Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải pháp đẩy mạnh các hoạt động marketing trực tuyến cho website xixi.vn của Công ty CP Eway

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.1 KB, 58 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
TÓM LƯỢC
Trong xu thế hội nhập hóa toàn cầu hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển thì nhất định phải quan tâm đến các hoạt động marketing nói chung và
marketing trực tuyến nói riêng. Đặc biệt là từ khi Internet xuất hiện đã thực sự làm
thay đổi các chiến dịch marketing truyền thống. Và bằng việc ứng dụng Internet vào
hoạt động kinh doanh của mình, doanh nghiệp đã tạo ra một dạng marketing mới đó
là marketing trực tuyến. Thông qua marketing trực tuyến, doanh nghiệp có thể
quảng bá hình ảnh,giới thiệu sản phẩm, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp một cách nhanh chóng. Nhưng hiện nay ở Việt Nam, Marketing trực tuyến
mới xuất hiện trong một vài năm trở lại đây nên các doanh nghiệp còn gặp nhiều
khó khăn trong việc ứng dụng marketing trực tuyến vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến còn chưa được cao. Đây cũng là
tình trạng mà Công ty Cổ phần (CP) Eway đang vướng mắc khi triển khai các hoạt
động marketing trực tuyến của mình. Chính vì lý do đó tác giả đã chọn đề tài “Giải
pháp đẩy mạnh các hoạt động marketing trực tuyến cho website xixi.vn của
Công ty CP Eway”. Với mục tiêu đã xác định, khóa luận này nghiên cứu và giải
quyết các vấn đề sau:
Về mặt lý luận, đề tài tóm lược và hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về
Marketing hay Marketing trực tuyến.
Về mặt thực tiễn, trên cơ sở vận dụng, tổng hợp lý thuyết, kết hợp với
phương pháp nghiên cứu, điều tra, đề tài phân tích thực trạng triển khai các hoạt
động marketing trực tuyến tại Công ty CP Eway.
Về mặt giải pháp, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng ứng dụng marketing trực
tuyến tại công ty, đề tài hướng đến một số giải pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động
marketing trực tuyến cho website xixi.vn của Công ty CP Eway
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Minh đã
hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và truyền đạt kiến thức để em có thể hoàn thành bài
khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Thương mại điện tử -
Trường Đại học Thương Mại, Công ty Cổ phần Eway, với sự giúp đỡ của anh Vũ
Đức Minh và các anh chị phòng Marketing đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên
cứu và thực tập trong suốt quá trình tìm hiểu và hoàn thành khóa luận.
Vì thời gian thực tập chưa nhiều, kèm theo những hạn chế của bản thân nên
em vẫn có nhiều thiếu sót, em mong được nhận sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các
thầy cô, ban lãnh đạo công ty và phòng Marketing để em có thể hoàn thành tốt đề
tài nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
MỤC LỤC
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu về hoạt động Eway.vn v
“Internet Marketing and e-Commerce “(2006) – By Ward Hanson, Kirthi Kalyanam. Cuốn
sách chỉ ra Internet tạo ra giá trị cho khách hàng, lợi nhuận cho công ty như thế nào hay đặc
biệt, nó chỉ ra Internet Marketing phù hợp như thế nào với phần còn lại của chiến lược
Marketing của một doanh nghiệp 17
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu về hoạt động Eway.vn 37
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty) 37
Nhìn vào bảng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của website có thể doanh thu hàng
năm có sự thay đổi theo từng năm. Năm 2012 có tổng doanh thu cao nhất so với hai năm
2010 và 2011 tuy nhiên lại có lợi nhuận sau thuế thấp hơn năm trước vì lý do giá vốn hàng
bán quá cao do mở rộng mặt hàng kinh doanh kéo theo chi phí bán hàng và quản lý website
cũng tăng theo. Còn năm 2011 lại là năm kinh doanh hiệu quả hơn cả với mức lợi nhuận sau

thuế đạt 2504,780 triệu đồng, đóng góp vào ngân sách Nhà nước 64,225triệu đồng. Tóm lại,
hoạt động kinh doanh của website đã có những bước phát triển và mức doanh thu tăng đều
qua các năm. 38
3.1.1. Những kết quả đạt được 39
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTCP
TMĐT
ECRM
PR
SMM
SEM
SEO
PPC
SMS
PSMS
MMS
B2C
SPSS
Công ty cổ phần
Thương mại điện tử
Electronic Customer Relationship Management
(Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng điện tử)
Public Relations
(Quan hệ công chúng)
Social media marketing
(tiếp thị truyền thông trên các mạng xã hội)

Search Engine Marketing
(Marketing qua công cụ tìm kiếm)
Search Engine Optimization
(tối ưu hóa công cụ tìm kiếm)
Pay Per Click
Short messaging service
(Dịch vụ tin nhắn ngắn)
Premium short messaging service
Multimedia messaging service
(Dịch vụ tin nhắn đa phương tiện)
Business to Consumer
(Giao dịch kinh doanh giữa nhà cung cấp với
khách hàng qua mạng Internet)
Statistical Package for the Social Sciences
(một chương trình máy tính phục vụ công tác
thống kê)
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng so sánh E-Marketing và Marketing truyền thống
Bảng 1.2 : Cơ cấu nguồn nhân lực công ty trong 3 năm 2010 - 2012
Biểu đồ 1.1: Đánh giá về hoạt động marketing trực tuyến tại Xixi
Biểu đồ 1.2: Các phương thức Marketing trực tuyến được lựa chọn
Biểu đồ 1.3: Biểu đồ hình thức đặt hàng của xixi.vn
Biểu đồ 1.4: Mức độ hài lòng của các dịch vụ chăm sóc khách hàng
Biểu đồ 1.5: Đánh giá sự vận chuyển của website xixi.vn
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu về hoạt động Eway.vn
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1 Hình thức quảng cáo Pay Per Click (PPC) (Nguồn: Google.com)
Hình 1.2. Trang chủ Eway.vn ( Nguồn từ website: eway.vn )
Hình 1.3. Trang chủ xixi.vn ( Nguồn website: xixi.vn )
Hình 1.4 Sơ đồ tổ chức bô máy công ty (Nguồn từ website: eway.vn)
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
PHẦN MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong thời buổi hiện đại ngày nay, Internet tại Việt Nam đang phát triển rất
mạnh mẽ. Theo Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Lê Nam Thắng, hiện nay
Việt Nam đứng thứ 18 trên tổng số 20 quốc gia có số lượng người dùng Internet
nhiều nhất trên thế giới, xếp thứ 8 tại khu vực châu Á và thứ 3 Đông Nam Á. Việt
Nam là quốc gia có cơ sở hạ tầng được đánh giá thuộc loại tốt nhất khu vực. Có một
số thống kê thú vị mới đây từ WeAreSocial, một tổ chức có trụ sở chính ở Anh
nghiên cứu độc lập về truyền thông xã hội toàn cầu.
Hiện người sử dụng Internet tại Việt Nam dành khá nhiều thời gian để
lên mạng với trung bình là 142 phút/ngày trong tuần. Việc truy cập Internet
chủ yếu qua máy tính để bàn (84%), máy tính xách tay (38%) và thiết bị di
động (27%)… WeAreSocial cho biết số người dùng Internet Việt Nam là 30,8
triệu. Tỉ lệ người dùng Internet trên tổng số dân là 34% (cao hơn mức trung bình
của thế giới là 33%). Riêng năm 2012, Việt Nam có thêm 1,59 triệu người dùng
mới.
Qua đó, ta có thể dễ dàng thấy được sự phát triển của Internet hiện nay và
kèm theo đó là sự phát triển của Thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nam.
Thương mại điện tử ở Việt Nam đã hình thành từ đầu những năm 2000 và phát triển
khá nhanh trong 12 năm qua và giờ đây hứa hẹn sẽ bùng nổ mạnh mẽ hơn nữa trong
tương lai tới. Thương mại điện tử là một lĩnh vực mang lại rất nhiều lợi nhuận cho
doanh nghiệp cũng như nền kinh tế. Chúng ta biết các doanh nghiệp ngày nay đang

đầu tư và quan tâm nhiều đến lĩnh vực này. Tình hình suy thoái kinh tế đang ảnh
hưởng tới các lĩnh vực của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong lúc này, Thương mại điện
tử mới thật sự được nhìn nhận như một công cụ hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp.
Khi đối mặt với suy thoái kinh tế, các doanh nghiệp phải đau đầu với bài
toán cắt giảm chi phí sản xuất, tiếp thị, nhưng ngược lại, vẫn phải tìm cách mở rộng
thị trường, tìm kiếm khách hàng. Hai vấn đề này đối lập với nhau. Để giải quyết bài
toán này, các doanh nghiệp đang cần tìm những công cụ kinh doanh mới để bảo
đảm chi phí thấp nhưng hiệu quả cao. Chính vì vậy, TMĐT đang trở thành một
công cụ hữu hiệu, một giải pháp giúp các doanh nghiệp giải quyết khó khăn trên.
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
Theo Báo cáo TMĐT Việt Nam năm 2012 của Bộ Công thương thì thấy mức
độ và hiệu quả của TMĐT đối với doanh nghiệp đã rõ ràng và xu hướng ứng dụng
ngày càng tăng. Có gần 90% số doanh nghiệp Việt Nam đã thiết lập hệ thống nội bộ
thông qua TMĐT để nhận đơn hàng từ khách hàng. 45% số doanh nghiệp đã xây
dựng trang mạng riêng, 15% doanh nghiệp tham gia vào các sàn giao dịch
TMĐT. Hầu như tất cả doanh nghiệp đã có máy tính với tỷ lệ kết nối Internet
gần 100%. Có thể thấy, trong những năm tới, mức độ ứng dụng TMĐT trong
doanh nghiệp Việt Nam sẽ tiếp tục tăng. TMĐT đã đi vào thực chất, giúp doanh
nghiệp có doanh thu cụ thể.
Vậy làm sao để các doanh nghiệp thành công trong việc kinh doanh TMĐT?
Liên quan đến lĩnh vực TMĐT, Marketing là một hình thức đang được đánh
giá là một thị trường đang phát triển và đầy tiềm năng. Đây có thể coi là một công cụ
chủ chốt, thiết yếu của mỗi doanh nghiệp nhằm đưa lĩnh vực hoạt động TMĐT phát
triển hơn. Chúng ta đang nói ở đây là Internet Marketing hay Marketing trực tuyến.
Internet Marketing đã thành công rực rỡ tại Mỹ, đưa nước Mỹ dẫn đầu doanh
thu về lĩnh vực này và là nơi cư trú của các ông khổng lồ trong ngành này như
Google, Apple, Facebook, Amazon… Internet cũng đã chứng minh thành công tại

Châu Âu, rồi sang Châu Á. Các nước Châu Á thành công như Singapore, Malaysia,
Trung Quốc… và giờ đây bắt đầu một kỷ nguyên Internet Marketing (Marketing
trực tuyến) tại Việt Nam. Cho đến hiện tại Việt Nam đã gần 30 triệu người vào
Internet mỗi ngày, đây là thị trường rất tiềm năng cho bất cứ một doanh nghiệp nào,
cho bất kỳ ngành nghề nào.
Các chiến lược, các cách tiếp cận marketing truyền thống bấy lâu nay của
doanh nghiệp cần phải được hoàn thiện hơn để trở thành Marketing trực tuyến nhằm
đáp ứng, thích nghi với sự thay đổi của nền kinh tế xã hội ngày nay. Những thay đổi
nhanh chóng trên Internet đã ảnh hưởng đến chiến lược marketing của doanh
nghiệp. Internet mang đến nhiều cơ hội tiếp cận với khách hàng dễ dàng hơn bao
giờ hết. Tuy nhiên, rất nhiều người cảm thấy bối rối trước tốc độ thay đổi của công
nghệ và phương thức tiếp thị nhanh đến chóng mặt và rồi thường thì không biết
cách ứng dụng vào công việc kinh doanh của mình sao cho hữu ích hơn.
Vì vậy, các doanh nghiệp phải nắm bắt, tiếp cận phương thức mới này. Phải
hiểu rằng trong tương lai Internet Marketing là kênh tiếp thị cơ bản nhất của mỗi
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
doanh nghiệp, là tương lai lâu dài và một phần không thể thiếu trong hoạt động của
doanh nghiệp.
Eway là một công ty về lĩnh vực Thương mại điện tử nên hiểu rõ về tầm
quan trọng của Marketing trực tuyến đối với hoạt động Thương mại điện tử của
công ty
2.XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ
Khó khăn về kinh tế đã thúc đẩy mạnh mẽ hơn xu hướng marketing trực tuyến
tại Việt Nam trong những năm qua. Mặt khác, do Internet đang có tốc độ tăng trưởng
cao, nên các doanh nghiệp tiêu dùng nhanh cũng đẩy mạnh các hình thức marketing
qua Internet với nhóm khách hàng tiềm năng là giới trẻ, nhân viên văn phòng.
Có một thực tế là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet Marketing tại

Việt Nam vẫn chưa tạo được đột phá để có thể chiếm lĩnh nhiều hơn thị trường
quảng cáo thông qua Internet. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp khách hàng vẫn chưa
thật sự nhìn ra được lợi ích của loại hình tiếp thị.
Một số doanh nghiệp trẻ, năng động, dù đã nhìn thấy cơ hội nhưng lại không
biết khai thác như thế nào. Internet Marketing là một loại hình tiếp thị mới mẻ và
gắn liền với yếu tố công nghệ, nên nhiều doanh nghiệp và nhiều người làm
Marketing tỏ ra e ngại để tìm hiểu lĩnh vực này.
Eway không phải là trường hợp ngoại lệ, là một Công ty Cổ phần ứng dụng
về TMĐT còn khá non trẻ, chưa tạo được tiếng vang trong và ngoài nước nên còn
khó tránh khỏi những điểm hạn chế, những điều cần khắc phục. Qua quá trình thực
tập và tìm hiểu hoạt động kinh doanh trực tuyến tại công ty, em thấy vẫn còn tồn tại
nhiều khó khăn và hạn chế trong hoạt động Marketing trực tuyến. Cụ thể là website
Xixi.vn - là một website ứng dụng Thương mại điện tử nhưng sự hiện diện của
website trong tâm trí người tiêu dùng, khách hàng vẫn còn ít người biết đến nhiều.
Vậy làm sao để tên website, các sản phẩm của website được nhiều người biết đến,
nhiều khách hàng ghé thăm và để mua sắm online qua mạng. Nhiệm vụ trên hết là
giờ đây Công ty Cổ phần (CTCP) Eway sẽ phải luôn ưu tiên hoạt động Marketing
trực tuyến (Internet Marketing) làm sao tiếp cận được ngày càng nhiều khách hàng
nhằm đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh của mình.
Hiểu rõ được tầm quan trọng của Marketing trực tuyến đối với doanh nghiệp
Eway, em xin được đề xuất hướng nghiên cứu của mình qua website xixi là “Giải
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
pháp đẩy mạnh các hoạt động marketing trực tuyến cho website xixi.vn của Công ty
Cổ phần Eway”.
3.CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Nắm được cơ sở lý thuyết chung về Marketing trực tuyến
2. Tìm hiểu các phương tiện, hình thức Marketing trực tuyến được áp dụng

hiện nay
3. Tìm hiểu tình hình áp dụng Marketing trực tuyến tại CTCP Eway cũng
như website xixi.vn
4. Tìm hiểu những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại trong việc áp dụng hình
thức Marketing trực tuyến tại website xixi.vn
5. Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing trực tuyến
nhằm đẩy mạnh kinh doanh online tại website xixi.vn
4.PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
• Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Công ty Cổ phần Eway
+ Website xixi.vn
+ Đối tượng khách hàng của Công ty: Đối tượng khách hàng ghé thăm hay
đã từng đặt mua hàng tại website xixi.vn.
- Không gian: Xem xét, tìm hiểu website cũng như các hoạt động
Marketing trực tuyến tại Website hay Công ty Cổ phần Eway nói chung
- Thời gian: Nghiên cứu trong thời gian khoảng 2 tháng (từ 04/03-03/05)
• Ý nghĩa nghiên cứu:
Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu có thể thấy rằng marketing trực tuyến
hiện nay đóng vai trò chủ chốt trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
Thương mại điện tử Việt Nam nói chung hay Công ty Cổ phần Eway nói riêng.
Điều đó giúp cho doanh nghiệp cũng như khách hàng có được một bước đột phá,
một cái nhìn thay đổi về hoạt động kinh doanh cũng như góp phần phát triển nền
kinh tế đất nước. Qua đây, sinh viên cũng được rèn luyện tính tự chủ, mày mò, tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc, phát huy tính độc lập điều mà rất cần cho sinh
viên khi ra trường như chúng em.
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh

5.KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
• Phần mở đầu: Tổng quan nghiên cứu đề tài
• Chương 1: Tóm lược một số lý luận cơ bản về Marketing trực tuyến
• Chương 2: Các phương pháp nghiên cứu và thực trạng tình hình hoạt
động Marketing trực tuyến tại website xixi.vn của Công ty Cổ phần Eway
• Chương 3: Các kết luận, đề xuất giải pháp marketing trực tuyến cho
website xixi.vn
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING
TRỰC TUYẾN
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Marketing là gì?
Marketing (Marketing truyền thống – Philip Kotler): Là một dạng hoạt động
của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn thông
qua trao đồi.
1.1.2 Marketing trực tuyến là gì?
Marketing điện tử (marketing trực tuyến):
1. Philip Kotler: Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm,
giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu
của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.
2. Strauss, El-Ansary và Frost: Marketing điện tử là việc ứng dụng hàng
loạt các công nghệ thông tin vào marketing truyền thống, cụ thể:
- Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm gia tăng giá trị khách hàng thông
qua những chiến lược phân đoạn, xác định thị trường mục tiêu, khác biệt hóa và
định vị hiệu quả hơn.
- Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sản phẩm, phân phối, giá

và xúc tiến thương mại hiệu quả hơn
- Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thỏa mãn nhu cầu và mục
tiêu của khách hàng
→ Marketing điện tử nâng cao tính hiệu quả các chức năng marketing
truyền thống trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và tạo ra những mô hình kinh
doanh mới đưa đến nhiều giá trị hơn cho khách hàng và / hoặc tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Theo định nghĩa wikipedia: E-marketing (Internet marketing hay online
marketing), hay marketing trực tuyến là hoạt động tiếp thị cho sản phẩm và dịch
vụ thông qua mạng kết nối toàn cầu Internet. Các dữ liệu khách hàng kỹ thuật số và
các hệ thống quản lý quan hệ khách hàng điện tử (ECRM) cũng kết hợp với nhau
trong việc tiếp thị Internet.
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
Tóm lại: Marketing trực tuyến là việc ứng dụng công nghệ mạng máy
tính, các phương tiện điện tử vào việc nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển
sản phẩm, phát triển các chiến lược và chiến thuật marketing… nhằm mục đích
cuối cùng là đưa sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đến người tiêu dùng một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
Bản chất marketing trực tuyến:
o Thỏa mãn nhu cầu khách hàng
o Phương tiện thực hiện marketing trực tuyến: Internet và các thiết bị
thông tin được kết nối Internet
1.1.3 Phân biệt giữa marketing trực tuyến và marketing truyền thống
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay, E-marketing
(Marketing trực tuyến) đang được sử dụng rộng rãi bên cạnh hình thức Marketing
truyền thống vẫn còn phổ biến. Vậy, các doanh nghiệp nên xem xét đến việc sử
dụng phương pháp nào? Loại bỏ một trong hai hay kết hợp cả E-Marketing và

Marketing truyền thống?
E-Marketing vẫn có những điểm hạn chế so với Marketing truyền thống như:
Không phải tất cả các khách hàng đều sử dụng Ineternet, doanh nghiệp cần có một
hạ tầng công nghệ thông tin nhất định và phải có một đội ngũ am hiểu về E-
Marketing. E-Marketing cũng là một phần của Marketing, vì vậy chỉ có thể giải
quyết một số vấn đề của Marketing. Để chiến dịch Marketing của doanh nghiệp đạt
hiểu quả cao, các doanh nghiệp cần phải kết hợp các hình thức của E-Marketing và
Marketing thông thường.
Dưới đây là một số đặc điểm so sánh của E-marketing và Marketing truyền
thống nhằm giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn khi ứng dụng vào thực tiễn.
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
Bảng 1.1: Bảng so sánh E-Marketing và Marketing truyền thống
Đặc điểm Marketing trực tuyến (E-
marketing)
Marketing truyền thống
Phương thức Sử dụng Internet và trên các thiết
bị số hóa, không phụ thuộc vào
các hãng truyền thông.
Chủ yếu sử dụng các phương tiện
truyền thông đại chúng
Không gian Không bị giới hạn bởi biên giới
quốc gia và vùng lãnh thổ.
Bị giới hạn bởi biên giới quốc gia
và vùng lãnh thổ.
Thời gian Mọi lúc mọi nơi, phản ứng nhanh,
cập nhập thông tin sau vài phút.
Chỉ vào một số giờ nhất định, mất

nhiều thời gian và công sức để
thay đổi mẫu quảng cáo
Phản hồi Khách hàng tiếp nhận thông tin và
phản hồi ngay lập tức.
Mất một thời gian dài để khách
hàng tiếp cận thông tin và phản
hồi.
Khách hàng Có thể chọn được đối tượng cụ
thể, tiếp cận trực tiếp với khách
hàng.
Không chọn được một nhóm đối
tượng cụ thể.
Chi phí Chi phí thấp, với ngân sách nhỏ
vẫn thực hiện được và có thể kiểm
soát được chi phí quảng cáo
(Google Adwords).
Chi phí cao, ngân sách quảng cáo
lớn, được ấn định dùng một lần.
Lưu trữ thông
tin
Lưu trữ thông tin khách hàng dễ
dàng, nhanh chóng, sau đó gửi
thông tin, liên hệ trực tiếp tới đối
tượng khách hàng.
Rất khó lưu trữ được thông tin của
khách hàng.
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh

1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN
1.2.1 Đặc điểm Marketing trực tuyến
1.2.1.1 Khả năng tương tác cao
Khách hàng có thể tương tác với quảng cáo, có thể click chuột vào quảng cáo
để mua hàng, để lấy thông tin về sản phẩm hoặc có thể so sánh sản phẩm này với
sản phẩm khác, nhà cung cấp này với nhà cung cấp khác hay có thể thắc mắc, phàn
nàn, tìm kiếm sự hỗ trợ từ các nhà cung cấp một cách dễ dàng thông qua trao đổi
qua các phương tiện điện tử hay các doanh nghiệp có thể chia sẻ thông tin, phản hồi
với khách hàng nhanh hơn
1.2.1.2 Phạm vi hoạt động không giới hạn
Phạm vi toàn cầu/không phụ thuộc không gian, các rào cản thâm nhập thị
trường có thể bị hạ thấp, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin thị trường.
Marketing qua Internet có khả năng thâm nhập đến khắp mọi nơi trên toàn thế
giới. Thông qua Internet, doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng quảng bá sản phẩm của
mình đến với người tiêu dùng bên ngoài quốc gia với thời gian nhanh nhất.
Ở đây, Marketing trực tuyến đã hoàn toàn vượt qua mọi trở ngại về khoảng
cách địa lý. Thị trường trong Marketing trực tuyến không có giới hạn, cho phép
doanh nghiệp khai thác được triệt để thị trường toàn cầu. Đặc trưng này của
Marketing trực tuyến bên cạnh những lợi ích đã thấy rõ còn ẩn chứa những thách
thức đối với các doanh nghiệp. Khi khoảng cách về địa lý giữa các khu vực thị
trường đã trở nên ngày càng mờ nhạt thì việc đánh giá các yếu tố của môi trường
cạnh tranh cũng trở nên khó khăn và phức tạp hơn nhiều. Môi trường cạnh tranh
vốn đã gay gắt trong phạm vi một quốc gia, nay càng trở nên khốc liệt hơn khi nó
mở rộng ra phạm vi quốc tế. Chính điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn
sáng suốt trong quá trình lập kế hoạch Marketing của mình.
1.2.1.3 Tốc độ giao dịch cao
Tự động hóa các giao dịch thông qua các phần mềm thương mại điện tử.
1.2.1.4 Tính liên tục (24/7)
Bằng Internet hay các phương tiện điện tử khác, mọi hoạt động đều diễn ra
liên tục, không gián đoạn. Thông tin về sản phẩm dịch vụ được tung ra thị trường

nhanh hơn. Khách hàng tiếp cận những thông tin này cũng nhanh hơn.
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
1.2.1.5 Đa dạng hoá sản phẩm
Giới thiệu sản phẩm và dịch vụ trên các cửa hàng ảo (Virtual Stores) ngày
càng hoàn hảo. Chỉ cần ngồi ở nhà, trước máy vi tính kết nối Internet, không phải
tốn công đi lại, khách hàng vẫn có thể thực hiện việc mua sắm như tại các cửa hàng
thật. Các siêu thị máy tính ảo, các cửa hàng trực tuyến, các nhà sách ảo đang ngày
càng trở nên sống động và đầy thú vị. Chúng ta có thể kể ra rất nhiều địa chỉ (trang
Web bán hàng trên mạng) của các “cửa hàng ảo” hoạt động kinh doanh thành công
trên mạng trong rất nhiều các lĩnh vực khác nhau.
Khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn đồng thời nhà cung
cấp cũng có khả năng cá biệt hóa (customize) sản phẩm phù hợp với các nhu cầu
khác nhau của khách hàng nhờ khả năng khai thác và chia xẻ thông tin qua Internet.
1.2.2 Hình thức Marketing trực tuyến
Sự phát triển của Internet đã làm thay đổi thói quen của người tiêu dùng.
Song song với các phương tiện truyền thông truyền thống như TV, radio, báo & tạp
chí, thư từ…, các doanh nghiệp ngày nay đã nhanh chóng ứng dụng hình thức
Marketing trực tuyến vào việc giới thiệu sản phẩm, xúc tiến bán hàng và PR công
ty. Đã có rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trẻ đạt được những
thành công nhất định qua việc sử dụng hình thức này. Việc ứng dụng công nghệ để
thực hiện các hoạt động marketing là một điểm khác biệt chính yếu giữa Marketing
trực tuyến và Marketing truyền thống.
1.2.2.1 Email marketing
Email Marketing là một phương pháp tiếp thị, quảng bá, chăm sóc khách
hàng thông qua công cụ email, trong môi trường Internet hoặc mạng di động. Hình
thức marketing trực tuyến này được dùng để bán hàng và chăm sóc khách hàng sau
khi bán. Tuy nhiên, để sử dụng công cụ này, bạn cần phải có danh sách email.

Email marketing có hai dạng:
1. Gửi email có sự đồng ý của người nhận
Là một hình thức Email Marketing hợp pháp do có sự đồng ý của người nhận
email. Thông điệp thường được gửi theo định kỳ và được gọi là bản tin điện tử
(newsletter).
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
2. Gửi email quảng cáo không có sự đồng ý của người nhận
Đây là một hình thức Email Marketing phổ biến hiện nay. Tuy nhiên nó chỉ
hợp pháp khi tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về điều luật chống SPAM (một trong yêu
cầu chính đó là người nhận email có quyền từ chối không nhận email nữa bằng cách
click lên liên kết ngừng nhận email - Có chức năng để người nhận yêu cầu ngừng
nhận tin Unsubscribe). Hình thức này đôi khi bị cho là SPAM vì thông điệp gửi đi
không đúng nhu cầu của người nhận.
Lợi ích của email marketing
- Tiết kiệm rất nhiều thời gian
- Chi phí rất thấp - Tạo ra lợi ích lớn
- Đem lại những đơn đặt hàng bất ngờ
1.2.2.2 Quảng cáo hiển thị trực tuyến (Web Display Marketing)
Quảng cáo hiển thị trực tuyến hiện đang là xu hướng nóng nhất trong quảng
bá sản phẩm hoặc dịch vụ của mỗi doanh nghiệp. Điều này là do thực tế là có một
sự gia tăng đáng chú ý của người sử dụng internet mỗi ngày. Ngày càng có nhiều
người đang dựa vào Internet cho các nhu cầu cơ bản bao gồm cả mua sắm. Nó là
một trong nhiều sự lựa chọn khi cân nhắc về kế hoạch marketing trực tuyến cho các
nhà làm marketing.
Mạng quảng cáo hiển thị (display ad network) là dịch vụ kết nối các nhà
quảng cáo đến các trang web chấp nhận đặt các quảng cáo. Các chức năng chính
của một mạng lưới quảng cáo là tổng hợp không gian quảng cáo từ các chủ trang

web nhằm đáp ứng nhu cầu của nhà quảng cáo. Sự khác biệt cơ bản giữa các mạng
quảng cáo phương tiện truyền thông truyền thống và mạng quảng cáo trực tuyến
(hiển thị) là mạng lưới quảng cáo trực tuyến sử dụng hệ thống máy chủ quảng cáo
trung tâm (ad server), độc lập với máy chủ cung cấp nội dung của trang web, để
cung cấp banner quảng cáo đến người dùng internet, cho phép nhắm mục tiêu, theo
dõi và báo cáo hiển thị theo những cách các phương tiện truyền thông truyền thống
analog không thể thực hiện được.
Quảng cáo hiển thị trực tuyến được xem là ít tốn kém, nó cũng cung cấp một
phạm vi rộng hơn so với các diễn đàn. Bạn có thể quảng cáo trên web bằng cách
mua không gian web hoặc trong một tháng hay một năm tùy thuộc vào nhu cầu
quảng cáo của bạn. Nó cũng cung cấp phương pháp tiếp cận hiển thị khác nhau,
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
chẳng hạn như văn bản, hình ảnh, hoạt hình, đồ họa và bất kỳ dịch vụ đa phương
tiện khác. Quảng cáo hiển thị trực tuyến được thể hiện bằng nhiều dạng khác nhau.
Có 3 dạng chủ yếu sau:
- Quảng cáo banner:
Banner là hình thức quảng cáo rất phổ biến trên các trang web hiện nay. Đó
chính là những ô quảng cáo có chứa nội dung văn bản kèm theo hình ảnh đồ họa đã
được xử lý, chúng được đặt trên các trang web, có dạng tĩnh hoặc động, liên kết đến
các trang web khác có các thông tin quảng cáo. Mặc dù chúng xuất hiện có kích
thước nhỏ, họ thực sự là phương pháp thực sự hiệu quả của quảng cáo và tiếp thị
cho một đối tượng cụ thể. Banner là dạng phổ biến nhất được sử dụng cho quảng
cáo hiển thị. Dạng quảng cáo banner này rất có hiệu quả khi nhắm đến đúng đối
tượng mục tiêu khách hàng.
- Quảng cáo Pop-up:
Là cửa sổ quảng cáo nhảy lên khi bạn truy cập vào một trang Web nào đó.
Hình thức này có thể tạo sự phiền phức cho người sử dụng, là hình thức quảng cáo

mà người dùng rất "dị ứng". Thường thì những website chúng ta lựa chọn đặt quảng
cáo thì cũng có một số người khác đặt quảng cáo cùng. Chính vì thế khi người dùng
click vào website đó sẽ bật ra rất nhiều các cửa sổ Pop Up làm rất rối mắt, nhiều khi
làm "đơ" máy tính của người dùng. Chính vì thế phần lớn người dùng rất khó chịu
với hình thức quảng cáo dạng Pop Up
- Quảng cáo dạng văn bản:
Đôi lúc dạng quảng cáo này thích hợp hơn so với các dạng quảng cáo khác.
Một ví dụ về quảng cáo này là dạng tin nhắn được gửi qua dịch vụ di động, loại này
truyền tải nhanh đến khách hàng.
1.2.2.3 Quảng cáo tìm kiếm (Search Marketing)
Theo thói quen, người dùng Internet khi muốn mua một sản phẩm, dịch vụ
nào đó thường tra cứu trên Google, Yahoo, Bing Nhà quảng cáo sẽ thông qua các
đại lý hoặc trực tiếp trả tiền cho các công cụ quảng cáo để sản phẩm dịch vụ của họ
được hiện lên ở các vị trí ưu tiên. Họ cũng có thể lựa chọn nhóm người xem quảng
cáo theo vị trí địa lý, độ tuổi và giới tính hoặc theo một số tiêu chí đặc biệt khác.
Nhờ vậy, doanh nghiệp có thể hướng tới đúng nhóm khách hàng mục tiêu, tăng hiệu
quả tiếp thị, đồng thời có thể theo dõi, thống kê mức độ hiệu quả của mỗi từ khóa
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
để kiểm soát cả chiến dịch và tạo dựng thương hiệu tốt hơn. Điều ta đang nói ở đây
là Quảng cáo tìm kiếm (Search Marketing) nơi có nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo
tìm kiếm trực tuyến hàng đầu hiện nay như Google Adwords hay Yahoo!Search
Marketing.
Năm 1998, Goto.com xuất hiện. Họ là người đầu tiên tạo cơ hội cho các nhà
làm Marketing trực tuyến để quảng cáo các từ khóa trên các công cụ tìm kiếm.
Goto sau này được đổi tên thành Overture và Overture được mua lại bởi Yahoo.
Ngày nay, Google Adwords và Yahoo!Search Marketing là những đơn vị
cung cấp chính trong quảng cáo tìm kiếm. Cả hai đơn vị của họ sẽ giúp bạn đạt

được trên 90% người tìm kiếm trực tuyến. Yahoo! Search Marketing and Google
AdWords bán những từ khóa quảng cáo thông qua công cụ tìm kiếm của họ cũng
như các công cụ khác. Quảng cáo AdWords được hiển thị cùng với các kết quả tìm
kiếm trên Google, cũng như trên các trang web tìm kiếm và nội dung trong Mạng
Google, bao gồm AOL, EarthLink, Lycos, AskJeeves, Netscape, Compuserve,
Shopping.com, About.com.
1.2.2.4 Quảng cáo trên mạng xã hội (Social Media Marketing)
Với sự phát triển của hàng loạt mạng xã hội (social media marketing) như
Facebook, Twitter, Go, Yume , người làm marketing có thêm lựa chọn để tiếp cận
cộng đồng. Khi sử dụng hình thức này, doanh nghiệp thường quảng bá dưới dạng
hình ảnh, video clip có khả năng phát tán và thu hút bình luận (comment). Tính
tương tác chính là ưu điểm nổi trội của loại hình này so với các kiểu marketing
truyền thống (outbound Marketing). Đây là 1 trong những hình thức marketing trực
tuyến mạnh để tiếp cận với người mua hàng cá nhân.
- Vậy Social Media là gì?
Về bản chất SMM (social media marketing) là các thể loại online media, nơi
mà mọi người có thể nói chuyện, tham gia, chia sẽ, liên kết…. Điểm chung của các
SMM là đều có hệ thống discussion, feedback, comment, vote. Theo các phương
tiện truyền thông bình thường thì chúng ta có không quá hai cách để có thể giao tiếp
với nhau (các điện thoại giờ đây đã có thể vừa nghe vừa thấy nhau) nhưng với
SMM thì chúng ta có khá nhiều cách giao tiếp với nhau cùng một lúc.
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
- Các loại hình SMM
Có thể chúng ta đã biết rất nhiều website trong thế loại này nhưng thường thì
nghĩ chúng chung chung với nhau, nhưng có thể chia ra thành các thể loại như sau:
1. Social News: Digg, Sphinn, Newsvine chúng ta có thể đọc tin từ các
topic sau đó có thể vote hoặc comment

2. Social Sharing: Flickr, Snapfish, YouTube chúng ta có thể tạo, chia sẽ
các hình ảnh, video cho tất cả mọi người
3. Social Networks: Facebook, LinkedIn, MySpace, Twitter hay Zingme là
những đại diện rõ ràng nhất cho loại hình này cho phép bạn bè có thể tìm thấy và
chia sẽ với nhau.
4. Social Bookmarking: Delicious, Faves, StumbleUpon, BlogMarks và
Diigo là nơi chúng ta có thể chia sẽ hoặc bookmark các site quan tâm.
1.2.2.5 Rao vặt
Bạn có thể chọn kênh này để xây dựng thương hiệu hoặc để bán hàng. Do
đây là kênh quảng cáo miễn phí, nên bạn cũng nên cẩn thận khi dùng để xây dựng
thương hiệu của mình. Nếu thương hiệu của bạn là một thương hiệu cao cấp, thì
không nên chọn kênh này. Tuy nhiên, nếu mục đích của bạn là bán hàng, thì rao vặt
là một kênh miễn phí để bạn tiếp cận khách hàng.
1.2.2.6 Maketing qua blog
Là cách xây dựng blog và cùng chia sẻ những nhận xét hoặc quan điểm cá
nhân, tạo nên những chủ đề thảo luận trên các diễn đàn cũng như các hoạt động do
chính blogger để giới thiệu đường link đến trang web sản phẩm, dịch vụ trực tuyến.
1.2.2.7 Viral Marketing/ (Buzz Marketing)
Viral Marketing (phát tán kiểu virus), Buzz Marketing (marketing tin đồn)
hay Words Of Mouth Marketing (marketing truyền miệng) là việc lan tỏa thông
điệp chủ yếu trên các mạng xã hội (có thể như chat room, blog, diễn đàn…) nhằm
tạo ra hiệu ứng lan tỏa, quảng bá cho hình ảnh/sản phẩm/thông điệp của công ty.
Doanh nghiệp là người đưa thông điệp lên mạng, nhưng thông điệp sẽ được lan tỏa
bởi người dùng Internet.
Chi phí thực hiện Buzz/Viral Marketing không nhiều và hiệu quả truyền
thông lại rất cao nhưng cũng là một phương thức marketing tiềm ẩn rủi ro nếu sản
phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp chưa thực sự tốt như cách mà họ quảng cáo.
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn

Minh
Một trong những ví dụ đầu tiên về Viral Marketing trong những ngày đầu là
Amazon - một công ty hàng đầu về Thương mại điện tử. Khi bạn xem xét các chi
tiết của một cuốn sách cụ thể tại trang web Amazon, bạn đã có cơ hội để chia sẻ với
một người bạn về cuốn sách này. Nếu bạn nhấp chuột vào tùy chọn đó, một cửa sổ
pop-up sẽ được mở ra cho bạn để cung cấp tên của bạn, địa chỉ e-mail, tên của
người bạn và e-mail của người bạn muốn chia sẻ với một dòng thông điệp ngắn.
Một khi bạn hoàn thành các thông tin đó và nhấn Nút Gửi, tin nhắn sẽ được gửi đi.
Bạn của bạn sẽ nhận được một tin nhắn trong hộp thư đến của mình từ bạn (không
phải Amazon) với sự giới thiệu về cuốn sách, link liên kết với nó, và thông điệp cá
nhân của bạn. Hình thức này có ưu điểm khá rõ ràng rằng:
1. Thông điệp là từ một người mà người nhận được biết đến và nhiều khả
năng được mở ra và chú ý đến.
2. Bởi vì tin nhắn từ một người bạn,cơ bản là sự giới thiệu về sản phẩm cụ
thể từ một nguồn đáng tin cậy.
1.2.2.8 Marketing qua công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing-SEM)
SEM là cụm từ để mô tả việc marketing trực tuyến trên các công cụ tìm
kiếm. Thông qua sức mạnh của các công cụ tìm kiếm (search engines) như Google,
Yahoo, Bing… tìm kiếm để nâng cao thứ hạng và vị trí của một website hay doanh
nghiệp hay một chủ thể nào đó
Marketing thông qua một công cụ tìm kiếm (SEM) là rất cần thiết cho chiến
lược về website bởi vì để cho trang web của bạn để được biết đến nó phải có một
thứ hạng công cụ tìm kiếm cao. Điều này là rất quan trọng vì người sử dụng internet
đa số chỉ đi qua 15 đến 20 kết quả tìm kiếm đầu tiên tìm thấy những gì họ đang tìm
kiếm.Nếu trang web của bạn không được liệt kê trong 20 hoặc 30 kết quả tìm kiếm
hàng đầu thì không chắc rằng bất cứ ai cũng tìm thấy trang web của bạn. Do đó
marketing thông qua một công cụ tìm kiếm là quan trọng nếu bạn muốn khách hàng
mục tiêu của bạn đến và ghé thăm trang website của bạn.
- SEM (Search Engine Marketing) bao gồm SEO và PPC
1. SEO (Search Engine Optimization): Là việc tối ưu hóa vị trí trên các

công cụ tìm kiếm, thể hiện bằng vị trí thứ hạng tìm kiếm tự nhiên trong kết quả tìm
kiếm Google, Yahoo, Bing v Dù không tốn phí trực tiếp cho Google, Yahoo hay
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
Bing nhưng bạn sẽ phải mất rất nhiều thời gian để thực hiện. Kênh này dùng để xây
dựng thương hiệu là tốt nhất.
2. Pay Per Click (PPC) - (hay còn gọi là Paid Search): Là hình thức quảng
cáo trên công cụ tìm kiếm và trả phí cho mỗi lần click. Cơ hội sau mỗi cú click
chuột là cách hiển thị thông điệp quảng cáo trên phần liên kết được tài trợ
(Sponsored Links) trong trang kết quả tìm kiếm của Google, Yahoo… khi người
tiêu dùng tìm kiếm những từ khóa có liên quan. Doanh nghiệp sẽ đặt giá cơ bản cho
mỗi click và trả tiền cho mỗi lần công cụ tìm kiếm hướng khách hàng tới trang web.
Hình 1.1 Hình thức quảng cáo Pay Per Click (PPC)
Nguồn: Google.com
1.2.2.9 Mobile Marketing (Marketing Điện thoại di động)
Mobile Marketing là việc sử dụng các phương tiện di động như một kênh giao
tiếp và truyền thông giữa thương hiệu và người tiêu dùng. không chỉ là một xu thế truyền
thông mới. Nó đang thực sự trở thành một công cụ mạnh mẽ để dành được sự chú ý và
quan tâm từ khách hàng. Thực tế đã chứng minh, mobile marketing giúp tăng hiệu quả
làm việc của nhân viên, đặc biệt là bộ phận Sales và Marketing.
Thật vậy, với người làm Marketing, dịch vụ Mobile Marketing là một giấc
mơ cần thực hiện. Nó cho phép truyền đạt thông tin cá nhân trực tiếp trong thời gian
thực được phản hồi ngay tức khắc.
Mobile marketing có thể được sử dụng để:
1 Giữ khách hàng trung thành
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn

Minh
2 Tăng mức độ nhận biết thương hiệu
3 Dẫn khách hàng tiềm năng đến với nhưng cửa hàng truyền thống
4 Tăng doanh thu bán hàng.
Các phương tiện ứng dụng cho Mobile marketing
1. SMS – Tin nhắn văn bản: Đây là hình thức đơn giản và phổ biến nhất. SMS
Marketing : là một kênh marketing qua điện thoại di động, cũng như công cụ email
marketing, công cụ này được dùng để bán hàng và chăm sóc khách hàng sau khi bán.
2. PSMS: Đây là một dạng phát triển hơn của SMS, có mức phí cao hơn tin
nhắn văn bản thông thường và thường được sử dụng để kêu gọi khách hàng tham
gia vào một trò chơi dự đoán nào đó, hoặc để bán các dịch vụ như nhạc chuông,
hình nền cho điện thoại di động.
3. MMS: Tin nhắn đa phương tiện, bao gồm cả văn bản, hình ảnh và âm
thanh đi cùng tin nhắn.
4. WAP: Có thể hiểu đơn giản đó là những trang web trên điện thoại di
động. Tương tự như những trang web được xem trên internet, bạn có thể đưa thông
tin về công ty hay các sản phẩm dịch vụ của công ty mình lên những trang wap này,
hoặc phổ biến hơn là các thông tin hỗ trợ khách hàng.
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
• Cuốn “Bí quyết Thương mại điện tử (Secret of Electronic Commerce)
Hướng dẫn xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệm vừa và nhỏ”
• Bài giảng “Marketing Thương Mại Điện Tử” thuộc Bộ môn: Quản trị
chiến lược – Trường Đại Học Thương Mại
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
• “Internet Marketing and e-Commerce “(2006) – By Ward Hanson,
Kirthi Kalyanam. Cuốn sách chỉ ra Internet tạo ra giá trị cho khách hàng, lợi
nhuận cho công ty như thế nào hay đặc biệt, nó chỉ ra Internet Marketing phù hợp
như thế nào với phần còn lại của chiến lược Marketing của một doanh nghiệp.
• “Understanding Digital Marketing” – by Damian Ryan & Calvil

Jones. Đây là cuốn sách Giới thiệu về Digital Marketing và cách mà Digital
Marketing đã làm thay đổi bộ mặt của ngành tiếp thị và quảng cáo truyền
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
thống. Tìm hiểu về Search Engine và cách làm SEO, luận về Email Marketing và
Affliate Marketing.
• “Electronic Marketing for Small Business” (2005) – By Tom
Antion. Cuốn sách đưa ra cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa các công cụ, chiến
thuật giúp tiếp cận với thị trường của họ với khoản đầu tư hợp lý và rủi ro ít hơn.
Cung cấp các ý tưởng thực tế nhằm tiếp cận với khách hàng mới hay nhằm tăng
doanh thu. Cuốn sách này sẽ tạo một sự khác biệt thực sự trong tỷ lệ thành công của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khắp mọi nơi.
• “Success Secrets of the Online Marketing Superstars” (2007) - by
Mitch Meyerson. Đó là một cuốn sách cần phải đọc cho bất kỳ doanh nghiệp nào
muốn tìm hiểu làm thế nào để thành công trong marketing trực tuyến. Mỗi chương
là một kho tàng các chiến lược tác động và chiến thuật từ các nhà làm marketing tốt
nhất trên Internet. Cuốn sách này cho bạn thấy làm thế nào để tối đa hóa doanh thu
và lợi nhuận của bạn trong môi trường Internet.
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN CHO
WEBSITE XIXI.VN
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp cần thu thập và phân tích ở đây là các lý thuyết về
marketing, marketing trực tuyến, các đề tài nghiên cứu về marketing thương mại
điện tử và các công cụ của nó; các dữ liệu tổng quan về marketing trực tuyến ở Việt
Nam; dữ liệu về thực trạng và định hướng phát triển marketing trực tuyến ở Việt
Nam và trên thế giới.
Cách thức tiến hành:
Tìm kiếm từ các nguồn thông tin mở do doanh nghiệp cung cấp và nguồn thứ
hai là Internet: Các dữ liệu thu thập từ nguồn thông tin mở của công ty là các báo
cáo kinh doanh, các con số, bảng biểu thống kê về thực trạng hoạt động của công ty.
Phương pháp thu thập mẫu dữ liệu này chủ yếu là việc đến các phòng ban của công
ty, đặc biệt là phòng marketing và phòng kinh doanh để thu thập.
Tác giả cũng tìm kiếm và rà soát các dữ liệu mới nhất từ các nguồn thông tin
trên Internet. Cụ thể tác giả tìm hiểu về marketing trực tuyến và các bài viết phân
tích về các công cụ của nó. Phương pháp thu thập chủ yếu là tìm kiếm trên các trang
tìm kiếm thông dụng như Google.com, Yahoo.com
Ưu điểm: Tiết kiệm tiền bạc, thời gian, có thể thu thập được nhiều dữ liệu
trong thời gian ngắn
Nhược điểm: - Số liệu thứ cấp này đã được thu thập cho các nghiên cứu với
các mục đích khác và có thể hoàn toàn không hợp với vấn đề của chúng ta; khó
phân loại dữ liệu: các biến số, đơn vị đo lường có thể khác nhau
- Dữ liệu thứ cấp thường đã qua xử lý và từ nhiều nguồn khác nhau nên khó
đánh giá được mức độ chính xác, tin cậy của nguồn dữ liệu.
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu
thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra. Có
rất nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp khác nhau như quan sát, thực
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn

Minh
nghiệm, điều tra, phỏng vấn… nhưng trong bài này tác giả chỉ sử dụng hai phương
pháp sử dụng phiếu điều tra và phỏng vấn. Đây cũng là hai công cụ phổ biến nhất
khi thu thập dữ liệu sơ cấp.
Dữ liệu sơ cấp cần thu thập và phân tích là dữ liệu phản ánh thực trạng hoạt
động của website và sự vận hành các công cụ trong marketing trực tuyến tại Công
ty Cổ phần Eway
Quy trình thu thập:
* Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Phương pháp điều tra là phương pháp sử dụng một hệ thống câu hỏi được
chuẩn bị trước bằng văn bản theo nội dung xác định, người người được hỏi sẽ trả lời
bằng cách viết trong một thời gian nhất định.
Cách thức tiến hành: Tiến hành điều tra 2 nhóm đối tượng là khách hàng và
nhân viên của doanh nghiệp, 25 phiếu điều tra được phát cho cán bộ, nhân viên
trong công ty, 25 phiếu được phát cho khách hàng. Các câu hỏi đưa ra ngắn gọn dễ
hiểu, dễ trả lời về hoạt động kinh doanh trực tuyến
Kết quả: Thu về 50 phiếu hợp lệ, dùng để tổng hợp kết quả.
Ưu điểm: Phương pháp này điều tra, thăm dò ý kiến của nhiều người, có
được các đánh giá, ý kiến cụ thể, khách quan về tình hoạt động của website.
Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian, công sức để thu thập, xử lý dữ liệu. Đôi
khi kết quả mang tính chủ quan của người trả lời.
Mục đích: Thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh trực tuyến cũng như
marketing trực tuyến, những điểm mạnh điểm yếu của website
* Phương pháp phỏng vấn
Nội dung: Sử dụng các câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp cán bộ nhân viên của
công ty, từ đó có cách nhìn tổng quát nhất về quan điểm, chiến lược, cũng như
phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới.
Cách thức tiến hành: Phỏng vấn được bao gồm các câu hỏi về tình hình
chung của các nguồn lực về nhân lực, công nghệ và ngân sách sử dụng cho các hoạt
động marketing trực tuyến được công ty áp dụng. Hay bao gồm các câu hỏi đi sâu

hơn về thực trạng áp dụng các công cụ quảng cáo trực tuyến của công ty.
Ưu điểm: Do gặp mặt trực tiếp nên người điều tra có thể thuyết phục đối
tượng trả lời, có thể giải thích rõ về các câu hỏi, có dữ liệu luôn.
SVTH: Nguyễn Duy Đức Lớp: K45I2
20

×