hoạt động:
Air Mekong: từng là hãng hàng không tƣ nhân thứ ba đƣợc cấp phép tại
Việt Nam sau VietJet Air và Indochina Airlines. Hãng hoạt động từ ngày 9 tháng
10 năm 2010. Đƣờng bay từ trụ sở chính tại Sân bay Phú Quốc tới Sân Bay
Quốc tế Nội Bài và Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn nhất. Trụ sở chính của Air
Mekong đƣợc đặt tại Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. Air Mekong đƣợc thành lập
vào năm 2009 và bắt đầu cất cánh từ 09/10/2010. Trong năm 2011, Air

19


×