Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Thảo luận đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.71 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
--------

BÀI THẢO LUẬN
Môn: Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước

ĐỀ TÀI:
“Đánh giá thực trạng quản lý chi Ngân sách Nhà nước ở Việt
Nam hiện nay”

Giảng viên hướng dẫn : Vũ Xuân Thủy
Mã lớp HP : 2017EFIN4011
Nhóm : 04

HÀ NỘI 2020


MỤC LỤC


A.PHẦN MỞ ĐẦU


Tính cấp thiết của đề tài

Đầu tư XDCB là hoạt động có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế, là nhân tố quan trọng làm thay đổi chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của một quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước
theo hướng CNH - HĐH. Hiện nay ở Việt Nam, vốn đầu tư cho XDCB đặc biệt
trong những lĩnh vực khó có khả năng sinh lời như hạ tầng giao thông, hệ thống


kênh mương, đê điều, tưới tiêu, trường học, bệnh viện… chủ yếu lấy từ nguồn
ngân sách của nhà nước.
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, đầu tư XDCB từ vốn NSNN là
một vấn đề hệ trọng bởi vì, mức đầu tư cao được kỳ vọng đem lại mức tăng
trưởng cao. Hiện nay, tỷ lệ đầu tư cho XDCB ở Việt Nam trong thời gian qua
lên tới 12% GDP – cao hơn hẳn các quốc gia Đông Á khác trong giai đoạn phát
triển tương tự như Việt Nam – nhưng cho đến thời điểm này, cơ sở hạ tầng của
Việt Nam vẫn bị coi là yếu kém và là một trong ba nút thắt tăng trưởng chính
của nền kinh tế. Rõ ràng, đầu tư chỉ dẫn đến tăng trưởng nếu nó thực sự hiệu
quả. Vì vậy, nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB bằng NSNN phải luôn là một ưu
tiên hàng đầu – mà hiện nay điều đó phụ thuộc phần lớn vào hiệu lực và hiệu
quả của quá trình quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.
Có thể khẳng định rằng, hiệu quả đầu tư XDCB bằng vốn NSNN ở Việt Nam
hiện nay rất thấp và nguyên nhân chủ yếu nhất là do công tác QLNN còn yếu
kém. Sự yếu kém này tồn tại trong tất cả các khâu của quá trình quản lý; từ việc
lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng; cơ chế phối hợp, phân công, phân cấp
3


trong bộ máy quản lý nhà nước; đến cơ chế phân bổ ngân sách và thanh kiểm
tra, giám sát. Tình trạng yếu kém trong quản lý đã dẫn đến nhiều hệ lụy là sai
phạm về đầu tư xảy ra một cách rất phổ biến trong hầu hết các dự án được thanh
tra và kiểm toán; hàng loạt các dự án ngàn tỉ bỏ hoang, lãng phí… Trong khi đó,
thu ngân sách của cả nước năm những năm gần đây chỉ đủ để đáp ứng chi
thường xuyên, còn toàn bộ vốn cho đầu tư phát triển phải đi vay nợ. Tình hình
nợ công đã ở mức rất nghiêm trọng và dự báo trong năm nay sẽ chạm ngưỡng
an toàn (65%) theo Chiến lược quản lý nợ công đến 2020.
Đề tài thảo luận của nhóm chia làm 3 chương chính:
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

CHƯƠNG 3:ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA QUẢN LÍ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

B.NỘI DUNG
4


CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách nhà nước
Khái niệm
Theo hình thức biểu hiện, chi ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản chi của nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của nhà nước.
Theo chu trình ngân sách, Chi ngân sách Nhà nước là quá trình phân bổ, sử dụng
các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách Nhà nước để đáp ứng nhu cầu
chi thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước
Đặc điểm



Chi ngân sách nhà nước là chi tiêu công quốc gia
Chi ngân sách nhà nước có quy mô lớn, phạm vi rộng, đa dạng, phức tạp,
gắn với bộ máy nhà nước và các nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội của nhà




nươc trong từng thời kì

Chi ngân sách nhà nước không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu
Hiệu quả chi ngân sách nhà nước là hiệu quả kinh tế xã hội

1.1.2 Phân loại chi Ngân sách Nhà Nước





Phân loại chi ngân sách nhà nước theo tổ chức
Phân loại chi ngân sách nhà nước theo chức năng
Phân loại chi ngân sách nhà nước theo nội dung kinh tế
Phân loại chi ngân sách nhà nước theo nguồn Ngân sách Nhà nước

1.2 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
5


1.2.1 Khái niệm đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước
Khái niệm
Quản lý chi Ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật
khách quan sử dụng hệ thống các phương pháp, công cụ quản lý tác động đến các
hoạt động chi Ngân sách nhà nước phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
Đặc điểm


Quản lý Chi Ngân sách Nhà nước được quản lý bằng pháp luật và theo dự




toán.
Quản lý chi ngân sách nhà nước sử dụng tổng hợp các biện pháp, nhưng
biện pháp tối ưu nhất là biên pháp tổ chức hành chính.

1.2.2 Nguyên tắc quản lý chi Ngân sách Nhà nước


Nguyên tắc tuân thủ pháp luật: Hệ thống pháp luật đấy đủ, cụ thể là môi
trường pháp lý cho hoạt động kinh tế xã hội nói chung và Ngân sách nói
riêng,đồng thời là căn cứ quan trọng nhất để thông qua công tác kiểm tra, có
thể đánh giá chất lượng, hiệu quả, và những vi phạm trong hoạt động Ngân
sách. Việc tuân thủ pháp luật nhằm đảm bảo tính độc lập, phát huy hiệu lực



của công tác kiểm tra.
Nguyên tắc công khai, khách quan, chính xác: Thực hiện nguyên tắc này
cho phép đánh giá đúng thực trạng của công tác quản lý, xử lý vi phạm đúng



người, đúng việc và làm cho công tác kiểm tra có tác dụng thiết thực.
Nguyên tắc toàn diện, thường xuyên và động viên đông đảo quần chúng
tham gia: Tính toàn diện thể hiện ở chỗ kiểm tra tài chính tất cả các hoạt
động liên quan đến ngân sách, mọi nơi, mọi lĩnh vực, mọi đơn vị sử dụng
6


ngân sách. Tính thường xuyên thể hiện ở chỗ công tác kiểm tra được thực

hiện định kỳ sau từng khoảng thời gian nhất định và kể cả kiểm tra đột xuất
khi cần thiết. Mặt khác công tác kiểm tra muốn đạt hiệu quả thì cần động
viên đông đảo quần chúng tham gia nhằm phát huy quyền làm chủ của người


dân trong quản lý tài chính, thực hiện công khai hoạt động tài chính.
Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả trong công tác kiểm tra tài chính: kết
luận sau kiểm tra phải được xử lý kịp thời và kiểm tra vừa có tác dụng
phòng ngừa, vừa giúp sửa chữa thiếu sót, khuyết điểm nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản lý. Tính hiệu quả thể hiện ở chỗ, sau kiểm tra, tình hình
ở đơn vị trở nên tết hơn, ngân sách được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và pháp
luật được tuân thủ.

1.3 TỔNG QUAN CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.3.1 Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi đầu tư cơ bản thuộc Ngân
sách Nhà nước


Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây
dựng theo mục đích của người đầu tư.Công trình xây dựng là sản phẩm được
tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt
vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt
đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước, phần trên mặt nước được xây
dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công
cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các



công trình khác.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là các khoản chi để đầu tư xây dựng

các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu
hồi vốn, các công trình của các doanh nghiệp Nhà nước đầu tư theo kế hoạch
được duyệt, các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ
7




Chi đầu tư xây dựng cơ bản của Ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối
và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản
cố định nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật
chất kỹ thuật và năng lực sản xuất nhằm phục vụ các hoạt động của nền kinh
tế quốc dân

1.3.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản là : toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu
tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng , mua sắm , lắp đặt máy
móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản :
Vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái
phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước,
vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà
nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
Có thể nói chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển (cụ thể xây dựng cơ bản)
là một bộ phận, và CHÍNH LÀ bộ phận tối quan trọng trong đầu tư công.
1.3.3 Đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Ngân sách Nhà nước


Chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước là một khoản chi lớn




nhưng không có tính ổn định
Xét theo mục đích kinh tế - xã hội và thời hạn tác động thì chi đầu tư xây



dựng cơ bản của NSNN mang tính chất chi cho tích lũy.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng gắn liền
với đất xây dựng công trình.
8




Đầu tư xây dựng cơ bản được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân,



các lĩnh vực kinh tế - xã hội như Công nghiệp, Nông nghiệp, giao thông,
Đầu tư xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng

1.3.4 Phân loại chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN









Theo cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư
• Chi vốn xây lắp
• Chi vốn thiết bị
• Chi vốn chi phí khác
Theo tính chất và quy mô của dự án đầu tư xây dựng
• Chi đầu tư xây dựng cơ bản các dự án quan trọng quốc gia
• Chi đầu tư xây dựng cơ bản dự án nhóm A
• Chi đầu tư xây dựng cơ bản dự án nhóm B
• Chi đầu tư xây dựng cơ bản dự án nhóm C
Theo tính chất và mục đích sử dụng của nguồn vốn
• Nguồn vốn đầu tư phát triển của NSNN
• Nguồn vốn sự nghiệp của NSNN
• Nguồn vốn các chương trình mục tiêu của NSNN
Theo phân cấp nhiệm vụ chi NSNN
• Chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN các dự án đầu tư do Trung




Ương quản lý
Chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN các dự án đầu tư do địa

phương quản lý.
Theo ngành kinh tế quốc dân, nội dung
• Nông nghiệp
• Lâm nghiệp
• Thủy lợi

• Công nghiệp khai thác mỏ
• Công nghiệp chế biến
• Xây dựng
• Giao thông vận tải…

1.3.5 Công trình trọng điểm quốc gia và công trình loại A B C
9




Công trình trọng điểm quốc gia


Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên



Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
o Nhà máy điện hạt nhân
o Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc

gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng
phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn
gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500
héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
o Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa


nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
o Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000

người trở lên ở các vùng khác;
o Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được

Quốc hội quyết định.


Công trình loại A


Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh,
quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội
10


quan trọng.
Không kể mức vốn


Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ; hạ
tầng khu công nghiệp
Không kể mức vốn



Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu
khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế
biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân

bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Trên 1.500 tỷ đồng



Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm
I - 3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản
xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình
cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Trên 1.000 tỷ đồng



Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Trên 700 tỷ đồng



Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án
khác trên 500 tỷ đồng
11




Công trình loại B



Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu
khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế
biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Từ 75 đến 1.500 tỷ đồng



Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm
II-1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản
xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình
cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Từ 50 đến 1.000 tỷ đồng



Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới,
công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến
nông, lâm, thuỷ sản.
Từ 40 đến 700 tỷ đồng



Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án
khác.

Từ 30 đến 500 tỷ đồng

12


 Công trình loại C


Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu
khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế
biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy
hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở.
Dưới 75 tỷ đồng



Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm
III - 1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản
xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình
cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Dưới 50 tỷ đồng



Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Dưới 40 tỷ đồng




Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án
khác dưới 30 tỷ đồng

13


1.4.TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.4.1 Nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn


Nguyên tắc quản lý
• Đúng đối tượng
• Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đầy đủ các tài





liệu thiết kế và dự toán được duyệt.
Đúng mục đích, đúng kế hoạch
Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong

phạm vi giá dự toán được duyệt
• Giám đốc bằng đồng tiền
Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN

• Thứ nhất, dự án đầu tư phải được ghi vào kế hoạch đầu tư hàng năm của


Nhà nước.
Thứ hai, dự án đầu tư phải được thông báo kế hoạch vốn đầu tư năm



bằng nguồn vốn NSNN.
Thứ ba, dự án đầu tư phải có đủ tài liệu cần thiết làm căn cứ cấp phát
thanh toán vốn đầu tư gửi tới KBNN.

1.4.2 Lập và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư XDCB của NSNN


Lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm

Bước 1:Lập, tổng hợp và trình phê duyệt kế hoạch hàng năm:
Trong thời gian lập dự toán NSNN hàng năm; đối với các dự án sử dụng vốn đầu
tư phát triển, chủ đầu tư căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án lập kế
hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên; đối với
các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, chủ đầu tư căn cứ vào nhu

14


cầu sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có của đơn vị lập
kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản gửi cơ quan quản lý cấp trên.
Cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch vốn đầu
tư xây dựng cơ bản của các chủ đầu tư vào dự toán NSNN theo quy định của Luật

NSNN.
Các Bộ và UBND cấp tỉnh tổng hợp, lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản gửi
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Trước khi gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và đầu tư dự toán ngân sách địa
phương về phần kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản, UBND các tỉnh phải trình
Thường trực HĐND tỉnh xem xét có ý kiến.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các cân đối chủ yếu của nền kinh tế,
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các bộ và UBND cấp tỉnh xây dựng dự toán
NSNN, phối hợp với Bộ Kế hoạch và đầu tư phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây
dựng cơ bản cho từng Bộ, UBND các tỉnh và các dự án quan trọng của Nhà nước
để trình Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn.

Bước2: Phân bổ, kiểm tra và thông báo kế hoạch
Sau khi dự toán NSNN được Quốc hội quyết định và Chính phủ giao dự toán ngân
sách, các Bộ và UBND các cấp thực lập phương án phân bổ vốn đầu tư xây dựng
cơ bản cho các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý đã đủ thủ tục đầu tư và xây
dựng đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn
trong nước và vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn các dự án quan

15


trọng của Nhà nước và đúng với Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ
về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN hàng năm.
Sau khi phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án; các Bộ và UBND cấp tỉnh gửi kế
hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho Bộ Tài chính, UBND cấp huyện gửi kế
hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho Sở Tài chính, UBND cấp xã gửi kế hoạch
vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho Phòng Tài chính để kiểm tra



Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư năm

Các Bộ, địa phương rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án
trong năm để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư theo thẩm quyền hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ điều chỉnh, chuyển vốn từ các dự án không có khả năng thực hiện
sang các dự án thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các dự án có khả năng
hoàn thành vượt kế hoạch trong năm.
Trước khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư từng dự án cho cơ quan tài chính,
các Bộ, địa phương làm việc với Kho bạc Nhà nước để xác định số vốn thuộc kế
hoạch năm đã thanh toán cho dự án, số vốn còn thừa do không thực hiện được.
Cơ quan tài chính các cấp rà soát để thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư
điều chỉnh cho từng dự án như quy định về thông báo giao kế hoạch vốn đầu tư
chính thức cho từng dự án
Quy trình điều chỉnh kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản

Cấp
có thẩm quyền

Đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân
sách trung ương , ngân sách các
cấp chính quyền địa phương
Cấp trên
Chủ
củađầu
chủtưđầu tư

16

5
Cơ quan kế hoạch và đầu tư ,

cơ quan tài chính các cấp
Kho bạc nhà nước


4

6

1

4

6

1

4

6

2

1)

Các đơn vị dự toán cấp I thuộc NSTW và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện

2)

rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án trong kỳ kế hoạch.
Chủ đầu tư xác định số liệu thanh toán đến thời điểm điều chỉnh và làm việc

với Kho bạc Nhà nước để xác nhận số vốn thuộc kỳ kế hoạch đã thanh toán

3)
4)

cho dự án.
Chủ đầu tư báo cáo tiến độ tình hình thực hiện các dự án trong kỳ kế hoạch
Các đơn vị dự toán cấp I thuộc NSTW và Ủy ban nhân dân các cấp gửi kế
hoạch điều chỉnh vốn đầu tư có chi tiết từng dự án cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ tài chính đối với các dự án thuộc nguồn vốn NSTW và vốn NSTW bổ
sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương; gửi cơ quan kế hoạch và đầu tư,

5)

cơ quan tài chính đối với các dự án thuộc ngân sách địa phương.
Đối với dự án thuộc nguồn vốn NSTW, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm
dịnh phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn
NSTW giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình của các đơn vị dự toán cấp I
17


thuộc NSTW và địa phương, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Đối với dự án thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương, cơ quan kế hoạch và
đầu tư tổng hợp kế hoạch dự kiến báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Cấp có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư của từng
dự án đối với từng loại nguồn vốn.
1.4.3. Cấp phát và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN



Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN

Cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN nhằm để trang trải các
chi phí đầu tư và xây dựng các công trình thuộc các dự án đầu tư sử dụng nguồn
vốn NSNN.
Cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN được thực hiện theo
từng thành phần vốn và bao gồm: tạm ứng vốn , cấp phát thanh toán khối lượng
xây dựng cơ bản hoàn thành


Cấp phát vốn tạm ứng

1

Chủ đầu tư

Nhà thầu

2

KBNN

18


3

1)


Đơn vị chủ đầu tư ký kết các hợp đồng thuê tư vấn, thiết kế, xây dựng, mua
sắm và lắp đặt thiết bị với các nhà thầu. Việc kí kết các hợp đồng phải tuân thủ
theo các quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, đầu tư,…khi kí kết hợp

2)

đồng, chủ đầu tư phải tạm ứng vốn cho các nhà thầu.
Chủ đầu tư gửi đề nghị tạm ứng vốn đầu tư, gửi các hồ sơ đề nghị tạm ứng đến
kho bạc nhà nước. Để được cấp phát tạm ứng vốn đầu tư, ngoài tài liệu cơ sở
của dự án theo quy định, khi tạm ứng vốn, chủ đầu tư gửi đến KBNN các tài
liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư.
- Chứng từ chuyển tiền.
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu đối với các trường hợp phải

3)

bảo lãnh tạm ứng theo quy định .
Khi nhận đủ hồ sơ tạm ứng của chủ đầu tư, căn cứ vào hợp đồng hoặc dự toán
được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng,
kế hoạch vốn đầu tư năm và số tiền tạm ứng theo đề nghị của chủ đầu tư,
KBNN kiểm tra, xem xét hồ sơ đề nghị tạm ứng vốn đầu tư, nếu hồ sơ đủ các
điều kiện theo qui định, KBNN làm các thủ tục chuyển khoản tiện tạm ứng
cho các nhà thầu, chủ đầu tư,(trường hợp chủ đầu tư thực hiện) theo số tiền
chủ đầu tư yêu cầu
• Cấp phát thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành

Chủ đầu tư
1
2


Nhà thầu
19
KBNN


3

1)

Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và
điều kiện thanh toán trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu phải xác nhận
các khối lượng xây dựng cơ bản thực tế hoàn thành, làm căn cứ để thanh
toán cho nhà thầu

2) Chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bác Nhà nước, bao gồm:
-

Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng: bảng

xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng, khối lượng phát
sinh ngoài phạm vi hợp đồng đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao
thầu và đại diện bên nhận thầu.
-

Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng:

bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành; dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt cho từng công việc;
-


Đối với chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: bảng xác nhận giá trị khối

lượng bồi thường, hỗ trợ về tái định cư đã thực hiện; hợp đồng và biên bản bàn
giao nhà (trường hợp mua nhà phục vụ di dân giải phóng mặt bằng); phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
-

Khi dự án hoàn thành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán

nhưng chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán: quyết định
phê duyệt quyết toán kèm báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
20


-

Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;

-

Chứng từ chuyển tiền.

3)

Kho bạc Nhà nước kiểm soát, cấp vốn cho dự án, đồng thời thanh toán trực

tiếp cho các nhà thầu, thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.



Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN

Để đánh giá kết quả của quá trình đầu tư, rút kinh nghiệm nhằm tăng cường công
tác quản lý đầu tư và xây dựng; tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN cấp
phát đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc năm kế hoạch hoặc khi
công trình, hạng mục công trình, dự án đầu tư hoàn thành để xác định số vốn đầu
tư cấp phát thanh toán trong năm hoặc số vốn đầu tư cấp phát thanh toán cho hạng
mục công trình, công trình, dự án kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành


Quyết toán thực hiện vốn đầu tư năm

Kết thúc năm kế hoạch, chủ đầu tư phải lập bảng đối chiếu số liệu thanh toán vốn
đầu tư cho từng dự án về số thanh toán trong năm và luỹ kế số thanh toán từ khởi
công đến hết niên độ NSNN gửi Kho bạc Nhà nước xác nhận. Kho bạc Nhà nước
có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu, xác nhận số vốn đã cấp phát trong năm và luỹ
kế từ khởi công đến hết niên độ NSNN cho từng dự án do chủ đầu tư lập. Đồng
thời, chủ đầu tư phải báo cáo thực hiện vốn đầu tư trong năm của từng dự án gửi
cấp quyết định đầu tư, Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính đồng cấp (đối với dự
án địa phương quản lý). Các Bộ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào báo cáo thực hiện vốn
đầu tư trong năm của các chủ đầu tư chỉ đạo cơ quan chức năng tổng hợp lập báo
cáo thực hiện vốn đầu tư của các dự án trong năm thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Xây dựng. Báo cáo thực hiện vốn đầu tư
21


hàng năm phải phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, kết quả đầu tư
trong năm, các vấn đề khó khăn tồn tại, kiến nghị các giải pháp giải quyết



Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành

Khi hạng mục công trình, tiểu dự án, dự án thành phần và dự án đầu tư hoàn thành;
chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi cơ quan thẩm tra
và phê duyệt quyết toán, cơ quan cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư nếu có, Kho bạc
Nhà nước. Quyết toán vốn đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác số vốn đầu tư
thực hiện hàng năm và tổng mức vốn đã đầu tư thực hiện dự án; phân định rõ
nguồn vốn đầu tư; chi phí đầu tư được phép không tính vào giá trị tài sản hình
thành qua đầu tư dự án; giá trị tài sản cố định, tài sản lưu động hình thành qua đầu
tư; giá trị tài sản bàn giao vào sản xuất sử dụng; quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện về
mặt bằng giá trị tại thời điểm bàn giao đưa dự án vào vận hành để xác định giá trị
tài sản mới tăng và giá trị tài sản bàn giao nếu dự án đầu tư kéo dài trong nhiều
năm; xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các Nhà thầu, cơ quan tài chính, Kho
bạc Nhà nước, cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan trong quá trình đầu tư dự
án.


Quy trình quyết toán vốn do địa phương quản lý
HDNN phê chuẩn

Lập BCQT

Xét duyệt tổng
hợp các BCQT

KBNN đối chiếu số
liệu và lập BCKSTT

CQTC thẩm định và
22 báo kết quả

thông

UBND trình HĐND
BCQT


Quy trình quyết toán vốn cho trung ương quản lý
BCQT

Xét duyệt tổng hợp
các BCQT

KBNN đối chiếu số
liệu và lập BCKSTl

Thẩm định và thông
qua kết quả

Thời hạn quyết toán:
Thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành gồm có 2 giai đoạn: thời gian nộp hồ sơ
quyết toán hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán được
tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa công trình của dự án vào sử dụng; Thời gian
thẩm tra, phê duyệt quyết toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán theo quy
định.

23


CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
2.1 THỰC TRẠNG QUY MÔ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

2.1.1. Cơ cấu trong chi ngân sách biểu đồ
Năm
2015
2016
2017
2018

Tổng chi ngân sách
1 276 451
1 298 290
1 355 034
1 616 414

Tổng chi đầu tư và phát triển
401 719
365 903
372 792
411 277

24


Bảng 2.1: Chi đầu tư và phát triển năm 2018



Nhận xét


Năm 2015, tổng chi đầu tư và phát triển chiếm hơn 31% tổng chi




Ngân sách Nhà Nước
Năm 2016, tổng chi đầu tư và phát triển chiếm 28% tổng chi Ngân



sách Nhà Nước
Năm 2017, tổng chi đầu tư và phát triển chiếm 27,5% tổng chi Ngân



sách Nhà Nước
Năm 2018, tổng chi đầu tư và phát triển chiếm 25,4% tổng chi Ngân



sách Nhà Nước
Vậy ta có thể thấy qua các năm, tổng chi đầu tư và phát triển có xu
hướng giảm so với các năm trước.

25


×