Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Giải pháp đẩy mạnh các hoạt động marketing trực tuyến của công ty TNHH phát triển thương mại nikawa việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTT KINH TẾ VÀ TMĐT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: “PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC
TUYẾN CHO CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN NIKAWA VIỆT NAM”

Giáo viên hướng dẫn

1

: ThS. Vũ Thúy Hằng

Sinh viên thực hiện

: Đào Tuần Hùng

Mã sinh viên

: 16D140308

Lớp

: K52I5


Hà Nội, 04/2020

2



LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành qua quá trình tích lũy kiến thức, kỹ năng,
phương pháp sau 4 năm học tập và nghiên cứu trên giảng đường và thực tế tại doanh
nghiệp. Đây không chỉ là thành quả công sức của một mình tác giả mà còn có sự giúp
đỡ của các thầy cô, các anh chị trong công ty thực tập và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong trường Đại học Thương mại, khoa Hệ
thống thông tin kinh tế & Thương mại điện tử trường Đại học Thương mại đã tận tình
giảng dạy, trang bị cho tác giả những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho tác
giả được thực tập và hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới cô Vũ Thị Thúy Hằng – Giáo viên
hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn BGĐ cùng toàn thể anh, chị tại Công ty TNHH phát triển
Nikawa Việt Nam đã hướng dẫn, giúp đỡ, chia sẻ cũng như hết sức tạo điều kiện cho
em để có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Với thời gian nghiên cứu hạn hẹp, trình độ và khả năng của bản thân còn hạn
chế do đó khoá luận chắc chắn sẽ gặp phải nhiều sai sót. Kính mong các thầy cô giáo,
các anh chị trong Công ty TNHH Nikawa Việt Nam góp ý, chỉ bảo để khoá luận có giá
trị hơn về mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020
Sinh viên thực hiện
Đào Tuấn Hùng

3


MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH VẼ


4


LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI

Trong xu thế hội nhập hóa toàn cầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì
Thương mại điện tử chính là chìa khóa giúp các doanh nghiệp đứng vững trên thị
trường đầy biến động như hiện nay. Thương mại điện tử và Internet ngày càng phát
triển mạnh mẽ và trở thành xu hướng tất yếu trên toàn thế giới. Ở Việt Nam cũng vậy,
theo báo cáo TMĐT Việt Nam năm 2019 của Bộ Công Thương nhìn chung xu hướng
ứng dụng TMĐT đối với doanh nghiệp ngày càng tăng và hiệu quả. Có hơn 90% số
doanh nghiệp Việt Nam đã thiết lập hệ thống nội bộ thông qua TMĐT để nhận đơn
hàng từ khách hàng. 43% số doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống website, có 79%
doanh nghiệp nhận đơn đặt hàng qua email. 100% các doanh nghiệp đã có máy tính
kết nối với Internet. Có thể thấy, trong những năm tới, mức độ ứng dụng TMĐT trong
doanh nghiệp Việt Nam sẽ tiếp tục tăng mạnh. TMĐT đã đi vào thực chất, giúp doanh
nghiệp có doanh thu cao và thu hút được nhiều tập khách hàng khác nhau. Vậy làm sao
để các doanh nghiệp thành công trong việc kinh doanh TMĐT là câu hỏi mà các doanh
nghiệp đang đi tìm lời giải.
Theo số liệu từ Statista, trung bình mỗi người dùng ở Việt Nam tiêu khoảng
54.89 USD/năm (khoảng 1.27 triệu VND) hay chỉ 106.000 VND/tháng để mua sắm
online. Tỉ lệ người dùng tham gia giao dịch online đạt 52.5% và dự đoán đạt 55.9%
năm 2022, ngược lại ở các nước phát triển con số này là khoảng hơn 70%. Năm 2018,
Việt Nam có 49 triệu người dùng tham gia mua sắm trực tuyến, đạt 76% so với số
lượng người dùng Internet. Người Việt dành khá nhiều thời gian để lên mạng với trung
bình 7h/ngày trong tuần. Việc truy cập Internet chủ yếu qua smartphone vẫn là thiết bị
truy cập mạng phổ biến với 72% người dùng, tiếp đến 43% thuộc về laptop/desktop,
tablet đạt 13% và 5% thuộc về nhóm thiết bị tivi có kết nối Internet. Có thể do thói
quen mua sắm theo cách thức trực tiếp (đi chợ, siêu thị,…) cũng như chưa tin tưởng về

chất lượng sản phẩm, an toàn thông tin, chính sách đổi trả khi mua sắm trên mạng
khiến nhiều người chưa thực sự “thoải mái” mua sắm online.
Liên quan đến lĩnh vực TMĐT, marketing trực tuyến là một hình thức đang
được đánh giá là thị trường phát triển và đầy tiềm năng. Đây có thể coi là một công cụ
5


chủ chốt, thiết yếu của mỗi doanh nghiệp nhằm đưa lĩnh vực hoạt động TMĐT phát
triển hơn. Có một thực tế khách hàng ngày càng nhận thấy tầm quan trọng và lợi ích
của loại hình tiếp thị này nhưng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ marketing trực
tuyến tại Việt Nam vẫn chưa tạo được đột phá để có thể chiếm lĩnh nhiều hơn thị
trường quảng cáo thông qua Internet. Các chiến lược, các cách tiếp cận marketing
truyền thống bấy lâu nay của doanh nghiệp cần phải được hoàn thiện hơn để đáp ứng,
thích nghi với sự thay đổi của nền kinh tế xã hội ngày nay. Những thay đổi nhanh
chóng trên Internet đã ảnh hưởng đến chiến lược marketing của doanh nghiệp.
Internet mang đến nhiều cơ hội tiếp cận với khách hàng dễ dàng hơn bao giờ hết. Tuy
nhiên, rất nhiều doanh nghiệp cảm thấy bối rối trước tốc độ thay đổi của công nghệ và
phương thức tiếp thị nhanh đến chóng mặt và rồi không biết cách ứng dụng vào công
việc kinh doanh của mình sao cho hữu ích hơn.
Nhận thấy rõ được sự phát triển và lợi ích của hình thức marketing trực tuyến
đem lại nên Công ty TNHH Phát triển Thương Mại Nikawa Việt Nam cũng đã triển
khai một số hình thức như quảng cáo qua Facebook, Google,Youtube. Tuy nhiên, các
hình thức đó chưa thực sự được công ty khai thác hiệu quả. Qua quá trình thực tập và
tìm hiểu hoạt động kinh doanh trực tuyến tại công ty, em nhận thấy công ty còn gặp
nhiều khó khăn trong việc triển khai và ứng dụng marketing trực tuyến vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến còn chưa được cao.
Chính vì thế, em đã chọn đề tài “Giải pháp đẩy mạnh các hoạt động marketing trực
tuyến của Công ty TNHH phát triển Thương Mại Nikawa Việt Nam”.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU


Mục tiêu của đề tài là phát triển các hoạt động marketing trực tuyến của Công
ty TNHH phát triển Thương mại Nikawa Việt Nam
Để thực hiện mục tiêu này đề tài xác định một số nhiệm vụ vấn đề cụ thể sau:
- Thứ nhất, hệ thống hoá lý luận cơ bản về marketing, marketing trực tuyến và
các hình thức marketing trực tuyến
- Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng các hoạt động marketing trực tuyến
của Công ty TNHH phát triển Thương mại Nikawa Việt Nam
- Thứ ba, một số giải pháp hoàn thiện các hoạt động marketing trực tuyến của
Công ty TNHH phát triển Thương mại Nikawa Việt Nam.
6


Với những mục tiêu nghiên cứu trên, tôi hy vọng rằng khóa luận tốt nghiệp của
mình sẽ mang lại kết quả thiết thực nhằm giúp doanh nghiệp có thể cải thiện và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, áp dụng các hình thức marketing trực tuyến vào sản
xuất linh hoạt, đa dạng hơn. Từ đó, tạo ra sự tin tưởng và lòng trung thành từ phía
khách hàng, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa khách hàng với doanh nghiệp.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH phát triển Thương mại
Nikawa Việt Nam.
-Thời gian: Các dữ liệu của công ty phục vụ cho nghiên cứu đề tài được giới
hạn từ năm 2017 đến năm 2019.
- Đối tượng: Nghiên cứu các hoạt động marketing trực tuyến của Công ty
TNHH phát triển Thương mại Nikawa Việt Nam.
4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Ý nghĩa về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu giúp tác giả rèn luyện kỹ năng
nghiên cứu vấn đề và vận dụng những kiến thức thực tiễn đã học
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Những kết quả của đề tài giúp Công ty Cổ phần
Thương mại Tuấn Dinh có thể áp dụng thực tiễn vào trong hoạt động phát triển các

công cụ thanh toán điện tử của công ty, và khắc phục những thiếu xót còn tồn đọng
trong hệ thống.
5. NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài Mục lục, Danh mục…,Kết luận, Tài liệu tham khảo, Các phụ lục, Khóa
luận tốt nghiệp được kết cấu gồm ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về marketing trực tuyến.

7


Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động Marketing trực tuyến của Công ty
TNHH phát triển Thương mại Nikawa Việt Nam
Chương 3: Các kết luận và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing
trực tuyến của Công ty TNHH phát triển Thương mại Nikawa Việt Nam.

8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN

1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm marketing
- Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (America Marketing Associate-AMA)
+ Năm 1960: “Marketing là toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm hướng các
luồng hàng hóa và dịch vụ mà người cung ứng đưa ra về phía người tiêu dùng và
người sử dụng”.
Khái niệm này chịu ảnh hưởng của tư tưởng Marketing truyền thống, nhấn
mạnh khâu phân phối, lưu thông hàng hóa. Tức là nỗ lực nhằm bán cái đã sản xuất ra,
chưa thể hiện được tư tưởng làm sau có thể sản xuất ra một sản phẩm có thể bán được.
+ Năm 1985: “Marketing là một quá trình hoạch định và quản lý thực hiện việc

định giá, chiêu thị và phân phối các ý tưởng, hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra
các giao dịch để thoả mãn những mục tiêu của cá nhân, tổ chức và xã hội”.
Nhìn chung đây là một khái niệm khá hoàn hảo với các ưu điểm: Nêu rõ sản
phẩm được trao đổi không giới han là hàng hóa hữu hình mà còn cả ý tưởng và dịch
vụ; trình bày rõ Marketing không chỉ áp dụng cho các hoạt động kinh doanh nhằm
mục đích lợi nhuận; xác định rõ chức năng của Marketing không chỉ là bán hàng hay
phân phối. Khái niệm này tiếp cận theo quan điểm chức năng Marketing, khi nói đến
Marketing là nói đến 4P, đây cũng là cách tiếp cận của một số giáo trình về Marketing
tại Việt Nam vì nó mang ưu điểm là đơn giản và hướng dẫn thực hiện cao. Cách tiếp
cận lại phù hợp với quy trình quản trị Marketing mà Philip Korler đưa ra.
- Theo GS.Phillip Kotler (1980): “Marketing là những hoạt động của con người
hướng vào việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua
quá trình trao đổi.”
Tác giả tiếp cận khái niệm marketing theo quan điểm GS.Phillip Kotler (1980)
vì Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi với
mục đích thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người gần giống với quan
điểm của GS.Phillip Kotler.
9


10


1.1.2. Khái niệm marketing trực tuyến
Marketing cũng như các ngành khoa học khác, luôn luôn vận động và biến đổi
không ngừng theo thời gian. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công
nghệ thông tin, con người đã khai thác và ứng dụng một loạt các phương tiện điện tử
vào quá trình marketing của các tổ chức, doanh nghiệp. Việc đổi mới, cải tiến đó chính
là sự ra đời khái niệm marketing điện tử (E-Marketing). Có thể nói rằng trong giai
đoạn hiện nay, khái niệm marketing điện tử đã trở nên không còn xa lạ đối với các

doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam đã từng bước làm quen, nghiên
cứu và áp dụng các hình thức marketing trực tuyến vào mô hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mình và giành được nhiều thành công trong lĩnh vực này.
- Theo cuốn sách “Giáo trình Marketing điện tử”, xuất bản năm 2011 chủ biên
TS. Nguyễn Hoàng Việt, NXB Thông kê có trích dẫn một số khái niệm về marketing
điện tử như sau:
+ Giáo sư Ph.Kotler cho rằng: “Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về
sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng
nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”.
+ Theo các tác giả Joel Reedy và Schullo và Kenneth Zimmerman trong cuốn
Electronic Marketing (Intergrating electronic resources into the Marketing process)
định nghĩa: “Marketing TMĐT (E-Marketing) bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa
mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện
điện tử”.
+ Định nghĩa trên cho rằng:
“Marketing TMĐT là hoạt động ứng dụng mạng Internet và các phương tiện điện tử
(web, e-mail, cơ sở dữ liệu, multimedia, PDAS…) để tiến hành các hoạt động
marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng
thông qua nâng cao hiểu biết về khách hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ trung
thành…), các hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng tới
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”.
+ Tập đoàn Embelix Software cho rằng: “Marketing TMĐT là một hình thức
marketing nhằm đạt được các mục tiêu thông qua sử dụng các công nghệ truyền thông
11


điện tử như Internet, email (thư điện tử), ebook (sách điện tử), database (cơ sở dữ
liệu) và mobile phone (điện thoại di động)”.
- Theo Nguyễn Hoàng Việt (Marketing TMĐT, 2011) cho rằng: “Marketing
TMĐT là việc ứng dụng các công nghệ số trong các hoạt động marketing thương mại

nhằm đạt được mục tiêu thu hút và duy trì khách hàng thông qua việc tăng cường
hành vi mua của khách hàng, sau đó thỏa mãn nhu cầu đó”.
- Theo Judy Strauss, Adel El-Ansary và Raymond Frost (E-marketing, 2009)
cho rằng: “Marketing điện tử là sự sử dụng công nghệ thông tin trong những quá trình
thiết lập, kết nối và chuyển giao giá trị đến khách hàng, để tiến hành các hoạt động
marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng
thông qua nâng cao hiểu biết của khách hàng, các hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu
và các dịch vụ qua mạng hướng tới thoả mãn nhu cầu của khách hàng.”
- Tác giả tiếp cận theo quan điểm của Nguyễn Hoàng Việt (Marketing TMĐT,
2011) vì theo tác giả “marketing trực tuyến là việc ứng dụng công nghệ mạng máy
tính, các phương tiện điện tử vào việc nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản
phẩm, phát triển các chiến lược và chiến thuật marketing… nhằm mục đích cuối cùng
là đưa sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng và
hiệu….
1.2. MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC
TUYẾN
1.2.1. Bản chất của Marketing trực tuyến
Qua phần 1.1.2, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng, mặc dù có rất nhiều
khái niệm khác nhau về marketing trực tuyến nhưng các khái niệm đó đều thống nhất
về một quan điểm: marketing trực tuyến là một bộ phận của marketing, mà cụ thể hơn
là việc tiến hành hoạt động marketing thông qua môi trường internet.
Bản chất của marketing trực tuyến không khác so với marketing truyền thống,
vẫn là để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Mặc dù vậy, trong thời đại công nghệ
thông tin hiện đại như ngày nay, đối tượng khách hàng ở hình thức marketing trực
tuyến lại có những nét khác nhau trong việc tiếp cận thông tin và thói quen mua các
sản phẩm hay dịch vụ so với marketing truyền thống. Bản chất marketing không thay
đổi, vẫn là một quá trình trao đổi thông tin và kinh tế. Marketing trực tuyến vẫn bao
12



gồm việc xác định nhu cầu đến lập các kế hoạch marketing mix đối với sản phẩm, dịch
vụ, ý tưởng và tiến hành kiểm tra để thực hiện các mục đích của tổ chức hay cá nhân.
Tuy vậy, marketing truyền thống cần rất nhiều các phương tiện khác nhau như tờ rơi,
thư từ, điện thoại, fax, báo chí… khiến cho sự phối hợp giữa các bộ phận trở nên khó
khăn, tốn nhiều thời gian và công sức hơn. Trong khi marketing trực tuyến thông qua
các mạng viễn thông, đặc biệt là có internet kết hợp cùng các phương tiện điện tử có
thể tiến hành tất cả các hoạt động khác của marketing như: nghiên cứu thị trường,
quảng cáo, thu thập ý kiến phản hồi từ phía người tiêu dùng, mua sắm, sản xuất, bán
hành, dịch vụ sau bán… một cách nhanh chóng, hiệu quả mà chi phí thấp hơn nhiều so
với marketing truyền thống.
Vậy nên bản chất của marketing trực tuyến là việc áp dụng các công nghệ thông
tin để triển khai các bước trong một chiến dịch marketing, dù sử dụng bất kì phương
tiện nào cho chiến dịch thì chúng cũng phải gắn kết, bổ trợ lẫn nhau thành một thể
thống nhất. Vì tất cả cùng chung một mục đích xây dựng, quảng bá thương hiệu và
thúc đẩy sự tăng trưởng doanh thu.
1.2.2. Các lợi ích của marketing trực tuyến
1.2.2.1. Đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp sử dụng online makerting có thể tiết kiệm được thời gian, chi phí
bán hàng như chi phí thuê mặt bằng, giảm số lượng nhân viên bán hàng, ... Online
marketing còn giúp doanh nghiệp tiếp cận với thị trường rộng lớn cũng như phát triển
ra toàn cầu. Ngoài ra, online marketing có lợi thế rất lớn về chi phí thấp cho các hoạt
động in ấn, báo đài, truyền hình…
Các hoạt động online marketing khi triển khai có thể dễ dàng theo dõi và đánh
giá. Ví dụ với Website, dịch vụ “google analytics” cho phép theo dõi số lượng người
truy cập, nội dung quan tâm từ đó có thể đánh giá thông điệp truyền đi có đúng với
ước muốn của khách hàng không.
- Thông tin nhanh chóng và thông suốt: Thông tin tới khách hàng chỉ sau một
cú click, người làm marketing không phải tốn thời gian chờ đợi thông tin tới khách
hàng.


13


- Thiết lập và củng cố mối quan hệ đối tác: Marketing trực tuyến giúp quan hệ
với đối tác trở nên dễ dàng hơn, dù ở bất cứ nơi đâu chúng ta cũng có thể liên lạc đàm
phán được với đối tác
- Cơ hội Kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ khó có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn, không thể đủ kinh
phí để thuê quảng cáo trên chương trình ti vi vào các giờ vàng, không thể tổ chức sự
kiện hoành tráng để giới thiệu sản phẩm. Nhưng với marketing trực tuyến bạn vẫn có
thể quảng cáo trên internet mà không tốn một đồng nào. Theo nghiên cứu, việc quảng
cáo trên mạng còn đem lại lợi ích thiết thực hơn quảng cáo đắt tiền trên ti vi, vì
marketing trực tuyến có thể tới từng khách hàng mục tiêu, còn quảng cáo trên vô tuyến
không thể làm được.
- Thu thập xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng: Giờ đây doanh nghiệp có thể thu
thập thông tin của khách hàng, biết được khác ghé thăm website, ở lại website bao lâu,
tần suất vào website thế nào nhờ google analytics…
1.2.2.2. Đối với người tiêu dùng
Tiết kiệm thời gian và chi phí: Khách hàng có thể ngồi ở nhà vẫn có thể biết
được thông tin sản phẩm, chương trình khuyến mại, không cần mất công tới công ty để
tìm hiểu sản phẩm.
Dễ dàng tìm kiếm nhiều sản phẩm: Với thông tin vô vàn trên mạng internet,
chúng ta có thể lựa chọn được nhiều sản phẩm, dịch vụ theo ý muốn.
Thuận tiện mua sắm: Khách hàng mua hàng trực tuyến sẽ giảm được chi phí đi
lại, chi phí thời gian, …
1.2.3. Phân loại các hình thức marketing trực tuyến
1.2.3.1. Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo là hoạt động truyền thông thông tin qua các phương tiện truyền
thông đại chúng khác nhau, thường mạng tính thuyết phục về sản phẩm hoặc về quan
điểm và là hoạt động phải trả tiền. Bản chất của quảng cáo trực tuyến cũng tương tự

nhu quảng cáo truyền thống nhưng nó được thực hiện trên nền tảng Internet như qua
website, e-mail… Quảng cáo trực tuyến gồm các loại hình:
- Quảng cáo qua thư điện tử (e-mail): Quảng cáo qua thư điện tử có đặc điểm là
chi phí thấp, thường là text-link được gắn lồng vào nội dung thư của người nhận. Nhà
14


quảng cáo phải mua không gian thư điện tử được tài trợ bởi nhà cung cấp dịch vụ như
yahoo, gmail, hotmail…
- Banner quảng cáo: Banner quảng cáo là hình thức quảng cáo mà doanh
nghiệp đưa ra các thông điệp quảng cáo qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn
bản, đồ họa, âm thanh, siêu liên kết… Gồm các mô hình sau:
+ Mô hình quảng cáo tương tác
+ Mô hình quảng cáo tài trợ
+ Mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí
+ Mô hình quảng cáo tận dụng khe hở thời gian
+ Mô hình quảng cáo shoskele
- Video marketing (cụ thể là marketing trực tuyến trên Youtube)
Hình thức marketing online trên Youtube là một phương tiện hiệu quả, giúp kết
nối người dùng và doanh nghiệp. Có 2 cách làm marketing online trên Youtube đó là:
marketing Youtube có phí và marketing Youtube free.
+ Marketing Youtube có phí: doanh nghiệp sẽ mua quảng cáo từ Google
Adwords hoặc quảng cáo của Youtube. Hai loại hình quảng cáo này thì rõ ràng quảng
cáo Youtube sẽ có lợi thế hơn bởi vì nó thừa hưởng các đặc tính của quảng cáo
Adwords dành cho Youtube và còn hỗ trợ quảng cáo banner bằng hình ảnh nữa.
Sử dụng quảng cáo PPC như Google Adsense, Yahoo hoặc Microsoft Adcanter.
Theo đó người muốn kiếm tiền quảng cáo sẽ phải xem video 10-30s tùy từng yêu cầu.
Tạo các clip quảng cáo cho mặt hàng, sản phẩm hoặc truyền tải sứ mệnh của bản thân
công ty đến với người xem.
+ Marketing Youtube Free: tập trung nhiều hơn vào lĩnh vực “off-page”. Việc

quảng cáo “off-page” cũng tương tự như dành cho việc SEO các trang khác. Hiệu ứng
truyền miệng là 1 hiệu ứng độc đáo có lẽ chỉ có riêng trên Youtube. Một video độc đáo
có sức lan tỏa rất nhanh, nhiều khi vượt cả dự đoán ban đầu, từ đó có thể tiếp cận một
số lượng lớn những người quan tâm tới chủ đề mà doanh nghiệp đưa ra. “Trăm nghe
không bằng một thấy”, một đoạn video dài 30s sẽ hiệu quả hơn một article dài 3 trang
mô tả về sản phẩm.
Phần lớn hình thức marketing online trên Youtube tập trung nhiều hơn vào lĩnh
vực “off-page”. Việc quảng cáo “off-page” cũng tương tự như dành cho việc SEO các
15


trang khác. Hiệu ứng truyền miệng là 1 hiệu ứng độc đáo có lẽ chỉ có riêng trên
Youtube. Một video độc đáo có sức lan tỏa rất nhanh, nhiều khi vượt cả dự đoán ban
đầu của bạn, từ đó có thể tiếp cận một số lượng lớn những người quan tâm tới chủ đề
mà bạn đưa ra. “Trăm nghe không bằng một thấy”, một đoạn video dài 30s sẽ hiệu quả
hơn bạn viết một article dài 3 trang mô tả về sản phẩm. Việc share và xem video
Youtube ngày nay phổ biến nó giúp doanh nghiệp tăng traffic rất nhiều và còn tăng
ROI cho chiến dịch SEO.
- Quảng cáo mạng xã hội – Social Media (cụ thể là Marketing Online trên
mạng xã hội Facebook)
Quảng cáo mạng xã hội là 1 trong 2 hình thức tiếp thị trực tuyến chính mà
doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt động marketing trên nền tảng mạng xã hội. Hình
thức còn lại là quản lý truyền thông mạng xã hội. Là một công cụ quan trọng hàng đầu
của truyền thông xã hội, Facebook cung cấp khả năng truyền thông tương tác và tiếp
cận khách hàng số lượng lớn với tính chính xác cao và nó cũng có thể là nền tảng cho
các thương hiệu phát triển cộng đồng của mình.
Quảng cáo mạng xã hội khi được thực hiện đúng, sẽ cho phép doanh nghiệp
quảng cáo tới những khách hàng tiềm năng theo những gì mà họ đã nghiên cứu (sở
thích, nhân khẩu học…). Bằng những cách có liên quan, doanh nghiệp có thể tránh
quảng cáo tới những người không quan tâm đến sản phẩm của doanh nghiệp. Bằng

cách này, doanh nghiệp có thể vừa tiết kiệm được chi phí, mà vẫn tiếp cận được tới
khách hàng tiềm năng của mình.
Người làm marketing có thêm lựa chọn để tiếp cận cộng đồng. Khi sử dụng
hình thức này, doanh nghiệp thường quảng bá dưới dạng hình ảnh, video clip có khả
năng phát tán và thu hút bình luận (comment). Tính tương tác chính là ưu điểm nổi trội
của loại hình này so với các kiểu marketing truyền thống. Doanh nghiệp sẽ chỉ bị tính
phí khi có ai đó thực sự nhấp vào quảng cáo của họ. Thay vì phải trả nhiều tiền cho
một vị trí quảng cáo trên TV hoặc trong một quyển tạp chí mà thậm chí có thể khách
hàng tiềm năng không bao giờ được nhìn thấy. Bên cạnh đó, quảng cáo mạng xã hội
giúp doanh nghiệp tạo dựng mối quan hệ với khách hàng, vì vậy mà doanh nghiệp có
thể kiếm được lòng trung thành của khách hàng dễ dàng hơn.
- Marketing trực tuyến thông qua website (Website marketing)
16


Website marketing là quá trình sử dụng cơ sở internet để tiếp thị doanh nghiệp.
Quá trình này bao gồm việc sử dụng phương tiện truyền thông xã hội, công cụ tìm
kiếm, viết blog, video và email để tiếp thị sản phẩm hoặc dịch vụ. Về cơ bản, Website
marketing là dùng trang web để quảng cáo cho sản phẩm.
Website marketing sẽ đưa thông điệp của doanh nghiệp tới trang web rộng lớn.
Với rất nhiều người sử dụng Internet mỗi ngày, sẽ có rất nhiều cơ hội để sản phẩm
hoặc dịch vụ của doanh nghiệp xuất hiện trước những người cần hoặc muốn nó, làm
thúc đẩy mong muốn mua hàng của họ, từ đó gia tăng tỉ lệ chuyển đổi họ thành khách
hàng.
Về mục đích, Website marketing giúp cho người bán hàng quảng cáo và bán
hàng trên mạng Internet. Ví dụ một doanh nghiệp cũng có thể dùng blog để quảng cáo
sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đó cung cấp. Trên blog sẽ có những thông tin
chi tiết về sản phẩm và những điều khác biệt của sản phẩm so với thị trường. Ngoài ra
hình thức một Website thương mại điện tử có đầy đủ tính năng thanh toán. Đây là hình
thức mua bán qua mạng phổ biến hiện nay.

- Các hình thức marketing trực tuyến khác: Bên cạnh những hình thức nêu trên,
marketing trực tuyến còn những hình thức khác cũng rất hiệu quả như:
+ Marketing online theo mạng lưới trên Internet (Ad-network): Là một mạng
lưới do một đơn vị trung gian làm cầu nối giữa người mua quảng cáo (Advertiser –
nhà quảng cáo) và người bán quảng cáo (Publisher – nhà xuất bản website).
+ Và rất nhiều hình thức khác nữa như: Online Blog, Forum Seeding, Event,
Contextual Marketing, Affiliate Marketing (tiếp thị liên kết) …
1.2.3.2. Xúc tiến bán hàng điện tử
Xúc tiến bán hàng là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới cách thức tặng quà
hoặc tặng tiền, mà giúp đẩy mạnh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người
tiêu dùng. Khác biệt cơ bản của xúc tiến bán hàng truyền thống và xúc tiến bán hàng
trực tuyến là: Xúc tiến bán hàng truyền thống chủ yếu hướng trực tiếp tới doanh
nghiệp trong hệ thống phân phối còn xúc tiến trực tuyến hướng trực tiếp tới người tiêu
dùng.
Các loại hình của xúc tiến bán hàng điện tử:
Loại 1: Khuyến mại giảm giá, ưu đãi đặc biệt/ dành riêng
17


Loại 2: Dùng thử sản phẩm/ dịch vụ (trial) / hàng mẫu (sample)
Loại 3: Phiếu mua hàng giảm giá (Coupon điện tử)
Loại 4: Các chương trình khuyến mại, dự thưởng (cuộc thi, có giải thưởng)
1.2.3.3. Marketing quan hệ công chúng điện tử (MPR)
Marketing quan hệ công chúng bao gồm một loạt các hoạt động được thực hiện
nhằm tạo được cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh sản phẩm, dịch vụ và công ty
với các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp. Nói chung các hoạt động của MPR
bao gồm việc quảng bá nhãn hiệu và tổ chức các chương trình sự kiện nhằm tạo được
sự ủng hộ tích cực từ phía khách hàng mục tiêu. Marketing quan hệ công chúng dựa
trên nền tảng Internet gồm 3 loại:
Loại 1: Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp: Website được coi là

công cụ của MPR vì nó như là một cuốn sách điện tử cung cấp đầy đủ thông tin về
doanh nghiệp, cũng như sản phẩm – dịch vụ hiện thời của doanh nghiệp. Trên website
của mình, doanh nghiệp đưa thông tin về sản phẩm – dịch vụ giúp: Chi phí sản phẩm,
dịch vụ thấp hơn, thông tin dễ dàng cập nhật thường xuyên hơn theo cơ sở dữ liệu của
Công ty, giúp cho người sử dụng có thể tìm được sản phẩm dịch vụ theo ý muốn một
cách nhanh chóng. Để website có thể lôi kéo được nhiều người truy cập và sử dụng thì
phải đảm bảo 2 vấn đề sau: Đầu tiên là “Người sử dụng mong muốn gì trên website”
và vấn đề “tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm”.
Loại 2: Xây dựng cộng đồng điện tử: Cộng đồng điện tử được xây dựng qua
chatroom, các nhóm thảo luận, các diển đàn, blog… Nền tảng của cộng đồng trực
tuyến là việc tạo ra các bản tin và hình thức gửi thư điện tử. Với hình thức bản tin điện
tử thì người sử dụng đưa tin dưới dạng thư điện tử lên những chủ đề đã chọn sẵn và
các thành viên khác có thể đọc được. Còn với hình thức gửi thư điện tử: nhóm thảo
luận qua thư điện tử với các thành viên của nhóm. Mỗi tin được gửi sẽ được chuyển
đến email của các thành viên khác.
Loại 3: Các sự kiện trực tuyến: Các sự kiện trực tuyến được thiết kế để thu hút
và tập hợp người sử dụng có cùng sở thích và gia tăng số lượng người truy cập
website. Doanh nghiệp có thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông qua
các buổi thảo luận, hội nghị, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng tiềm năng
và khách hàng hiện tại, từ đó nêu rõ nhu cầu của họ.
18


1.2.3.4. Marketing điện tử trực tiếp
Marketing điện tử trực tiếp gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp tới
người nhận là khách hàng của doanh nghiệp, được sử dụng để giúp doanh nghiệp nhận
được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp thêm
thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng của doanh nghiệp nhằm mục đích mua sản
phẩm - dịch vụ đặc thù của doanh nghiệp. Marketing điện tử trực tiếp được thực hiện
dựa trên cơ sơ nền tảng của internet bao gồm 3 loại hình chính sau:

Loại 1: Viral Marketing: Đây là kỹ thuật sử tạo các hoạt động, liên kết trên các
mạng xã hội, blog… nhằm quảng bá sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu của công ty. Hình
thức này tạo ra một hiệu ứng lan truyền giống như những con vi rút. Thông điệp lan
truyền của nó cũng rất đa dạng và phong phú, có thể là một video, ebook, software,
hình ảnh...Bí quyết của kỹ thuật này là: người nhận phải cảm thấy cần phải gửi thông
điệp này cho người khác một cách tự nhiên. Do đó đòi hỏi sự sáng tạo của người làm
marketing.
Loại 2: SMS Marketing: Tin nhắn dạng văn bản có 60 ký tự được gửi từ 1 người
sử dụng này tới người sử dụng Internet này, thường là qua điện thoại di động. Hình
thức này thường được các hãng cung cấp dịch vụ và các hãng điện thoại đi động nhắn
tin cho khác hàng như viettel, mobifone…
Loại 3: Mobile Marketing: Là việc sử dụng các phương tiện di động như một
kênh giao tiếp và truyền thông giữa thương hiệu và người tiêu dùng. Nó phù hợp với
các hoạt động: quảng cáo sản phẩm, dịch vụ; cung cấp thông tin khuyến mãi; chăm sóc
khách hàng; cung cấp dịch vụ gia tăng.
1.2.3.5. Một số hình thức Marketing hiện đại
Ngoài những hình thức marketing cơ bản như trên, với tình hình công nghệ số
4.0, các hình thức marketing hiện đại cũng được cập nhật và áp dụng với hiệu quả nhất
định có thể kể tới như SEO, Email marketing, quảng cáo trên các ứng dụng giải trí…
Nhữn phương thức marketing nêu trên đều áp dụng cả 2 hình thức miễn phí và trả phí.
Ở phương thức nào cũng đòi hỏi sự đầu tư và đều đem lại hiệu quả rõ rệt, những
phương thức trả phí là được nhiều người sử dụng hơn cả.

19


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN NIKAWA
VIỆT NAM
HỆ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỌNG MARKETING TRỰC


2.1.

TUYẾN TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN NIKAWA VIỆT NAM
2.1.1. PPNC định tính
o

Thu thập dữ liệu (phỏng vấn, quan sát, NC tình huống)
Phương pháp thu thập dữ liệu là cách thức thu thập dữ liệu và phân loại sơ bộ
các tài liệu chứa đựng các thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu từ các nguồn
khác nhau. Trong bài khóa luận này, dữ liệu được thu thập từ các nguồn như phiếu
điều tra, số liệu từ báo cáo kinh doanh của công ty, website của công ty và những bài
viết có liên quan trên các trang báo, trang tin tức...

o
-

Xử lý dữ liệu (tổng hợp, quy nạp, diễn dịch)
Phương pháp nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả
và phân tích đặc điểm văn hóa hành vi của con người và nhóm người từ quan điểm của
nhà nghiên cứu. Nghiên cứu định tính giúp cung cấp thông tin toàn diện về các đặc

-

điểm của môi trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành.
Phương pháp tổng hợp - quy nạp: Hai phương pháp này bổ túc cho nhau. Phương pháp
tổng hợp tập trung vào việc trình bày các dữ kiện và giải thích chúng. Sau đó, bằng
phương pháp quy nạp người ta đưa ra sự liên quan giữa các dữ kiện và tạo thành quy
tắc.
- Phương pháp diễn dịch: Phương pháp diễn dịch là phương pháp từ quy tắc

đưa ra ví dụ cụ thể rất hữu ích để kiểm định lý thuyết và giả thiết. Mục đích của
phương pháp này là đi đến kết luận. Kết luận nhất thiết phải đi theo các lý do cho
trước. Các lý do này dẫn đến kết luận và thể hiện qua các minh chứng cụ thể.

2.1.2. PPNC định lượng:
o Thu thập dữ liệu (điều tra, khảo sát)

Với đề tài nghiên cứu khóa luận này, em sử dụng phương pháp phiếu điều tra và
phương pháp phỏng vấn.
20




Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
- Đối tượng điều tra: Trưởng phòng Marketing và khách hàng
- Nội dung: Phiếu điều tra sử dụng câu hỏi đóng, bao gồm khoảng 10 câu hỏi
liên quan đến nhận thức và đánh giá của khách hàng về thương hiệu Nikawa Việt Nam.
Và khoảng 10 câu hỏi về hình thức triển khai hoạt động Funnel Marketing của doanh
nghiệp và đánh giá về tình hình sử dụng các công cụ để triển khai của Công ty.



Đối tượng điều tra là khách hàng
+ Mục đích: sử dụng phiếu điều tra bao gồm khoảng 10 câu hỏi đóng. Thông
qua các câu hỏi trong phiếu điều tra trắc nghiệm từ đó em có thể biết được nhận thức
được việc khách hàng biết website, page và kênh youtube đang được triển khai. Từ đó
đánh giá thực trạng triển khai các hình thức Funnel Marketing của công ty ở chương 2,
và đề xuất được giải pháp nâng cao nhận thức, thu hút của khách hàng ở những kênh
hiệu quả ở chương 3.

+ Cách thức tiến hành:Phiếu được phát cho các khách hàng, thu thập lại tổng
hợp và phân tích kết quả bằng phần mềm Excel. Kết quả thu về xx phiếu hợp lệ. Dùng
xx phiếu để tổng hợp và làm phân tích.



Đối tượng điều tra là trưởng phòng Marketing
+ Mục đích: sử dụng phiếu điều tra bao gồm khoảng 10 câu hỏi đóng. Thông
qua các câu hỏi trong phiếu điều tra trắc nghiệm từ đó em có thể nắm bắt được thực
trạng triển khai Funnel Marketing của công ty. Đồng thời, biết được một số giải pháp
mà công ty muốn thực hiện.
+ Cách thức tiến hành: phát ra 1 phiếu bảng hỏi cho anh trưởng phòng. Kết
quả thu về 1 phiếu hợp lệ.

21


- Ưu điểm: Phương pháp điều tra này giúp tiến hành nhanh chóng và tiện lợi,
thăm dò ý kiến của nhiều người, có được các đánh giá, ý kiến cụ thể, khách quan về
tình hoạt động của website.
- Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian, công sức để thu thập, xử lý dữ liệu. Đôi khi
kết quả mang tính chủ quan của người trả lời. Mẫu tương đối nhỏ, có thể chưa phản
ánh được thực tế thông qua tỷ lệ phân tích, câu trả lời có thể thiếu chính xác.
o

Xử lý dữ liệu (excel)
- Sử dụng phần mềm Excel: Excel là chương trình dùng để xử lý thông tin dưới
dạng bảng, thực hiện tính toán và xây dựng các số liệu thống kê trực quan có trong
bảng.
- Ưu điểm: Nhiều tính năng ưu việt trong việc lập các bảng phân tích, sử dụng

các mô hình phân tích đồng thời loại bỏ một số công đoạn không cần thiết mà một số
phần mềm khác gặp phải và có giao diện rất thân thiện với người dùng.
- Nhược điểm: Phải thật thành thạo các câu lệnh nếu không dễ xảy ra sai sót, chỉ
một thao tác không chuẩn thì dữ liệu nhập vào sẽ không tính toán được
2.2 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ ẢNH HƯỞNG MÔI TRƯỜNG ĐẾN SỰ
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY
TNHH PHÁT TRIỂN NIKAWA VIỆT NAM
2.2.1. Giới hiệu Công ty TNHH Phát triển Thương mại Nikawa Việt Nam
Công ty TNHH Phát triển Thương mại Nikawa Việt Nam là một đơn vị phân
phối ủy quyền các sản phẩm thương hiệu Nikawa thuộc tập đoàn Nikawa tại Việt Nam.

-

Tên đầy đủ: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phát triển Thương mại Nikawa Việt Nam
Tên giao dịch: Nikawa Việt Nam
Ngành nghề kinh doanh chính: bán buôn, bán lẻ
Địa chỉ: 86 Mễ Trì Hạ, P. Mễ Trì, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội
SĐT: 024.6672.0000 - 024.38622.888
Fax: (04)32595281
Email:
Website:
Slogan: Nikawa – Vì sự an toàn của bạn
Sứ mệnh kinh doanh: Đem đến những sản phẩm công nghệ tiên tiến trên thế giới tới
người tiêu dùng Việt Nam. Nikawa Việt Nam không ngừng sáng tạo, phát triển, cải
tiến sản phẩm và chất lượng dịch vụ khách hàng với mức giá cạnh tranh nhất. Ngoài
22


ra, trong sự phát triển của Nikawa Việt Nam, công ty luôn cố gắng tạo ra môi trường
làm việc và chế độ đãi ngộ tốt nhất về tinh thần và vật chất cho toàn thể cán bộ nhân

viên, thúc đẩy mọi người tạo ra nhiều giá trị cho khách hàng và xã hội.
2.2.2. Giới thiệu website nikawa.vn

Hình 2.1. Giao diện trang chủ của website Nikawa.vn
Nguồn: tác giả thu thập từ website nikawa.vn



Tên website: Nikawa.vn
Thời điểm ra đời: được ra mắt người dùng từ năm 2014 và vẫn được hoạt động

cho đến nay
• Ý nghĩa tên miền: Nikawa.vn được đặt tên theo nguồn gốc của tên sản phẩm



Nikawa Nhật Bản, mục đích để dễ nhận diện được thương hiệu của sản phẩm.
Slogan: Nikawa – Vì sự an toàn của bạn
Các tính năng chính trên website:
- Cung cấp các thông tin cơ bản: tên, địa chỉ, hotline, email,... của công ty để
-

khách hàng hoặc các đối tác hiểu hơn.
Giới thiệu các sản phẩm đang bán có trên hệ thống.
Mua bán sản phẩm của Nikawa Việt Nam trên website.
Tổng hợp, thông báo các tin tức, sự kiện và hội thảo của công ty.
Hỗ trợ, giải đáp các thắc mắc của người dùng, chăm sóc khách hàng.

2.2.3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Phát triển Thương
mại Nikawa Việt Nam

Công ty TNHH Phát triển Thương mại Nikawa Việt Nam là một doanh nghiệp
đi tiên phong trong lĩnh vực thương mại điện tử. Chính thức thành lập năm 2014, bằng
việc ứng dụng hệ thống quản lý chuyên nghiệp quốc tế, các phần mềm quản trị hiện
đại cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên cao cấp trong và ngoài nước. Cho đến nay,

23


Nikawa Việt Nam đã trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ, phân phối các
sản phẩm công nghệ dưới mô hình kinh doanh trực tuyến tại Việt Nam.
2.2.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty TNHH Phát triển Thương mại
Nikawa Việt Nam
2.2.4.1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Phát triển Thương mại Nikawa Việt Nam:

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Phát triển Thương mại Nikawa
Việt Nam
(Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự)
Trong đó nhiệm vụ, chức năng của từng phòng ban cụ thể như sau:
 Tổng giám đốc: Là người quản lý, điều hành, đưa ra các chiến lược cụ thể cho mọi

hoạt động kinh doanh; giải quyết các vấn đề hằng ngày xảy ra trong công ty; Quản lý
nhân viên để đảm bảo đạt được kết quả tốt nhất; Đánh giá tình hình hoạt động của các
phòng ban để có những kế hoạch phù hợp hơn.
 Phòng Kế toán Tài Chính: Trả lương cho nhân viên; hạch toán các nghiệp vụ kinh tế;
phối hợp với các phòng có liên quan để lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính
hàng năm và dài hạn của công ty; thực hiện, quản lý công tác đầu tư tài chính, cho vay
tại công ty;....
 Phòng kinh doanh: Xây dựng và triển khai các kế hoạch phát triển; đưa ra ý kiến trong
việc quản lý, điều hành mạng lưới kinh doanh sản phẩm, dịch vụ. Tìm kiếm các đối

tác, cơ hội ký kết hợp đồng, mở rộng thị trường.
 Phòng Marketing: Lập kế hoạch và triển khai các chiến dịch Marketing, chiến dịch
quảng cáo trên google, mạng xã hội như facebook, zalo..; tối ưu hóa website, tối ưu
hóa nội dung để đưa website của công ty lên vị trí cao trên Top tìm kiếm của Google.

24


 Phòng kỹ thuật và bảo hành: Hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc của khách hàng

trong quá trình đặt hàng, nhận hàng, thanh toán; tư vấn về sản phẩm, dịch vụ của công
ty cho khách hàng. Nhận vận chuyển sửa chữa sản phẩm của công ty,…
 Phòng Hành chính nhân sự: Thực hiện công tác tuyển dụng , đào tạo nhân sự , giải

quyết khiếu nại đảm bảo theo yêu cầu, chiến lược của công ty; quản lý hồ sơ, lý lịch
của toàn bộ công nhân viên trong công ty; là cầu nối giữa ban lãnh đạo với nhân viên.
2.2.4.2. Nhân sự
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự tại Nikawa Việt Nam
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Bộ phận
Tổng giám đốc
Phòng kế toán tài chính
Phòng Kinh doanh

Phòng marketing
Phòng kỹ thuật bảo hành
Phòng Hành chính nhân sự

Số lượng
Trình độ
1
Đại học
6
Đại học
10
Đại học(80%), Cao đẳng (20%)
8
Đại học
8
Đại học(75%), Cao đẳng (25%)
6
Đại học
(Nguồn: Phòng nhân sự Nikawa Việt Nam)

Tổng giám đốc công ty là anh Lê Xuân Phú – từng làm trưởng phòng kinh
doanh công ty Maxbuy Việt Nam (công ty chuyên phân phối các đồ công nghiệp và
xây dựng) nên đã thành lập công ty Nikawa Việt Nam chuyên phân phối các sản phẩm
của Nikawa Nhật Bản.
Khi mới thành lập CBNV của công ty chỉ vọn vẹn có 4 người, đến nay đội ngũ
CBNV của công ty đã lên tới 39 người. Trong đó có 95% CBNV biết về công nghệ
thông tin, 90% CBNV có trình độ đại học, là cử nhân các ngành kinh tế, tài chính,
công nghệ thông tin, marketing…Công ty luôn coi “con người” là yếu tố cốt lõi trong
mọi hoạt động kinh doanh. Vấn đề quản lý nguồn nhân lực của công ty dựa vào năng
lực chuyên môn và thái độ làm việc công ty sẽ điều chỉnh vị trí nhân sự phù hợp nhất.

Ngoài ra công ty có tổ chức các khóa học chuyên sâu hoặc đăng ký cho nhân viên
tham dự hội thảo,… nâng cao năng lực chuyên môn.
Hiện nay, nhân sự cho TMĐT chỉ tập trung chủ yếu ở phòng kinh doanh và
phòng marketing chiếm 72% trên tổng nhân sự của hai phòng (13/18 người). Điều đó
đã chứng minh cho chúng ta thấy vai trò và tầm quan trọng của thương mại điện tử với
doanh nghiệp, thương mại điện tử hiện đang là xu hướng của thế giới.

25


×