Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

luận văn thạc sĩ cung ứng dịch vụ hành chính công tại sở giao thông vận tải bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.07 KB, 126 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ quản lý công “Cung ứng dịch vụ
hành chính công tại Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu
của bản thân tôi.
Các số liệu được sử dụng trong nghiên cứu luận văn có nguồn gốc rõ
ràng, bảo đảm sự tin cậy và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập
trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả Luận văn

Tống Ngọc Đông


LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc
gia, Em đã hoàn thành Luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công.
Trước hết, cho em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy, Cô của
Học viện Hành chính Quốc gia đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để truyền
dạy những kiến thức cũng như kinh nghiệm quý báu giúp em nâng cao được
trình độ và khả năng ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn công tác
tại cơ quan.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trịnh Thị Thủy
-

Cô đã trực tiếp hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở GTVT Bắc Ninh, các
đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã hỗ trợ, tạo điều kiện trong suốt quá trình
thu thập thông tin, số liệu cũng như có những ý kiến đóng góp giúp em hoàn
thành làm luận văn.
Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng, tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu
và kiến thức về mặt lí luận vẫn còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi


những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý
Thầy, Cô, đồng nghiệp cùng độc giả để giúp đỡ em có điều kiện hoàn thiện hơn
nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả Luận văn

Tống Ngọc Đông


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CCHC

Cải cách hành chính

CNTT

Công nghệ thông tin

HCC

Hành chính công

DVHCC

Dịch vụ hành chính công

TTHC

Thủ tục hành chính


GTVT

Giao thông vân tải


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH
CHÍNH CÔNG.......................................................................................................................... 9
1.1. Dịch vụ công và dịch vụ hành chính công............................................................... 9
1.1.1. Dịch vụ công.................................................................................................................... 9
1.1.2. Dịch vụ hành chính công.......................................................................................... 15
1.2. Hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công..................................................... 19
1.2.1. Khái niệm hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công............................ 19
1.2.2. Các yếu tố cấu thành hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công......20
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ hành chính công.....................28
1.3.1. Yếu tố thể chế................................................................................................................ 28
1.3.2. Năng lực của chủ thể cung ứng dịch vụ hành chính công...........................30
1.3.3. Trình độ dân trí, nhu cầu ngày càng cao của người dân đối với các
dịch vụ công............................................................................................................................... 30
1.3.3. Trình độ phát triển của khoa học công nghệ..................................................... 31
1.3.4. Toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế............................................................................. 32
1.4. Vai trò của hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công............................... 32
1.5. Kinh nghiệm cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Giao thông vận
tải ở một số địa phương và giá trị tham khảo................................................................ 34
1.5.1. Kinh nghiệm của Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội........................ 34
1.5.2. Kinh nghiệm của Sở Giao thông vận tải thành phố Hải Phòng.................35
1.5.3. Kinh nghiệm của Sở Giao thông vận tải Nghệ An.......................................... 36
1.5.4. Bài học kinh nghiệm................................................................................................... 37

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................................... 39
Chương 2 THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH
CÔNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI BẮC NINH.................................... 40
2.1. Khái quát về Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh..................................................... 40


2.1.1. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức........................................................................... 40
2.1.2. Các dịch vụ hành chính công thuộc thẩm quyền của Sở Giao thông Vận
tải Bắc Ninh................................................................................................................................ 42
2.1.3. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tại tỉnh Bắc Ninh ảnh
hưởng đến cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở GTVT................................. 47
2.2. Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Giao
thông vận tải Bắc Ninh........................................................................................................... 51
2.1.1. Thủ tục hành chính...................................................................................................... 51
2.2.2. Hình thức, quy trình thực hiện................................................................................ 54
2.2.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ nhân sự..................................................................... 63
2.2.4. Các phương tiện, máy móc, trang thiết bị được sử dụng trong cung ứng
dịch vụ hành chính công........................................................................................................ 67
2.2.5. Kết quả giải quyết dịch vụ hành chính công Sở Giao thông vận tải Bắc
Ninh............................................................................................................................................... 70
2.3. Đánh giá thực trạng cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Giao
thông vận tải Bắc Ninh........................................................................................................... 80
2.3.1. Những mặt đạt được................................................................................................... 80
2.3.2. Những mặt hạn chế..................................................................................................... 82
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế........................................................................... 83
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..................................................................................................... 85
Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH
CHÍNH CÔNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI BẮC NINH..................86
3.1. Quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cung ứng
dịch vụ hành chính công........................................................................................................ 86

3.2. Phương hướng, nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ
hành chính công của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh..................................... 88
3.3. Giải pháp hoàn thiện cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Giao
thông vận tải Bắc Ninh........................................................................................................... 89


3.3.1. Đổi mới nhận thức và tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành của cấp
ủy, người đứng đầu cơ quan về cung ứng dịch vụ hành chính công.....................89
3.3.2. Hoàn thiện tổ chức, hoạt động và cải tiến quy trình, thủ tục hành chính
trong cung ứng dịch vụ hành chính công........................................................................ 93
3.3.3. Nâng cao năng lực, đạo đức và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ công
chức trong cung ứng dịch vụ hành chính công............................................................. 99
3.3.4. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong cung
ứng dịch vụ hành chính công............................................................................................ 101
3.3.5. Thực hiện tốt công tác công khai, minh bạch................................................. 104
3.3.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công. .105
3.3.7. Thu hút sự tham gia của công dân và tổ chức trong đánh giá chất lượng
dịch vụ hành chính công..................................................................................................... 106
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................................. 108
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 111
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT.............................................................................. 116
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT.......................... 117


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các dịch vụ hành chính công thuộc lĩnh vực đường bộ........................ 42
Bảng 2.2. Các dịch vụ hành chính công thuộc lĩnh vực thủy nội địa...................44
Bảng 2.3. Các dịch vụ hành chính công thuộc lĩnh vực đăng kiểm...................... 47
Bảng 2.4: Số lượng công chức, viên chức, người lao động của Sở GTVT Bắc

Ninh từ năm 2015- 2019........................................................................................................ 64
Bảng 2.5: Kết quả giải quyết các dịch vụ hành chính công của Sở GTVT Bắc
Ninh năm 2015.......................................................................................................................... 70
Bảng 2.6: Kết quả giải quyết các dịch vụ hành chính công của Sở GTVT Bắc
Ninh năm 2016.......................................................................................................................... 71
Bảng 2.7. Kết quả giải quyết các dịch vụ hành chính công của Sở GTVT Bắc
Ninh năm 2017.......................................................................................................................... 72
Bảng 2.8. Kết quả giải quyết dịch vụ hành chính công của Sở GTVT Bắc Ninh
năm 2018..................................................................................................................................... 73
Bảng 2.9. Kết quả giải quyết dịch vụ hành chính công của Sở GTVT Bắc Ninh
năm 2019..................................................................................................................................... 74
Bảng 2.10: Kết quả giải quyết dịch vụ hành chính công của Sở GTVT Bắc
Ninh giai đoạn 2015-2019.................................................................................................... 75


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Phân loại dịch vụ công..................................................................................... 15
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Sở GTVT Bắc Ninh..................................................... 41
Hình 1.1: Mô hình “một cửa”............................................................................................. 24
Hình 2.1. Đánh giá của người dân về kết quả giải quyết DVHCC của Sở GTVT
Bắc Ninh...................................................................................................................................... 76
Hình 2.2. Số lượng dịch vụ hành chính công cung cấp trực tuyến mức độ 4
của Sở GTVT Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019............................................................... 78
Hình 2.3. Đánh giá của người dân về tiến độ, thời gian giải quyết hồ sơ trong
cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở GTVT Bắc Ninh.................................... 79
Hình 2.4. Đánh giá của người dân về sự hài lòng đối với chất lượng DVHCC
......................................................................................................................................................... 81


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách khu vực công đang ngày càng trở nên mạnh mẽ trên thế giới, hầu
hết các quốc gia đều chú trọng hơn vào tính hiệu quả, tính phục vụ của Nhà
nước, nhằm bảo đảm thực hiện một cách tốt nhất việc cung ứng những dịch vụ
công cho người dân và tổ chức. Việt Nam hiện nay cũng đang triển khai mạnh
mẽ nhằm xây dựng một Chính phủ hành động, liêm chính, kiến tạo và phục vụ.
Dịch vụ hành chính cônglà một loại hình dịch vụ công đặc biệt, gắn với
thẩm quyền hành chính – pháp lý của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.
Chính vì vậy, trong những năm qua, với nỗ lực không ngừng,cả hệ thống hành
chính nhà nước đã chú trọng đổi mới và nâng cao chất lượng cung ứng
DVHCC, coi đó là một khâu quan trọng trong thực hiện chương trình CCHC
theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp.
Trong thời gian qua, kết quả của đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước,
với bốn trụ cột, trong đó đặc biệt là những “điểm sáng” từ cải cách TTHC và
hiện đại hóa nền hành chính, áp dụng các phương tiện kỹ thuật điện tử, tin học
hiện đại trong hoạt động cấp giấy chứng đăng ký kinh doanh, cấp phép đầu tư;
cấp mới và cấp đổi các loại giấy phép lái xe, cấp phù hiệu xe kinh doanh vận
tải, giấy chứng minh thư nhân dân...; tổ chức đấu thầu các dự án chi tiêu công;
rà soát để loại bỏ những TTHC không cần thiết, các giấy phép còn gây phiền
hà cho người dân, rút ngắn thời gian cung ứng dịch vụ..., nền hành chính đã
bước đầu bảo đảm về số lượng lẫn chất lượng dịch vụ khi người dân có nhu
cầu, làm tăng sự hài lòng của người thụ hưởng dịch vụ nói chung. Những kết
quả khả quan trên đã gia tăng niềm tin của người dân đối với Nhà nước, vào sự
phục vụ, đáp ứng của chính quyền; làm tăng sự tin tưởng, tín nhiệm của các
nhà đầu tư nước ngoài. Điều đó đã tạo ra những động lực mạnh mẽ, rõ rệt, kịp
thời cho sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
1


Tuy nhiên, hoạt động cung ứng DVHCC vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu

ngày càng cao của người dân và tổ chức của tổ như: TTHC còn phức tạp, phiền
hà;các thông tin cần thiết về thủ tục cũng như cách thức và quy trình thực hiện
DVHCC,... chưa được công khai rõ ràng, minh bạch; năng lực của các cơ quan
nhà nước, và các cán bộ, công chức trong cung ứng dịch vụ còn nhiều bất cập,
hạn chế; đạo đức của một bộ phận cán bộ, công chức nhất là người trực tiếp
giải quyết các DVHCC sa sút, biến chất, gây ra các biểu hiện sách nhiễu, tham
nhũng; kỷ luật, kỷ cương công vụ chưa được siết chặt...
người dân phải đi lại nhiều lần, mất nhiều thời gian trong việc bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ, khiến cho người dân và tổ chức bức xúc, không hài lòng với chính
quyền. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến dư luận và cơ hội phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng cung ứng DVHCClà
một vấn đề cần được quan tâm, giải quyết một cách thiết thực, nhằm góp phần
xây dựng một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, mang tinh thần phục vụ, tạo
động lực cho sự phát triển.
Là một cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, Sở Giao thông
vận tải Bắc Ninh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về giao thông vận tải trên địa bàn theo quy định của pháp
luật. Với đặc thù là một ngành kinh tế kỹ thuật, các mặt công việc thường
xuyên phải tiếp xúc nhiều với các doanh nghiệp hoạt động trong xây dựng cơ
bản, lĩnh vực quản lý vận tải; quản lý đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe,…
Trong những năm qua, Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh quyết tâm thực hiện
CCHC, nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường trách nhiệm và chất lượng phục
vụ bằng nhiều kế hoạch, biện pháp cụ thể và đã có những cải thiện rõ nét. Sở đã
lồng ghép nội dung tuyên truyền mục tiêu, nhiệm vụ CCHC trong các cuộc họp
giao ban, kết hợp công tác kiểm tra với tuyên truyền, phổ biến về mục tiêu, nhiệm
vụ CCHC, gắn kết chặt chẽ với chức năng, nhiệm vụ được giao, qua đó căn cứ
tình hình thực tế trên địa bàn, Sở đã tham mưu trình UBND

2



tỉnh ban hành kịp thời nhiều quy định, chính sách nhằm tăng cường hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải, góp
phần tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường thông thoáng, minh bạch hơn cho các
hoạt động kinh doanh của các tổ chức, cá nhân.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số điểm hạn
chếnhư việc rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp
luật; thực hiện công bố các TTHC đôi lúc còn chậm, chưa đúng với tiến độ,
thời gian theo yêu cầu, quy định; tình trạng khi nhận hồ sơ đầu vào không kiểm
tra kỹ dẫn đến phải yêu cầu bổ sung hồ sơ, trong thành phần hồ sơ tiếp nhận
còn có giấy tờ ngoài quy định, công chức tự ý liên hệ với tổ chức, công dân để
yêu cầu bổ sung hồ sơ, nhận hồ sơ không đúng, không đủ thành phần theo quy
định, một số trường hợp công chức không nghiên cứu kỹ các văn bản quy
phạm dẫn đến hẹn trả kết quả cho tổ chức công dân sai quy định. Yêu cầu thực
tế trên cũng đòi hỏi thêm nhiều nỗ lực của Lãnh đạo Sở GTVT, của các cán bộ,
công chức, viên chức để đáp ứng tốt hơn nữa những mong muốn của người dân
và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Với những lý do trên, học viên lựa chọn hướng nghiên cứu: “Cung ứng
dịch vụ hành chính công tại Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh” làm đề tài
luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công với mong muốn tìm ra những
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng DVHCC tại Sở Giao thông
vận tải Bắc Ninh, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
nói riêng cũng như đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói
chung.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cung ứng dịch vụ hành chính công là nội dung đã được nhiều nhà khoa
học quan tâm, với nhiều công trình nghiên cứu có thể được kể đến như sau:
-

Tác giả Nguyễn Khắc Hùng, Lê Thị Vân Hạnh (2001) Cải tiến việc cung ứng
dịch vụ công trong tiến trình cải cách hành chính nước ta, Kỷ yếu


3


Hội thảo “ Dịch vụ công - nhận thức và thực tiễn”, Học viện Hành chính Quốc
gia, T9-2001) nghiên cứu về quá trình đổi mới cung ứng dịch vụ công gắn với
CCHC [14].
-

Tác giả Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội – 2003 đã đề cập một cách tổng thể về dịch vụ công cả về lý
luận lẫn thực tiễn, trong đó có đề cập đến cải cách cung ứng dịch vụ hành chính
công với tư cách là một loại hình dịch vụ công đặc biệt [17].

-

Tác giả Chu Văn Thành (2004), Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công – một
số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, đã nghiên cứu
về đổi mới cung ứng dịch vụ công nói chung, trong đó có dịch vụ hành chính
công [30].

-

Tác giả Nguyễn Ngọc Hiến, Vai trò của Nhà nước trong cung ứng DVC: nhận
thức, thực trạng và giải pháp, NXB. Văn hóa – Thông tin, Hà Nội – 2004, đã đi
sâu phân tích quan niệm, bản chất, đặc điểm, vai trò của dịch vụ công cũng như
trách nhiệm, vai trò của của nhà nước trong cung ứng DVC; phân tích thực trạng
quản lý nhà nước về DVC và để xuất giải pháp nhằm năng cao chất lượng cung
ứng DVC.


-

Tác giả Phạm Quang Lê (2004), Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công - một
số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội [15], đã nêu và
phân tích khái niệm, vai trò của dịch vụ công; quan niệm về xã hội hóa DVC
cũng như thực trạng xã hội hóa một số dịch vụ công cụ thể.

-

Tác giả Đỗ Thị Hải Hà, Quản lý nhà nước đối với dịch vụ công, NXB Khoa học
Kỹ thuật, Hà Nội – 2007, đã tập trung vào những nội dung cơ bản trong quản lý
nhà nước đối với DVC, từ thể chế, chính sách; bộ máy, con người và nguồn lực
tài chính.

-

Tác giả Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa (2007): Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở
Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội, tìm hiểu đổi mới cung ứng dịch vụ công
trong bối cảnh Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001-2010 [1].

4


-

Tác giả Chu Văn Thành, Đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng dịch vụ công ở
Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội – 2007 [31].

-


Tác giả Đặng Khắc Ánh (Chủ nhiệm 2012): Hợp tác công - tư và vận dụng vào
cải cách khu vực công ở Việt Nam, Đề tài NCKH, Học viện Hành chính, 2012, đề
tài đã nêu quan điểm về hợp tác công tư, các hình thức hợp tác công tư, và đề
xuất các giải pháp nhằm vận dụng vào cải cách khu vực công ở Việt Nam.

-

Tác giả David Osborne, Ted Gaebler (1997), Đổi mới hoạt động của chính phủ,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, đã đi sâu phân tích và chỉ ra các xu hướng đổi
mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Chính phủ, trong đó có các giải pháp về tư
nhân hóa, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công.

-

Tác giả Vũ Thanh Sơn (2009), Cạnh tranh đối với khu vực công trong cung ứng
hàng hoá và dịch vụ, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội [26].

-

Tác giả Lê Việt Hà (2015) “Cung ứng dịch vụ hành chính công tại UBND cấp
huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính
công, Học viện Hành chính Quốc gia [13].

-

Tác giả Nguyễn Văn Đồng (2017)“Thực tiễn dịch vụ hành chính công trong nền
hành chính Nhà nước Việt Nam”, Tạp chí Lý luận chính trị [11].
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên, có thể thấy:
Cung ứng dịch vụ hành chính công là vấn đề được nghiên cứu trong nhiều

công trình, đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện chưa có công trình nào nghiên
cứu về cung ứng dịch vụ hành chính công tại Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất các giải pháp hoàn thiện
hoạt động cung ứng DVHCC của Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh trong thời
gian tới.

5


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, Luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
-

Hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về cung ứng dịch vụ hành
chính công.

-

Phân tích và đánh giá thực trạng cung ứng DVHCC của Sở Giao thông vận tải
Bắc Ninh. Chỉ ra những mặt đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế;

-

Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cung ứng DVHCC của Sở Giao thông vận
tải Bắc Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu CCHC và phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: cung ứng dịch vụ hành chính công
của Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh, gồm: chủ thể cung ứng; thủ tục hành
chính; hình thức, quy trình cung ứng và các phương tiện, trang thiết bị phục vụ
cung ứng DVHCC.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

-

Phạm vi về nội dung: cung ứng dịch vụ hành chính công thuộc thẩm quyền của
Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh theo quy định của pháp luật hiện hành và sự
phân cấp quản lý hiện nay.
- Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2015 - 2019 và định hướng đến năm 2025.

-

Phạm vi về không gian: Tại Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh và Trung tâm Hành
chính công tỉnh Bắc Ninh.
5. Phương pháp lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác
Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chính sách của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dịch vụ công
nói chung và hoạt động cung ứng DVHCC nói riêng.

6


5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài Luận văn, tác giả sử dụng
một số phương pháp cơ bản sau:
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu, tìm hiểu những tài liệu,
công trình khoa học, sách, báo viết về dịch vụ công, dịch vụ hành chính
côngnhằm cung cấp những căn cứ lí luận cho việc nghiên cứu hoạt động cung
ứng DVHCC tại Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh; nghiên cứu tìm hiểu cácchủ
trương, chính sách, các văn bản quản lý nhà nước, các báo cáo, kế hoạch,... của
cơ quan nhà nước về quản lý dịch vụ hành chính công để bổ sung thêm cơ sở
pháp lý, cơ sở thực tiễn trong quá trình nghiên cứu. Qua đó, tác giả phân tích,
đánh giá, tổng hợp các số liệu, thông tin phục vụ cho nội dung nghiên cứu.
Phương pháp này được áp dụng nhằm giải quyết những vấn đề về lý luận và
thực tiễn của hoạt động cung ứng DVHCC.
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Tác giả tiến hành khảo sát vào thời điểm tháng 12 năm 2019. Số phiếu
phát ra là 150 phiếu, số phiếu thu về là 142 phiếu. Đối tượng khảo sát là người
dân, doanh nghiệp đến sử dụng DVHCC tại Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh.
Trong đó: người dân là 85 phiếu, doanh nghiệp là 57 phiếu. Thông qua khảo
sát bằng bảng hỏi, tác giả thu thập các ý kiến của người dân và doanh nghiệp
về thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công tại Sở Giao thông
vận tải Bắc Ninh, trên cơ sở đó bổ sung cơ sở khoa học trong phân tích, đánh
giá thực trạng trong chương 2 và đề xuất các giải pháp ở chương 3.
-

Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các dữ liệu, tài liệu thu thập được,
tác giả đã tiến hành phân tích, đánh giá và tổng hợp lại để tìm ra những luận
điểm, kết luận có giá trị khoa học, hữu ích với đề tài luận văn.

-

Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp này để so sánh qua các năm

trong giai đoạn 2015-2019 trong hoạt động cung ứng DVHCC

7


của Sở để đưa ra các đánh giá chính xác. Bên cạnh đó, tác giả cũng đối chiếu
những kinh nghiệm, cách thức thực hiện hoạt đông cung ứng DVHCC của các
địa phương. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm phù hợp cho Sở Giao
thông vận tải Bắc Ninh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn nghiên cứu toàn diện hệ thống lý luận và thực tiễn về hoạt động
cung ứng dịch vụ hành chính công tại Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh. Kết quả
nghiên cứu của Luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn như sau:
6.1. Về lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về cung ứng DVHCC
với các nội dung: khái niệm, các yếu tố cấu thành, các yếu tố ảnh hưởng. Luận
giải xu hướng tất yếu phải hoàn thiện cung ứng DVHCC tại Sở Giao thông vận
tải Bắc Ninh trong thời gian tới.
6.2. Về thực tiễn
-

Luận văn đã cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn để đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả cung ứng DVHCC tại Sở Giao thông vận tải Bắc
Ninh;

-

Các giải pháp đề xuất trong luận văn góp phần vào việc bổ sung, hoàn thiện các
chính sách, pháp luật của Nhà nước trong quản lý nhà nước đối với dịch vụ công
nói chung và cung ứng DVHCC nói riêng.


-

Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo trong học tập,
nghiên cứu về dịch vụ công.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về cung ứng dịch vụ hành chính công.
Chương 2: Thực trạng cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Giao
thông vận tải Bắc Ninh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cung ứng dịch vụ hành chính công của
Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh.

8


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG
1.1. Dịch vụ công và dịch vụ hành chính công
1.1.1. Dịch vụ công
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ công
Khái niệm dịch vụ công được dịch ra từ tiếng Anh - Public services và
tiếng Pháp là Service publique. Theo đó, từ dịch vụ (service) có gốc Latinh từ
thời cổ đại, dùng để chỉ thân phận của người nô lệ, người phục vụ chủ nô.
Công (public) ngược nghĩa với tư, là việc chung mà Nhà nước cần nắm giữ,
Nhà nước nhân danh lợi ích chung mà hoạt động.
Có các quan niệm khác nhau về khái niệm dịch vụ công:
-


Theo từ điển Petit Larousse: “Dịch vụ công là hoạt động vì lợi ích chung, do một
cơ quan nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm” [33].

-

Theo Từ điển Oxford, dịch vụ công là: Các dịch vụ như giao thông hoặc chăm
sóc sức khoẻ do Nhà nước hoặc tổ chức chính thức cung cấp cho nhân dân nói
chung [34].
Ở Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về khái niệm dịch vụ công, chẳng
hạn:

-

Dịch vụ công là những dịch vụ đáp ứng các nhu cầu cơ bản, thiết yếu chung của
người dân và cộng đồng, bảo đảm ổn định và công bằng xã hội, do Nhà nước
chịu trách nhiệm, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.

-

Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, vì lọi ích
chung của cộng đồng, của xã hội, do nhà nước trực tiếp đảm nhận hay uỷ quyền
và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện [46].
Nhà nước bên cạnh việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước để duy trì
xã hội trong ổn định, trật tự thì nhà nước còn có trách nhiệm cung cấp các dịch
vụ thiết yếu cho người dân như: chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đường xá,

9


cầu cống, nhà ở, vệ sinh đô thị, thu gom và xử lý chất thải… Đây là nhóm hoạt

động điển hình gắn liền với chức năng phục vụ của nhà nước và việc thực hiện
chức năng này ở mỗi quốc gia sẽ thể hiện một cách sâu sắc bản chất xã hội của
nhà nước và mối quan hệ giữa nhà nước với người dân. Hoạt động đó gọi là
hoạt động cung ứng dịch vụ công.
Mặc dù có nhiều quan niệm về dịch vụ công, tuy nhiên có thể chỉ ra một
đặc điểm cơ bản của dịch vụ công là:
-

Đó là việc làm của Chính phủ, chính quyền, hoặc của tư nhân được Chính phủ uỷ
nhiệm phục vụ cộng đồng, nhân dân;
- Vì lợi ích chung;
- Không vì mục tiêu lợi nhuận.

Như vậy, dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các nhu cầu cơ bản,
thiết yểu của người dân vì lợi ích chung của chung của xã hội, do Nhà nước
chịu trách nhiệm trước xã hội (trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều
kiện cho khu vực tư thực hiện) nhằm bảo đảm hiệu quả, ổn định và công bằng
xã hội [2].
Từ cách hiểu dịch vụ công như trên, phạm vi của dịch vụ công cũng được
xác định rất khác nhau. Phạm vi dịch vụ công biến đổi tuỳ thuộc vào cách nhìn
nhận của mỗi quốc gia. Ở Canada, dịch vụ công bao gồm từ quốc phòng, an
ninh, pháp chế, đến các hoạt động cụ thể như y tế, giáo dục, bảo hiểm xã hội.
Trong khi đó, Pháp và Italia quan niệm dịch vụ công là các hoạt động phục vụ
các nhu cầu thiết yếu của người dân do các cơ quan nhà nước đảm nhiệm hoặc
do các tổ chức tư nhân thực hiện theo những quy định và tiêu chuẩn của Nhà
nước. Như vậy, có thể xem xét phạm vi dịch vụ công theo nghĩa rộng và nghĩa
hẹp như sau:
Theo nghĩa rộng nhất, dịch vụ công là những hàng hoá, dịch vụ mà Nhà
nước can thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng. Theo
đó, dịch vụ công là tất cả những hoạt động nhằm thực hiện các


10


chức năng vốn có của Chính phủ, bao gồm từ các hoạt động ban hành chính
sách, pháp luật, an ninh, quốc phòng, cho đến những hoạt động y tế, giáo dục,
giao thông công cộng.
Theo nghĩa hẹp, dịch vụ công được hiểu là những hàng hoá, dịch vụ phục
vụ trực tiếp nhu cầu của các tổ chức và công dân mà Chính phủ can thiệp vào
việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng [2].
Từ những quan điểm trên, theo tác giả: Dịch vụ công là hoạt động phục
vụ các nhu cầu chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức
do các cơ quan nhà nước trực tiếp hoặc ủy nhiệm cho các tổ chức phi nhà
nước thực hiện nhằm đảm bảo trật tự và công bằng xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm dịch vụ công
Các dịch vụ công mặc dù rất đa dạng cả về tính chất và hình thức cung
cấp nhưng đều mang những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, đó là các hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho lợi ích chung, thiết
yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân. Đây là các
hoạt động có tính chất phục vụ trực tiếp, đáp ứng các nhu cầu, quyền lợi hay
nghĩa vụ cụ thể và trực tiếp của các tổ chức và công dân. Ví dụ, các dịch vụ về
y tế, giáo dục, điện, nước, giao thông,...
Thứ hai, do Nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội (trực tiếp cung cấp
hoặc uỷ nhiệm việc cung cấp). Nhà nước có trách nhiệm can thiệp vào quá
trình cung cấp dịch vụ để đảm bảo quá trình cung cấp dịch vụ diễn ra theo
đúng định hướng của nhà nước, đáp ứng được những đòi hỏi của công dân và
tổ chức trong xã hội. Việc cung ứng các dịch vụ công có thể do các cơ quan
của nhà nước (có thể là cơ quan công quyền hoặc các đơn vị sự nghiệp hay
doanh nghiệp nhà nước) đảm nhiệm hoặc nhà nước có ủy quyền cung ứng cho
các đơn vị ngoài nhà nước. Ngay cả khi Nhà nước chuyển giao dịch vụ này cho

tư nhân cung cấp thì Nhà nước vẫn có vai tròđiều tiết đặc bỉệt nhằm bảo đảm
sự công bằng trong phân phối các dịch vụ này và khắc phục các khiếm khuyết
của thị trường.

11


Thứ tư, việc cung cấp các dịch vụ công không hoàn toàn diễn ra theo quan
hệ của thị trường. Nguyên tắc hoạt động của dịch vụ công là bình đẳng và
không mang tính lợi nhuận, điều này bắt nguồn từ sự bình đẳng của mọi người
với tư cách công dân trước nhà nước và pháp luật. Đây chính là điểm khác biệt
so với các dịch vụ xã hội khác. Dịch vụ công phục vụ yêu cầu của tất cả các
công dân, không phân biệt giai cấp, địa vị, mang tính xã hội rộng rãi. Mọi
người dân (bất kể đóng thuế nhiều hay ít hoặc không đóng thuế) vẫn có quyền
ngang nhau trong việc tiếp cận các dịch vụ công với tư cách đối tượng phục vụ
của chính quyền. Lượng dịch vụ công cộng mà mỗi người tiêu dùng không phụ
thuộc vào mức thuế mà người đó đóng góp. Trong một số trường hợp bên sử
dụng phải đóng lệ phí, nhưng giá trị của dịch vụ được thụ hưởng thường lớn
hơn nhiều so với chi phí mà bên thụ hưởng bỏ ra.
Thứ tư, bảo đảm tính công bằng và tính hiệu quả trong cung cấp dịch
vụ.Đây là những dịch vụ phục vụ nhu cầu chung thiết yếu của cả cộng đồng,
phục vụ các đối tượng trong xã hội một cách công bằng, không hướng tới phục
vụ cho một cá nhân hay một nhóm người cá biệt trong xã hội.Việc cung cấp
dịch vụ công được lấy từ ngân sách nhà nước nên cần phải đảm bảo tính hiệu
quả trong việc cung cấp dịch vụ.
1.1.1.3. Phân loại dịch vụ công
Phân loại dịch vụ công có ý nghĩa quan trọng để xây dựng cơ chế quản lý
phù hợp với từng loại dịch vụ công. Căn cứ vào các tiêu chí được sử dụng,
dịch vụ công chia thành nhiều loại khác nhau [2, 16, 31]:
a. Phân loại theo các hình thức dịch vụ cụ thể:

- Dịch vụ cung cấp điện, nước sinh hoạt;
- Dịch vụ xử lý và thoát nước thải, nước mưa;
- Dịch vụ thu gom và xử lý rác thải;
- Dịch vụ vận tải công cộng;
- Dich vu chăm sóc sức khỏe;

12


- Dịch vụ giáo dục;
- Dịch vụ văn hóa - thông tin...

b. Phân loại dịch vụ công theo tiêu chí chủ thể cung cấp:
Căn cứ vào chủ thể cung ứng dịch vụ công, dịch vụ công được chia thành
ba loại:
-

Dịch vụ công do nhà nước cung ứng: Đây là những loại dịch vụ gắn liền với việc
thực hiện thẩm quyền hành chính - pháp lý của nhà nước (dịch vụ hành chính
công) và những loại dịch vụ mà khu vực tư không thể cung ứng, không muốn
cung ứng hoặc cung ứng nhưng không hiệu quả.

-

Dịch vụ công do nhà nước và tư nhân phối hợp với nhau để cung ứng: Đây là
những dịch vụ mà nhà nước hay tư nhân phối hợp với nhau để cung ứng dưới
nhiều hình thức khác nhau trong khi nhà nước vẫn giữ quyền can thiệp, điều tiết
để duy trì định hướng trong việc cung ứng dịch vụ. Trong tr-ường hợp này, sự hỗ
trợ của nhà nước về cơ chế và tài chính là cần thiết để bảo đảm các dịch vụ được
cung ứng đầy đủ, đảm bảo chất lượng.


-

Dịch vị công do tư nhân cung ứng dưới sự kiểm soát của nhà nước: Nhà nước
can thiệp rất ít hoặc hầu như không can thiệp vào quá trình cung ứng các dịch vụ
này mà chỉ thực hiện điều tiết vĩ mô thông qua hệ thống pháp luật và các cơ chế,
chính sách cụ thể.
c. Phân loại theo sự chi trả của người được hưởng dịch vụ
Căn cứ theo sự chi trả của người được hưởng dịch vụ, dịch vụ công chia
làm 3 loại:

-

Dịch vụ công người dân không phải trả phí: dịch vụ hải đăng, cứu hỏa, điện
chiếu sáng trên đường phố, vệ sinh đường phố...

-

Dịch vụ công người dân phải trả một phần phí: là những dịch vụ được cung cấp
chung cho mọi người, nhà nước thu một phần tiền của người sử dụng, còn phần
khác được bù đắp gián tiếp thông qua ngân sách nhà nước (giáo dục, y tế công).

13


-

Dịch vụ công người dân phải trả tiền toàn bộ: như điện, nước, ga, vận tải công
cộng,...
d. Phân loại theo tính chất và tác dụng của dịch vụ công:

Căn cứ vào tính chất và tác dụng của dịch vụ được cung ứng, dịch vụ
công chia thành các loại như sau:

-

Dịch vụ hành chính công: Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan
đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do các cơ quan
nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền cung ứng
cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các
lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý. Mỗi loại dịch vụ hành chính công gắn
liền với một thủ tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một công việc.
Đây là loại dịch vụ gắn liền với chức năng quản lý nhà nước nhằm đáp
ứng yêu cầu của người dân, tổ chức. Cho đến nay, đối tượng duy nhất cung ứng
dịch vụ hành chính công là các cơ quan nhà nước hay các cơ quan do nhà nước
thành lập được ủy quyền thực hiện cung ứng loại dịch vụ này. Đây là một phần
trong chức năng quản lý của các cơ quan nhà nước. Để thực hiện chức năng
này, các cơ quan nhà nước tiến hành những hoạt động phục vụ trực tiếp người
dân như cấp giấy phép, giấy chứng nhận, đăng ký, công chứng, thị thực, hộ
tịch,… Người dân được hưởng những dịch vụ này không theo quan hệ cung
cầu ngang giá trên thị trường mà thông qua việc đóng lệ phí hoặc phí cho các
cơ quan hành chính nhà nước. Phần lệ phí này mang tính chất hỗ trợ cho ngân
sách nhà nước.

-

Dịch vụ công cộng: Đây là nhóm dịch vụ công bảo đảm các điều kiện thiết yếu
cho sự phát triển của cộng đồng và xã hội. Các dịch vụ công cộng được chia
thành dịch vụ sự nghiệp công và dịch vụ công ích.
+ Dịch vụ sự nghiệp công: Là việc cung ứng các dịch vụ phúc lợi xã hội
thiết yếu cho người dân, như giáo dục, văn hóa, khoa học, chăm sóc sức khoẻ,


14


thể dục thể thao, bảo hiểm, an sinh xã hội,… Xu hướng chung hiện nay trên thế
giới là nhà nước chỉ cung ứng những dịch vụ công nào mà xã hội không thể
làm hoặc không muốn làm nên nhà nước đã chuyển giao một phần việc cung
ứng loại dịch vụ công này cho khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội.
+

Dịch vụ công ích: Là việc cung ứng các hàng hoá, dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho
người dân và cộng đồng, như cung cấp điện, nước, vệ sinh môi trường, xử lý rác
thải, vận tải công cộng, phòng chống thiên tai... Các loại dịch vụ này chủ yếu do các
doanh nghiệp nhà nước thực hiện. Cung ứng một số loại dịch vụ công ích, như vệ
sinh môi trường, thu gom vận chuyên rác thải hoặc cung ứng nước sạch ở các đô thị,
vùng nông thôn do khu vực tư nhân đứng ra đảm nhiệm.

Sơ đồ 1.1. Phân loại dịch vụ công

DỊCH VỤ CÔNG

DỊCH VỤ

DỊCH VỤ

HÀNH CHÍNH CÔNG

CÔNG CỘNG

Cấp giấy phép

Dịch vụ sự nghiệp

công: Giáo dục;
văn hóa; khoa học;
chăm sóc sức
khỏe; thể dục -thể
thao; bảo hiểm y
tế, xã hội…

Cấp giấy chứng nhận, xác nhận

Đăng ký hộ tịch, tài sản…
Công chứng, thị thực

Dịch vụ công ích:
Cung cấp điện,
nước; vệ sinh môi
trường; xử lý rác
thải; vận tải công
cộng; phòng
chống thiên tai…

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
1.1.2. Dịch vụ hành chính công
1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ hành chính công
Dịch vụ hành chính công là một loại dịch vụ công đặc biệt gắn với hoạt
động quản lý của cơ quan nhà nước. Dịch vụ hành chính công là những yêu
15



cầu của Nhà nước đối với nhân dân chứ không phải là nhu cầu tự thân của
người dân. Do DVHCC là các dịch vụ thực thi pháp luật nên chủ yếu do các cơ
quan hành chính thực hiện để giải quyết các công việc cụ thể của người dân. Ví
dụ: cung cấp các giấy tờ hành chính, tư pháp như giấy chứng nhận kiểm dịch,
giấy phép xuất nhập khẩu,... theo quy định của pháp luật, do các cơ quan công
quyền thực hiện và không thu tiền.
Phạm vi DVHCC bao gồm các hoạt động tổ chức và chỉ đạo thực thi các
chính sách, pháp luật nói chung và việc đảm bảo các quyền và nghĩa vụ có tính
pháp lý của các tổ chức và công dân như cấp các loại giấy phép, giấy chứng
nhận, công chứng, xử lý và xử phạt hành chính, kiểm tra, thanh tra hành
chính,... giúp cho tổ chức và công dân làm ăn sinh sống bình thường.
DVHCC là một bộ phận cấu thành của dịch vụ công. Có thể thấy rằng,
trong tổng thể dịch vụ công, DVHCC là loại dịch vụ gắn chặt nhất với hoạt
động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, gắn chặt nhất với chủ thể
quản lý là Nhà nước. DVHCC liên quan đến việc phục vụ các quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân và phục vụ hoạt động quản lý nhà nước, nên về cơ bản
dịch vụ này do cơ quan nhà nước các cấp thực hiện. Nó là loại hình dịch vụ của
cơ quan hành chính nhà nước cung cấp đáp ứng nhu cầu người dân nhưng nó
cũng là một hoạt động thực thi pháp luật của chính bản thân hệ thống cơ quan
này. Bởi vì, thông qua việc cung cấp dịch vụ đó, Nhà nước cũng trực tiếp và
duy nhất quản lý lĩnh vực đó. Và do những đặc thù trên, trong khi dịch vụ sự
nghiệp công, dịch vụ công ích được Nhà nước khuyến khích chuyển giao cho
khu vực ngoài công lập (xã hội hoá dịch vụ công) thì DCHCC về cơ bản vẫn
do các cơ quan hành chính nhà nước đảm nhiệm. Do đó, DVHCC là một loại
hình dịch vụ công do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện để phục vụ
các quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức và công dân.

16



Từ những nội dung trên theo tác giả: Dịch vụ hành chính công là những
hoạt động phục vụ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, công dân, và phục
vụ hoạt động quản lý nhà nước do các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền thực hiện.
1.1.2.2. Đặc trưng của dịch vụ hành chính công
Là một loại hình dịch vụ công đặc biệt, DVHCC có những đặc trưng như sau:
Một là:việc cung cấp DVHCCgắn liền với thẩm quyền hành chính – pháp lý
của nhà nước. Do đó, DVHCCphải do các cơ quan hành chính nhà nước thực
hiện. Các cơ quan hành chính nhà nước khi tổ chức, chỉ đạo thực thi pháp luật,
chính sách cũng đồng thời có trách nhiệm trong việc thực hiện
và bảo đảm các quyền và nghĩa vụ có tính pháp lý của công dân, tổ chức.
Hai là: DVHCC xuất phát từ hoạt động quản lý nhà nước và được tiến
hành nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước. Tuy đây là những hoạt
động phục vụ trực tiếp nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng, nhưng những nhu cầu,
đòi hỏi này không phải là nhu cầu tự thân của họ, mà là nhu cầu phái sinh xuất
phát từ yêu cầu quản lý nhà nước được quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật. Nói cách khác, dịch vụ hành chính công là những dịch vụ mà Nhà
nước bắt buộc và khuyến khích người dân phải làm để bảo đảm trật tự và an
toàn xã hội. Ví dụ, để đảm bảo trật tự trong quản lý dân cư, Nhà nước quy định
việc đăng ký hộ tịch với những loại giấy tờ như khai sinh, khai tử, đăng ký kết
hôn,... Bản thân người dân có thể không có nhu cầu tự thân về các giấy tờ này
nhưng Nhà nước, thông qua việc cấp các giấy tờ này để quản lý nhân thân công
dân, phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước trên từng lĩnh vực.
Ba là: DVHCC là những hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận, bởi
hoạt động này do công chức và bộ máy hành chính nhà nước thực hiện bằng
nguồn lực ngân sách, nếu có thu tiền thì cũng thu dưới dạng lệ phí (chỉ dành
cho những người cần dịch vụ) nộp ngân sách nhà nước.
Bốn là: Mọi người dân đều có quyền ngang nhau trong việc tiếp nhận và
sử dụng dịch vụ này với tư cách là đối tượng phục vụ của nhà nước.


17


×