Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.37 KB, 115 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Đăng Quế.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, chưa được công bố trong công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Kim Anh

i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, tác giả luận văn nhận
được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức. Tác giả xin gửi
lời cảm ơn chân thành nhất đến:
Các quý thầy, cô giáo đã quản lý, giảng dạy trong chương trình đào tạo
cao học chuyên ngành Quản lý công, lớp HC22.TN11 tại Học viện Hành
chính quốc gia.
Tiến sĩ Nguyễn Đăng Quế – người hướng dẫn khoa học đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Lãnh đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk, các đơn vị, doanh
nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số
liệu liên quan đến đề tài cho tác giả.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do trình độ còn hạn chế, chắc chắn
luận văn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Rất mong quý thầy cô và bạn
đọc góp ý.
Xin trân trọng cảm ơn!


Tác giả luận văn

Lê Thị Kim Anh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ..................................................vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1............................................................................................................. 8
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC.........8

1.1. Bảo hiểm xã hội và thu BHXH bắt buộc................................................ 8
1.1.1. BHXH
...........................................................................................................................
8
1.1.2. BHXH bắt buộc và Thu BHXH bắt buộc
...........................................................................................................................
9
1.2. Quản lý thu BHXH bắt buộc.................................................................14
1.2.1. Khái niệm.............................................................................................. 14
1.2.2. Yêu cầu quản lý thu BHXH bắt buộc.....................................................14
1.2.3. Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc...................................................16
1.2.4. Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá công tác quản lý nhà nước về thu
BHXH bắt buộc............................................................................................... 28
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc........................29

1.3.1. Nhân tố chủ quan.................................................................................. 29
1.3.2. Nhân tố khách quan...............................................................................31
1.4. Kinh nghiệm và bài học tham khảo về thu BHXH bắt buộc ở một số
địa phƣơng.....................................................................................................32
1.4.1. Thu BHXH bắt buộc tại tỉnh Đắk Nông................................................ 32
1.4.2. Thu BHXH bắt buộc tại tỉnh Gia Lai.................................................... 34
1.4.3. Bài học tham khảo về quản lý thu BHXH bắt buộc ở địa phương........35
CHƢƠNG 2........................................................................................................... 37
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK.......................................................................................... 37


iii


2.1. Khái quát các điều kiện về kinh tế xã hội trên địa bàn tác động đến
công tác thu BHXH bắt buộc....................................................................... 37
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên tỉnh Đắk Lắk....................................... 37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk.................................................39
2.2. Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2015 - 2018............................................................................................42
2.2.1. Thực hiện chính sách, pháp luật về thu BHXH bắt buộc......................42
2.2.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý thu BHXH bắt buộc..................... 43
2.2.3. Quản lý đối tượng thu, quỹ tiền lương và tiền thu BHXH bắt buộc......46
2.2.4. Quản lý công nợ về BHXH bắt buộc.....................................................54
2.2.5. Quy trình thu BHXH bắt buộc...............................................................57
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra thu BHXH bắt buộc............................................... 60
2.2.7. Tình hình về thu BHXH bắt buộc được điều tra....................................65
2.3. Kết quả, hạn chế và các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu
BHXH tại BHXH tỉnh Đắk Lắk...................................................................74

2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 74
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................... 77
2.3.3. Nhân tố chủ quan.................................................................................. 82
2.3.4. Nhân tố khách quan...............................................................................83
CHƢƠNG 3........................................................................................................... 86
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC86

3.1. Định hƣớng.............................................................................................86
3.2. Hệ thống giải pháp quản lý thu BHXH bắt buộc tại Đắk Lắk...........88
3.2.2. Đối với người lao động......................................................................... 89
3.2.3. Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk..................................................89
3.3. Kiến nghị.................................................................................................98
3.3.1. Đối với Quốc hội................................................................................... 98

iv


3.3.2. Đối với cơ quan BHXH......................................................................... 98
3.3.3. Đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương......................99
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 102

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Cụm từ viết tắt


Diễn giải

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

4

LĐTB&XH

Lao động, Thương binh và Xã hội

5

CNTT


Công nghệ thông tin

6

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

7

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

8

ĐVT

Đơn vị tính

9

HCSN

Hành chính sự nghiệp

10

HTX


Hợp tác xã

11

NLĐ

Người lao động

12

SDLĐ

Sử dụng lao động

13

TTHC

Thủ tục hành chính

14

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

15

LLLĐ


Lực lượng lao động

16

CB, CCVC

Cán bộ, công chức viên chức

17

BHTNLĐ-BNN

Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Số hiệu
Bảng 2.1

Nội dung
Tình hình lao động tham gia BHXH tại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn

Trang
53

2015 - 2018
Bảng 2.2


Số tiền BHXH tỉnh Đắk Lắk thu theo khối gia đoạn 2015 – 2018

56

Bảng 2.3

Tình hình đơn vị tham gia BHXH tại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn

58

2015 - 2018
Bảng 2.4

Tình hình nợ BHXH bắt buộc giai đoạn 2015 - 2018

61

Bảng 2.5

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch giai đoạn 2014 - 2018

62

Bảng 2.6

Tỷ lệ đơn vị được thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2015 – 2018

64

Bảng 2.7


Kết quả điều tra ý kiến của người lao động về thông tin các quy

66

định thu BHXH bắt buộc
Bảng 2.8

Kết quả điều tra ý kiến của người lao động về giải pháp để làm

68

tốt công tác cải cách thủ tục hành chính
Bảng 2.9

Kết quả điều tra về hình thức tuyên truyền mang lại hiệu quả nhất

70

Bảng 2.10

Kết quả điều tra ý kiến của người lao động về tham gia các lớp

72

tuyên truyền
Bảng 2.11

Kết quả điều tra ý kiến của người lao động về trách nhiệm và thái


73

độ phục vụ của cán bộ BHXH
Bảng 2.12

Kết quả điều tra ý kiến của người lao động về giải pháp nâng cao

74

chất lượng phục vụ
Hình

Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk

44

Sơ đồ

Tổ chức bộ máy quản lý của BHXH tỉnh Đắk Lắk

50

Biểu đồ 2.1

Lao động thực tế đóng BHXH giai đoạn 2015 - 2018

54

Biểu đồ 2.2


Số đơn vị tham gia đóng BHXH giai đoạn 2015 - 2018

59

Biểu đồ 2.3

Tình hình nợ BHXH giai đoạn 2015 - 2018

61

Biểu đồ 2.4

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch giai đoạn 2015 - 2018

62

Biểu đồ 2.5

Tình hình đơn vị được thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2015 – 2018

64

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong hai chính sách lớn của Đảng và nhà
nước ta, là chính sách quan trọng có tính nhân văn sâu sắc. Trong những năm qua,
công tác BHXH đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần ổn định đời

sống của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội và ổn định chính trị - xã hội. Hệ
thống chính sách, pháp luật về BHXH từng bước được hoàn thiện phù hợp với phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Số người tham gia BHXH tăng qua các năm,
thực hiện chi trả lương hưu và các chế độ BHXH theo quy định của pháp luật,
quyền lợi của người tham gia ngày càng được mở rộng. Quỹ BHXH được hình
thành, có kết dư và bảo toàn, tăng trưởng tham gia đầu tư góp phần phát triển kinh
tế - xã hội. Hệ thống tổ chức BHXH Việt Nam được hình thành và phát triển, cơ bản
đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện các chế độ, chính sách BHXH.
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển BHXH Việt Nam nói chung và BHXH
tỉnh Đắk Lắk nói riêng đã có sự phát triển nhất định đã tăng nhanh về số đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc và số đơn vị sử dụng lao động, tổ chức chi trả các chế độ
BHXH bắt buộc cho người lao động được kịp thời, chính xác và góp phần ổn định
đời sống của người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp từ đó góp phần ổn định, an toàn và an sinh xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế đất nước và của địa phương.
Có thể nói quản lý thu BHXH bắt buộc là một trong những công tác trọng
yếu của ngành. Thu BHXH bắt buộc chính là cơ sở đầu tiên để thực hiện các quyền
lợi cho người lao động bởi quỹ BHXH được thiết lập trên cơ sở đóng góp của người
lao động, sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước và lợi nhuận do đầu tư quỹ sinh lời.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản thu đối với việc bảo toàn nguồn
quỹ và xác lập cơ sở giải quyết chế độ cho người lao động, ngay từ khi thành lập,
BHXH đã tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác thu và quản lý thu BHXH bắt
buộc, mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo qui định của pháp luật.

1


Tuy đạt được nhiều thành tựu đáng kể nhưng trên thực tế hoạt động quản lý
thu BHXH buộc còn bộc lộ nhiều tồn tại và hạn chế như: Diện bao phủ BHXH bắt
buộc còn thấp, mới đạt được khoảng 12% lực lượng lao động (Báo cáo tình hình

lao động tham gia đóng BHXH của Sở LĐTB và xã hội tỉnh Đắk Lắk năm 2017)
quản lý nhà nước về BHXH bắt buộc chưa đáp ứng yêu cầu; việc tổ chức thực hiện
các chế độ, chính sách BHXH bắt buộc còn nhiều thiếu sót; tình trạng doanh nghiệp
nợ, trốn đóng BHXH bắt buộc diễn ra phổ biến, số đơn vị sử dụng lao động, số lao
động chưa tham gia BHXH bắt buộc còn nhiều; tỷ lệ tăng về mức lương, tiền công
tham gia BHXH bắt buộc diễn ra khá phức tạp; có nhiều doanh nghiệp thành lập, sử
dụng lao động nhưng trốn đóng hoặc trích chuyển khoản đóng của người lao động
kéo dài thời gian làm ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của người lao động; việc
tăng trưởng nguồn thu BHXH bắt buộc còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, nhằm mở rộng đối tượng tham gia và
tăng trưởng nguồn thu BHXH bắt buộc, phát triển bền vững quỹ BHXH, rất cần có
những giải pháp thiết thực, hiệu quả. Đồng thời xuất phát từ thực trạng quản lý thu
tại BHXH tỉnh Đắk Lắk. Từ những vấn đề trên tôi chọn đề tài “Quản lý thu Bảo
hiểm xã hội bắt buộc” làm luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH bắt buộc và quản lý thu
BHXH bắt buộc hiện nay?
- Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Đắk Lắk hiện nay như

thế nào? Còn có những tồn tại gì và nguyên nhân nào dẫn đến những tồn tại nêu trên?
-

BHXH tỉnh Đắk Lắk cần thực hiện những giải pháp nào để có thể hoàn thiện công
tác quản lý của mình?
Các nghiên cứu liên quan
Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam” của tác giả Đỗ
Văn Sinh (2005) tại học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã tập trung
phân tích tình hình tài chính quỹ BHXH qua các thời kỳ, từ đó đưa ra các giải pháp

liên quan đến quản lý quỹ và cân đối quỹ BHXH.

2


Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt Nam” của tác giả Phạm
Trường Giang (2009). Luận án nghiên cứu sự phối hợp giữa các bộ phận trong hệ
thống thu BHXH từ đó phát hiện ra những tồn tại, bất cập. Trên cơ sở đó, luận án
đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ “Quản lý thu BHXH đối với khu vực kimh tế tư nhân tại Hà
Nội” của tác giả Đặng Ngọc Liên (2004). Luận văn nghiên cứu BHXH dưới góc độ
ngồn thu trên địa bàn Hà Nội 1997-2004 và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý thu đối với đối tượng này.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa” (2010). Trên cơ sở vận dụng lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu
BHXH, luận văn phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa và đề xuất những giải pháp chủ yếu để hoàn thiện quản lý thu BHXH
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Đề tài nghiên cứu cấp bộ “Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu
BHXH (1999) của tiến sỹ Dương Xuân Triệu, Giám đốc trung tâm thông tin khoa
học BHXH Việt Nam, bảo vệ năm 1999. Trên cơ sở nghiên cứu 5 mô hình quản lý
thu BHXH của các nước trong khu vực và trên thế giới, tác giả đã làm rõ một số
khái niệm xung quanh vấn đề thu BHXH, thực trạng quản lý thu BHXH phù hợp
với từng loại đối tượng ở Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ “Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong luật bảo hiểm xã hội và
thực tiễn thi hành trên địa bàn TP.Hà Nội” của Nguyễn Thị Thuý (2014) khi viết về
Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong luật bảo hiểm xã hội và thực tiễn thi hành trên địa
bàn TP.Hà Nội, tác giả đã phân tích được thực trạng luật BHXH bắt buộc trên đia
bàn nghiên cứu, tác giả đã đưa ra những tồn tại bất hợp lý trong các quy định của
chính sách, chế độ và việc tổ chức thực thi các quy định này trên cơ sở đó tác giả đã

đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về BHXH.
Luận văn Thạc sĩ “Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu và chi của
BHXH” khi nghiên cứu về vấn đề quản lý thu chi tác giả Đỗ Thị Hằng ( 2011) đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu và chi

3


của BHXH từ đó đánh giá thực trạng quản lý thu, quản lý chi và tình hình cân đối
quỹ tại BHXH tỉnh Đắk Lắk, từ những kết quả nghiên cứu tác giả đã đưa ra được
những hạn chế và nguyên nhân hạn chế từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác quản lý tài chính.
Ở nghiên cứu của Nguyễn Thị La Giang (2015) khi viết về pháp luật bảo hiểm xã hội

bắt buộc, tác giả đã nghiên cứu chung vê lý luận pháp lý sử dụng những thực tiễn
điển hình ở Hà Nội, một địa phương có phạm vi ảnh hưởng lớn đối với hê thống bảo
hiểm xã hội nói riêng, nền kinh tế - xã hội nói chung để phân tích, chứng minh làm
sáng tỏ những luận điểm pháp lý. Từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể để
hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam trong thời gian tới.
Luận văn thạc sỹ “Tăng cường công tác kiểm soát thu BHXH tại BHXH tỉnh
Quảng Nam”, Nguyễn Thị Minh Trang (2017) đã dựa trên cơ sở lý luận về kiểm
soát nội bộ, kiểm soát quy trình quản lý thu BHXH để làm rõ thực trạng và đánh giá
công tác kiểm soát thu BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Nam, bên cạnh đó tác giả đã
tổng hợp các sai phạm, các hạn chế và nguyên nhân của thực trạng kiểm soát thu
bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam; trên cơ sở đó tác giả đã đề
xuất các giải pháp tăng cường kiểm soát thu bảo hiểm xã hội tại BHXH tỉnh Quảng
Nam. Luận văn này trình bày về kiểm soát thu BHXH nên phạm vi nghiên cứu của
luận văn này chủ yếu về vấn đề quy định kiểm soát thu.
Luận văn thạc sỹ “ Tăng cường quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Nghệ An” (2013) tác giả Phạm Thị Phong. Luận văn phân tích thực trạng công tác

quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Nghệ An, đưa ra những giải pháp chủ yếu để
nâng cao hiệu quả quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Nghệ An. Từ những kết quả
nghiên cứu, ta thấy được Luận văn đã đưa ra được những nhóm giải pháp, những
kiến nghị, đề xuất nhằm tăng cường quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Đề án khoa học: “Xây dựng quy định quản lý thu nợ BHXH, BHYT,
BHTN”, chủ nhiệm đề án, Thạc sĩ Trần Đình Liệu, Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam. Đề án đã nghiên cứu và đánh giá tình hình nợ BHXH, BHYT của các đơn vị
sử dụng lao động tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nước và công tác quản lý thu nợ

4


BHXH, BHYT trong thời gian 03 năm 2010-2012. Xác định những nguyên nhân
khách quan, chủ quan đồng thời đề xuất các giải pháp quản lý có hiệu quả nhằm
chống thất thu, ngăn ngừa tình trạng chiếm dụng tiền đóng và giảm nợ đọng BHXH,
BHYT như:
Hoàn thiện Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn có liên quan, giao thẩm quyền

+

thanh tra về thu BHXH, BHYT cho cơ quan BHXH.
+ Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa

phương, sự phối hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương trong công
tác thu hồi nợ đọng BHXH, BHYT.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác

quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH bắt buộc đối với người
lao động trên địa bàn tỉnh Đắk lắk.
Đánh giá thực trạng thực quản lý thu hiện nay, những tồn tại và nguyên nhân ảnh

-

hưởng đến công tác quản lý thu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
BHXH tỉnh Đắk Lắk cần thực hiện những giải pháp nào để hoàn thiện công tác

-

quản lý thu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu
-

Các vấn đề lý luận cơ bản về BHXH, thu BHXH và quản lý thu BHXH bắt buộc.
- Quản lý thu BHXH bắt buộc đối với các đơn vị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi về nội dung: Quản lý thu BHXH là một vấn đề rộng lớn và phức tạp trong
khi đó thời gian nghiên cứu có hạn. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này

5



tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về quản lý thu BHXH bắt buộc như: các vấn đề thu,
nộp BHXH bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động, đối tượng nộp
BHXH bắt buộc, phương thức thu, quy trình tổ chức quản lý thu BHXH, nguyên
nhân trốn đóng BHXH và những biện pháp chống thất thu BHXH bắt buộc.
-

Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

-

Phạm vi về thời gian: Đề tài thực hiện dựa vào thu thập tài liệu có liên quan đến nội
dung nghiên cứu trong giai đoạn từ 2015- 2018. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5. 1. Phương pháp luận

Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng các nguyên lý chung của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước,
đồng thời có sự kế thừa, chọn lọc kết quả các công trình nghiên cứu trước đây.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thông tin
- Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu sơ cấp

5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập, được kiểm tra lại và sang lọc xử lý theo phần mềm
Microsoft Excel.
5.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
5.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Dùng phương pháp phân tổ theo loại hình doanh nghiệp để phân tích. Căn cứ
tình hình thực tế của các loại hình doanh nghiệp tại tỉnh Đắk Lắk, luận văn chia
doanh nghiệp thành 2 nhóm chính là công ty cổ phần và công ty TNHH.
5.2.3.2. Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp này được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau giữa chúng.

6


Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu đề tài là so sánh thực trạng
công tác QLNN với các mục tiêu, định hướng đã đề ra,… để đưa ra được các kết
luận cần thiết.
+

Số tuyệt đối: Biểu hiện quy mô, giá trị tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó trong một thời
gian, địa điểm nhất định. So sánh các chỉ tiêu kinh tế giữa các khoảng thời gian khác
nhau để thấy được quy mô phát triển của các chỉ tiêu cần so sánh.

+

Số tương đối: Là biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa các mức độ của đối tượng
nghiên cứu, nó cho phép phân tích đặc điểm của hiện tượng trong mối quan hệ so
sánh với nhau.
Phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phân tích và chỉ tiêu dùng làm cơ sở so
sánh phải có những điều kiện cơ bản:
+ Phải thống nhất với nhau về nội dung phản ánh và phương pháp tính toán.
+ Được xác định trong cùng độ dài thời gian hoặc những thời điểm tương ứng.
+ Phải có cùng đơn vị tính.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn


6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài có thể sẽ góp phần hệ thống hóa và sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về BHXH bắt buộc và quản lý thu BHXH bắt buộc hiện nay trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk
6.2. Ý nghĩa Thực tiễn
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo có giá trị cho công tác thu BHXH bắt
buộc đối với các cơ quan BHXH trên cả nước. Kết quả nghiên cứu của đề tài các cơ
quan quản lý nhàn nước về BHXH có thể vận dụng hoạch định và tổ chức thực hiện,
góp phần thực hiện tốt BHXH trên địa bàn
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kiến nghị thì luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học Quản lý thu BHXH bắt buộc
Chương 2: Thực trạng Quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chương 3: Định hướng, mục tiêu và giải pháp Quản lý thu BHXH bắt buộc

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Bảo hiểm xã hội và thu BHXH bắt buộc
1.1.1. BHXH
a. Khái niệm: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của

người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ
BHXH
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày

20/11/2014 thì thuật ngữ BHXH được hiểu là: “Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ BHXH”.
b. Ý nghĩa:
Ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế thị trường, BHXH đã có mặt ở hầu
hết các nước trên thế giới. Trình độ phát triển của BHXH được quyết định bởi mức
độ phát triển của nền kinh tế, nền kinh tế càng phát triển thì mức độ hoàn thiện của
BHXH ngày càng cao và với những đặc trưng riêng có của mình BHXH đã có ý
nghĩa thiết thực đối với sự phát triển kinh tế xã hội như sau:
- Đối với người lao động:

Trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang ngày càng hoàn thiện quá trình
công nghiệp hoá- hiện đại hoá thì những "rủi ro" như ốm đau, tai nạn lao động-bệnh
nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm…lại diễn ra một cách thường xuyên và ngày
càng phổ biến hơn, phức tạp hơn. Khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây khó khăn cho
người lao động vế cả vật chất lẫn tinh thần, ảnh hưởng không tốt cho cả cộng đồng.
Với tư cách là một trong những chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước,
BHXH sẽ góp phần trợ giúp cho cá nhân những người lao động gặp phải rủi ro, bất
hạnh bằng cách tạo ra cho họ những thu nhập thay thế, những điều kiện lao động

8


thuận lợi…giúp họ ổn định cuộc sống, yên tâm công tác, tạo cho họ một niềm tin
vào tương lai. Từ đó góp phần quan trọng vào việc tăng năng suất lao động cũng
như chất lượng công việc cho xí nghiệp nói riêng và cho toàn xã hội nó chung.
- Đối với xã hội :
Quỹ BHXH là một nguồn tài chính độc lập ngoài ngân sách Nhà nước do các
bên tham gia BHXH đóng góp nhằm phân phối lại theo luật định cho mọi thành

viên khi bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra do tạm thời hay vĩnh viễn mất khả
năng lao động. Quỹ BHXH không những tác động tới quá trình phát triển kinh tế
của đất nước mà còn góp phần tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, việc
làm mới cho người lao động, từ đó giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng thu nhập
cho người lao động … dưới nhiều hình thức khác nhau như hình thức đầu tư phát
triển phần "nhàn rỗi" của quỹ.
1.1.2. BHXH bắt buộc và Thu BHXH bắt buộc
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa BHXH bắt
buộc a. Khái niệm
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày
20/11/2014 BHXH bắt buộc được định nghĩa:“BHXH bắt buộc là loại hình bảo
hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và người SDLĐ phải tham gia”.
b. Đặc điểm của BHXH bắt buộc
Thứ nhất, BHXH là hoạt động chia sẻ rủi ro của cộng đồng theo nguyễn tắc
“số đông bù số ít” và nguyên tắc “tiết kiệm chi tiêu”
Theo nguyên tắc “số đông bù số ít”: Rủi ro của một hoặc một số người sẽ
được chia sẻ cho nhiều người tham gia BHXH cùng gánh chịu đây là nguyên tắc
mang tính đặc thù của hoạt động BHXH. Những rủi ro trong cuộc sống như: ốm
đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, chết là gánh nặng cho bản thân và
gia đình của số ít người không may sẽ trở nên nhẹ bớt sau khi được san sẻ cho nhiều
người. Đó chính là sự thể hiện tính tương hỗ của cộng đồng, những thành viên trong
xã hội thông qua việc bù trừ rủi ro qua quỹ BHXH. Tính xã hội của BHXH được thể
hiện rất rõ nét là cộng đồng chung tay góp lại để chăm lo cho những cá nhân không
may mắn gặp rủi ro trong cuộc sống.

9


Theo nguyên tắc “tiết kiệm chi tiêu”: người tham gia BHXH phải để dành
một khoản thu nhập bằng việc đều đặn đóng góp vào quỹ BHXH lúc có thu nhập để

được hưởng trợ cấp lúc tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao động
Thứ hai, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập của các thành viên trong xã
hội theo chiều dọc và chiều ngang:
-

Theo chiều ngang chỉ thể hiện trong nội bộ những người được hưởng quyền trợ cấp.
Đó là phân phối giữa những người khỏe mạnh và người ốm đau hoặc những
người không may gặp tai nạn nghề nghiệp, giữa những người đang làm việc và
những người nghỉ việc; giữa những người chưa có con và những người có gánh
nặng gia đình.

-

Theo chiều dọc là sự chuyển giao tài sản, sức mua của những người có thu nhập cao
cho những người có thu nhập thấp thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ BHXH
Thứ ba, BHXH là thực thi chính sách xã hội, đảm bảo an toàn và hiệu quả xã
hội, không nhằm mục đích kinh doanh

-

Thay thế hoặc bù đắp những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh sông
thiết yếu cho người lao động và gia đình
- Chăm sóc sức khỏe và chống lại bệnh tật của bản thân người lao động

-

Đảm bảo điều kiện sống tối thiểu để người lao động không lâm vào túng quẩn, góp
phần bảo đảm hạnh phúc gia đình và an toàn xã hội
Thứ tư, BHXH phải theo nguyên tắc có đóng có hưởng, quyền lợi tương ứng
với nghĩa vụ, đảm bảo sự công bằng và bền vững của hệ thống BHXH. Nguyên tắc

này thể hiện tính minh bạch, công bằng, bình đẳng giữa các đối tượng tham gia bảo
hiểm có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm, quỹ BHXH không chi trả trợ cấp cho người
không tham gia đóng BHXH.
Thứ năm, BHXH thực hiện phân phối trên cơ sở mức đóng góp vào quỹ
BHXH, tỷ lệ đóng góp và nức hưởng trợ cấp có mối quan hệ chặt chẽ với tiền lương
thu nhập của người được hưởng bảo hiểm

10


c. Ý nghĩa của BHXH bắt buộc
- Đối với người lao động:

BHXH bắt buộc là một trong những chính sách an sinh - xã hội của Nhà
nước góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động khi gặp rủi ro, khắc phục
những khó khăn thông qua các khoản trợ cấp được chi trả bằng nguồn quỹ BHXH.
Trong cuộc sống thường ngày, khi người lao động không may gặp rủi ro như: ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, già yếu hay tử tuất những rủi ro
này không chừa một ai luôn rình rập ở khắc mọi nơi. Khi rủi ro xảy ra làm tinh thần
và nguồn thu nhập của người lao động bị giảm sút, dựa trên cơ sở mức đóng góp
trước đó của người lao động vào quỹ BHXH, cơ quan BHXH sẽ góp phần ổn định
đời sống của người lao động bằng cách thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập tạo
điều kiện thuận lợi cho người lao động ổn định cuộc sống và yên tâm làm việc
- Đối với người sử dụng lao động:

Trường hợp người lao động không may bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp nguồn thu nhập bị giảm sút thì cơ quan BHXH sẽ thay đơn vị
SDLĐ trả mộ khoản tiền trợ cấp trong khoảng thời gian người lao động tạm thời
không đi làm. Như vậy, BHXH bắt buộc đã góp phần làm giảm gánh nặng cho đơn
vị SDLĐ khi người lao động không đi làm giúp người lao động có điều kiện nhanh

chóng quay trở lại làm việc
- Đối với xã hội:
BHXH bắt buộc là một trong những chính sách kinh tế - xã hội của Nhà
nước, hoạt động của BHXH đem lại sự an toàn và hiệu quả cho xã hội, đặc biệt
trong việc phục hồi năng lực làm việc, khả năng sáng tạo của sức lao động. Hệ
thống BHXH phát triển sẽ hỗ trợ cho thị trường lao động phát triển, giảm gánh nặng
ngân sách Nhà nước trong việc hỗ trợ người cao tuổi không có thu nhập từ lương
1.1.2.2. Thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
a. Khái niệm thu BHXH bắt buộc
Để thực hiện thu BHXH bắt buộc phải đảm bảo theo đúng các quy định của
Nhà nước, cơ quan BHXH phải xây dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác

11


nghiệp vụ, phối hợp với các đơn vị liên quan và hình thành hệ thống chuyên thu từ
trung ương đến cấp huyện, thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép kín
Trong hoạt động thu BHXH bắt buộc mối quan hệ ba bên là NLĐ, Người
SDLĐ và cơ quan BHXH được xác lập quyền và trách nhiệm của mỗi bên do pháp
luật về BHXH quy định, các quy định là những căn cứ pháp lý mà mỗi bên phải
tuân thủ, thực hiện nghiêm túc.
Như vậy, khái niệm chung nhất về thu BHXH bắt buộc: :“ Thu BHXH bắt
buộc là việc Nhà nước sử dụng các biện pháp, các hình thức, phương pháp thu
BHXH nhằm mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời BHXH của các đối tượng tham
gia”
b. Nguyên tắc thu BHXH bắt buộc
Do thu BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành quỹ BHXH, do
đó việc thu BHXH cần tuân thủ theo nguyên tắc:
- Thứ nhất: Thu đúng, đủ, kịp thời


Thu đúng là thu đúng đối tượng thuộc diện tham gia BHXH, thu đúng mức
đóng BHXH, thu đúng thời gian theo quy định. Thu đủ là thu đủ số người thuộc
diện tham gia BHXH và thu đủ số tiền phải đóng BHXH của NLĐ và người SDLĐ.
Thu kịp thời là thu kịp thời về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động giữa đơn
vị SDLĐ và NLĐ thuộc diện tham gia BHXH. Khi NLĐ, đơn vị SDLĐ tham gia
BHXH, cơ quan BHXH cần hướng dẫn để đơn vị SDLĐ và NLĐ kê khai đúng, đầy
đủ các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình tác nghiệp của cán bộ BHXH, đây
là căn cứ để cơ quan BHXH thu đúng các đối tượng tham gia, và phục vụ cho việc
thanh tra kiểm tra việc chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách BHXH.
- Thứ hai: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
Các quy định về thu BHXH triển khai đến các đơn vị cần được thống nhất.
Tất cả các chế độ, chính sách đối với mọi đối tượng phải được áp dụng trong toàn
ngành. Chế độ đóng góp phải thực hiện công bằng đối với mọi đối tượng, không
phân biệt đối xử theo giới tính, dân tộc. Mọi vấn đề liên quan đến hệ thống quản lý
thu BHXH, các chế độ, chính sách BHXH đều cần được thảo luận, nghiên cứu, bổ

12


sung, sửa đổi phù hợp với thực tiễn hoạt động của từng đơn vị, tổ chức, cá nhân và
điều kiện, hoàn cảnh của đất nước.Khi có sự thay đổi liên quan đến chế độ, chính
sách BHXH thì cơ quan BHXH phối hợp cùng với các ban ngành liên quan thông
báo đến NLĐ và đơn vị SDLĐ công khai, minh bạch và kịp thời. Việc tham gia
BHXH của NLĐ, NLĐ đều cần được biết. Bên cạnh đó, quỹ BHXH cần được quản
lý tập trung, có sự kiểm tra, giám sát quỹ từ phía các cơ quan quản lý nhà nước.
- Thứ ba: An toàn, hiệu quả
Thực hiện thu BHXH theo đúng quy trình để đảm bảo tính an toàn, hiệu quả
trong quá trình quản lý nguồn thu BHXH và sử dụng nguồn thu đúng mục đích.
Đối với BHXH, đơn vị SDLĐ trích tiền đóng BHXH trên quỹ tiền lương,
tiền công tháng của những NLĐ tham gia BHXH, đồng thời trích từ tiền lương, tiền

công tháng đóng BHXH của từng NLĐ theo mức quy định. Do số tiền lớn nên cơ
quan BHXH không nhận tiền trực tiếp mà đơn vị SDLĐ sẽ chuyển cùng một lúc vào
tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước.
Thông qua cơ chế quản lý thu nghiêm ngặt và có sự giám sát, quản lý của nhà nước
để tránh lạm dụng, thất thoát nguồn thu. Hàng năm, cơ quan BHXH sẽ thông báo
tình hình tham gia BHXH cho NLĐ để NLĐ biết được quá trình tham gia và mức
tiền lương, tiền công đóng BHXH, nhằm tránh tình trạng đơn vị SDLĐ trốn tránh
trách nhiệm đóng BHXH, hoặc đã thu tiền đóng BHXH của NLĐ nhưng lại không
đóng [25].
c. Các nguồn thu BHXH bắt buộc
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày
20/11/2014 thì: “Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được
hình thành từ đóng góp của NLĐ, người SDLĐ và có sự hỗ trợ của Nhà nước”.
Theo quy định tại Điều 82 Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014
các nguồn thu hình thành quỹ BHXH:
- Người SDLĐ đóng.
- NLĐ đóng.
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.

13


- Hỗ trợ của Nhà nước.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.

1.2. Quản lý thu BHXH bắt buộc
1.2.1. Khái niệm
Quản lý, ở góc độ chung nhất, là sự tác động của chủ thế với khách thể,
nhằm duy trì tình trạng hiện có của đối tượng hoặc biến đổi đối tượng nhằm đạt
được các mục tiêu do chủ thể xác định.

Khách thể chính là đối tượng tham gia BHXH bao gồm các doanh nghiệp và
người lao động. Khi tham gia BHXH cả doanh nghiệp (người sử dụng lao động) và
người lao động đều phải đóng BHXH. Vì vậy để đảm bảo nguồn thu, các cơ quan
BHXH (chủ thể) phải nắm chắc số lượng các đơn vị tham gia BHXH, những biến
động trên từng địa bàn và trong toàn quốc. Bên cạnh đó, phải có được những thông
tin đầy đủ về tình hình sử dụng lao động tại các cơ quan, doanh nghiệp để xác định
được nguồn thu đồng thời dự báo được các khoản chi trong tương lai.
Như vậy ta rút ra khái niệm: Quản lý thu BHXH bắt buộc là sự tác động có
tổ chức của chủ thể quản lý để điều hành các hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó
được thực hiện bởi các biện pháp hành chính, thu đủ, thu kịp thời và không để thất
thu tiền đóng BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH.
1.2.2. Yêu cầu quản lý thu BHXH bắt buộc
Để đánh giá tình hình quản lý thu BHXH bắt buộc cần phải đạt được những
yêu cầu sau đây:
Một là, quản lý thu BHXH phải bảo đảm tính minh bạch. Cụ thể, các chính
sách về thu BHXH bắt buộc phải được công bố rõ ràng cho các đối tượng nộp, cơ
quan thu BHXH; quy trình thu nộp được công bố rõ ràng cho các đối tượng nộp
BHXH bắt buộc; Khi có vướng mắc hoặc cần thông tin hướng dẫn, các đối tượng
nộp BHXH bắt buộc có thể nhận được các thông tin cần thiết từ kênh nào? Tính
minh bạch sẽ bảo đảm sự đúng đắn và hiệu quả của công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc. Vì có sự minh bạch chẳng những đảm bảo được sự giám sát, kiểm tra không
chỉ của cơ quan BHXH mà còn của toàn xã hội

14


Hai là, quản lý thu BHXH bắt buộc phải đạt được tính thuận tiện. Thể hiện ở
mức độ dễ dàng thực hiện việc thu nộp của mọi đối tượng, điều này sẽ tạo điều kiện
thuận lợi mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc cũng như tăng tiện ích và
mức độ hấp dẫn của BHXH bắt buộc đối với toàn xã hội

Ba là, quản lý thu BHXH bắt buộc hoàn thiện phải đảm bảo được tính hiệu
quả. Mục tiêu này thể hiện ở chỗ: Số người tham gia BHXH bắt buộc tăng lên hàng
năm; Kiểm soát được gian lận về thu BHXH bắt buộc (số tuyệt đối, số tương đối)
mức độ hài lòng của xã hội về chính sách thu và quá trình thực hiện thu. Đây là mục
tiêu quan trọng đặc biệt của việc hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc
Bốn là, quản lý thu BHXH bắt buộc phải đạt được tính chặt chẽ. Tính chặt chẽ
được thể hiện qua các tiêu chí như: mức độ phù hợp với chính sách liên quan; Khả năng
phối hợp giữa cơ quan thu BHXH với các cơ quan khác liên quan đến đối tượng thu
BHXH bắt buộc; Mức độ kiểm soát hiệu quả của cơ chế thu BHXH bắt buộc
Năm là, quản lý thu BHXH bắt buộc hoàn thiện phải bảo đảm tính kiểm soát
được. Luật BHXH qui định cụ thể các nhóm đối tượng người sử dụng lao động nào và
những người lao động nào phải có thách nhiệm nộp BHXH bắt buộc, đồng thời cũng
đòi hỏi họ phải đăng ký với chế độ. Nhưng trên thực tế bao giờ cũng có những người sử
dụng lao động và thậm chí những người lao động tìm cách trốn tránh trách nhiệm của
mình. Tính kiểm soát được đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực của cơ chế thu BHXH bắt
buộc, vì có giám sát, kiểm tra thì mới phát hiện những mặt được và chưa được của cơ
chế thu BHXH bắt buộc. Khả năng kiểm soát được hiểu theo hai cấp:
1) Kiểm soát của xã hội đối với các cơ quan thu BHXH bắt buộc, được gọi là kiểm

soát ngoài
2) Kiểm soát việc thu, nộp BHXH bắt buộc của cơ quan BHXH gọi là kiểm soát nội bộ

Sáu là, quản lý thu BHXH bắt buộc hoàn thiện phải đạt được tính trôi chảy trong
vận hành. Đây là mục tiêu tổng hợp phản ánh công tác quản lý thu hợp lý. Thực tế với
những phân tích trên mức độ hiệu quả trong hoạt động có thể đạt được ở tiêu chí này
nhiều, nhưng tiêu chí kia thấp nhưng quan trọng là sự kết hợp các mục tiêu đó

15





mức độ nào để đạt được sự hài hòa trong hoạt động của cơ chế. Từ đó tạo điều kiện
cho sự hoàn thiện của toàn bộ hệ thống [25].
1.2.3. Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc
1.2.3.1. Thực hiện chính sách, pháp luật về thu BHXH bắt buộc
Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trong thời gian qua ở Đắk Lắk luôn
tuân thủ theo các văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các văn bản do Quốc hội,
Chính phủ ban hành như luật, nghị định, thông tư, quyết định; văn bản của BHXH
Việt Nam về lĩnh vực Thu BHXH bắt buộc; Văn bản của BHXH tỉnh Đắk Lắk. Trên
cơ sở các văn bản quy định về thu BHXH bắt buộc, cơ quan BHXH Đắk Lắk triển
khai thực hiện các vấn đề về thu BHXH bắt buộc:
* Văn bản do Quốc hội, Chính phủ ban hành
Ngày 23/6/1994 Bộ Luật Lao động đã được Quốc hội thông qua, trong đó
dành Chương XII để quy định về BHXH và có quy định "Loại hình tham gia BHXH
áp dụng đối với doanh nghiệp có sử dụng từ 10 lao động trở lên, ở những doanh
nghiệp này, người sử dụng lao động, người lao động phải đóng BHXH theo quy
định ...";
Ngày 26/01/1995, Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH kèm theo Nghị định
số 12/CP, trong đó quy định: Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên thuộc
đối tượng phải áp dụng các chế độ BHXH theo quy định. Với tỷ lệ thu BHXH là
20%, trong đó người sử dụng lao động 15% tổng quỹ tiền lương, người lao động 5%
tiền lương tháng.
Ngày 09/01/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2003/NĐ-CP qui định
đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc được mở rộng đến các doanh nghiệp hoạt động
theo Luật doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, tổ hợp tác; người lao động,
xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên
trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã và các ngành sự
nghiệp khác; các tổ chức khác có sử dụng lao động.

Đặc biệt, ngày 29 tháng 6 năm 2006 Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa Xã

16


hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Bảo hiểm Xã hội. Đây là cơ sở pháp lý
cơ bản và hoàn chỉnh nhất từ trước đến nay để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh
về quản lý thu, nộp BHXH trong hoạt động BHXH Việt Nam.
* Văn bản do BHXH Việt Nam ban hành
Trên cơ sở các văn bản nêu trên, ngay sau khi được thành lập và bước vào
hoạt động, với thẩm quyền của mình BHXH Việt Nam đã ban hành các văn bản
hướng dẫn việc thực hiện quản lý, theo dõi quá trình thu nộp BHXH, cụ thể như:
Công văn số 211/BHXH ngày 26/9/1995 quy định tạm thời về quản lý thu - chi
BHXH; Quyết định số 177/BHXH ngày 30/12/1996 quy định về quản lý thu BHXH
thuộc hệ thống BHXH Việt Nam; Quyết định số 2902/1999/QĐ-BHXH ngày
23/11/1999 về việc ban hành quy định quản lý thu BHXH, trong đó quy định cụ thể
về đối tượng, phương pháp, quy trình và quản lý tài chính thu BHXH. Ngoài ra, để
phù hợp với việc chuyển giao BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam và công tác
quản lý thực hiện thu BHXH, BHYT, BHXH Việt Nam có công văn hướng dẫn số
251/BHXH-QLT quy định chi tiết về công tác quản lý thu BHXH, BHYT. Mặt khác,
để phù hợp với đối tượng của Nghị định số 01/2003/NĐ-CP nêu trên và khắc phục
những tồn tại trong công tác quản lý thu BHXH thời gian trước, BHXH Việt Nam
ban hành Quyết định số 722/QĐ-BHXH-BT ngày 26/5/2003 về việc quy định quản
lý thu BHXH, BHYT bắt buộc. Sau khi có Luật BHXH năm 2006 BHXH Việt Nam
đã kịp thời ban hành Quyết định 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007 quy định về quản
lý thu BHXH;
Đối với người lao động, BHXH Việt Nam có các văn bản quy định về việc
cấp, quản lý và sử dụng sổ BHXH như Quyết định số 113/BHXH -QĐ ngày
22/6/1996 ban hành quy định về cấp và ghi sổ BHXH; Quyết định số
2352/1999/QĐ-BHXH ngày 28/9/1999 về việc ban hành quy định cấp, quản lý và

sử dụng sổ BHXH. Quyết định 3636/QĐ-BHXH ngày 16/6/2008 quy định về cấp và
quản lý sổ BHXH; Quyết định 555/QĐ-BHXH ngày 13/5/2009 quy định cấp, quản
lý và sử dụng sổ BHXH, Quyết định này thay thế quyết định 3636/QĐ-BHXH;
Quyết định 1111/QĐ- BHXH ban hành ngày 25 tháng 10 năm 2011 quy

17


×