Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Thực trạng tình hình buôn lậu và gian lận thương mại ở việt nam - kinh nghiệm của một số nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185 KB, 29 trang )

Thực trạng tình hình buôn lậu và gian lận thơng m¹i ë
viƯt nam - kinh nghiƯm cđa mét sè níc
I-/

Thùc trạng tình hình buôn lậu và gian lận thơng mại ở Việt
Nam.

1-/ Thực trạng chung trong cả nớc.
Việt Nam là một đất nớc có địa hình phức tạp đồi núi chiếm phần lớn diện
tích cả nớc, có biên giới tiếp giáp với Lào, Trung Quốc, Campuchia và có các
cửa khẩu trải dài từ Bắc vào Nam - nơi kiểm soát hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu (XNK) đặc điểm này của địa hình kết hợp với sự ra đời của hàng rào
thuế quan và hệ thống thuế đối với hoạt động kinh doanh làm cho tình hình
buôn lậu và gian lận thơng mại trong cả nớc có nhiều diễn biến phức tạp với
nhiều thủ đoạn tinh vi xảo quyệt, để trốn lậu thuế, tuồn hàng lậu qua cửa khẩu
chống lại sự kiểm soát của hải quan, buôn bán và kinh doanh hàng giả,...
ở nớc ta trong mấy năm gần đây tệ nạn buôn lậu và gian lận thơng mại phát

triển tràn lan nh một bệnh dịch kéo dài âm ỉ làm đâu đầu các nhà chức trách
trong việc tìm ra các giải pháp đặc trị chặn đứng căn bệnh này. Trên thực tế nạn
buôn lậu và gian lận thơng mại xuất hiện khắp mọi nơi trên lÃnh thổ Việt Nam
từ khắp các biên giới phía Bắc đến biên giới Tây Nam, từ các cửa khẩu qua
Trung Quốc, Lào, Campuchia đến các cửa khẩu quốc tế, từ nông thôn đến thành
thị, từ xuất khẩu đến nhập khẩu, từ hoạt động thơng mại chính ngạch đến hoạt
động tiểu ngạch, từ đờng bộ đến đờng biển đờng hàng không và bu điện,... Chỗ
nào, lĩnh vực nào, tuyến đờng nào buôn lậu và gian lận thơng mại cũng là những
vấn đề nóng bỏng nhức nhối.
Trên các tuyến biên giới phía Bắc, phía Tây và Tây Nam của nớc ta tình
hình buôn lậu và gian lận thơng mại diễn ra phức tạp và ngày càng tinh vi xảo
quyệt. Điều đặc biệt nghiêm trọng là trong khi Việt Nam ngăn chặn thì phía nớc
ngoài lại khuyến khích thực chất là họ muốn tiêu thụ hàng tồn kho ứ đọng của


mình.
a. Buôn lậu trên tuyến biên giới phía Bắc.
Trên tuyến này buôn lậu diễn ra tấp nập hối hả nhất là ở các khu vực cửa
khẩu Móng Cái (Quảng Ninh), Hữu Nghị, Tâm Thanh, Cao Lộc, Lộc Bình, Văn
LÃng (Lạng Sơn), Chi Ma (Lạng Sơn),... thủ đoạn chủ yếu mà bọn buôn lậu thờng áp dụng là: tập trung hàng hoá ở 2 bên cánh gà các cửa khẩu, các đờng mòn
cắt qua biên giới, dùng cửa vạn khuân vác suốt ngày đêm với số lợng lớn,
hàng vạn ngời tham gia vận chuyển. Vào lúc cao điểm tại cửa khẩu Móng Cái
(Quảng Ninh) số cửa vạn lên tới 3 đến 4 ngàn ngời. Hàng hoá nhập lậu chủ
yếu là vải, vật liệu xây dựng, đồ điện tử cũ và mới, các mặt hàng xa xỉ phẩm, đồ
chơi trẻ em, xe đạp bánh kẹo, động cơ nổ, sứ vệ sinh, gạch men,... Các mặt hàng
buôn lậu (nhập lậu) từ Trung Quốc chủ yếu là hình thức mẫu mà đẹp còn chất lợng thấp và giá hạ điều này tác động không nhỏ đến sản xuất trong nớc, tính
cạnh tranh của sản phẩm.
b. Trên tuyến biên giới phía Tây.


Khu vực miền Trung tình hình buôn lậu nổi lên chủ yếu ở khu vực cửa
khẩu Lao Bảo (Quảng Trị), Cầu Treo (Hà Tĩnh), Lò Quỳnh Lu (Nghệ An), Cửa
Sót (Hà Tĩnh), Lý Hoà (Quảng Bình),... thủ đoạn chủ yếu của chúng vẫn là tập
kết hàng ở 2 bên cánh gà các cửa khẩu, các đờng mòn cắt ngang biên giới, dùng
cửu vạn đa hàng vào để lậu thuế và làm các thủ tục hoá đơn chứng từ giả, hoặc
quay vòng hoá đơn nhiều lần,... Mặt hàng buôn lậu chủ yếu là hàng điện tử, nồi
cơm điện, gạch men, tủ lạnh, nớc giải khát, tân dợc do Thái Lan sản xuất, thuốc
lá ngoại, xe gắn máy, xứ vệ sinh, hàng xa xỉ phẩm của Thái Lan, Nhật Bản,...
c. Trên tuyến biên giới Tây Nam.
Khu vực này tập trung ở khu vực huyện Đức Huệ (Long An), Phớc Chỉ
(Tây Ninh), An Giang, Đồng Tháp khu vực này bọn buôn lậu và gian lận thơng
mại dùng rất nhiều thủ đoạn tinh vi nh quay vòng tem nhập khẩu, sử dụng tem
giả, quay vòng vỏ thùng hàng đà dán tem, chẻ nhỏ hàng từ xa để vận chuyển,
thuê mớn nhà xởng, xe công cụ của một số cơ quan, doanh nghiệp để làm kho
trung chuyển, sử dụng hồ sơ chứng từ giả quay vòng nhiều lần, đặc biệt gần đây

bọn buôn lậu còn dùng hình thức cới xin vùng biên giới để vận chuyển hàng lậu.
Đây là tuyến buôn lậu tập trung sôi động phức tạp từ lâu trong đó mặt hàng nhập
lậu chủ yếu là thuốc lá ngoại, xe gắn máy nghĩa địa, quần áo si đa, đồ điện tử
hàng xa xỉ phẩm, đồ chơi trẻ em,... của Thái Lan, Nhật, Tây Âu. Hàng xuất lậu
chủ yếu là vàng, ngoại tệ, xăng dầu, nông sản thực phẩm làm cho hiện tợng chảy
máu vàng, ngoại tệ ra nớc ngoài ngày một lớn mạnh. Những hàng hoá này đợc
đa vào nội địa tiêu thụ phần nhiều là vào TP. HCM, đây là thị trờng tiêu thụ rộng
không chỉ hàng hoá ở biên giới Tây Nam mà còn có các mặt hàng nhập lậu từ
biên giới phía Bắc đợc đa vào nh vải, quần áo, hàng điện tử, xe đẹp, gạch men,...
có nguồn gốc từ Trung Quốc. Mặt hàng chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn trong hàng
nhập lậu là thuốc lá, lúc cao điểm có khi lên đến mức 1 triệu bao/1 ngày. Theo
cục điều tra chống buôn lậu bình quân mỗi ngày có khoảng 700-800 kiện thuốc
lá đợc chở về từ Campuchia, ớc tính một tháng có khoảng 12 đến 15 triệu bao
nhập lậu qua khu vực này trong khi đó theo ban chỉ đạo 1 tháng lực lợng chống
buôn lậu chỉ thu đợc khoảng 2 triệu bao. Mặt hàng nữa là xe máy nhập lậu từ
cuối năm 1997 đến đầu năm 1998 trung bình mỗi ngày có từ 30 đến 40 xe máy
nhập lậu bằng nhiều cách, mớn ngời lái, dắt, có khi gắn biển số giả để chạy vào
nội địa. Hàng lậu đợc đa vào nội địa cũng nh xuất ra khỏi lÃnh thổ bằng nhiều
tuyến khác nhau: đờng bộ, đờng biển, đờng hàng không và đờng bu điện.
d. Trên tuyến đờng bộ.
Trên tuyến đờng này bọn buôn lậu và gian lận thơng mại thờng sử dụng ngời địa phơng thông thạo đờng ngang lối tắt, nắm vững quy luật hoạt động của
lực lợng kiểm soát để lợi dụng thời cơ mang các hàng lậu vợt biên xuyên rừng
xếp lên các xe lam thậm chí ô tô chở hàng thuê đậu rải rác cách cửa khẩu
khoảng 1-2 km để chở về xuôi theo điểm hẹn của chủ hàng. Bọn buôn lậu và
gian lận thơng mại tìm mọi cách để cột những những ngời này phải phụ thuộc
vào mình, chịu trách nhiệm với số hàng mang vác do vậy mà khi bị bắt họ chống
trả quyết liệt lại cơ quan chức năng. Cửu vạn phải mang vác trên lng rất nặng
nh tủ lạnh, nồi cơm điện, máy giặt, linh kiện xe máy, ắc quy ô tô, 1 hoặc 2 thùng



bánh ngọt trên lng một ngời cõng mà chỉ đợc bình quân 1 ngày 15.000 đến
20.000 đồng sau khi trừ đi tất cả các khoản phí. Đây là khoản thu nhập rất thấp
so với công việc mà họ làm nhng vẫn cao hơn mức mà họ làm kinh tế gia đình ở
địa phơng, do vậy mà khu vực cửa khẩu ngời ta thấy rằng ngời ngời, nhà nhà
làm cửu vạn tiÕp tay cho bu«n lËu, rÊt Ýt ngêi kh«ng tham gia thậm trí ở miền
xuôi cũng lên tham gia vận chuyển hàng lậu.
Núi rừng hiểm trở với đờng ngang lối tắt chi chít đà trở thành vỏ bao bọc, lu trú cho cửu vạn và hàng lậu tránh sự dòm ngó của hải quan, biên phòng và
các lực lợng chống buôn lậu. Bình quân mỗi ngày ở cửa khẩu Cầu Treo có 200
triệu hàng lậu trốn thuế qua mặt hải quan. Ngày cao điểm lên tới 7-800 triệu
đồng. Theo tuyến này bọn gian thơng thờng ẩn nấp trong rừng sâu, liên lạc với
nhau bằng điện thoại di động và điều khiển cửu vạn, xe chở thuê vào nội địa gây
cản trở cho lực lợng hải quan cả về phơng tiện, lực lợng và sự thông thạo địa
hình hiểm trở.
Mỗi cửa khẩu có những mặt hàng đặc trng riêng, tuy nhiên do đặc thù đờng
bộ nên chủ yếu là những mặt hàng có thể mang vác hoặc xé lẻ đợc để mang vác
vợt rừng đa vào nội địa. Qua một số vụ án xảy ra ngời ta thấy rằng hàng lậu đợc
đa vào nội địa với khối lợng và giá trị lớn. Bọn buôn lậu sau khi tập kết đợc hàng
hoá chủ yếu vận chuyển bằng đờng sắt để đa sâu vào nội địa, tập trung phần lớn
trên các chuyến tàu hàng nguyên toa kẹp chì, vận chuyển cả ngày lẫn đêm.
Hàng lậu đợc tập kết một cách công khai coi thờng d luận và pháp luật (đặc biệt
là những năm 1997 trở về trớc). Chủ hàng thông đồng với nhân viên nhà ga và
trên tầu để thực hiện hành động gian lËn trèn th, trèn cíc vµ vËn chun hµng
cÊm. Trên tuyến đờng sắt Lào Cai - Yên Bái - Việt Trì - Lạng Sơn - Yên Viên
cho thấy hàng nhập lậu đợc chia nhỏ qua các đờng mòn biên giới tập kết tại khu
vực nhà ga sát giờ tàu chạy ồ ạt đợc đa lên hay dỡ xuống trong các chuyến tàu
khách. Khu vực nhà ga hàng lậu đợc phân tán trong các nhà dân nhà ở của cán
bộ viên chức nhà ga và khá tự do rất khó cho công tác quản lý. Hàng lậu chủ yếu
đợc tập kết và vận chuyển vào ban đêm do rất nhiều cửu vạn thực hiện diễn ra
trong thời gian ngắn tàu đỗ tại ga làm cho các lực lợng kiểm tra, kiểm soát
không đủ lực lợng và thời gian thực hiện bắt giữ và xử lý. Tại một số cửa khẩu

địa phơng không có tàu hoả hoặc đợc vận chuyển bằng các phơng tiện khác nh ô
tô, xe lam,... bọn đầu nậu thờng chia nhỏ phân tán hàng hoá thành nhiều
chuyến, thay ®ỉi xe, giê, ®ỉi tun vËn chun, thay ®ỉi hoá đơn dùng hoá đơn
buôn chuyến để hợp pháp hoá các lô hàng cha đóng thuế nhập khẩu theo phơng
thức kiến tha lâu cũng đầy tổ này đà gây không ít khó khăn cho các lực lợng
chống buôn lậu.
e. Trên tuyến đờng Biển - Đảo.
Hoạt động buôn lậu và gian lận thơng mại ở tuyến này tuy không sôi động
nh đất liền nhng lại đợc tổ chức rất quy mô, lợng hàng hoá lớn và có giá trị cao.
Bọn gian thơng sử dụng phơng tiện vận chuyển từ tàu đánh cá nhỏ đến tàu lớn
nh tàu pha sông biển, tàu viễn dơng. Chúng hoạt động có tổ chức và phối hợp
chặt chẽ với nhau, địa bàn rộng, tổ chức đờng dây xuyên quốc gia, quốc tế, sử
dụng và trang bị hệ thống thông tin liên lạc điều khiển từ xa. Khu vực sôi động


và phức tạp nhất là các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định,
Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Kiên Giang...hàng
hoá đợc tập kết ở một số điểm: Cảng Kỳ Xá, Giang Bình, Phong Thanh...(Trung
Quốc) nơi các mặt hàng chủ yếu: vật liệu xây dựng, đồ điện tử điện lạnh của
Nhật Bản, hàng tiêu dùng nh vải, quần áo may sẵn, động cơ nổ, đồ chơi trẻ em,
xe đạp...
Bọn buôn lậu và gian lận thơng mại có thể sử dụng nhiều phơng tiện khác
nhau nhng chủ yếu là các loại tàu thuyền của các lực lợng vũ trang, tàu của các
cơ quan tham gia hoạt động XNK...trực tiếp đi Trung Quốc mua hàng hoặc vận
chuyển hàng hoá từ Trung Quốc về vào các bến cảng nhỏ, cảng cá, bến đậu
vắng, hẻo lánh để bốc dỡ hàng nh khu vực giáp ranh Nam Định, Thái Bình, khu
vực sông Đà, Hoằng Hoá - Quảng Xơng (Thanh Hoá), Hoàng Mai - Lạch Mai Lạch Quyên, Quỳnh Lu - Cửa Lò (Nghệ An), Cửa Sót (Hà Tĩnh)...khi xuống
hàng chúng huy động số lợng cửu vạn lớn để bốc vác, tẩu tán hàng hoá nhanh
hoặc gặp lực lợng kiểm tra kiểm soát thì chống trả cớp hàng. Loại buôn lậu lớn
thì sử dụng tàu của các Công ty vận tải biển, lợi dụng các chuyến chở hàng đi nớc ngoài để chuyển hàng về, tổ chức sang mạn từ ngoài khơi xa từ 70 - 100 hải

lý thuộc vùng biển của nớc ngoài hoặc vùng hải phận quốc tế cho các tàu thuyền
nhỏ chuyển vào một số điểm tập kÕt hµng ë bê biĨn cđa Trung Qc råi sau đó
đánh tỉa từng chuyến hàng nhỏ lẻ về Việt Nam. Tàu chở hàng lậu từ nớc ngoài
bọn buôn lậu thờng tận dụng cất dấu hàng tại các khoang chứa nớc chứa dầu,
hầm neo...khi làm thủ tục xuất nhập cảnh và khai báo thủ tục Hải quan ở một số
cửa khẩu để hợp thức hoá giấy tờ về hàng hoá sau đó chuyển đến một cửa khẩu,
một cảng khác coi nh tàu chạy trong nội địa để bốc dỡ hàng trốn tránh sự kiểm
soát của các lực lợng chống buôn lậu.
- Một số vùng buôn lậu và gian lận thơng mại trên biển.
- Tàu 14 - 11 - 48 của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Thái Bình chở lô hàng nhập
lậu gồm đồ điện tử, xe đạp...trị giá trên 20 tỷ đồng. Ban chỉ huy của tàu bị xử lý,
ban chỉ huy mới của tàu lại bị bắt vì tiếp tục buôn lậu.
- Ngày 16/ 02/ 99 Đội kiểm soát cơ động Hải quan Đồng Tháp phối hợp
với Hải quan các cửa khẩu Thờng Phớc, Thông Bình, sở thơng mại bắt giữ 3
thuyền vận chuyển phế liệu các loại và gạo Thái Lan nhập lậu trị giá trên 2 tỷ
đồng.
- Ngày 17/ 07/ 99 các lực lợng kiểm tra kiểm soát cửa khẩu Bình Xơng (An
Giang) bắt giữ tàu Phúc Đức 4 nhập lậu quần áo cũ, vải, hàng điện tử đà qua sử
dụng trị giá 850 triệu đồng.
f. Trên tuyến đờng hàng không:
Trên tuyến đờng này bọn buôn lậu và gian lận thơng mại hoạt động trên
các sân bay lớn nh Tân Sơn Nhất, Nội Bài. Đặc thù của ngành hàng không là
phải khống chế về mặt số lợng nên hàng hoá vận chuyển qua tuyến này chủ yếu
là hàng hoá gọn nhẹ nh vàng, ngoại tệ, đồng hồ, máy tính dồ cổ, đá quý, chất
kích thích, ma tuý...trong đó phần nhiều là ngoại tệ và cổ vật. Bọn gian lận thờng lợi dụng hộ chiếu đỏ, hộ chiếu ngoại giao (miễn kiểm tra) để mang hàng lậu


qua sân bay điển hình nh: vụ ngày 25/ 3/ 99 Hải quan cửa khẩu sân bay Tân Sơn
Nhất đà lập biên bản vi phạm đối với ông Hsuy quốc tịch Đài Loan nhng khai
báo 24.500 USD.

Ngày 1/ 4/ 98 phát hiện cơ trởng và cơ phó ngời Việt Nam xuất lậu ngoại tệ
trị giá hơn 700 triệu đồng trên chuyến bay VN741 từ thành phố HCM đi
Singapore.
Ngày 29/ 3/ 98 Hải quan phát hiện bà Huỳnh Ngọc Quỳnh cất giấu nhiều
loại ngoại tệ trị giá khoảng 300.000 USD trong chuyến bay đi Hồng Kông.
Trong tháng 6/ 99 Hải quan sân bay Tân Sơn Nhất bắt giữ một loạt các vụ
xuất nhập cảnh không khai báo ngoại tệ, đồ cổ. Trong mặt sai phạm gồm 29
viên đá quý, 90.000USD, 15 hiện vật có niên đại thế kỷ 19. Phát hiện Huang
Ming Shun (Đài Loan) mang trái phép 100.000 USD, Loh Bai Seen, Loh Kai
Seen (Singapore) mang trái phép vào Việt Nam 610 hạt xoàn trị giá 1,3 tỷ
đồng...
g. Tuyến đờng Bu điện.
Trên tuyến đờng này buôn lậu thờng ít xảy ra. Bọn buôn lậu chủ yếu gửi
ngoại tệ, vàng và một số hàng hoá gọn nhẹ có giá trị cao theo đờng bu phẩm để
đa vào trong nớc cũng nh đa ra ngoài (xuất khẩu) trái phép tránh khai báo và
trốn thuế. Trong nhiều trờng hợp ngoại tệ đợc chuyển theo hình thức này qua
ngời quen gửi vào ngân hàng nớc ngoài để rửa tiền (xoá dấu vết, tung tích của
tiền).
Hoạt động buôn lậu qua biên giới thờng kèm theo gian lận về thuế số lợng,
chất lợng, chủng loại hàng hoá, gian lận về thủ tục Hải quan, hoá đơn chứng từ
giả, quay vòng hoá đơn chứng từ cũ, khai tăng giảm giá trị hàng hoá hoạt động
xuất nhập khẩu, lợi dụng chế độ xuất xứ hàng hoá...để buôn bán vận chuyển trái
phép, trốn thuế hàng hoá cùng loại hoặc hàng hoá khác, buôn bán hàng giả.
h. Gian lận trong nội địa.
Bên cạnh gian lận trong hoạt động XNK, quá cảnh qua các cửa khẩu và
vùng biên giới gian lận trong nội địa cũng không kém phần gay gắt nổi cộm lên
là vấn đề gian lận về thuế. Các gian thơng tìm mọi cách để trốn thuế bằng nhiều
hình thức và thủ đoạn khác nhau khai sai số lợng, chất lợng, chủng loại hàng
hoá, buôn bán kinh doanh không có giấy phép, không có xác nhận của chính
quyền địa phơng đặc biệt là tệ nạn sản xuất và buôn bán hàng giả. Hàng giả xuất

hiện ở khắp mọi nơi trong cả nớc, hầu hết các lĩnh vực các sản phẩm đều có
hàng giả từ thuốc chữa bệnh, lơng thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật đến vật liệu xây dựng, các mặt hàng tiêu dùng gia dụng,
văn bằng hóa đơn. Hàng giả len lỏi đợc vào thị trờng chủ yếu là các hàng hoá
kém phẩm chất, hàng hoá đợc mông má lại làm giảm tính năng, độ bền sử
dụng của hàng hoá. Ngoài ra còn có những mặt hàng đợc làm giả, làm nhái với
chất lợng kém nhng lợi dụng uy tín, chất lợng của hàng thật để kinh doanh làm
giảm đi tính cạnh tranh và uy tín cho các Công ty địa phơng và quốc gia đang
hoạt động trong nớc. Một thực trạng hết sức đau lòng là hậu quả để lại cđa hµng


giả đối với ngời tiêu dùng đặc biệt là mặt hàng dợc phẩm, thuốc trừ sâu giả gây
nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng của ngời tài sản. Nhiều sản phẩm giả trong
nông nghiệp làm cho nông dân phải khóc dở mếu dở vì ngô trồng không ra bắp,
cây không ra trái và sâu bọ thì cứ sinh sôi nảy nở...dẫn đến mùa màng thất bát,
nông dân vốn đà nghèo nay lại càng nghèo hơn. Hàng giả còn gây ra chết ngời
trong xây dựng, thiết bị y tế, phát sinh bệnh tật...có thể ảnh hởng lâu dài mà ta
không biết đến điểm dừng của nó.
Hàng giả xuất hiện trên thị trờng một cách tràn lan và đan xen với hàng
thật, có những mặt hàng lại khó nhận biết về tính năng sử dụng bị giảm sút thậm
chí đó là cơ quan chức năng. Có thời kỳ một số cơ sở liên doanh sản xuất bột
ngọt có tiếng nh Ajinomoto, Vedan sản xuất bị đình đốn, tồn đọng hàng trăm
tấn mà không tiêu thụ vì hàng giả chiếm lĩnh thị trờng với giá kích thích lợi ích
của ngời hám lợi.
Bọn sản xuất và buôn bán hàng giả có nhiều thủ đoạn tinh vi để lừa bịp
khách hàng và các cơ quan chức năng, chúng nhập công nghệ của nớc ngoài để
làm giả làm nhái. Hàng giả thờng đợc sản xuất ở khu vực xa trung tâm, xa thị trờng hoặc ẩn nấp ở những nơi kín đáo ít có sự nghi ngờ tránh con mắt nhòm ngó
của lực lợng quản lý thị trờng.
Trên mặt trận đấu tranh chống hàng giả các lực lợng quản lý thị trờng tổ
chức tốt công tác địa bàn, công tác điều tra cơ bản, xây dựng mạng lới bí mật và

đợc sự đồng tình ủng hộ của quần chúng nhân dân. Công An Hà Nội đà phát
hiện thu giữ số hàng giả gồm 356,5 kg thuốc tân dợc giả, 50 kg thuốc bắc, 1120
kg mật ong, 556 lÝt níc m¾m, 327,8 kg mú chÝnh Ajinomoto, 3845 chai rợu nội,
1072 chai rợu ngoại, 2570 chai nớc khoáng, một số hàng hoá và giấy tờ làm giả
khác. ở các địa phơng khác tình hình không kém phần gay gắt nh Bắc Giang xử
lý 11 vụ phạt hành chính 16 triệu đồng tịch thu 376 hộp mứt, 96 chai rợu vang
Thăng Long...Đây chỉ là những con số rất nhỏ mà quản lý thị trờng cũng nh
cảnh sát kinh tế phát hiện ra. Trên thực tế hàng giả vẫn bày bán tràn lan trên thị
trờng cha tịch thu và xử lý hết một cách nghiêm minh.
i. Đối tợng tham gia vào hoạt động buôn lậu và gian lận thơng mại.
Đối tợng tham gia vào hoạt động buôn lậu và gian lận thơng mại rất phong
phú và đa dạng bao gồm cả cá nhân, hộ gia đình, t nhân, công ty liên doanh và
các Công ty có t cách pháp nhân khác nh doanh nghiệp Nhà nớc. Nhiều Công ty,
doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân mợn t cách XNK để tuồn hàng lậu
thông đồng với t nhân, t thơng để buôn lậu và gian lận thơng mại làm giả một
cách bất chính nh nhập sai chính sách mặt hàng, không khai báo, có nhiều khai
ít...phá phong của Hải quan để tẩu tán hàng lậu, hàng trốn thuế, hàng gian lận
thuế qua giá, qua thuế suất, vận chuyển hoặc giải phóng hàng trên các địa bàn
giáp biên...Nhà hàng, khách sạn bán rợu ngoại, thuốc là ngoại không tem nhÃn
với giá rẻ hơn. Các cửa hàng thơng nghiệp quốc doanh làm phích nớc, nồi cơm
điện...lập lờ lúc có nhÃn lúc không. Điển hình cho hình thức có sự tham gia của
các doanh nghiệp có t cách pháp nhân thực hiện các hành vi buôn lậu trái phép


đà bị phát hiện đó là vụ án Minh Phụng - Epco, và sau đó là vụ án Tân Trờng
Sanh víi sù tham gia cđa 9 c¬ quan doanh nghiƯp có t cách pháp nhân.
Tham gia vào hoạt động buôn lậu và gian lận thơng mại còn có một bộ
phận tiếp tay nữa là một số cán bộ Hải quan biên phòng bị tha hoá bến chất, bị
sức cám dỗ của đồng tiền lôi kéo, bao bọc che trở cho hoạt động buôn lậu và
gian lận thơng mại thơng mại trót lọt và ăn chia hởng lợi với ban buôn lậu. Điển

hình là vụ án Tân Trờng Sanh có rất nhiều cán bộ nhân viên Hải quan đà nhận
tiền hối lộ của Trần Đàm (tên trùm buôn lậu) nhằm vô hiệu hoá lực lợng Hải
quan chống buôn lậu ở cảng Sài gòn và Hải quan các tỉnh có trách nhiệm kiểm
hoá hoàn toàn thủ tục Hải quan. Trần Đàm đà tìm cách quan hệ, mua chuộc đa
hối lộ cho một só cán bộ thuộc đội 5 phòng điều tra Cbuôn lậu 1 (ĐT Cbuôn
lậu1) Cục Hải quan TP HCM.
Phùng Long Thất trởng phòng ĐT Cbuôn lậu1 cục Hải quan TP HCM
1.938.000.000 đồng.
Hải quan Cần Thơ 2 ôtô du lịch trị giá 1040.000.000 đồng.
Một số cán bộ Hải quan Thừa Thiên Huế 950.000.000 đồng và 44.000 USD.
Ngoài ra bọn buôn lậu và gian lận thơng mại còn lội kéo một bộ phận lớn
dân c khu vực đờng biên cửa khẩu tham gia vào hoạt động buôn lậu, ràng buộc họ
phải phụ thuộc vào chúng bằng hình thức bán trả chậm hoặc giao khoán nếu
mất thì phải đền bù sau đó chúng tổ chức thu gom lại và bọn buôn lậu thuê xe, xe
máy, xe lam hoặc ôtô chở hàng phân tán đến các địa điểm khác nhau theo yêu cầu
của chúng và nh vậy vô hình chung đà lôi kéo thêm bộ phận vận chuyển để vận
chuyển hàng lậu vào sâu trong nội địa và tiêu thụ.
k. Nhận định chung.
Hoạt động buôn lậu và gian lận thơng mại trong cả nớc diễn hết sức phức
tạp và sôi động nóng bỏng đặc biệt ở khu vực các cửa khẩu với nhiều thủ đoạn
tinh vi xảo quyệt để qua mặt Hải quan. Bọn gian thơng lợi dụng các lợi thế về
địa hình và những khó khăn của Hải quan vùng biên để tuồn hàng lậu, trốn thuế.
Mặc dù ngời ta không thể biết đợc số lợng hàng lậu tuồn vào đợc là bao
nhiêu, nhng tình hình buôn lậu và gian lận thơng mại thực tế cho thấy con số mà
Hải quan cũng nh cảnh sát kinh tế bắt đợc là thấp hơn nhiều so với thực tế: Trong 9 tháng đầu năm 98 Hải quan bắt giữ 8068 vụ vi phạm trị giá hàng hoá
khoảng 155 tỷ đồng. Công an phát hiện bắt giữ 4377 vụ trị giá 90 tỷ đồng. Quản
lý thị trờng kiểm tra xử lý 69.255 vụ thu nộp ngân sách 76,8 tỷ đồng. Các chiến
sĩ biên phòng bắt giữ 1115 vụ buôn lậu lớn.
- Trong năm 1999 lực lợng chống buôn lậu cả nớc bắt 89.000 vụ thu trên
430 tỷ đồng trong đó lực lợng cảnh sát kinh tế cả nớc đà kiểm tra phát hiện

14.281 vụ buôn lậu, buôn bán hàng cấm, kinh doanh trái phép, trốn thuế, hàng
hoá thu giữ trị giá 423.406 triệu đồng. Tổng cục hải quan phát hiện và bắt giữ
9500 vụ buôn lậu và gian lận thơng mại vận chuyển trái phép hàng cấm và vi
phạm hành chính về hải quan trị giá khoảng 270 triệu đồng.


Đây chỉ là con số thống kê bắt giữ vi phạm trên thực tế qua 2 năm nó còn
khiêm tốn hơn rất nhiều so với thực tế đang diễn ra trong cả nớc mà không ai có
thể biết đợc chính xác là bao nhiêu.
2-/ Thực trạng tại một số cửa khẩu và địa phơng. Một số mặt hàng buôn
lậu và gian lận thơng mại phổ biến.
2.1. Thực trạng tại một số cửa khẩu địa phơng.
Cùng với sự thiết lập của hàng rào thuế quan thì hầu hết các cửa khẩu trong
cả nớc đều diễn ra hiện tợng buôn lậu và gian lận thơng mại. Tuy nhiên ở những
vùng giáp danh với các nớc khác nhau thì những mặt hàng, thủ đoạn và phơng
thức vận chuyển hàng lậu có dấu hiệu đặc thù riêng mặc dù ở một góc độ hay
khía cạnh nào đó chúng cũng có những điểm giống nhau.
a. Lạng Sơn.
Lạng Sơn là môt trong những tỉnh miền núi phía bắc có đờng biên giới đât
liền giáp với Trung quốc dài 253 km bao gồm các cửa khẩu, cửa khẩu quốc gia,
các cặp chợ vùng biên và rất nhiều đờng mòn, đờng tránh với địa hình núi non
hiểm trở chính vì vậy ngoài các mặt hàng xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu biên
giới theo quy định của Nhà nớc, tình hình buôn lậu, trốn thuế, đặc biệt là những
mặt hàng có thuế suất cao thờng xuyên xảy ra ở các khu vực biên giới. Trong
nội địa các địa bàn trọng điểm nh nh thị xÃ, một số thị trấn, ga xe lửa, bến
xe....là nơi mà bọn buôn lậu trốn thuế thờng chọn làm nơi tập kết hàng hoá để
tìm thuê phơng tiện vận chuyển về các tỉnh phía sau nh»m trèn tr¸nh sù kiĨm
tra, kiĨm so¸t cđa lùc lợng hải quan. Do đặc điểm thuận lợi về địa hình này đÃ
làm cho tình hình buôn lậu và gian lận thơng mại trên địa bàn tỉnh có diễn biến
phức tạp. Năm 1998 tình hình này có chiều hớng gia tăng, mức độ gian lận,

mức độ gian lận thơng mại tinh vi hơn. Hầu hết các đầu nậu rút vào hoạt động
chìm, núp bóng, chuyển hớng hoạt động, thiết lập đờng dây mới, xé lẻ hàng hoá,
thuê mớn nhân công khu vực đờng biên bằng nhiều hình thức và quy mô khác
nhau bất chấp luật lệ gây khó khăn phức tạp cho các lực lợng chuyên ngành.
ở cửa biển Cốc Nam, Chi Ma, Hữu Nghị, Tân Thanh giờ hoạt động cao
điểm của bọn buôn lậu và gian lận thơng mại là từ 10 giờ sáng đến 15 giờ chiều.
Trớc đây vào giờ cao điểm thì trên đờng thờng xuyên xuất hiện xe đạp, xe máy
phân khối lớn chở hàng hoá, nhập lậu từ khu vực biên giới, từ các đờng mòn lối
tắt, giáp cửa khẩu vào thị xà Lạng Sơn nhng hiện nay hiện tợng đó giảm đi và
thay vào đó là xuất hiện xe con cóc chở khách nh xe Deawoo, Asia, Sutubi nhng
thùc chÊt lµ chë hµng lËu, cất giấu tinh xảo và chủ yếu lu thông vào ban ngày.

Thủ đoạn của gian thơng ở khu vực này chủ yếu dùng đồng tiền lợi nhuận
để kích thích một bộ phận nhân dân lao động đối đầu với các lực lợng chống
buôn lậu,tham gia vận chuyển hàng lậu vào đêm tối, vào lỗi nhỏ phức tạp gây
nhiều khó khăn cho việc kiểm soát ngăn chặn. Ngoài ra chúng còn sử dụng
nhiều thủ đoạn khác nh lôi kéo một số cán bộ hải quan tha hoá biến chất bao
bọc, che trở cho tuyến hàng lậu đợc trót lọt...


Mặt hàng buôn lậu và gian lận thơng mại chủ yếu là những mặt hàng thuộc
diện Nhà nớc quản lý dán tem hoặc những hàng hoá có thuế suất cao nh đồ điện
cao cấp, điện dân dụng, phơng tiện vận tải, hàng tiêu dùng, điện tử, vật liệu xây
dựng, hàng tạp hoá...
Xuất phát từ đặc điểm tình hình thực tế ở địa phơng từ nhiều năm nay Lạng
Sơn đà có nhiều chủ trơng, giải pháp, tổ chức chỉ đạo, điều hành kiểm tra, giám
sát ngăn chặn tình hình buôn lậu một cách hiệu quả. Tính đến tháng 11/ 1998
toàn tỉnh đà phát hiện xử lý hơn 3500 vụ buôn lậu và gian lận thơng mại có giảm
so với năm 1997 nhng thực tế không phải không có tệ nạn mà ngợc lại nó có thể
phát triển một cách tinh vi hon. Trong 3 tháng đầu năm 1999 ll chống buôn lậu

thuộc hải quan Lạng Sơn bắt 125 vụ buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hoá,
ngoại hối qua biên giới, trị giá khoảng 1,8 tỷ đồng. So với thực tế sôi động ở khu
vực cửa khẩu thì đây là con sè rÊt thÊp.
b. Cao B»ng - Lµo Cai.
Cao B»ng, Lào Cai là hai tỉnh miền núi có đờng biên giới đất liên tiếp giáp
với Trung Quốc và có nhiều giao lu buôn bán với Trung Quốc. Cao Bằng có 5
cửa khẩu đợc khai thông là Tà Lùng, Pò pro, Sóc Giang, Trà Lỉnh, Bí Hà các cửa
khẩu này đợc khai thông trong điều kiện nghèo nàn về cơ sở vật chất kỹ thuật,
giao thông đi lại và đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn thiếu thốn. Lào
Cai có các cửa khẩu nh Lào Cai - Hà Khẩu, cửa khẩu quốc gia Mờng Khơng.
Hai địa bàn này núi non hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn, có nhiều cửa khẩu
nhng hoạt động kinh doanh không mấy sôi động so với các tỉnh biên giới khác
do đó mà chủng loại hàng hoá không phong phú, đa phần nhỏ lẻ, giá trị thấp nh
máy bơm nớc, quạt điện, bếp ga, xe đạp, các loại gạch ốp lát, rợu ngoại, vải đờng kính, phụ tùng....thủ đoạn chủ yếu của bọn chúng là lợi dụng địa thế và lôi
kéo cửu vạn vận chuyển hàng hoá qua biên giới, khai man về số lợng để giảm
thuế, quay vòng tem, hoá đơn chứng từ đối với mặt hàng có thuế suất cao giá trị
lớn lợi dụng giấy tờ xuất nhập cảnh để mang tiền giả, ngoại tệ, ma tuý cất giấu
trong ngời một cách hết sức tinh vi, nhiều lúc bọn gian thơng tổ chức theo dõi,
giám sát hoạt động của hải quan, biên phòng lợi dụng lúc các lực lợng kiểm tra
mất cảnh giác để tuồn hàng lậu qua biên giới. Chúng sử dụng xe đạp xe máy và
cả xe chở khách, chở quặng vào hoạt động buôn lậu, tập kết và tẩu tán tiêu thụ
đi các nơi. Một điều đáng lo ngại ở khu vực này là nạn buôn bán cấm XNK nh
ma t, thc nỉ qua biªn giíi diƠn ra phức tạp và khá phổ biến.
Trong 6 tháng đầu năm 1999 lực lợng chống buôn lậu Cao Bằng phát hiện
và xử lý 231 vụ vi phạm với gần 30 chủng loại mặt hàng trị giá 1,15 tỷ đồng bổ
sung làm tăng ngân sách Nhà nớc và ngăn chặn tệ buôn lậu và gian lận thơng
mại.
Trong năm 1999 bằng sự nỗ lực của mình bộ đội biên phòng Lào Cai phát
hiện đợc 29 vụ với 19 đối tợng vi phạm, thu giữ 1,118 kg thuốc phiện, 4605 ống
thuốc gây nghiện Diazepan, 2215 đồng NDT giả, 75 kg đạn súng kíp, 550 cây

thuốc lá, 7 kg thuốc nổ và 19 kíp nổ cùng nhiều loại hàng hoá khác.


ở các chợ biên giới cả hai tỉnh Lào Cai và Cao Bằng cũng hết sức phức tạp

và khó quản lý các c dân Trung quốc tham gia vào hoạt động trao đổi mua bán ở
các chợ biên giới đều không có giấy thông hành xuất nhập cảnh do vậy họ thờng
đi lại qua các đờng mòn biên giới ít qua cửa khẩu làm cho các lực lợng, các cơ
quan chức năng khó kiểm soát đặc biệt trong công tác kiểm định hàng hoá, việc
phân biệt giữa c dân Việt Nam và c dân Trung Quốc cũng gặp rất nhiều khó
khăn làm cho kiểm soát hàng lậu rất khó, nhiều khi ở các chợ này lại là nơi tập
kết hàng lậu, hợp thức hoá hàng lậu, chủ yếu là hàng tơi sống và một số mặt
hàng có giá trị thấp nhỏ lẻ nh vải, quần áo, vật dụng tiêu dùng...phục vụ nhu cầu
tiêu dùng hàng ngày của dân c.
c. Biên giới Miền Trung.
Buôn lậu và gian lận thơng mại ở khu vực miền Trung đang đặt ra những
vấn đề hết sức nóng bỏng mà điều ngịch lý diễn ra tại khu vực này là những mặt
hàng mà ta cấm nhập khẩu hoặc những mặt hàng có thuế suất cao thì bên kia
biên giới lại tập kết với quy mô lớn đang chờ thời cơ để tuồn vào Việt Nam. Hai
điểm nóng ở khu vực này là Lao Bảo, tuyến sông Sepon (Quảng Trị) và cửa
khẩu (Hà Tĩnh).
* Khu vực Cầu Treo (Hà Tĩnh).
Cầu Treo là một cửa khẩu quốc tế cách thị xà Hà Tĩnh gần100km trong dó
gần một nửa là đờng rừng, đờng đèo quanh co dài hơn 20km khác với khu vực
khác Cầu Treo gần nh là một con đờng độc đạo nhng vì thế mà không có buôn
lậu diễn ra mà ngợc lại nó cũng là một điểm nóng lớn không kém gì Lao Bảo
(Quảng Trị). Trong một vài năm gần đây bọn buôn lậu đà kịp tập trung khai thác
địa hình đồi núi, lợi dụng sự thông thạo đờng mòn lối tắt của dân cự địa phơng
để đa hàng lậu vào thông qua đội ngũ cửu vạn đây là hình thức mới rộ lên cả
những ngời ở miền xuôi lên, học sinh và giao viên tham gia khuân vác hàng lậu.

Trong đó phần lớn là các c dân của hai xà Kim Sơn và Sơn Tây thuộc huyện Hơng Sơn tỉnh Hà Tĩnh. Địa bàn này các cửu vạn nắm rất vững vì chỉ có một số ít
đờng ngang lôi tắt, và nếu có lỡ bị bắt bởi các lực lợng chống buôn lậu thì chính
quyền địa phơng lại giúp đỡ xác nhận vì hoàn cảnh khó khăn, đói kém xin các
lực lợng chống buôn lậu thả hàng gây khó xử cho các lực lợng này trong giải
quyết, xử lý hàng lậu, nhiều lúc các lực lợng này còn bị chống trả quyết liệt, trả
thù của cửu vạn. Tính trung bình ngày có khoảng 200 triệu đồng hàng lậu,
trốn thuế qua mặt Hải quan, ngày cao điểm lên tới 7-800 triệu đồng, chủ yếu do
cửu vạn mang vavs qua đờng mòn.
Mặt hàng chủ yếu đợc đa qua cửa khẩu này là hàng điện tử nồi cơm điện,
gạch men, tủ lạnh, nớc giải khát, tân dợc do Thái Lan sản xuất qua Lào và đa
vào Việt Nam. Tại Lào gần cửa khẩu Cầu Treo, cách cửa khẩu Cầu Treo khoảng
7km có gần 10 kho hàng lớn chứa đầy ắp hàng hoá của Thái Lan do các chủ
hàng ngời Lào quản lý và chở đa vào Việt Nam. Các đầu nậu bên Lào và bên
Việt chủ yếu liên lạc với nhau và điều khiển từ xa bằng điện thoại di động,
chúng làm ăn theo luật riêng và gặp nhau ở một địa điểm nào đó trong rừng
nguyên sinh hay thị xà Hồng Lĩnh thì lực lợng chống buôn lậu khó mà biết đợc,


chúng thờng ít xuất đầu lộ diện mà thờng thông qua các đối tợng khác nhau, phơng thức khác nhau thay đổi liên tục để chống lại sự dòm ngó của lực lợng
chống buôn lậu.
Thủ đoạn chủ yếu của bọn buôn lậu gian lận thơng mại và là lợi dụng địa
hình rừng nguyên sinh, sự phối hợp lỏng lẻo giữa các cơ quan chống buôn lậu,
sự thông thạo địa hình của đội ngũ cửu vạn và ham muốn kiếm tiền của họ
cũng nh hệ thống điện lới, thông in liên lạc nghèo nàn....để đa hàng lậu vợt biên
từ các điểm tập kết, các kho hàng của Lào vào Việt Nam và sử dụng các phơng
tiện xe cơ giới dọc đờng 8 để đa vào nội địa. Qua cửa khẩu chúng lợi dụng chế
độ tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chứng từ hoá đơn giả, quay vòng hóa
đơn, mua chuộc cán bộ chức năng, xử lý vụ việc, lừa đảo trốn thuế...để đa hàng
lậu và hợp thứ hoá chung...Ngời ta có thể thống kê đợc số đờng mòn lên xuống
núi ở đây và số vụ bắt giữ đợc, cũng nh số hàng và trị giá của chúng nhng ngời

ta không thể thống kê đợc là rất nhỏ và thấp hơn với thực tế đang diễn ra. Lực lợng chống buôn lậumỏng và sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa các cơ quan quản lý
hay nói khác đi là tính chất hoạt động quản lý XNK chủ yếu mang tính chất đơn
lẻ không bao quát đợc làm cho tình hình buôn lậu và gian lận thơng mại có xu
hớng tăng lên trong mấy năm trở lại đây.
* Khu vực cửa khẩu Lao Bảo và tuyến sông Sê pôn (Quảng Trị).
Chạy song song với đờng 9 Nam Lào đoạn từ cửa khẩu Lao Bảo về thị trấn
Khe Sanh dài gần 20 km là đờng biên giới chung giữa hai nớc. Có nhiều đoạn
sông cách quốc lộ 9 chỉ vài trăm mét do vậy mà bọn buôn lậu chọn 3 xà Tân
Thành, Tân Phớc và Tân Long tiếp giáp sông Sê pôn làm cứ điểm cất giữ hàng
lậu, đây là 3 điểm nóng ở khu vực này. Dòng sông Sê pôn trớc đây đợc nhắc đến
nh một huyết mạch quan trọng của bộ đội Trờng Sơn thì nay nó trở thành con đờng buôn lậu dới nớc chở nặng hàng hoá tấp nập ngợc dòng từ đất Lào đổ xuôi
về Việt Nam. Sự phối hợp kiểm soát giữa hai bên Lào và Việt Nam cha chặt chẽ
làm cho hàng lậu cứ thế ồ ạt vợt biên bằng con đờng sông Sê pôn thâm nhập
vào Việt Nam đặc biệt là từ khi Nhà nớc ta có chính sách hàng đổi hàng với nớc
bạn Lào, lợi dụng chính sách cởi mở đó buôn lậu ở đây rầm rộ hẳn lên.
Hàng lậu chủ yếu có nguồn gốc từ Thái Lan đa qua Lào và nhập vào Việt
Nam với các sản phẩm thuốc lá, nồi cơm điện, tivi, tủ lạnh...đợc chuyển theo
một đờng dây riêng có tổ chức chặt chẽ từ dới sông lên đến bờ. Còn các hàng
không lậu gồm quần áo, bánh kẹo theo đờng chính ngạch, thực chất là mặt hàng
có đánh thuế và hạn chế nhập. Có một số mặt hàng đa vào Việt Nam đợc xem là
hàng lậu do đó mà họ xây dựng cả một tổng kho để cung ứng mặt hàng này mà
chủ yếu để đa vào Việt Nam tiêu thụ. Hàng ngày thuyền của Lào thờng là
chuyên chở hàng lớn xuôi dòng Sê pôn rồi từ đó các thuyền nan của đội quân
cửu vạn Việt Nam cắt ngang qua sông đón hàng đa vào nhà dân vận chuyển ra
đờng 9, thuê xe khách xe máy, xe thồ đa vào nội địa. Mỗi ngày có hàng trăm
ngời chuyển hàng nhỏ lẻ len lỏi qua hai bên cánh gà của cửa khẩu vợt qua 20 30 km đờng rừng và trạm kiểm soát để đa hàng ra đờng 9 và tiếp tục đa vào nội
địa tiêu thụ.


Bọn buôn lậu sử dụng rất nhiều thủ đoạn khác nhau để đa hàng lậu vào

Việt Nam, chúng sử dụng đội quân cửu vạn, thuyền lớn để vận chuyển trên
tuyến sông thuộc bộ phận Lào mà thuyền Việt Nam không đợc phép vận chuyển
và sang mạn thuyền cho các thuyền thúng, thuyền nan nhỏ đa vào bờ và tiếp tục
cắt rừng đa ra đờng 9 đặc biệt chúng lợi dụng chế độ hàng đổi hàng với Lào để
hợp thức hoá hàng lậu. Mỗi ngày trên tuyến sông này từ 9 giờ đến 3 giờ chiều có
hàng trăm thuyền lớn, thuyền máy chở đầy ắp hàng hoá tấp nập đổ vào Việt
Nam và rất nhiều thuyền nan cắt qua sông chở hàng mà lực lợng chống buôn lậu
với lực lợng mỏng, phơng tiện thô sơ khó có thể kiểm soát, bao quát hết đợc do
vậy mà thực tế hàng lậu cứ nhan nhản vợt biên, con số bắt giữ chỉ là rất nhỏ.
Hàng lậu đợc đa vào Việt Nam ở khu vực này chủ yêú qua 3 phơng thức:
- Mua lại hàng hoá của chủ hàng ngời Việt Nam hoặc Lào vận chuyển
bằng thuyền máy, sang mạn cho thuyền nan chèo vào bờ chuyển đến điểm tập
kết ( thờng là những căn hầm bí mật trong rừng sâu) bán lại cho dân công
chuyển tiếp vào chợ Lao Bảo.
- Vận chuyển bằng đờng rừng mà lực lợng chủ yếu là dân cửu vạn làm thuê
trớc kia nay tự chủ, làm chủ với mỗi chuyến cõng cắt rừng về tận Đông Hà
bằng đôi chận đi bộ 2 - 3 ngày đờng (gần 100 km).
- Đội quân đi bằng đờng bộ trên các tuyến xe đò hoặc thuê xe ôm về Đông
Hà qua con đờng 9.
Khu vực trên sông Sê pôn rất nhộn nhạo và tấp nập, buôn lậu lớn nhỏ giống
nh chợ trên sông mà không có sự kiểm soát chặt chẽ làm cho hàng lậu đợc phép
đa vào một cách thản nhiên. Trong năm 1998 lực lợng chống buôn lậu bắt giữ
600 vụ buôn lậu với tổng trị giá ớc tính gần 5 tỷ đồng. 8 tháng đầu năm 1999 là
1078 vụ buôn lậu với tổng trị giá hàng lên tới gần 8 tỷ đồng. Con số bị bắt giữ
nhân lên nhng cùng với nó số lợng hàng lậu vợt qua cửa khẩu càng nhiều lên,
khu vực này giờ đây là khu vùc nãng báng nhÊt cđa c¶ níc.
d. Khu vùc Nam Bộ.
Nam Bộ là khu vực có biên giới tiếp giáp với Campuchia trên địa bàn này
gồm 6 tỉnh từ Bình Phớc đến Kiên Giang, có 18 cửa khẩu đợc coi là điểm nóng
gần chợ Gò Tà Mâu (An Giang), Xà Xía (Kiên Giang) Mộc Bài (Tây

Ninh)...trong đó chợ Gò Tà Mâu là điểm nóng nhất mà bọn buôn lậu thờng đa
hàng lậu vào An Giang, chợ này nằm sát nách đờng biên giới Việt Nam với
Campuchia, thuộc xà Châu Đốc chừng 3 km. Chợ Gò Tà Mâu có khoảng 100
căn nhà đầy ắp hàng hoá do các loại xe tải lớn từ Phnôm Pênh chở đến, 100 căn
nhà này trớc kia là nhà lụp xụp nay đà đợc xây dựng kiên cố. Vào mùa nớc lớn
chợ gò Tà Mâu là một ốc đảo, một pháo đài dự trữ hàng hoá tuồn vào An
Giang nằm trên phần đất Campuchia khu vực xà Vĩnh Ngơn, hải quan và bộ đội
biên phòng đợc trang bị hiện đại cả về phơng tiện vận tải và thông tin liên lạc để
đáp ứng cho yêu cầu chống buôn lậu thế nhng hàng lậu vẫn cứ vợt qua biên giới
vào thị xà Châu Đốc, Châu Phú, Phú Tần rồi toả đi các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long và TP HCM để tiêu thụ.


Mặt hàng buôn lậu chủ yếu là thuốc lá điếu ngoại, đồ điện tử, các loại đồ
đà qua sử dụng, đờng cát Thái Lan, quần áo cũ, phụ tùng xe các loại, mỹ
phẩm..những hàng hoá này đợc đeo vác vào mùa khô và vận chuyển bằng
thuyền ghe vào tháng nớc nổi từ chợ Gò Tà Mâu đến các điểm tập kết ở chợ
Châu Đốc hoặc các chợ nhỏ dọc tuyến quốc lộ 91 nh chợ Vĩnh Mỹ, Cái Dầu, Cổ
Dơng...
Thủ đoạn của bọn gian thơng thời gian gần đây không còn tập trung thành
từng đoàn nh trớc đây nữa nhng thay vào đó là dùng lực lợng lao động nghèo đai
vác hàng hoá và nhiều thủ đoạn khác. Lực lợng lao động này đợc sử dụng theo
hai dạng:
- Chủ hàng bỏ vốn ra cho ngời lao động mua hàng tại chợ Tà Mâu chuyển
về chợ Châu Đốc hoặc tại các địa điểm khác, nếu trót lọt ngời đai vác mớn đợc
hởng 15.000 - 20.000 đồng / đai hàng. Nếu bị bắt thì phải trả vốn lẫn lÃi cho chủ
hàng bằng cách chủ hàng tiếp tục đầu t vốn cho ngời đi buôn lậu để có tiền trả
dần.
- Chủ hàng thuê 5 - 7 ngời đai vác, bị bắt hay không bị bắt chủ hàng vẫn trả
tiền công với điều kiện không đợc khai tên chủ hàng, dạng này hàng hoá thờng

có giá trị lớn, để bảo vệ hàng hoá chủ hàng thờng tổ chức rất chặt chẽ mọi khâu
thay đổi giờ, chạy tiếp sức...để nhanh chóng đa hàng qua biên giới mà không bị
phát hiện.
Trên mặt trận chông buôn lậu thì số vụ bắt giữ có giảm đi. Từ đầu năm đến
cuối tháng 5/ 99 An Giang bắt đợc 97 vụ trị giá hàng hoá trên 1,282 tỷ đồng so
với cùng kỳ năm ngoái (98), giảm 46 vụ và khoảng 2 tỷ đồng về trị giá. Đây là
con số thực tế bắt giữ nhng thực tế diễn ra và con số hàng lậu đợc tuồn vào là
bao nhiêu thì cha ai nắm bắt đợc và không ai có thể thống kê đợc. Buôn lậu và
gian lận thơng mại chủ yếu bằng hình thức vợt biên còn trên con đờng chính
ngạch thì xảy ra ít hơn và thởng có sự trợ giúp của một số cán bộ hải quan, nhân
viên hải quan, cơ quan doanh nghiệp Nhà nớc đợc phép kinh doanh XNK mợn t
cách pháp nhân để tuồn hàng lậu, làm giả chứng từ, quay vòng chứng từ, lấy hạn
ngạch, kiếm lời lớn hơn...
2.2. Một số mặt hàng buôn lậu và gian lận thơng mại phổ biến.
* Thuốc lá.
Thuốc lá là một trong những mặt hàng không khuyến khích tiêu dùng và do
Nhà nớc quản lý cả về sản xuất lẫn nhập khẩu từ nớc ngoài về thuốc lá là mặt
hàng có hại cho sức khoẻ do vậy mà theo chỉ thị 278/Chính phủ của hội đồng bộ
trởng này là thủ tớng chính phủ quy định cấm nhập khẩu và lu thông thuốc lá
ngoại, nhng trên thực tế tập quán tiêu dùng a thích thuốc lá ngoại nên trên thị
trờng xuất hiện nhiều loại thuốc lá ngoại khác nhau đợc bán và tiêu thụ. Nguồn
gốc của thuốc là ngoại là do buôn lậu qua con đờng không chính ngạch chủ yÕu
lµ khu vùc phÝa Nam, hµng ngµy ë khu vùc này có khoảng 700-800 kiện thuốc lá
đợc chở về từ Campuchia ớc tính một tháng có khoảng 12 đến 15 triệu bao nhập
lậu qua khu vực này. Tình hình nhập lậu thuốc lá có xu hớng ngày một gia tăng
trong những năm gần đây đặc biệt là từ khi có sự trợ giúp của đội quân cửu


vạn. Giải pháp để chống nhập lậu thuốc lá hiện nay cha đồng bộ và mới chỉ
dừng lại ở một vài chiến dịch ra quân rầm rộ rồi buông lỏng, công tác tuyên

truyền giáo dục cha đợc thực hiện triệt để, xử lý cha nghiêm là một trong những
nguyên nhân làm cho nạn buôn lậu thuốc lá ngày một gia tăng.
* Ô tô, xe máy và phụ tùng lắp ráp.
Ô tô, xe máy là một trong những mặt hàng có giá trị tơng đối lớn và Nhà nớc thờng áp dụng thuế suất tơng đối cao đối với loại xe nguyên chiếc và không
thuộc mục đích chuyên dụng nào đó theo quy định của Nhà nớc, do vậy mà hiện
tợng gian lận xảy ra khá phố biển.
Mặt hàng ô tô chủ yếu nhập qua con đờng chính ngạch nhng các đầu nậu
thông đồng với nhau để biến xe ô tô tới thuế suất cao trở thành xe chuyên dụng
có thuế suất thấp hơn và thậm chí bằng không và hởng chênh lệch thuế lớn, hoặc
lợi dụng cơ chế tạm nhập tái suất để tiêu thụ nội địa,.... Năm 1999 lực lợng cảnh
sát kinh tế cả nớc phát hiện và thu giữ 491 chiếc xe ô tô du lịch theo hình thức
tái xuất qua Trung Quốc đà tiêu thụ ngay tại Việt Nam.
- Xe máy là một trong số mặt hàng buôn lậu khá phổ biến ở nhiều cửa khẩu
từ Bắc vào Nam mà chủ yếu là nhập lậu xe máy Trung Quốc ở một số cửa khẩu
phía Bắc và xe máy của Thái Lan đợc đa qua Lào, Campuchia ở miền Trung và
phía Nam. Nhà nớc ta không cho phép nhập xe máy nguyên chiếc từ nớc ngoài
hoặc đánh thuế suất rất cao. Nhà nớc quản lý quy định phải có ít nhất 20% tỉ lệ
nội địa hoá do đó chỉ có những công ty lắp ráp Nhà nớc cho phép nhập linh kiện
để lắp ráp mới đợc nhập phụ tùng và lắp thành xe hoàn chỉnh đa ra tiêu thụ nhng
chính các công ty này lại lợi dụng các giấy tờ, khai báo sai,... để nhập toàn bộ
linh kiện xe và chỉ cần lắp ráp thành xe hoàn chỉnh, hiện tợng này xảy ra khá
phổ biến. Trên con đờng không chính ngạch xe máy cũng đợc nhập lậu với số lợng khá lớn.
* Ma tuý.
Ma tuý là hàng mà Nhà nớc ta cấm nhập, nhng tình trạng nhập lậu ma tuý
vẫn xảy ra khá phổ biến ở khu vực cửa khẩu tiếp giáp với Trung Quốc đặc biệt là
ở khu vực cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh), Lào Cai, Lai Châu, Cao Bằng,...
gây hậu quả nghiêm trọng, làm đảo lộn cả về lối sống và văn hoá. 8 tháng đầu
năm 1999 các lực lợng công an, hải quan, bộ đội biên phòng đà phát hiện bắt giữ
8.030 vụ với 16.608 đối tợng phạm tội về ma túy so với cùng kỳ năm 98 tăng
hơn 25%.

Một số vụ buôn lậu ma tuý:
- Ngày 10/3/98 hải quan Lai Châu bắt 1 đối tợng thu giữ 2,34 kg thuốc phiện.
- Ngày 19/3/98 bắt một đối tợng với 70 gam hêrôin.
- Ngày 25/4/98 hải quan Quảng Ninh bắt giữ Trần Thị Hơng nhập lËu
9.670 èng thc g©y nghiƯn,...


Ngoài những mặt hàng trên đây còn rất nhiều mặt hàng khác đợc nhập lậu
vào Việt Nam nh xe đạp, rợu, tiền giả, ngoại tệ, vải,... và một số mặt hàng xuất
lậu nh ngoại tệ, động vật quý hiếm, đồ cổ, kim khí quý,...
II-/ Nguyên nhân và thủ đoạn của bọn buôn lậu và gian lận thơng mại.

1-/ Thủ đoạn của bọn buôn lậu và gian lận thơng mại.
1.1. Những thủ đoạn qua đờng chính ngạch.
* Lợi dụng chính sách thuế của Nhà nớc:
Lợi dụng chính sách thuế của Nhà nớc là một trong các loại hình mà bọn
buôn lậu và gian lận thơng mại thờng hay sử dụng ở Việt Nam, đặc biệt là trong
hoạt động XNK. Thuế XNK của Việt Nam thờng cao hơn đối với nhiều mặt
hàng nhập khẩu nh ô tô du lịch, hàng điện tử, rợu bia,... hơn nữa chính sách thuế
XNK của Việt Nam bộc lộ nhiếu vấn đề bất cập, tạo nhiều kẽ hở cho gian thơng
gây khó khăn cho công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát hàng XNK. Bọn gian thơng thờng tính toán chấp nhận rủi ro để hởng chênh lệch giữa giá phải trả do
việc chấp hành chính sách th cđa Nhµ níc víi tÝnh trung thùc trong khai báo
hàng hoá XNK cả về mặt số lợng, chất lợng, chủng loại. Một trong các thủ đoạn
gian lận thuế của gian thơng là chúng lợi dụng chính sách mặt hàng của Nhà nớc
theo mục đích sử dụng để hởng thuế suất u đÃi nh:
Xe ô tô du lịch loại 12 chỗ ngồi có thuế suất theo mặt hàng là 160% nhng
cũng loại xe đó nếu thay đổi một vài chi tiết nh tháo ghế trong xe để trở thành
xe tải nhẹ thì theo thuế suất chỉ còn 60% giảm đợc 100% thuế. Cũng chiếc xe
này nếu tháo toàn bộ ghế và lắp thêm còi cứu thơng để trở thành xe cứu thơng
thì thuế suất chỉ còn 0% giảm đợc toàn bộ thuế. Chỉ cần một vài thao tác đơn

giản bọn gian thơng câu kết với đối tác thay đổi những chi tiết đó và đa vào nhập
khẩu một cách hợp pháp. Hải quan nhiều lúc biết đợc điều này nhng vì không có
cơ sở pháp lý để bắt giữ hàng nên hàng cứ thản nhiên vợt qua biên giới hoặc đôi
lúc có sự giám định của cơ quan giám định câu kết với hải quan để đa hàng một
cách hợp pháp qua cửa khẩu,...
Chính sách thuế đối với mặt hàng cã xt xø kh¸c nhau cịng cã møc th
kh¸c nhau. Việc áp dụng chính sách thuế khác nhau đối với mặt hàng của các
quốc gia khác nhau có liên quan đến thuế XNK và chính sách u đÃi thuế quan
giữa các nớc thành viên có quan hệ giành cho nhau hởng quy chế tối huệ quốc
đà đợc bọn gian thơng lợi dụng một cách khôn khéo, chúng khai báo sai nguồn
gốc của hàng hoá để hởng chênh lệch thuế. Cùng một mặt hàng nhng có nguồn
gốc ở các nớc khácn hau thì khi nhập hoặc xuất khẩu giá trị tính thuế khác nhau
chẳng hạn nh: hàng Việt Nam nếu xuất vào thị trờng EU thì đợc hởng thuế suất
thấp thậm chí 0% để khuyến khích xuất khẩu sản phẩm chế biến, hoặc hàng của
các nớc ASEAN nếu nhập vào Việt Nam thì cũng chịu thuế nhập khẩu thấp hơn
là hàng từ Nhật Bản, Châu Âu,...
Việt Nam khuyến khích nhập nguyên liệu cho phép nhập 80% linh kiện phụ
tùng lắp ráp và xuất khẩu sản phẩm chế biến do đó Nhà níc ¸p dơng th st


thấp thậm chí 0% với hình thức này và bọn gian thơng đà lợi dụng sự thông
thoáng này để tháo rời sản phẩm hoàn chỉnh hoặc thay cho nhập sản phẩm
nguyên chiếc sau đó đa vào nội địa lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh không có
tỉ lệ nội địa nào và tiêu thụ trong nội địa, trong khi đó nếp nhập sản phẩm nguyên
chiếc đặc biệt là ô tô, xe máy,... thì thuế suất có thể ở mức 150%.
- Gian lận thơng mại trong nội địa cũng không kém phần gay gắt trong đó
nổi lên là các thủ đoạn, làm giả hoá đơn, mua bán sử dụng hoá đơn tài chính giả,
bán hàng không có hoá đơn, nhÃn mác, ghi hoá đơn với số tiền ở các liên khác
nhau, ghi giá bán trên hoá đơn thấp hơn mức thực tế để giảm bớt thuế phải nộp,...
Hiện tợng ghi hoá đơn thấp hơn giá bán thực tế thờng áp dụng đối với mặt hàng

có giá trị cao nh xe máy (thờng ghi thấp hơn từ 6-7 triệu đồng)...
* Lợi dụng chế độ hoàn thuế giá trị gia tăng - (thuế VAT)
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hình thức hoàn thuế VAT đợc
thực hiện theo các quy trình nộp trớc hoàn sau doanh nghiệp này đợc nộp
doanh nghiệp kia đợc hoàn, hoàn thuế trớc kiểm tra sau. Doanh nghiệp xuất
khẩu hàng thì thông thờng thuế suất VAT là 0% và toàn bộ số thuế đà nộp ở
công đoạn trớc sẽ đợc hoàn lại,...
Lợi dụng chế độ này bọn gian thơng đà tìm mọi cách để lách luật nh: dùng
hóa đơn giả in tinh vi theo mẫu hoá đơn của Bộ Tài chính, mua hoá đơn thật của
đơn vị khác để sử dụng, sử dụng hoá đơn khống (không mua, bán những vẫn
xuất hoá đơn),...
Hợp thức hoá đầu vào loại hàng không có nguồn gốc hợp pháp sau đó
đem xuất khẩu để đợc hoàn thuế 100% nh công ty cổ phần Thái Dơng
(TP.HCM) ký hợp đồng với trung tâm XNK và du lịch (thuộc IDC) một lô quần
áo may sẵn tổng giá trị hơn 25 tỉ đồng đề xuất lô hàng đi Nga. Công ty cổ phần
Thái Dơng xuất 17 hoá đơn VAT cho trung tâm XNK và du lịch với tổng trị giá
28.928.481.406 đồng và 17 hoá đơn thu tiền, chi tiền tơng ứng với 17 hoá đơn
VAT. Sau đó IDC làm thủ tục xin hoàn thuế nhng trên thực tế công ty cổ phần
Thái Dơng không bán lô hàng cho công ty XNK và du lịch mà chỉ ký xuất hoá
đơn VAT, các phiếu thu và chi theo đề nghị của công ty XNK và du lịch để hợp
thức hoá lô hàng và hởng 2,89 tỉ đồng từ hoàn thuế,...
* Gian lận về giá và thủ đoạn hàng đổi hàng.
Các gian thơng mà chủ yếu là các t thơng núp bóng doanh nghiệp Nhà nớc
ký các hợp đồng danh nghĩa với phía nớc ngoài để đạt bản hợp đồng theo quy
định tại thông t 82/1997/BTC theo đó giá tính thuế đợc tính theo giá hợp đồng
mà không cần xem xét đến mức giá đó có phản ánh đúng giá mua hoặc giá thực
thanh toán hay không. Trên thực tế phía sau bản hợp đồng, t nhân cấu kết theo
thoả thuận với nớc ngoài ghi giảm giá trên hợp đồng và phần giá trị thực còn lại
của hàng hoá đợc thanh toán thông qua ngân hàng và thanh toán chui dới nhiều
hình thức khác nhau nh đầu t tại Việt Nam hoặc mang lậu ngoại tệ ra nớc ngoài.

Ví dụ: hợp đồng số 10/HĐ XNK ngày 24/11/1998 giữ Công ty Thơng mại
TP Vinh Nghệ An và Công ty mậu dịch Hơng Giáo (Trung Quốc) nhập


1.000.000 kg táo với giá chỉ có 6 NDT/kg (tơng đơng 900 đ/kg) trong khi đó giá
mua bán thực tế là 3,07 NDT/kg (tơng đơng 4.774 VND/kg).
- Một thủ đoạn nữa trong gian lận về giá là lợi dụng việc Nhà nớc không
can thiệp vào giá hàng xuất khẩu để ghi giá cao trên hợp đồng với mục đích
nâng cao kim ngạch để hởng giấy phép nhập khẩu nhiều hàng hoá mà chủ yếu là
linh kiện điện tử,... tạo ra sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu giả tạo không thực tế
đổi lại các doanh nghiệp đợc nhập nhiều hàng hơn.
VD: mặt hàng tỏi xuất khẩu sang Lào giá ghi trên hợp đồng tăng từ 150 lên
500 đến 800 USD/tấn, lạc nhân từ 300 lên 570-600 USD 1 tấn,... đổi lại các
doanh nghiệp này đợc nhập khẩu linh kiện xe máy CKD là loại hàng hạn chế
nhập khẩu và có lợi nhuận cao, sau khi trừ đi tất cả các chi phí lÃi suất cũng đạt
trên 5 triệu đồng/chiếc.
Theo nhận xét của Tổng cục hải quan trong 6 tháng đầu năm 1999 tại cửa
khẩu Cầu Treo (Hà Tĩnh) và cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị) kim ngạch thực tế
không thể vợt quá mức 20% trị giá xuất khẩu.
- Chế độ hàng đổi hàng cũng làm xuất hiện hiện tợng quay vòng hàng xuất
khẩu để hởng kim ngạch. Một số mặt hàng thờng nh: cà phê, hạt tiêu,... thờng
phải nhập từ Lào về thì lại đợc xuất khẩu trở lại Lào và thay vào đó là đa về
những mặt hàng có hạn ngạch, hoặc một số mặt hàng nh tỏi,... thị trờng Lào đÃ
vợt quá khả năng tiêu thụ nhng vẫn đợc xuất khẩu với số lợng lớn để nhập hàng
của Lào và đồng thời đa hàng đó vợt qua biên giới trở thành hàng Việt Nam hợp
pháp và tiếp tục xuất khẩu nh vậy. Hiện tợng này thờng xuất hiện ở biên giới
miền Trung, khi Chính phủ cho phép hàng đổi hàng với Lào,...
* Bán Quota (hạn ngạch) trong gia công lại.
Một số doanh nghiệp hoàn toàn không có năng lực nhng do ngoại giao giỏi,
xin đợc nhiều hạn ngạch và bán lại cho các doanh nghiệp khác để có đợc lợi

nhuận siêu ngạch. Để hợp thức hoá doanh nghiệp bán quota làm luôn thủ tục
xuất nhập khẩu vì vậy khi xem hồ sơ thì khó có thể phân biệt đợc hàng gia công
theo đúng nghĩa hay mua bán quota, dịch vụ thủ tục XNK. Hình thức gian lận
này thờng diễn ra trong lĩnh vực may mặc.
* Khai báo không trung thực về mặt hàng, số lợng, chất lợng, giá trị, chủng
loại hàng hoá.
Đây là một trong số những thủ đoạn đợc sử dụng một cách khá phổ biến,
lẩn trách sự kiểm tra của hải quan.
- Kê khai sai mặt hàng thực xuất nhập khẩu: mặt hàng có thuế XNK cao kê
khai bằng mặt hàng có thuế suất thấp hoặc hàng không phải nộp thuế XNK, khai
hàng thông thờng thay cho hàng cấm XNK, hoặc phải có hạn ngạch của Nhà nớc.
- Về giá trị hàng hoá: hàng nhập khẩu có giá trị cao đợc khai có giá trị thấp
để hởng chênh lệch thuế, khai tăng giá trị hàng xuất khÈu hëng h¹n ng¹ch trong


hàng đổi hàng, hoặc khai giá trị thấp hơn hoặc bằng hạn ngạch trong khi thực tế
nhập nhiều hơn.
- Số lợng, trọng lợng hàng hoá: chủ hàng xuất nhập khẩu với số lợng, trọng
lợng nhiều nhng khai báo một phần, hàng tốt khai thành hàng trung bình, hàng
cũ khai thành hàng mới (nh phụ tùng xe máy,...) hàng thành phẩm khai thành
nguyên liệu.
- Chủng loại hàng hoá: gian thơng nhập nhiều loại hàng hoá khác nhau nhng khai báo một hoặc một số mặt hàng chịu thuế suất thấp, xuất trình không
đúng chủng loại hàng hoá đặc biệt là hàng kiểm tra có tính chất đại diện,... hoặc
hàng hóa có nhiỊu phÈm cÊp kh¸c nhau khai b¸o mét phÈm cÊp,...
* Gian lận trong gia công hàng xuất khẩu, liên doanh đầu t.
Hàng hoá thuộc diện này đợc miễn thuế XNK do đó bọn gian thơng thờng
nhập nhiều nguyên liệu, phụ liệu nhng khi sản xuất ra thành phẩm không xuất
hết và giữ lại một phần để tiêu thụ trong nớc, trốn thuế nhập khẩu, thông đồng
với bên gia công để xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phụ liệu đà tiêu thụ
thành phẩm hoặc nguyên vật liệu.

Theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam thì các xí nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài đợc miễn thuế nhập khẩu với thiết bị, máy móc, phơng tiện vận tải và
nguyên vật liệu vào Việt Nam để đầu t xây dựng cơ bản do đó hàng này đợc
miễn thuế XNK. Bọn gian thơng lợi dụng chính sách này để đa vào Việt Nam
máy móc, thiết bị cũ,... nhng khai mới, giá trị lớn,... tăng tỉ lệ vốn góp vào từ đó
hởng lợi nhuận cao từ phần vốn góp,... hoặc liên doanh để hợp pháp hoá nguồn
thu bất hợp pháp từ hoạt động khác.
1.2. Những thủ đoạn buôn lậu theo đờng không chính ngạch.
* Lợi dụng địa hình và c dân biên giới.
Việt Nam là một đất nớc có địa hình đồi núi khá phức tạp với nhiều đờng
ngang lối tắt qua các cửa khẩu đây là những con đờng mà các c dân biên giới
nắm rất rõ, hơn là các cán bộ hải quan, biên phòng và các lực lợng này cũng
không đủ cả về lực lợng và cơ sở vật chất để bao vây chặn giữ tất cả các con đờng này. Lợi dụng khó khăn này và sự nghèo khó, thông thạo địa hình của các c
dân biên giới bọn buôn lậu trong mấy năm gần đây đà khai thác khá triệt để
trong việc tuồn hàng lậu. Chúng thuê các c dân này làm cửu vạn đai vác hàng
vợt qua cửa khẩu tránh con mắt nhòm ngó của các lợc lợng chống buôn lậu bọn
buôn lậu đà tìm mọi cách để ràng buộc cửu vạn đảm bảo an toàn cho hàng hoá
vợt qua các cửa khẩu và tính mạng của chủ hàng thủ đoạn này chúng sử dụng
theo hai cách:
- Chủ hàng bỏ vốn ra cho ngời lao động mua hàng và vận chuyển qua biên
giới, nếu mất cửu vạn hoàn toàn chịu trách nhiệm bồi thờng cả vốn lẫn lÃi cho
chủ hàng sau đó bọn chúng tổ chức thu gom hàng hoá tại một số địa điểm nhất
định thờng cách biên giới vài km và thuận lợi cho vận chuyển bằng động cơ đến
một số điểm tập kết hàng trong nội địa. Các đầu nậu thờng không xuất ®Çu lé


diện nhng bằng cách này chúng có thể đảm bảo cho hàng hoá vợt qua đợc cửa
khẩu và nó gắn với lợi ích của ngời lao động.
- Chủ hàng thuê một nhóm cửa vạn nhất định đai vác hàng hoá bị bắt hay
không bị bắt chủ hàng vẫn trả công cho cửu vạn nhng với điều kiện là không

khai tên chủ hàng khi bị bắt, chúng thờng ít sử dụng hình thức này mà chỉ khi
hàng hoá có giá trị lớn và đờng vận chuyển mà chúng thấy an toàn cao, điểm tập
kết đà đợc xác định trớc, thờng xuyên thay đổi đờng vận chuyển, địa điểm tập
kết hàng và tổ chức chạy tiếp sức,... Nói chung bọn buôn lậu tổ chức chặt chẽ
mọi khâu đảm bảo an toàn cho hàng và chủ hàng, nhanh chóng đa hàng lậu vợt
qua biên giới.
* Lợi dụng phơng tiện của các cơ quan có t cách pháp nhân để vận chuyển.
Hàng hoá qua biên giới theo hình thức này chủ yếu trên tuyến biển bọn
buôn lậu câu kết với các cơ quan có t cách pháp nhân này để vận chuyển hàng
hoá với khối lợng lớn và an toàn. Chúng đi lấy và đa hàng về, trớc khi đến hải
phận của Việt Nam chúng phân tán hàng hoá vào các thuyền nhỏ toả đi các
điểm tập kết hàng khác nhau và đa thuyền lớn về cập cảng với lý do không có
hàng hoặc với một số ít hàng hợp pháp nhất định.
* Chuyển hớng hàng nhập lậu.
Bọn buôn lậu linh hoạt chuyển hớng nhập lậu những mặt hàng truyền
thống ở khu vực này qua khu vực khác nh mặt hàng thuốc lá ngoại trớc kia thờng
đợc nhập vào qua đờng biên giới Tây Nam thì nay chúng đà tổ chức thêm nhiều
điểm nhập lậu thuốc lá ngoại vào qua khu vực biên giới các tỉnh miền Trung tránh
đa tập trung hàng vào một số điểm nhất định, để bị phát hiện và nếu bị phát hiện
thì trị giá lô hàng thờng lớn, đây là cách phân tán rủi ro.
* Lợi dụng hộ chiếu đỏ.
Những ngời có hộ chiếu đỏ đợc miễn khai, miễn khám khi qua cửa khẩu do
vậy một số ngời đó lợi dụng để đa hàng lậu cắm vào Việt Nam. chúng thờng đa
vào những mặt hàng nh vàng, ngoại tệ,... vợt quá số lợng cho phép và một số
hàng hoá kh¸c nh chÊt kÝch thÝch, ma tuý,...
* Mua chuéc mét số cơ quan chức trách.
Một số cán bộ, nhân viên hải quan, biên phòng tha hoá biến chất đà bị bọn
buôn lậu mua chuộc để tảng lờ đi và chúng tuồn hàng lậu vợt qua biên giới dễ
dàng thuận tiện hơn, an toàn hơn ngay cả khi hàng hoá bị bắt giữ vì đó chỉ là
hình thức sau đó hàng lại đợc trả về tiêu thụ nội địa, hoặc chúng mua thông tin

để chuyển hớng vận chuyển sang lối khác,...
Ngoài các thủ đoạn trên đây bọn gian thơng còn sử dụng nhiều thủ đoạn
khác tinh vi và xảo quyệt nh sử dụng ngời đẹp để cản đờng làm việc của các
lực lợng chống buôn lậu, lợi dụng lực lợng mỏng của đội hình chống buôn lậu
để khi có lỡ bị bắt hàng thì hành hung, đe doạ,...
2-/ Nguyên nhân của tệ nạn buôn lậu và gian lận thơng mại.
2.1. Nguyên nhân khách quan:


* Sự kiến tạo địa hình lÃnh thổ Việt Nam.
Sự kiến tạo địa hình lÃnh thổ Việt Nam với nhiều núi non hiểm trở nhiều đờng ngang lối tắt với khu vực biên giới nớc ngoài mà cụ thể là Lào, Trung Quốc
và Campuchia. Đây là một khó khăn ở nớc ta cho việc kiểm soát thông lu buôn
bán hàng hoá với nớc ngoài, mở ra các cơ hội cho buôn lậu và gian thơng hoạt
động đa hàng lậu, trốn thuế hàng cấm XNK vào Việt Nam.
Đặc điểm của đờng biên giới Việt Nam là dài và khá phức tạp tiếp giáp với
Trung Quốc, Lào và Campuchia, chung một số vùng biên giới các nớc Trung
Quốc, Thái Lan nhng hàng lậu trên biển thờng đợc xé lẻ trên hải phận của nớc
ngoài và trả đi các điểm tập kết khác nhau trong đất liền mà thờng là vùng hiểm
trở heo hút mà lực lợng chống buôn lậu mỏng không đủ máy móc, trang thiết bị
để bắt giữ.
Nhìn chung địa hình lÃnh thổ Việt Nam đà tạo điều kiện thuận lợi cho gian
thơng hoạt động và trong một vài năm trở lại đây chúng khai thác khá triệt để lợi
thế này.
* Chuyển đổi cơ chế:
Việc chuyển đổi cơ chế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng đà mở ra các điều kiện thuận lợi cho gian thơng hoạt động. Cơ chế kinh tế
mở cho phép mở rộng giao thơng buôn bán với nớc ngoài khuyến khích sản xuất
và tiêu dùng trong nớc nhng đồng thời với nó là tệ nạn buôn lậu tuồn hàng lậu,
hàng cấm vào Việt Nam lại diễn ra tràn lan.
Nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ, năng
suất lao động cha cao, kỹ thuật lạc hậu, trình độ quản lý còn hạn chế nên hàng

hoá có chất lợng thấp, chi phí và giá cả cao nên khả năng cạnh tranh của hàng
hoá kém trong khi đó hàng hóa nớc ngoài thì ngợc lại đợc sản xuất bằng công
nghệ hiện đại, năng suất lao động và tay nghề cao, cán bộ đợc đào tạo có hệ
thống có năng lực, trình độ quản lý,... nên hàng hoá có chất lợng cao giá cả thấp
hơn so với hàng hoá của Việt Nam. Do vậy để bảo hộ sản xuất trong nớc và ổn
định phát triển kinh tế, văn hoá, chính trị xà hội, Nhà nớc ta phải dùng hàng rào
thuế quan để bảo hộ. Trong điều kiện đó mục tiêu lợi nhuận đà thúc đẩy gian thơng tìm mọi thủ đoạn để tằng trữ buôn bán, vận chuyển hàng lậu qua biên giới
cũng nh lợi dụng mäi khe hë ®Ĩ gian lËn, trèn th.
* Trang thiÕt bị cho công tác chống buôn lậu còn thiếu và lạc hậu.
Bọn buôn lậu và gian lận thơng mại thờng sử dụng nhiều thủ đoạn tinh vi để
tuồn hàng lậu vào Việt Nam, chúng sử dụng nhiều phơng tiện khác nhau đơn giản
có, hiện đại có. Các đầu nậu thờng liên lạc với nhau bằng điện thoại di động để
điều khiển thông tin cho nhau một cách nhanh chóng đầy đủ để chống lại chúng.
Trên một số cửa khẩu ở đờng biên cơ sở vật chất nghèo nàn, không đảm
bảo đầy đủ cho đời sống cũng nh công tác chống buôn lậu, đây là vấn đề đang
còn hết sức nan giải vì điều kiện kinh tế đất nớc còn rất nhiều khó khăn và đồng
thời có rất nhiều vấn đề kinh tế xà hội khác phải giải quyết nh giáo dôc, y tÕ,...



×