Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ở trường cao đẳng thống kê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.77 KB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP VÀ TƯ
VẤN VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG THỐNG KÊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP VÀ
TƯ VẤN VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh



THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan các số liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020

Tác giả

Nguyễn Thị Huyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tác giả xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, người thầy đã tận tình giúp đỡ, định hướng khoa học và
luôn động viên, khích lệ tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, tập thể các thầy, cô
giáo Khoa Tâm lý - Giáo dục; Phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
đã trực tiếp giảng dạy, định hướng trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các thầy cô giáo Trường
Cao đẳng Thống Kê đã giúp đỡ, chia sẻ, cung cấp cho tác giả nhiều tư liệu, thông tin

cũng như đóng góp cho tác giả nhiều ý kiến quý báu để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, tâm
huyết và trách nhiệm, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp chỉ dẫn, góp ý.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020

Tác giả

Nguyễn Thị Huyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
Lời cam đoan.............................................................................................................................................. i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.......................................................................................................................... vii
Danh mục các bảng............................................................................................................................. viii
Danh mục các biểu đồ........................................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học................................................................................................. 2

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 3
7. Cấu trúc luận văn..................................................................................................... 4
NỘI DUNG................................................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP
VÀ TƯ VẤN VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG..............5
1.1. Tổng quan nghiên cứu về hướng nghiệp, tư vấn việc làm và quản lý hoạt
động hướng nghiệp tư vấn việc làm trong các cơ sở giáo dục.....................................5
1.1.1. Những nghiên cứu về hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho người học................5
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm
cho người học.............................................................................................................. 8
1.2. Một số khái niệm của đề tài................................................................................ 11
1.2.1. Quản lý............................................................................................................ 11
1.2.2. Hướng nghiệp.................................................................................................. 12
1.2.3. Hoạt động hướng nghiệp cho học sinh sinh viên............................................. 13
1.2.4. Tư vấn việc làm............................................................................................... 14
1.2.5. Hoạt động tư vấn việc làm cho sinh viên......................................................... 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2.6. Quản lý hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm.......................................... 18
1.3. Hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên trường cao đẳng......18
1.3.1. Vai trò của hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên............18
1.3.2. Mục đích của hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên........20
1.3.3. Nội dung của hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên........20
1.3.4. Phương pháp, hình thức hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên........22
1.3.5. Yêu cầu tổ chức hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên....23
1.3.6. Các lực lượng trong hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên

.................................................................................................................................. 25
1.4. Quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên trường
Cao đẳng................................................................................................................... 26
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên........26
1.4.2. Tổ chức triển khai kế hoạch hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên . 28
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên.................29
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
sinh viên.................................................................................................................... 30
1.5.1. Bối cảnh kinh tế, xã hội................................................................................... 30
1.5.2. Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên................................................................. 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP
VÀ TƯ VẤN VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
THỐNG KÊ............................................................................................................. 35
2.1. Một vài nét về Trường Cao đẳng Thống kê........................................................ 35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...................................................................... 35
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường Cao đẳng Thống kê..................................... 36
2.1.3. Quy mô đào tạo............................................................................................... 36
2.1.4. Đội ngũ cán bộ và giảng viên.......................................................................... 38
2.1.5. Cơ sở vật chất của trường................................................................................ 39
2.1.6. Các lực lượng tham gia hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên ở
Trường Cao đẳng Thống kê....................................................................................... 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng................................................................................ 43
2.2.1. Mục đích khảo sát............................................................................................ 43

2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................ 43
2.2.3. Công cụ khảo sát............................................................................................. 43
2.2.4. Phương pháp khảo sát...................................................................................... 43
2.2.5. Xử lý dữ liệu khảo sát...................................................................................... 44
2.3. Thực trạng hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ở
trường Cao đẳng Thống kê........................................................................................ 45
2.3.1. Thực trạng nhận thức của các lực lượng tham gia về tầm quan trọng của
hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên........................................ 45
2.3.2. Thực trạng hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên............49
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
ở Trường Cao đẳng Thống kê.................................................................................... 53
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên
.................................................................................................................................. 53
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hướng nghiệp và tư vấn
việc làm cho sinh viên............................................................................................... 54
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hướng nghiệp và tư vấn việc làm
cho sinh viên............................................................................................................. 56
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm
cho sinh viên............................................................................................................. 59
2.5. Thực trạng mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên.................................................................... 61
2.6. Đánh giá chung về quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê.................................................................... 63
2.6.1. Điểm mạnh...................................................................................................... 63
2.6.2. Điểm hạn chế................................................................................................... 64
2.6.3. Nguyên nhân................................................................................................... 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 66
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP VÀ TƯ
VẤN VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ...67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp...................................................................... 67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.................................................................. 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi..................................................................... 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, phát triển................................................... 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................................... 68
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê.................................................................... 68
3.2.1. Lập kế hoạch hoạt động HN & TVVL cho sinh viên trưởng Cao đẳng
Thống kê gắn với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực................................................ 68
3.2.2. Chỉ đạo thực hiện hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên với nội
dung, phương pháp và hình thức đa dạng.................................................................. 75
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV, CV nhà trường về hoạt động
hướng nghiệp và tư vấn việc làm............................................................................... 77
3.2.4. Thiết lập mối quan hệ với các doanh nghiệp trong hướng nghiệp và tư vấn
việc làm cho sinh viên............................................................................................... 79
3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
sinh viên.................................................................................................................... 80
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp........................................................................... 84
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..............................86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................... 90
1. Kết luận................................................................................................................. 90
2. Khuyến nghị.......................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 93
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý

CĐTK

: Cao đẳng Thống kê

CNTT

: Công nghệ thông tin

CSVC

: Cơ sở vật chất

CT HSSV

: Công tác Học sinh sinh viên

CV

: Chuyên viên


GV

: Giảng viên

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDTC

: Giáo dục thể chất

GDQP

: Giáo dục quốc phòng

HN & TVVL

: Hướng nghiệp và tư vấn việc làm

NV

: Nhân viên

SL

: Số lượng

SV


: Sinh viên

TCTK

: Tổng cục Thống kê

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

TVVL

: Tư vấn việc làm

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô đào tạo của trường cao đẳng Thống Kê trong những năm học
gần đây................................................................................................... 37
Bảng 2.2. Thống kê cán bộ, giảng viên, nhân viên của nhà trường.........................39
Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL, GV, CV và SV về tầm quan trọng của hoạt
động hướng nghiệp và tư vấn việc làm................................................... 45
Bảng 2.4. Đánh giá của khách thể khảo sát về vị trí, vai trò của hoạt động

hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên...................................... 46
Bảng 2.5. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực hiện nội dung hoạt động
hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ở Trường CĐTK..........50
Bảng 2.6. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực hiện phương pháp và
hình thức tư vấn hướng nghiệp cho sinh viên ở Trường CĐTK..............52
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, GV, CV về xây dựng kế hoạch hướng nghiệp
và tư vấn việc làm cho sinh viên............................................................. 53
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV, CV về tổ chức thực hiện kế hoạch hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên................................................. 55
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, GV, CV về chỉ đạo thực hiện kế hoạch hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên................................................. 57
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV, CV về kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên................................................. 60
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV, CV về yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên...................................... 62
Bảng 3.1

Bộ khung các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động HN & TVVL cho
sinh viên................................................................................................. 83

Bảng 3.2. Tổng hợp khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý..............86
Bảng 3.3. Tổng hợp khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp quản lý................87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. CBQL đánh giá việc tăng cường CBQL có chuyên môn cho hoạt

động HN & TVVL cho sinh viên......................................................... 47
Biểu đồ 2.2. CBQL đánh giá việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL tham
gia hoạt động HN & TVVL cho sinh viên............................................ 48
Biểu đồ 2.3. Hiểu biết của sinh viên về Trung tâm tuyển sinh và Hỗ trợ việc làm. . .49
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của SV về xây dựng kế hoạch hướng nghiệp và tư vấn
việc làm................................................................................................ 54
Biểu đồ 2.5. Đánh giá của SV về tổ chức thực hiện kế hoạch hướng nghiệp và tư
vấn việc làm......................................................................................... 56
Biểu đồ 2.6. Đánh giá của SV về chỉ đạo thực hiện kế hoạch hướng nghiệp và tư
vấn việc làm......................................................................................... 58
Biểu đồ 2.7. Đánh giá của SV về kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng nghiệp và
tư vấn việc làm..................................................................................... 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm giúp người học có thêm thông tin,
kiến thức lựa chọn nghề nghiệp, hướng đi phù hợp với sở thích, năng lực bản thân, xu
hướng phát triển của xã hội và có được việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo sau
tốt nghiệp. Trong chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020 vấn đề hướng
nghiệp được quan tâm và coi trọng: "Tăng cường công tác tư vấn, hướng nghiệp và
giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên trong trường nghề". Đồng thời định hướng
phát triển hoạt động "Tư vấn, hướng nghiệp và giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh
viên trong trường nghề". Khoản 4 - Điều 6 của Luật Giáo dục nghề nghiệp quy định:
"Nhà nước có chính sách phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học
phổ thông và giáo dục nghề nghiệp phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã

hội". Hướng nghiệp và tư vấn việc làm là một trong những hoạt động chủ yếu của
công tác HSSV tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng. Một chương trình đào tạo sẽ
thành công khi những người làm công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm giúp cho
người học định hình được ngành nghề mà mình đã lựa chọn, tăng cơ hội tiếp cận với
thế giới nghề nghiệp, có được việc làm phù hợp trình độ đào tạo sau tốt nghiệp. Do
đó hoạt động này có vai trò vô cùng quan trọng, là một mảng công việc góp phần
nâng cao hiệu quả đào tạo, góp phần nâng cao thương hiệu của một trường Đại học,
Cao đẳng và trường nghề.
Đối với Trường Cao đẳng Thống kê, hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm
cho sinh viên những năm gần đây đã có sự thay đổi tích cực về số lượng và chất
lượng. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại do công tác này chưa được coi trọng đúng từ
nhận thức đến hành động vẫn còn nhiều bất cập, chưa thực sự ý thức được tầm quan
trọng của công tác này đối với sự phát triển bền vững của Nhà trường, nhất là khi
Luật Giáo dục nghề nghiệp định hướng đào tạo chuyển nhanh từ hướng cung sang
hướng cầu của thị trường lao động đòi hỏi Nhà trường phải đẩy mạnh hoạt động
hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên nhằm giúp cho sinh viên có lựa chọn
ngành nghề một cách đúng đắn để sau khi ra trường áp dụng được những kiến thức đã
học vào thực tế công việc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Xuất phát từ thực tế trên tác giả lựa chọn đề tài: "Quản lý hoạt động hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ở trường Cao đẳng Thống kê" làm luận
văn tốt nghiệp.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn về quản lý hoạt động hướng nghiệp và
tư vấn việc làm cho sinh viên tại Trường Cao đẳng Thống kê, đề xuất biện pháp quản

lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên Nhà trường nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp và
tư vấn việc làm cho sinh viên trường Cao đẳng.
2.2.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động hướng nghiệp và tư
vấn việc làm cho sinh viên và quản lý hoạt động này ở Trường Cao đẳng Thống kê.
2.2.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc
làm cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ở Trường Cao đẳng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ở Trường Cao
đẳng Thống kê.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên đã được Trường Cao
đẳng thống Kê quan tâm, xong vẫn còn một số tồn tại và hiệu quả chưa cao. Việc
quản lý hoạt động này cũng chưa được quan tâm thỏa đáng và phương thức quản lý
chưa hiệu quả. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư
vấn việc làm cho sinh viên của Trường phù hợp với đặc thù các ngành nghề đào tạo
của Trường, khắc phục các khâu yếu, tổ chức triển khai đồng bộ thì sẽ nâng cao hiệu
quả hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho sinh viên của Trường góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

- Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên Trường Cao đẳng Thống kê của Phòng Công
tác Học sinh sinh viên.
- Số liệu khảo sát thực trạng lấy trong vòng 3 năm trở lại đây 2016, 2017, 2018
của các lớp Cao đẳng Khóa 12, 13, 14 Hệ chính quy.
- Khách thể khảo sát: 118 CBQL, GV, CV và 285 SV.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu khoa học, các văn bản có liên
quan về hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm, quản lý, quản lý giáo dục, quản lý
hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Dùng phiếu hỏi để lấy ý kiến của đội ngũ cán bộ quản
lý, giảng viên, sinh viên nhằm thu thập những số liệu thực tế để đánh giá thực trạng
công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên ở Trường
Cao đẳng Thống kê.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên
về hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm và công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp
và tư vấn việc làm. Phương pháp này dùng để hỗ trợ phương pháp điều tra.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm về hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc
làm và quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên của bản
thân, của đơn vị khác.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: kế hoạch tư vấn; chương trình
tư vấn hướng nghiệp của Trường; kiểm tra, đánh giá kết quả tư vấn hướng nghiệp cho
sinh viên của Trường.
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Dùng thống kê toán học để xử lý số liệu, cụ thể hóa bằng các sơ đồ, bảng biểu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, mục
lục phần nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc
làm cho sinh viên ở trường Cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm
cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm
cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Thống kê.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP VÀ TƯ VẤN
VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu về hướng nghiệp, tư vấn việc làm và quản lý hoạt
động hướng nghiệp tư vấn việc làm trong các cơ sở giáo dục
1.1.1. Những nghiên cứu về hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho người học
Hướng nghiệp và tư vấn việc làm đã có lịch sử ra đời và phát triển với bề dày
trên dưới 100 năm trên thế giới và đã trở thành lĩnh vực tác nghiệp chuyên môn và
chính sách được tích hợp chặt chẽ trong các hệ thống giáo dục, đào tạo, lao động,

việc làm, dịch vụ và chính sách của nhiều nước trong khu vực cũng như trên thế giới.
Vào giữa thế kỉ XIX, ở Pháp xuất bản cuốn sách "Hướng nghiệp chọn nghề"
đầu tiên. Nội dung cuốn sách đề cập đến vấn đề đa dạng, phức tạp của hệ thống nghề
nghiệp, tính chuyên môn hóa cao do sự phát triển của công nghiệp và việc nhất thiết
phải giúp đỡ thanh thiếu niên, học sinh trong sự lựa chọn nghề nghiệp, nhằm sử dụng
có hiệu quả lực lượng lao động trẻ tuổi.
Năm 1909, Frank Parsons bàn đến hướng nghiệp cho học sinh dựa trên năng
lực, năng khiếu, hứng thú, sở thích của cá nhân. Ông đã thành lập ở Boston Hội đồng
nghề nghiệp giúp cho người lao động chọn được nghề phù hợp [37].
Từ năm 1918 đến năm 1939, N.C.Krupskaia có nhiều bài viết khẳng định hiệu quả
lao động phần lớn phụ thuộc vào sự phù hợp của con người đối với nghề nghiệp [1].

Vào đầu thế kỷ XX ở Mỹ, Anh, Pháp, Thụy Điển đã xuất hiện các cơ sở dịch vụ
hướng nghiệp. Ở Nga, những thập kỷ đầu thế kỷ XX, công tác hướng nghiệp rất được
chú trọng, làm cơ sở để phát triển nguồn nhân lực phục vụ nền công nghiệp hóa đất
nước lúc bấy giờ. Tư vấn hướng nghiệp được hầu hết các quốc gia trên thế giới quan
tâm do tăng trưởng nền công nghiệp hóa.
Ở Nhật Bản, tác giả Magumi Nishino ở Viện nghiên cứu giáo dục Nhật Bản đã
nghiên cứu khá sâu sắc vấn đề bồi dưỡng tri thức và kĩ năng cơ bản của những ngành
nghề cần thiết cho học sinh. Theo tác giả, phải "Bồi dưỡng tri thức và kĩ năng cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




của những ngành nghề cần thiết cho xã hội, có thái độ tôn trọng đối với lao động và
có khả năng lựa chọn nghề tương lai phù hợp với mỗi cá nhân" [30, tr.49].
Theo quan điểm của UNESSCO, hướng nghiệp đòi hỏi sự đánh giá dựa trên
việc kết hợp những tiêu chí về giáo dục và dự báo về nhân cách tương lai. Vì vậy, cần
phải có những nhà tư vấn hướng nghiệp có chuyên môn để giúp sinh viên lựa chọn

khóa học thích hợp, dự báo những khó khăn trong học tập và giúp sinh viên giải
quyết những vấn đề xã hội khi cần [40].
Tác giả Nguyễn Thị Minh Hòa (2007) với công trình nghiên cứu "Hướng nghiệp
cho học sinh và vấn đề sử dụng nguồn nhân lực" đã phân tích tình hình hướng nghiệp,
vấn đề sử dụng nguồn nhân lực và khẳng định công tác hướng nghiệp cho học sinh,
giúp các em tìm đúng ngành nghề phù hợp là vô cùng quan trọng, song hiện nay công
tác này chưa được quan tâm đúng mức. Tác giả đưa ra 5 khuyến nghị cho công tác
này [15].
Tác giả Phan Văn Kha trong cuốn “Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam" đã phân tích mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng
nguồn nhân lực trong điều kiện Việt Nam hiện nay cả về mặt lý luận và thực tiễn với
những giải pháp tăng cường sự phù hợp giữa đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực [24].
Tác giả Bùi Văn Hưng đã có các công trình khoa học như: Hướng nghiệp cho
học sinh trong các trường dạy nghề [19]; Hướng nghiệp trong trường nghề cần thực
hiện liên kết với doanh nghiệp [20]; Hướng nghiệp trong trường dạy nghề đáp ứng
yêu cầu của thị trường lao động [21];...tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng tình
hình hướng nghiệp trong các trường nghề và đưa ra các giải pháp quản lý giáo dục
hướng nghiệp trong trường nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu
cầu về nhân lực của thị trường lao động.
Tác giả Phạm Minh Hạc trong các tác phẩm của mình đã phân tích tình hình
giáo dục - đào tạo nước ta và phương hướng đổi mới giáo dục - đào tạo, đã xác định
cần xây dựng một nền giáo dục kỹ thuật, đó là “Nền giáo dục được chỉ đạo bằng tư
tưởng phục vụ phát triển công nghệ”, trong đó chú ý: “Ưu tiên đến việc giáo dục nghề
nghiệp” [10].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tác giả Phạm Tất Thắng với đề tài “Định hướng chọn nghề và nơi làm việc của

sinh viên khi tốt nghiệp” đã đi sâu vào hai khía cạnh: Thực trạng định hướng chọn
nghề của sinh viên sau khi ra trường và định hướng nơi làm việc của sinh viên sau khi
tốt nghiệp. Tác giả Nguyễn Văn Buồm với đề tài “Nghề nghiệp và việc làm của sinh
viên hiện nay” cũng đã đề cập đến ba vấn đề: Việc chọn nghề của sinh viên; Việc
kiếm sống của sinh viên; Việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp [36].
Tác giả Lê Duy Hùng với đề tài "Thực trạng nhu cầu về các hình thức tư vấn
hướng nghiệp của học sinh một số trường trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí
Minh" [17] đã đi sâu vào nghiên cứu các hình thức tư vấn hướng nghiệp của học sinh
và thực trạng nhu cầu về các hình thức tư vấn hướng nghiệp của học sinh một số
trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả Nguyễn Thị Trường Hân với đề tài "Thực trạng công tác tư vấn hướng
nghiệp ở một số trường trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh" tác giả đã đề
cập đến ba vấn đề: công tác tư vấn hướng nghiệp ở trường THPT, thực trạng công tác
tư vấn hướng nghiệp và biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tư vấn hướng nghiệp ở
một số trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh [12].
Tác giả Phạm Tất Dong đã có các công trình nghiên cứu như: Cơ sở lý luận và
thực tiễn của hoạt động hướng nghiệp; Hứng thú nghề nghiệp; Những vấn đề về nội
dung, phương pháp hướng nghiệp cho học sinh, thanh niên… tác giả đã điều tra:
“Trong những người không kiếm ra được việc làm thì 85,8 % là thanh niên. Trong
tổng số thanh niên đứng ngoài việc làm có 67,4 % là không biết nghề” [12, tr.25].
Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất: “Phải chú trọng hình thành năng lực nghề nghiệp
cho thế hệ trẻ để tự tìm ra việc làm” [12, tr.19].
Một hướng nghiên cứu khác do các tác giả Đặng Danh Ánh, Nguyễn Viết Sự
cùng cộng sự thực hiện về: Động cơ chọn nghề; Hứng thú chọn nghề; Khả năng thích
ứng nghề của học sinh học nghề; Tuổi trẻ và nghề nghiệp; Đặc điểm tâm sinh lý
người lao động của một số nghề dùng làm tài liệu hướng nghiệp cho học sinh các
trường phổ thông.
Trong nghiên cứu “Vài nét về thực trạng tư vấn và hướng nghiệp tại Việt Nam”
Tạp chí Tâm lý học số 5/2009, tác giả Đỗ Thị Lệ Hằng [11] cho thấy việc tư vấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





hướng nghiệp cũng mới chỉ tập trung vào học sinh trung học phổ thông, còn đối với
sinh viên đại học, cao đẳng thì vấn đề tư vấn hướng nghiệp việc làm còn gặp nhiều
khó khăn. Trong thời gian gần đây vấn đề này mới được chú ý nhiều hơn. Các trường
đại học và cao đẳng cũng đã xúc tiến nhiều hơn các hoạt động “ngày hội việc làm”,
phối kết hợp chặt chẽ giữa doanh nghiệp với nhà trường trong khâu đào tạo và tuyển
dụng,…
Tại Hội nghị "Kết nối sản phẩm, dịch vụ và nguồn nhân lực công nghệ thông tin
phục vụ sản xuất sản phẩm, dịch vụ CNTT thương hiệu Việt năm 2018" do Bộ Thông
tin và truyền thông, Bộ Công Thương phối hợp với UBND Thành phố Đà Nẵng tổ
chức vào ngày 14/11/2018, nhận định nguồn nhân lực CNTT Việt Nam chưa đáp ứng
được nhu cầu của xã hội, nhu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0, nguồn nhân lực
vừa thừa lại vừa thiếu. Nguồn nhân lực trong lĩnh vực này còn hạn chế về ngoại ngữ,
kĩ năng mềm và kĩ năng thực hành…Thực trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân:
chương trình đào tạo thiếu cập nhật, chất lượng giảng viên còn hạn chế, cơ sở vật chất
thiếu thốn, chưa có sự tham gia của doanh nghiệp vào đào tạo… Bên cạnh đó một
nguyên nhân rất quan trọng là do công tác hướng nghiệp từ các trường phổ thông đến
cao đẳng, đại học không được chú trọng. Đa số sinh viên vẫn chưa hiểu và trả lời
được một số câu hỏi cụ thể như: Cần trang bị những kiến thức và kĩ năng gì để đáp
ứng yêu cầu nghề nghiệp của mình? Sau khi tốt nghiệp thì tôi sẽ làm được gì? Làm
thế nào để tìm được một công việc phù hợp. Vì vậy hiện nay trong các cơ sở giáo dục
đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, việc tổ chức hướng nghiệp và tư vấn
việc làm trở thành nhu cầu bức thiết.
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho
người học
Quản lý công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên hiện nay đang
là vấn đề được các nhà khoa học cũng như các nhà tuyển dụng quan tâm nghiên cứu

và phát triển.
Cho đến những năm gần đây công tác quản lý hướng nghiệp, tư vấn việc làm trong
các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp đang tiếp tục được quan tâm và
nghiên cứu thông qua những đề tài, luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




“Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trên địa
bàn Hà Nội” của tác giả Lê Thị Thu Trà [38], thông qua việc nghiên cứu và khảo sát
thực trạng hoạt động hướng nghiệp và quản lý hoạt động hướng nghiệp tại các trường
THPT trên địa bàn Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất và khảo nghiệm đưa ra một số biện
pháp nhằm góp phần thay đổi diện mạo mới trong quá trình quản lý hoạt động hướng
nghiệp cho học sinh THPT; “Quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông
bậc trung học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng. Thực trạng và giải pháp” của tác giả Huỳnh Thị Tam Thanh [35]. Tác giả đã đề
cập đến: thực trạng hoạt động hướng nghiệp và quản lý hoạt động hướng nghiệp ở
các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đưa ra một
số biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh.
Tác giả Bùi Văn Hưng với các đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
trong trường dạy nghề theo hướng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động” [21];
"Quản lý giáo dục hướng nghiệp ở các trường dạy nghề trong bối cảnh mới" [23]. Tác
giả đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá thực trạng quá trình quản lý công tác hướng
nghiệp trong các trường dạy nghề; khảo sát chất lượng đào tạo nghề và lấy ý kiến
chuyên gia về hiệu quả đào tạo lao động của một số trường cao đẳng nghề; đề xuất
các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường nghề nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu về nhân lực của thị trường lao
động trong nước và trong bối cảnh mới.
Tác giả Trần Thùy Anh với đề tài "Quản lý hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc

làm cho sinh viên Học viện Quản lý giáo dục" [2]. Tác giả nghiên cứu thực tiễn về
quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên đại học và đề xuất
biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên Học viện
Quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục; Tác giả Nguyễn Quốc Thanh Long với đề tài "Thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Bình Chánh, thành phố
Hồ Chí Minh" [28]. Tác giả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp của hiệu trưởng các trường THPT huyện Bình Chánh và đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các
trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tác giả Mai Công Hùng với đề tài "Quản lý hoạt động hướng nghiệp, tư vấn
việc làm cho sinh viên Học viện Ngân hàng" [18]. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng
hoạt quản lý hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm của trường Học viện Ngân
hàng, từ đó đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động này nhằm giúp cho sinh viên có
những lựa chọn ngành nghề một cách đúng đắn để sau khi ra trường áp dụng được
những tri thức đã học vào thực tế công việc.
Đến nay, với sự phát triển về quy mô đào tạo, các trường đại học và cao đẳng ngày
càng khẳng định vị thế và đặc biệt chú trọng từ các khâu xét tuyển đầu vào, quá trình đào
tạo đến sản phẩm đầu ra, làm thế nào tư vấn cho sinh viên tiếp cận được nhiều nguồn
thông tin, các nhà tuyển dụng để sinh viên dễ dàng lựa chọn việc làm phù hợp nhất. Việc
đào tạo gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp được các trường đại học và cao đẳng
đặc biệt quan tâm, nhất là tạo điều kiện cho sinh viên học tập tốt nhất, trang bị những
kiến thức sát với thực tế và việc làm của sinh viên sau khi ra trường.

Những nghiên cứu này đã ít nhiều khái quát hoá và làm rõ được những vấn đề lý luận

và đề xuất những biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho người học.
Trong đó lựa chọn nghề nghiệp chỉ là một giai đoạn đầu trong tiến trình hướng
nghiệp của mỗi người. Vì vậy có thể thấy việc định hướng nghề nghiệp và tư vấn việc
làm cho sinh viên là một quá trình liên tục và kéo dài cho đến những năm cuối cùng
của bậc đại học, cao đẳng. Tức là sinh viên hiện nay sau khi đã lựa chọn ngành nghề
ở trường đại học, cao đẳng sinh viên năm nhất cần tiếp tục được hướng dẫn những kỹ
năng cần thiết như làm thế nào có thể hòa nhập môi trường đại học, cao đẳng, làm thế
nào để có phương pháp học hiệu quả, làm thế nào để lựa chọn được công việc phù
hợp sau khi tốt nghiệp.
Sinh viên năm cuối cần được đào tạo kỹ năng để tìm được công việc tốt, kiến
thức xây dựng một kế hoạch nghề nghiệp cho năm năm, mười năm...Như vậy có thể
thấy sinh viên cần được hướng dẫn hướng nghiệp và tư vấn việc làm một cách liên
tục trong giai đoạn học đại học, cao đẳng.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng sinh viên hiện nay chưa thực sự hiểu biết về nghề mình
đã lựa chọn, việc chọn ngành nghề hầu hết phụ thuộc vào ý kiến của phụ huynh (thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




có xu hướng chọn trường tốt trước khi chọn ngành) hay độ “hót” của ngành trong thời
điểm hiện tại. Do vậy, quá trình chuẩn bị tinh thần, kiến thức cho hoạt động hướng
nghiệp và tư vấn việc làm trong trường đại học, cao đẳng cũng như quản lý hướng
nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên vẫn cần được tiếp tục nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm của đề tài
1.2.1. Quản lý
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến và có nhiều cách định nghĩa
khác nhau tùy theo cách tiếp cận khác nhau.
Theo James Stoner và Stephen Robbins: “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ

chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử
dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt nhũng mục tiêu đã đề ra” [dẫn
theo 13, tr.12]. Theo định nghĩa này, quản lý là thực hiện một quy trình tác động đến
không chỉ các thành viên trong tổ chức mà còn các yếu tố bên ngoài để đạt mục tiêu
đã đề ra.
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác hoạch định của chủ thể quản lý
trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt
được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất" [26]. Định nghĩa này cho thấy
quản lý là thực hiện một quy trình tác động đến không chỉ các nguồn lực trong tổ
chức mà còn các nguồn lực bên ngoài để đạt được mục đích đã đề ra.
Trong cuốn “Quản lý giáo dục” cùng với quan điểm của James Stoner và
Stephen Robbins song các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc lại quy
mối quan hệ của nhiều thành phần về thành mối quan hệ giữa hai thành phần là chủ
thể quản lý và đối tượng quản lý: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra" [13, tr.12].
Trong khi đó, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đưa ra khái niệm cụ thể hóa quy
trình và mối quan hệ trong quản lý hơn so với các khái niệm trên: “Quản lý là những
tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý
trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”. [34]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Khái niệm về Quản lý cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau nhưng về
cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. Trong đề tài này sử dụng
cách hiểu quản lý là một quá trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý thông qua thực hiện các chức năng quản lý để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Hướng nghiệp

Lâu nay chúng ta vẫn tưởng rằng hướng nghiệp chỉ là sự lựa chọn một nghề
nghiệp mà mình yêu thích, chọn một trường đại học phù hợp với mình, tuy nhiên đây
chỉ là phần ngọn của một quá trình, một hoạt động trong số rất nhiều các hoạt động
của hướng nghiệp. Các nhà khoa học đã xác định thuật ngữ hướng nghiệp (career
mentoring) nếu được hiểu chính xác nó chính là sự kết hợp của nhiều lĩnh vực như:
đánh giá nghề nghiệp (career asseessment), quản lý nghề nghiệp (carrer
management), phát triển nghề nghiệp (carrer devolopment)...
Theo UNESCO: "Hướng nghiệp là một quá trình cung cấp cho người học
những thông tin về bản thân, về thị trường lao động và định hướng cho người học có
các quyết định đúng đối với sự lựa chọn nghề nghiệp"[40]. Ngày nay, người ta đã
nhận thấy chỉ cung cấp thông tin là không đầy đủ mà cần phải chỉ ra sự phát triển về
mặt cá nhân, xã hội, giáo dục và nghề nghiệp của học sinh. Một sự thay đổi khác có
ảnh hưởng lớn đến hoạt động hướng nghiệp là nó được nhận thức như là một quá
trình phát triển, đòi hỏi một cách tiếp cận chương trình chứ không đơn giản là các
cuộc phỏng vấn cá nhân tại các thời điểm quyết định.
Thuật ngữ "Hướng nghiệp - Profession Orientation” do Parson F. đề xướng vào
năm 1908, theo Ông hướng nghiệp là: "Quá trình định hướng cho cá nhân tìm hiểu nghề,
đối chiếu với phẩm chất cá nhân rồi lựa chọn lấy một nghề phù hợp"[dẫn theo 25].

+ Theo quan điểm kinh tế:
“Hướng nghiệp là những mối quan hệ kinh tế - đào tạo, giúp cho từng thành
viên xã hội phát triển năng lực xã hội và đưa họ vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể
phù hợp với sự phân bố lực lượng lao động xã hội” [14].
+ Theo quan điểm giáo dục:
Tác giả Đặng Danh Ánh cho rằng: “Hướng nghiệp là một hệ thống các biện
pháp tác động của nhà nước, nhà trường, gia đình và toàn xã hội nhằm giúp cho học
sinh lựa chọn và xác định được vị trí nghề nghiệp của mình trong cuộc sống trên cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





sở kết hợp nguyện vọng, sở trường, năng lực, của cá nhân, vừa đáp ứng nhu cầu
nhân lực của các thành phần kinh tế” [3]
Nhà nghiên cứu Phạm Tất Dong cho rằng: “Hướng nghiệp là một hệ thống tác
động của xã hội về giáo dục, về y học, kinh tế học nhằm giúp thế hệ trẻ chọn được nghề
vừa phù hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá nhân, vừa đáp ứng
nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân” [8, tr30].

Theo các tác giả Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Thị Thanh Huyền: “Hướng nghiệp
là sự tác động của một tổ hợp các lực lượng xã hội, lấy sự chỉ đạo của một hệ thống
sư phạm làm trung tâm vào thế hệ trẻ, giúp cho các em quen biết với số ngành nghề
phổ biến để khi tốt nghiệp ra trường, các em có thể lựa chọn cho mình một cách có ý
thức nghề nghiệp tương lai” [16].
Qua việc phân tích các quan điểm trên cho thấy hướng nghiệp là hoạt động của
nhiều cơ quan, tổ chức phối hợp với nhau, giúp cho người học chọn được nghề phù
hợp với nhu cầu xã hội và nguyện vọng, sở trường của cá nhân.
"Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và
ngoài cơ sở giáo dục để giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp, khả năng lựa
chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu
cầu sử dụng lao động của xã hội" (Điều 9 - Luật Giáo dục 2019) [33]. Trong đề tài
này sử dụng cách hiểu hướng nghiệp chính là quá trình hướng dẫn chọn nghề, quá
trình chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống lao động sản xuất. Đây là một hệ
thống các biện pháp tác động của nhà trường, gia đình và xã hội, trong đó nhà trường
đóng vai trò chủ đạo, nhằm hướng dẫn người học tìm hiểu thế giới nghề nghiệp và
chọn một nghề phù hợp với năng lực và nguyện vọng của bản thân, để sẵn sàng bước
vào lao động, đáp ứng nhu cầu lao động của địa phương và đất nước.
1.2.3. Hoạt động hướng nghiệp cho học sinh sinh viên
“Hoạt động hướng nghiệp là hoạt động của các tập thể sư phạm, của cán bộ
các cơ quan, xí nghiệp tiến hành với mục đích giúp học sinh chọn nghề phù hợp với

năng lực, thể chất và tâm lý của cá nhân, với nhu cầu kinh tế xã hội.” [9]
Phân tích các quan điểm về hướng nghiệp cho thấy hoạt động hướng nghiệp là
hoạt động của nhiều cơ quan, tổ chức phối hợp với nhau, giúp cho học sinh - sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viên chọn được nghề phù hợp với nhu cầu của xã hội và nguyện vọng, sở trường của
cá nhân.
Như vậy, hoạt động hướng nghiệp thực hiện ba loại công việc chính sau:
Một là: Giúp cá nhân có hiểu biết về thế giới nghề nghiệp, về nội dung, yêu cầu
của những nghề mà cá nhân mong muốn lựa chọn, đồng thời giúp cá nhân nắm bắt và
phân tích được những thông tin về thị trường lao động của địa phương và khu vực,…
để làm căn cứ lựa chọn nghề nghiệp.
Hai là: Giúp cá nhân nhận thức về bản thân, đánh giá được những năng lực và
khả năng của bản thân, thấy được giá trị của bản thân cũng như những khả năng
thành công trong tương lai… qua đó giúp cá nhân hình thành thái độ đúng đắn trong
lựa chọn nghề nghiệp.
Ba là: Giúp cá nhân đưa ra được các quyết định chọn nghề phù hợp trên cơ sở
tìm ra sự trùng khớp giữa mong muốn, khả năng, năng lực, điều kiện hoàn cảnh bản
thân và yêu cầu của nghề cũng như nhu cầu của nghề đó trong xã hội.
Với những phân tích trên, tác giả cho rằng: Hoạt động hướng nghiệp là các hoạt
động của nhà trường, gia đình và xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo,
nhằm hướng dẫn học sinh tìm hiểu thế giới nghề nghiệp và chọn một nghề phù hợp
với nguyện vọng và năng lực của bản thân để sẵn sàng bước vào lao động, đáp ứng
nhu cầu nhân lực của địa phương và đất nước.
1.2.4. Tư vấn việc làm
1.2.4.1. Tư vấn
Trong tiếng anh tư vấn được gọi là "Consulting" với nghĩa được hiểu là việc

đưa ra những lời lẽ lý giải hay những lời khuyên, có tính chất quan hệ một chiều (như
tư vấn bảo hiểm, tư vấn tâm lý, tư vấn luật pháp...)
Theo Điều 5, Nghị định 87/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 về hoạt động tư vấn
chuyên nghiệp thì: Tư vấn là hoạt động thu thập, xử lý thông tin, vận dụng kiến thức
chuyên môn, phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp, phương án, lập dự án và giám sát
đánh giá do các tổ chức chuyên môn, cá nhân người Việt Nam thực hiện độc lập,
khách quan theo yêu cầu của người sử dụng tư vấn [32].
Như vậy có thể thấy:
Tư vấn là góp ý kiến về một vấn đề được hỏi nhưng không có quyền quyết định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×