Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Đánh giá tác dụng phương pháp cấy chỉ trong điều trị hội chứng rối loạn lipit máu thể đàm thấp tại bệnh viện YHCT bộ công an năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
----------***----------

ĐẶNG ĐÌNH THIÊM

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG PHƯƠNG HÁP
CẤY CHỈ TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG
RỐI LOẠN LIPID MÁU THỂ ĐÀM
THẤP TẠI BỆNH VIỆN YHCT- BỘ
CÔNG AN NĂM 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ ĐA KHOA
KHÓA 2012 – 2018

HÀ NỘI – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
----------***----------

ĐẶNG ĐÌNH THIÊM

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG PHƯƠNG HÁP CẤY CHỈ
TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG
RỐI LOẠN LIPID MÁU THỂ ĐÀM
THẤP TẠI BỆNH VIỆN YHCT- BỘ
CÔNG AN NĂM 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ ĐA KHOA


KHÓA 2012 – 2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ HUỆ
Th.S. PHAN MINH ĐỨC

HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận nà tôi đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắ , tôi xin chân
thành gửi lời cảm ơn tới:
Ban Chủ nhiệm Khoa Y Dược, các thầy cô giáo đã cung cấp cho em kiến thức,
kỹ năng trong suốt 6 năm học.
Ban chủ nhiệm, thầy cô giáo Bộ môn Y học cổ truyền, Khoa Y Dược, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Ban giám đốc bệnh viện, Phòng Kế hoạch tổ g h ợp, Khoa Điều trị cao cấp Bệnh viện Y học cổ truyền – Bộ Công an.
Đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Em cũng xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
TS Nguyễn Thị Huệ
Th.S Phan Minh Đức
Th.S Đỗ Thị Nhung
Những người thầy cô đã tận tâm hướng dẫn, dìu dắt, chỉ bảo, cho em nhiều ý
kiến quý báu về phương pháp tư duy và động viên em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu để em có thể hoàn thành được khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, anh chị em trong gia đình,
bạn bè đã động viên, c ia sẻ với tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Đánh giá tác dụng cấy chỉ trong điều trị hội
chứng rối loạn lipid máu thể đàm thấp tại bệnh viện Y học cổ truyền – Bộ
Công an năm 2016” là đề tài do bản thân em thực hiện.
Các số liệu trong đề tài là hoàn toàn trung thực, chưa từng được công bố


bất kì nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Đặng Đình Thiêm


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1 VẤN ĐỀ RỐI LOẠN LIPID MÁU THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI............3
1.1.1 Lipid và sự chuyển hóa lipid.................................................................3
1.1.2 Hội chứng rối loạn lipid máu................................................................5
1.1.3 Biến chứng và hậu quả.......................................................................... 8
1.1.4 Điều trị.................................................................................................... 8
1.2 VẤN ĐỀ RỐI LOẠN LIPID MÁU TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN..10
1.2.1Các khái niệm và nguyên lý cơ bản của rối loạn Lipid máu theo Y học

cổ truyền.........................................................................................................10
1.2.2 Các nguyên nhân gây ra đàm..............................................................12
1.2.3 Các thể đàm ẩm theo Y học cổ truyền................................................13
1.2.4 Sự tương đồng giữa chứng đàm ẩm của y học cổ truyền và hội chứng


rối loạn lipid máu của y học hiện đại.......................................................... 14
1.2.4

Điều trị chứng đàm thấp theo Y học cổ truyền.............................. 15

1.2.5 Các nghiên cứu trong và ngoài nước về tác dụng của các bài thuốc Y

học cổ truyển trong điề u trị rối loạn lipid máu.........................................19
1.3. PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ..................................................................21
1.3.1Sơ lược về ọc thuyết kinh lạc............................................................. 21
1.3.2 Châm ứu..............................................................................................22
1.3.3 Cấy chỉ...................................................................................................23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........26
2.1 Đối tượng nghiên cứu..............................................................................26
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu...........................................................................26
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu...................................................... 26
2.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................26

2.2.1 Thiết kế nghiên cứu..............................................................................26
2.2.2
Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................


2.2.3

Kỹ thuật thu thập thông tin ...............................

2.2.4


Các tiêu chuẩn đánh giá .....................................

2.2.5

Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .....................

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................
3.1

Các đặc điểm của bệnh nhân rối loạn lipid máu ..................

3.2 Các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân RLLPM.........................................
3.3

Các chỉ số lipid máu trước điều trị .........................................

3.4

Phân loại bệnh nhân................................................................

3.5

Đặc điểm bệnh nhân RLLPM theo YHCT ............................

3.6

Các chỉ số lipid máu sau điều trị (D30) .................................

3.7


Sự thay đổi các triệu chứng của thể đàm thấp sau điều trị ..

3.8

Sự thay đổi chỉ số BMI sau điều trị ........................................

3.9 Các tác dung không mong muốn của phương pháp cấy chỉ ...............
3.10 Đánh giá hiệu quả sau điều trị rllpm bằng phương pháp cấy chỉ ..........
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................
4.1Một số đặc điểm chung của bệnh nhân rối loạn Lipid máu .................
4.1.1Tuổi .........................................................................................................
4.1.2Giới tính .................................................................................................
4.2 Các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân RLLPM.........................................
4.2.1Chỉ số khối cơ thể (BMI) ......................................................................
4.2.2

Thói quen sinh hoạt (lối sống) ...........................

4.3. Các ch ỉ số Lipid máu trước điều trị .....................................................
4.4

Phân lọai .....................................................................................

4.4.1Theo phân loại của De Gennes .............................................................
4.4.2

Phân loại theo EAS..............................................

4.5


Đặc điểm bệnh nhân theo Y học cổ truyền ............................

4.6

Đánh giá tác dụng điều trị qua các chỉ số lipid máu .............


4.6.1Chỉ số cholesterol toàn phần................................................................ 42
4.6.2 Chỉ số triglyceride................................................................................ 43
4.6.3 Chỉ số HDL-C.......................................................................................43
4.6.4 Chỉ số LDL-C....................................................................................... 43
4.7 Sự thay đổi chỉ số khối cơ thể (BMI) và huyết áp động mạ h.............44
4.8 Đánh giá tác dụng dựa trên sự thay đổi các triệu chứng đàm thấp...44
4.9 Đánh giá tác dụng điều trị của phương pháp cấy chỉ trên bệnh nhân
RLLPM..........................................................................................................45
4.10 Các tác dụng không mong muốn.........................................................46
KẾT LUẬN....................................................................................................47
KIẾN NGHỊ...................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................49
PHỤ LỤC.......................................................................................................53


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại RLLPM theo Fredrickson.................................................6
Bảng 1.2. Phân loại RLLPM theo De Gennes, tương ứng với các t p RLLPM
của Fredrickson.................................................................................................6
Bảng 1.3. Phân loại RLLPM theo EAS............................................................ 7
Bảng 1.4. Đánh giá rối loạn lipid máu theo NCEP ATPIII (2001)....................9
Bảng 1.5. Sự giống nhau giữa rối loạn chuyển hóa lipid và đàm thấp...........15
Bảng 3.1 Đặc điểm tuổi của các đối tượng nghiên c ứu................................. 30

Bảng 3.2 Phân loại BMI của các bệnh nhân trước điều trị............................. 31
Bảng 3.3 Thói quen sinh hoạt và tiền sử mắc bệ h nội khoa khác..................32
Bảng 3.4 Các chỉ số lipid của các bệnh nhân trước khi điều trị......................32
Bảng 3.5 Phân loại bệnh nhân RLLPM th o De Gennes.................................33
Bảng 3.6 Phân loại bệnh nhân RLLPM theo EAS..........................................33
Bảng 3.7 Các biểu hiện bênh lí của đàm thấp.................................................34
Bảng 3.8 Sự thay đổi Cholesterol toàn phần của bệnh nhân trước và sau điều trị
............................................................................................................................. 35

Bảng 3.9 Sự thay đổi Triglycerid của bệnh nhân trước và sau điều trị...........35
Bảng 3.10 Sự thay đổi nồng độ HDL- c của bệnh nhân trước và sau điều trị 35
Bảng 3.11 Sự thay đổi nồng độ LDL-C của bệnh nhân trước và sau điều trị. 36

Bảng 3.12 Sự thay đổi các triệu chứng của thể đàm thấp...............................36
Bảng 3.13 Sự t ay đổi BMI sau khi điều trị.................................................... 37
Bảng 3.14 ự thay đổi huyết áp động mạch của bệnh nhân sau điều trị.........37
Bảng 3.15 Các tai biến xảy ra sau khi cấy chỉ................................................ 37

Apo
ALT
AST
BMI


BN
CM
CE
D0
D30
EAS

FC
HA
HATT
HATTr
HDL-C
IDL-C
LDL -C
Lp (a)
LP
LPL
PL
RLLPM
THA
TG
TC
VLDL-C
YHCT
YHHĐ


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Con đường chuyển hóa lipid trong cơ thể........................................ 5
Sơ đồ 1.2 Cơ chế hình thành đàm trong cơ thể...............................................12
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Giới tính dối tượng nghiên cứu................................................... 30
Biểu đồ 3.2 Thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi vào viện.........31
Biểu đồ 3.3 Đánh giá kết quả điều trị của phương pháp cấy chỉ theo tiêu......38
chuẩn YHHĐ...................................................................................................38
Biểu đồ 4.1 So sánh hiệu quả điều trị củ


phương pháp cấy chỉ với một số

phương pháp khác...........................................................................................45


ĐẶT VẤN ĐỀ
Vào “Ngày tim mạch thế giới” 29-9-2017, Tổ chức Y tế thế giới đã công
bố con số hơn 17,7 triệu người chết mỗi năm do các bệnh liên quan đến tim
mạch trên toàn thế giới [40]. Đây là nguyên nhân hàng đầu, chiếm 31% tổng số
ca tử vong toàn cầu. Trong các bệnh lí liên quan đến tim mạch thì xơ vữa động
mạch chiếm một tỷ lệ không hề nhỏ và một trong các yếu tố nguy cơ trực tiếp
dẫn đến xơ vữa động mạch chính là hội chứng rối loạn lipid áu [39,40].

Hiện nay, vấn đề rối loạn lipid máu là một trong những mối quan tâm
hàng đầu về sức khỏe trên thế giới, như ở Mỹ có Chương trình giáo dục về
cholesterol quốc gia (NCEP), ở châu Âu có Hiêp h ội xơ vữa động mạch châu
Âu (EAS),…Các tổ chức này thường xuyên đưa ra các hướng dẫn về quản lí
và điều trị rối loạn lipid máu.
Cũng theo tổ chức Y tế thế giới, 75% số ca tử vong do các bệnh liên
quan đến tim mạch xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình - nước ta
là một nước nằm trong nhóm này [40]. Do đó vấn đề dự phòng và điều trị các
bệnh tim mạch mà nhất là các bệnh xơ vữa động mạch là rất quan trọng và
cấp thiết. Một trong những biện pháp d ự phòng có hiệu quả tình trạng xơ vữa
động mạch chính là điều trị có hiệu qu ả hội chứng rối loạn lipid máu.
Y

học hiện đại đã tìm ra và chứng minh được hiệu quả của rất nhiều loại

thuốc trong việc điều chỉnh rối loạn lipid máu như nhóm statin, nhóm fibrat,

nhóm resin,…[33]. Bên cạnh tác dụng ổn định lipid máu, các nhóm thuốc này

cũng có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn và một hạn chế khác là
chi phí điều trị cũng khá tốn kém. Do đó nhiều bệnh nhân rối loạn lipid máu
hiện nay đang sử dụng các phương pháp và bài thuốc y học cổ truyền để điều
trị. N iều công trình trong và ngoài nước cũng đã chứng minh hiệu quả điều trị


loạn lipid máu của các bài thuốc nổi tiếng như: “Giáng chỉ ẩm”, “Nhị trần

thang”, “Lục quân tử thang”, …[13,15] hay các chế phẩm mới như viên nén “

1


Hạ mỡ”, cao lỏng Đại an,…[17, 24].Vì vậy có thể khẳng định y học cổ truyền
hoàn toàn có khả năng điều chỉnh rối loạn lipid máu.
Phương pháp cấy chỉ có thể coi là một dạng châm cứu đặc biệt. Phương
pháp này đã xuất hiện ở nước ta từ những năm 1960 [23].và đã đượ c áp dụng
rộng rãi trong việc điều trị hen phế quản, đau nhức xương khớp, phục hồi vân
động,… Hiện nay tại một số bệnh viện trong và ngoài nước đ ng áp dụng cấy
chỉ để điều trị rối loạn lipid máu và đã đạt được nhiều thành công[23], nhưng
lại chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này được công bố rộng rãi,
do vậy đề tài nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
-

Đánh giá hiệu quả của phương pháp cấ y chỉ trong điều trị rối

loạn lipid máu ở bệnh nhân thể đàm thấp.
-


Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp cấy chỉ.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 VẤN ĐỀ RỐI LOẠN LIPID MÁU THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
1.1.1 Lipid và sự chuyển hóa lipid
1.1.1.1 Lipid


Lipid trong cơ thể tồn tại dưới các dạng:

- Lipid dự trữ: chủ yếu là triglycerid còn gọi là mỡ trung tính, được đưa
tới các mô mỡ và dự trữ ở các mô mỡ [7, 8].
-

Lipid màng: chủ yếu là phospholipid và c olesterol, tham gia vào

thành phần cấu tạo của các tế bào ở các mô, các cơ quan trong cơ thể [7, 8].
-

Lipid vận chuyển trong máu: gồm các acid béo tự do, triglycerid,

cholesterol toàn phần, phospholipid. Các lipid này vận chuyển trong máu dưới
dạng các lipoprotein [7, 8].


Lipid có hai chức năng hí h: tham gia cấu trúc tế bào và sản sinh


năng lượng. Ngoài ra, lipid còn tham gia vào các hoạt động chức năng của cơ
thể như: đông máu, dẫn truyền xung thần kinh, tham gia cấu tạo một số
hormone, acid mật và muố i mật, …[7, 8].


Nhu cầu lipid của cơ thể



Năng lượng do lipid cung cấp từ 15-20 % nhu cầu năng lượng trong

một ngày [7, 8].



Cần cung cấp 60-100g lipid/ngày với người trưởng thành, con số này

trẻ em là khoảng 30-80g lipid/ngày và chủ yếu dưới dạng triglycerid [7].

1.1.1.2 Lipoprotein
Lipid không tan trong nước nên để có thể lưu hành trong máu lipid phải
liên k ế với protein đặc hiệu gọi là apoprotein để tạo nên các phân tử
lipoprotein có khả năng hòa tan trong nước và đây là dạng vận chuyển của
lipid trong máu tuần hoàn [7].

3





Cấu trúc của lipoprotein

Lipoprotein được mô tả lần đầu năm 1929 bởi Machebocuf. Các phân
tử lipid và protein liên kết với nhau chủ yếu bởi liên kết Vander Waals. Theo
mô hình của Shen (1997), lipoprotein (LP) là những phần tử hình cầu, bao
gồm phần nhân chứa đựng những phân tử không phân cực là triglycerid và
cholesterol este, xung quanh bao bọc bởi lớp các phân tử phân cực:
phospholipid và apoprotein (apo), giữa 2 phần là choleste ol tự do. Các apo có
vai trò quan trọng trong cấu trúc và chuyển hóa của lipoprotein [7].


Các loại lipoprotein

Bằng phương pháp điện di và siêu ly tâm người ta phân ra các loại
lipoprotein chính theo tỷ trọng là:
-

Chylomycron (CM): là LP lớn nhất, được tạo thành duy nhất bởi tế

bào niêm mạc ruột, thành phần chủ yếu là TG từ thức ăn [7,8].
-Very low density lipoprote n (VLDL): là LP có tỷ trọng rất thấp, được
tạo thành chủ yếu ở gan, chứa nhiều TG (65%) [7,8].
Intermediate-density-lipoprotein (IDL): là LP có tỷ trọng trung gian, là

-

sản phẩm thoái hóa của VLDL trong máu, gọi là VLDL tàn dư (remnant) [7,8].
-


Low-density-lip pr tein (LDL): là LP có tỷ trọng thấp, là sản phẩm thoái

hóa của VLDL trong máu, chứa nhiều cholesterol (50% CE và 10% TG) [7,8].


High-density-lipoprotein (HDL): là LP có tỷ trọng cao, được tổng hợp

gan và một phần ở ruột, một phần do chuyển hóa của VLDL trong máu.

Thành phần của HDL gồm nhiều protein (55%) [7,8].
- Lipoprotein(a) (LP(a)): đuợc tổng hợp ở gan với số luợng ít, có cấu trúc tương

tự như LDL nhưng có thêm 1 protein gắn vào apo B-100 gọi là apo (a). [7,8].
1.1.1.3 Sự chuyển hóa của lipid trong cơ thể

-

Con đường ngoại sinh
Gọi đây là con đường ngoại sinh vì lipid được đưa từ bên ngoài vào

dưới dạng thức ăn (chủ yếu là triglycerid). Sau khi được phân giải và hấp thu ở

4


ruột dưới dạng CM, lipid được đưa đến các mô cơ, mô mỡ để tiêu thụ hoặc
tích lũy một phần ở đây. Phần còn lại được vận chuyển đến gan để tham gia
vào chu trình nội sinh [4,7,8,37].
• Con đường nội sinh
-


Gọi đây là con đường nội sinh vì phần lớn lượng lipid ó trong cơ thể
chúng ta được tổng hợp ở gan. Từ các sản phẩm chuyển hóa của cơ thể
như acetyl CoA, gan sẽ thông qua chuỗi phản ứng để tạo thành lipid
trong cơ thể [4,7,8,37].
Ta có thể minh họa 2 con đường chuyển hóa của lipid trong cơ thể như
ở sơ đồ 1.1

Sơ đồ 1.1 Con đường chuyển hóa lipid trong cơ thể
1.1.2 Hội chứng rối loạn lipid máu
1.1.2.1 Định nghĩa
Chẩn đoán xác định rối loạn lipid máu (RLLPM) khi có một hoặc nhiều
các rối loạn sau đây [6, 27].


TC > 5,2 mmol/L (200mg/dL)
5




TG > 1,7 mmol/L (150mg/dL



HDL-C < 1,03 mmol/L (40 mg/L)



LDL-C > 2,58 mmol/L (100mg/dL)


1.1.2.2 Phân loại rối loạn lipid máu
Bảng 1.1. Phân loại RLLPM theo Fredrickson [6].
Type
I
IIa
IIb
III
IV
V

Phân loại của De Gennes và phân loại của Hiệp hội Tim mạch Châu Âu
(EAS) đơn giản hơn và dễ áp dụng trên lâm sàng hơn.
Bảng 1.2. Phân loại RLLPM theo De Gennes, tương ứng với các typ
RLLPM của Fredrickson [34]
Nhóm
Tăng
huyết thanh đơn
thuần
Tăng
t anh đơn thuần
Tăng lipid máu hỗn
hợp


Bảng 1.3. Phân loại RLLPM theo EAS
(Hiệp hội vữa xơ động mạch Châu Âu) [33]
type
A
B

C
D
E
1.1.2.3

Nguyên nhân của rối loạn lipid máu

Gồm 2 nhóm nguyên nhân: Tiên phát và thứ phát [6].


Nguyên nhân tiên phát

RLLPM tiên phát do đột biến gen làm tăng tổng hợp quá mức
cholesterol (TC), triglicerid (TG), LDL-C hoặc giảm thanh thải TC, TG, LDLC hoặc giảm tổng hợp HDL-C hoặc tăng thanh thải HDL-C. RLLPM tiên phát
thường xảy ra sớm ở trẻ em và người tr ẻ tuổi, ít khi kèm thể trạng béo phì,
gồm các trường hợp sau:


Tăng triglycerid tiên phát: Là bệnh cảnh di truyền theo gen lặn, biểu

hiện lâm sàng thường người bệnh không bị béo phì, có gan lách lớn, cường
lách, thiếu máu giảm tiểu cầu, nhồi máu lách, viêm tụy cấp gây đau bụng.


Tăng lipid máu hỗn hợp: Là bệnh cảnh di truyền, trong gia đình có

nhiều ngườ i cùng mắc bệnh. Tăng lipid máu hỗn hợp có thể do tăng tổng hợp
hoặc giảm thoái biến các lipoprotein. Lâm sàng thường béo phì, ban vàng,
kháng insulin, đái đường típ 2, tăng acid uric máu.



Nguyên nhân thứ phát:

Nguyên nhân của RLLPM thứ phát do lối sống tĩnh tại, dùng nhiều bia
rượu, thức ăn giàu chất béo bão hòa. Các nguyên nhân thứ phát khác của

7


RLLPM như đái tháo đường, bệnh thận mạn tính, suy giáp, xơ gan, dùng
thuốc thiazid, corticoides, estrogen, chẹn beta giao cảm.
1.1.3 Biến chứng và hậu quả
Rối loạn lipid máu không được điều trị có thể gây ra biến ch ứng ở các
cơ quan:


Một số dấu chứng đặc hiệu ở ngoại biên của tăng lipid máu: cung giác

mạc, các ban vàng ở mi mắt, u vàng ở gân khuỷu tay, đầu gối, bàn tay, gót
chân, màng xương [6].


Một số dấu chứng nội tạng của tăng lipid máu: nhiễm lipid võng mạc

(lipemia retinalis), gan nhiễm mỡ, có thể gây viêm t ụy cấp [6].


Xơ vữa động mạch: tổn thương độ ng mạch có khẩu kính trung bình

và lớn như tổn thương động mạch vành gây nh ồi máu cơ tim, tổn thương

mạch máu não gây tai biến mạch não, tổn thươ g động mạch hai chi dưới gây
viêm tắc thiếu máu hoại tử bàn chân [6].
1.1.4 Điều trị
Dựa theo phác đồ của bộ Y tế [6].
1.1.4.1 Nguyên tắc chung


Điều trị RLLPM phải kết hợp thay đổi lối sống và dùng thuốc. Thay

đổi lối sống là chỉ định đầu tiên, bao gồm tăng cường tập luyện - vận động thể
lực, nhất là những người làm công việc tĩnh tại, và điều chỉnh chế độ tiết thực
hợp lý với thể trạng và tính chất công việc.


Để chọn lựa kế hoạch điều trị thích hợp, ngày nay người ta thường dựa

trên báo cáo lần ba của Chương trình Giáo dục Quốc gia về Cholesterol tại Mỹ

(NCEP-National Cholesterol Education program) và của Ủy ban điều trị tăng
C

olesterol ở người trưởng thành (ATPIII-Adult Treatment Panel III). Hướng

dẫn của NCEP dựa trên điểm cắt lâm sàng tại đó có sự gia tăng nguy cơ tương
đối của bệnh lý mạch vành.

8


Bảng 1.4. Đánh giá rối loạn lipid máu theo NCEP ATPIII (2001)

Thông số lipid
CT (mg/dL)

TG (mg/dL)

LDL-c (mg/dL)

HDL-c (mg/dL)
1.1.4.2 Tập luyện - vận động thể lực [6]


Giúp giảm cân, duy trì cân nặng lý tưởng.



Giảm TC, TG, LDL-C và Tăng HDL-C .



Góp phần ki ể m soát tốt đường huyết và huyết áp .



Thời gian tập luyện - vận động thể lực khoảng 30 đến 45 phút mỗi

ngày, 5 ngày mỗi tuần, cường độ và thời gian tập tùy thuộc vào tình trạng sức
khỏe nhất là những người có bệnh lý huyết áp, mạch vành, suy tim…
1.1.4.3 Chế độ tiết thực [6]



Hạn chế năng lượng nhất là những người béo phì.



Hạn chế mỡ chứa nhiều acid béo bão hòa như mỡ trong thịt heo, thịt

bò, thịt cừu…, giảm cholesterol có trong lòng đỏ trứng, bơ, tôm… Tăng lượng
acid béo không bão hòa có trong các loại thực vật như dầu đậu nành, dầu ô
liu, dầu bắp, trong mỡ cá…
9




Khẩu phần ăn có sự cân đối giữa glucid, lipid và protid. Tránh dùng

nhiều glucid (năng lượng do glucid cung cấp khoảng 50% năng lượng của phần

ăn, lipid khoảng 30% và protid khoảng 20%). Hạn chế bia rượu.


Bổ sung chất xơ, vitamin, yếu tố vi lượng từ các loại rau, củ và

hoa quả.
1.1.4.4 Thuốc giảm lipid máu [6]
Thay đổi lối sống sau 2-3 tháng mà không đem lại hiệu quả như mong
muốn thì chỉ định điều trị với các loại thuốc hạ lipid máu (chỉ định, chống chỉ
đinh, liều lượng, tác dụng phụ được nêu cụ thể ở phụ lục 3):



Nhóm statin (HMG-CoA reductase inhibitors)



Nhóm fibrate



Nhóm acid Nicotinic (Niacin, vitamin PP)



Nhóm Resin (Bile acid sequestrants)



Ezetimibe



Omega 3 (Fish Oils)

Chú ý: Các thuốc điều trị rối loạn lipid máu đều chuyển hóa qua
gan. Do vậy trong thời gian sử d ụng thuốc hạ lipid máu, cần cho các thuốc hỗ
trợ và bảo vệ tế bào gan [6].


1.2 VẤN ĐỀ RỐI LOẠN LIPID MÁU TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN
1.2.1 Các k ái niệm và nguyên lý cơ bản của rối loạn Lipid máu theo


Y học ổ truyền
1.2.1.1 Tân dịch


Tân dịch là chất nước của cơ thể, chất trong là tân, chất đục là dịch.

Tân d ịch do chất dinh dưỡng đồ ăn hóa ra, nhờ sự khí hóa của tam tiêu đi
khắp mọi nơi và nuôi dưỡng cơ thể [9,11,19].


Tân tạo thành huyết dịch và không ngừng bổ sung dịch thể cho huyết

dịch. Dịch bổ sung cho tinh, tủy làm cho các khớp xương cử động được dễ

dàng, làm nhuận da lông [9].
10




Sự rối loạn chuyển hóa tân dịch là nguyên nhân gây ra chứng đàm

ẩm, đàm thấp [9,22].
1.2.1.2

Đàm



Định nghĩa:




Đàm ẩm là sản phẩm bệnh lý, đàm là chất đặc, ẩm không đặc như

đàm, đàm ẩm sau khi sinh sẽ gây ra những chứng bệnh mới, đặc biệt phạm vi
gây bệnh của đàm rất rộng ( không phải chỉ có ho khạc đờ ) [9].


Sách “Nội kinh” chỉ có nói tích ẩm mà không d nh từ đàm ẩm, bệnh

danh “đàm ẩm” này đầu tiên thấy trong sách “Kim quỹ yếu lược” [16].


Theo y văn cổ: Trăm bệnh đều do đờm sinh ra cho nên chữa bệnh

thì quá bán là chữa đờm [21].


Sự hình thành của đàm trong cơ thể



Đàm thấp là do tân dịch ngư g tụ hóa thành [9,11].



Tân dịch vận hóa trong cơ thể được điều hòa bởi 3 tạng: tỳ, phế, thận.

Do đó đàm thấp có liên quan trực tiếp đến chức năng của tỳ, phế, thận. Trong

đó: phế chủ trị tiết, tỳ chủ v ận hóa, thận coi khai hạp, khi 3 tạng này bị ảnh
hưởng, tân dịch không vận hóa được sẽ ngưng tụ thành thấp, thấp hóa thành
đàm ẩm [9,11].


Có 2 loại đàm: đàm hữu hình và đàm vô hình. Đàm hữu hình là chất

đàm sinh ra từ phế và thận, còn đàm vô hình phải thông qua triệu chứng mới
biết được [16, 19].


Đàm ẩm sau khi hình thành: theo khí đến tất cả mọi nơi trên cơ thể,

làm ảnh hưởng đến sự vận hành khí huyết, sự thăng giáng của khí mà gây ra
các ch ứng ở các bộ phận trên cơ thể [9].


Theo Cảnh Nhạc: Đờm vốn không sinh ra bệnh mà vì bệnh mới

sinh a đờm [21].


Quá trình hình thành các sản phẩm bệnh lí này tuân theo một quy luật

như sau: thấp tụ lại thành thủy, thủy tích thành ẩm, ẩm ngưng lại thành đàm.
11


Có thể hình dung một cách dễ hiểu, chất đục là đàm, trong và loãng hơn là ẩm,
thủy, thấp. Do thủy, thấp, đàm, ẩm đều hình thành từ sự ngưng trệ của tân dịch

trong cơ thể nên sự tồn tại của chúng không thể phân biệt rạch ròi mà thưởng
được gọi chung là “thủy thấp”, “thủy ẩm”, “đàm thấp”, “đàm ẩm”… [4].


Con đường hình thành đàm trọc nội sinh có thể tóm tắt qua sơ đồ sau
Can khí uất
k ết

Kiện vận
thất điều

Đàm trọc nội sinh

Sơ đồ 1.2 Cơ chế hình thành đàm trong cơ thể
1.2.2 Các nguyên nhân gây ra đàm


Do tiên thiên bất túc: Khi tiên thiên bất túc thận dương hư, không

ôn ấm đượ c tỳ dương hoặc cũng có thể thiên quý suy, tỳ khí hư nhược, công
năng vận hóa suy giảm, tỳ hư không thể vận hóa, thận dương không khai
thông làm ấ p trệ mà hóa đàm [9,11,19].


Do ăn uống không điều độ: ăn uống quá nhiều đồ cao lương làm

công năng tỳ vị bị tổn thương, chức năng vận hóa thất điều, đàm thấp nội sinh
mà dẫn đến bệnh tật [9,11,19].



12




Do ngũ tổn( thói quen vận động): vận động ít, khí huyết không lưu

thông, dẫn đến khí trệ, huyết ứ. Sách Tố vấn thiên “Tuyên minh ngũ khí luận”
viết: “Cửu ngọa thương khí, cửu tọa thương nhục” (nằm nhiều hại khí, ngồi
nhiều hại cơ nhục). Khí và cơ nhục đều được nuôi dưỡng bởi tạng t ỳ, khiến
công năng vận hóa của tỳ thổ bị ảnh hưởng mà sinh bệnh.


Do thất tình( yếu tố tinh thần): lo nghĩ nhiều hại tỳ, giận dữ quá

khiến can khí uất khắc tỳ thổ, tỳ vị hư yếu công năng vận hóa suy giảm, đàm
trọc ứ trệ mà sinh ra bệnh [9,11,19].
1.2.3 Các thể đàm ẩm theo Y học cổ truy ề n [4]
 Thể đàm thấp:
• Triệu chứng: Thể trạng béo bệu, tức gực, chân tay nặng nề, cảm giác
rã rời vô lực, bụng chướng, miệng dính, khó nuốt, cảm giác buồn nôn hoặc
nôn, lưỡi dính nhớt mạch huyền hoạt.


Pháp điều trị: Táo thấp hóa đàm, lý khí giáng trọc.
 Thể thấp nhiệt:



Triệu chứng : Cảm giác đau đầu hoa mắt chóng mặt, tức ngực, phiền


nhiệt, cơ thể như bị bó lại, miệng khô khát, đại tiện phân nát hoặc lỏng, chất
lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, mạch hoạt hoặc hoạt sác.


Pháp điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp




Thể khí trệ huyết ứ:
Triệu ứng : Đau tức ngực hoặc đau đầu, hoa mắt chóng mặt, đau cố

định ở mộ t chỗ, chân tay tê bì, chất lưỡi tía hoặc có điểm ứ huyết, mạch vi
sáp hoặc kết đạ i.


Pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ



Thể Thận dương hư:

13




Triệu chứng : Hoa mắt chóng mặt, mệt mỏi vô lực, sợ lạnh, tay chân


lạnh, lưng gối mỏi yếu, nước tiểu nhiều, tiểu tiện nhiều lần, chất lưỡi đạm
nhạt, rêu trắng nhớt, mạch trầm vi.
Pháp điều trị: Ôn bổ thận dương .



1.2.4 Sự tương đồng giữa chứng đàm ẩm của y học cổ truyền và hội
chứng rối loạn lipid máu của y học hiện đại


Trong tài liệu y học cổ truyền không có bệnh danh “rối loạn lipid

máu” nhưng dựa trên các biểu hiện lâm sàng và các ng iên cứu, các nhà chuyên
môn trong và ngoài nước đều đồng tình rằng hội ch ứng này thuộc phạm vi các
nhóm bệnh gây ra do yếu tố “đàm ẩm”. Trong đó bệ nh danh “đàm thấp” được
dùng phổ biến nhất, phù hợp nhất với chứng RLLPM [16,19].
Sự phù hợp này đến từ việc chứng đàm thấp và hội chứng RLLPM có rất
nhiều điểm tương đồng về: biểu hiện lâm sàng, nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh

và điều trị.

14


×