Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

PHẠM THỊ mỹ HỒNG PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG sử DỤNG KHÁNG SINH tại KHOA NGOẠI 3 BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH hải DƢƠNG năm 2018 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 86 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ MỸ HỒNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
SỬ DỤNG KHÁNG SINH TẠI KHOA NGOẠI 3
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƢƠNG NĂM 2018

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2019


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ MỸ HỒNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
SỬ DỤNG KHÁNG SINH TẠI KHOA NGOẠI 3
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƢƠNG NĂM 2018
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dƣợc
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: Tháng 02/7/2018 – 02/11/2018

HÀ NỘI 2019



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các
thầy giáo, cô giáo, các anh chị và các bạn đồng nghiệp.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ
Xuân Thắng- Giảng viên bộ môn Quản lý và Kinh tế dƣợc trƣờng đại học
dƣợc Hà Nội, ngƣời Thầy luôn tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và cung cấp những
kiến thức khoa học cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng sau đại học, các thầy
cô bộ môn Quản lý và Kinh tế dƣợc Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã tạo điều
kiện cho tôi đƣợc học tập, rèn luyện và nghiên cứu trong suốt những năm học
vừa qua.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, Khoa Dƣợc và bạn bè đồng
nghiệp Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dƣơng luôn động viên, khuyến khích và
tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những ngƣời thân trong gia
đình luôn động viên, chia sẻ với tôi về tinh thần, thời gian và là nguồn động
lực giúp tôi vƣợt qua mọi khó khăn trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn.
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2018
Học viên

Phạm Thị Mỹ Hồng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. Tổng quan về kháng sinh ........................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm.. .............................................................................................. 3
1.1.2. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh .............................................................. 3
1.1.3. Các phƣơng pháp đánh giá sử dụng KS trong bệnh viện........................ 7
1.2. Tình hình sử dụng KS và kháng kháng sinh hiện nay ............................... 9
1.3. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 13
1.4. Khái quát về BVĐK tỉnh Hải Dƣơng ....................................................... 14
CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 18
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 18
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 18
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 18
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
2.2.1. Xác định biến số nghiên cứu ................................................................. 18
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu:.............................................................................. 22
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 22
2.2.4. Mẫu nghiên cứu .................................................................................... 22
2.2.5. Xử lý và phân tích dữ liệu ..................................................................... 24
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 25
3.1. Mô tả cơ cấu kháng sinh đƣợc sử dụng trong điều trị nội trú tại BVĐK
tỉnh Hải Dƣơng 6 tháng đầu năm 2018. .......................................................... 25
3.1.1. Cơ cấu chi phí KS trong tổng chi phí thuốc .......................................... 25


3.1.2. Cơ cấu KS theo khoa điều trị ................................................................ 25
3.1.3. Cơ cấu KS theo nhóm cấu trúc hóa học ................................................ 27
3.1.4. Cơ cấu KS theo nguồn gốc xuất xứ ...................................................... 29
3.1.5. Xuất xứ KS theo nhóm tiêu chí về kỹ thuật, công nghệ ....................... 30
3.1.6. Cơ cấu KS theo danh mục của TT10/2016/TT-BYT............................ 31
3.1.7. Hoạt chất KS nhập khẩu có hàm lƣợng, đƣờng dùng trong TT

10/2016/TT-BYT ............................................................................................ 32
3.1.8. Sử dụng KS theo đƣờng dùng ............................................................... 33
3.1.9. Cơ cấu KS dự trữ so với KS đã sử dụng ............................................... 33
3.1.10. Cơ cấu KS dự trữ theo hoạt chất ......................................................... 34
3.2. Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh tại khoa Ngoại 3 Bệnh viện đa
khoa tỉnh Hải Dƣơng 6 tháng đầu năm 2018 .................................................. 35
3.2.1. Chi phí KS sử dụng trong mẫu bệnh án nghiên cứu ............................. 35
3.2.2. Đặc điểm của ngƣời bệnh trong mẫu nghiên cứu: ................................ 35
3.2.3. Các loại bệnh trong mẫu nghiên cứu. ................................................... 36
3.2.4. Khảo sát tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật ..................................................... 37
3.2.5. Kháng sinh dự phòng phẫu thuật. ........................................................ 38
3.2.6. Kháng sinh đồ ....................................................................................... 38
3.2.7. Các nhóm bệnh đƣợc kê đơn kháng sinh .............................................. 39
3.2.8. Kháng sinh đƣợc sử dụng trong một đợt điều trị. ................................. 40
3.2.9. Các kiểu phối hợp kháng sinh ............................................................... 41
3.2.10. Thay đổi kháng sinh trong quá trình điều trị...................................... 42
3.2.11. Đƣờng dùng kháng sinh ...................................................................... 42
3.2.12. Chuyển đƣờng dùng KS từ đƣờng tiêm truyền sang đƣờng uống ...... 43
3.2.13. Số ngày điều trị kháng sinh trung bình ............................................... 43
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 44
4.1. Về cơ cấu KS đƣợc sử dụng trong điều trị nội trú tại BVĐK tỉnh Hải
Dƣơng 6 tháng đầu năm 2018. ........................................................................ 44


4.1.1. Về chi phí kháng sinh............................................................................ 44
4.1.2. Sử dụng kháng sinh theo khoa điều trị .................................................. 45
4.1.3. Vấn đề ƣu tiên sử dụng KS sản xuất trong nƣớc .................................. 45
4.1.4. Về cơ cấu kháng sinh theo đƣờng dùng ................................................ 46
4.2. Về thực trạng sử dụng KS tại khoa Ngoại 3 Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải
Dƣơng 6 tháng đầu năm 2018. ........................................................................ 47

4.2.1. Chi phí kháng sinh sử dụng trong mẫu bệnh án khoa Ngoại 3 ............. 47
4.2.2. Đặc điểm ngƣời bệnh trong mẫu nghiên cứu ........................................ 48
4.2.3. Kháng sinh đồ ....................................................................................... 48
4.2.4. Kháng sinh dự phòng ............................................................................ 49
4.2.5. Việc phối hợp kháng sinh ..................................................................... 49
4.2.6. Thay đổi kháng sinh trong điều trị ........................................................ 50
4.2.7. Đƣờng dùng kháng sinh ........................................................................ 50
4.2.8. Số ngày điều trị kháng sinh. .................................................................. 51
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 52
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Giải thích

1

BS

Bác sĩ

2

DS


Dƣợc sĩ

3

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

4

KS

Kháng sinh

5

KSĐ

Kháng sinh đồ

6

TM

Tĩnh mạch

7

BDG


Biệt dƣợc gốc

8

KM

Khoản mục

9

GTSD

Giá trị sử dụng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nguyên tắc mindme trong sử dụng kháng sinh ................................ 6
Bảng 1.2. Tình hình khám chữa bệnh ............................................................. 15
Bảng 1.3. Mô hình bệnh tật tại BVĐK tỉnh HD phân loại theo mã ICD 10.............. 16
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 18
Bảng 3.1. Tỷ lệ chi phí kháng sinh trong tổng chi phí thuốc .......................... 25
Bảng 3.2. Tỷ lệ kháng sinh theo khoa điều trị ................................................ 25
Bảng 3.3. Tỷ lệ kháng sinh theo nhóm cấu trúc hóa học ................................ 27
Bảng 3.4. Cơ cấu nhóm KS ß- lactam............................................................. 28
Bảng 3.5. Cơ cấu nhóm KS quinolon ............................................................. 29
Bảng 3.6. Cơ cấu KS theo nguồn gốc xuất xứ ................................................ 29
Bảng 3.7. Cơ cấu xuất xứ KS theo nhóm tiêu chí về KT, CN ........................ 30
Bảng 3.8. Cơ cấu KS sử dụng theo danh mục TT10 ..................................... 31
Bảng 3.9. Hoạt chất KS nhập khẩu có trong TT10/2016/TT/BYT................. 32

Bảng 3.10. Cơ cấu theo đƣờng dùng của KS .................................................. 33
Bảng 3.11. Tỷ lệ KS dự trữ/ KS đã sử dụng ................................................... 33
Bảng 3.12. Cơ cấu KS dự trữ theo hoạt chất .................................................. 34
Bảng 3.13. Tỷ lệ tiền KS sử dụng/ tổng tiền thuốc điều trị ............................ 35
Bảng 3.14. Đặc điểm về giới tính, nhóm tuổi trong mẫu nghiên cứu ............. 35
Bảng 3.15. Tỷ lệ bệnh trong mẫu nghiên cứu ................................................. 36
Bảng 3.16. Tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật........................................................... 37
Bảng 3.17. Tỷ lệ BA sử dụng kháng sinh dự phòng ....................................... 38
Bảng 3.18. Tỷ lệ BA đƣợc làm kháng sinh đồ ................................................ 38
Bảng 3.19. Tỷ lệ áp dụng kết quả kháng sinh đồ. ........................................... 39
Bảng 3.20. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh của nhóm bệnh .................................... 39
Bảng 3.21. Tỷ lệ kháng sinh đƣợc sử dụng trong một đợt điều trị. ................ 40
Bảng 3.22. Tỷ lệ các kiểu phối hợp kháng sinh……………………………..41


Bảng 3.23. Tỷ lệ thay đổi KS trong điều trị .................................................... 42
Bảng 3.24. Tỷ lệ đƣờng dùng thuốc kháng sinh ............................................. 42
Bảng 3.25. Tỷ lệ các kiểu điều trị khi chuyển từ đƣờng tiêm, truyền sang
đƣờng uống...................................................................................................... 43
Bảng 3.26. Số ngày điều trị kháng sinh trung bình ......................................... 43


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc, đặc biệt là thuốc kháng sinh có vai trò quan trọng trong việc
điều trị chữa bệnh, tuy nhiên thuốc có những tác dụng phụ, nếu sử dụng
không đúng cách hoặc tự ý sử dụng sẽ gây ra những hậu quả ảnh hƣởng trực
tiếp đến sức khỏe con ngƣời nhƣ kéo dài thời gian điều trị, gia tăng tỷ lệ tử
vong của bệnh nhân, tăng chi phí điều trị, đặc biệt gia tăng tình trạng kháng
kháng sinh [8]
Hiện nay kháng sinh là một trong những nhóm thuốc có tỷ lệ sử dụng

cao trong bệnh viện (chiếm khoảng trên 30% tổng giá trị sử dụng thuốc).
Trong những năm gần đây tỷ lệ này có giảm do mô hình bệnh tật của Việt
Nam đang có những thay đổi với xu hƣớng gia tăng các bệnh về tim mạch,
tăng huyết áp, đái tháo đƣờng, ung thƣ,... Tuy nhiên các nhóm bệnh liên quan
đến nhiễm khuẩn vẫn chiếm tỷ lệ lớn và kháng sinh vẫn là một trong những
nhóm thuốc đƣợc kê đơn sử dụng rộng rãi nhất hiện nay [9].
Việc sử dụng kháng sinh rộng rãi, kéo dài, lạm dụng trong lĩnh vực y tế
và nông nghiệp đã dẫn đến vấn đề kháng kháng sinh, kháng kháng sinh đã
mang tính toàn cầu và đặc biệt nổi trội ở các nƣớc đang phát triển với gánh
nặng của các bệnh nhiễm khuẩn và những chi phí bắt buộc cho việc thay thế
các kháng sinh cũ bằng các kháng sinh mới, đắt tiền [9]. Trung tâm kiểm soát
và phòng chống bệnh tật Hoa Kỳ đã ƣớc tính rằng mỗi năm có khoảng 50
triệu trong số 150 triệu đơn thuốc có sử dụng kháng sinh là không cần
thiết[24], [25]. Trong khi đó, các công ty dƣợc phẩm ngày càng thu hẹp sự
đầu tƣ vào việc phát triển các loại thuốc kháng sinh mới do chi phí nghiên cứu
tốn kém, doanh thu thấp.
Tỷ lệ kháng thuốc ở Việt Nam đã ở mức độ cao. Đã có các dữ liệu đầy
đủ để có thể kết luận về mức độ đáng báo động của tình hình sử dụng kháng
sinh và thực trạng kháng kháng sinh [11]. Mức độ kháng thuốc ngày càng
1


trầm trọng làm ảnh hƣởng đến hiệu quả điều trị, tiên lƣợng xấu, nguy cơ tử
vong cao, thời gian điều trị kéo dài, chi phí điều trị tăng cao, ảnh hƣởng đến
sức khỏe ngƣời bệnh và cộng đồng [5]. Vì vậy các cơ sở điều trị cần có chiến
lƣợc sử dụng kháng sinh hợp lý để giảm tỷ lệ kháng thuốc, kéo dài tuổi thọ
của thuốc kháng sinh và nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dƣơng là một bệnh viện đa khoa hạng I,
trực thuộc Sở y tế Hải Dƣơng mô hình bệnh tật đa dạng và phong phú. Với
quy mô 800 giƣờng bệnh và tổng giá trị tiền thuốc năm 2017 lên đến trên 130

tỷ đồng trong đó kháng sinh là nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất với gần
47 tỷ đồng vì vậy công tác đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả là
vấn đề rất quan trọng của bệnh viện.
Qua kiểm tra hồ sơ bệnh án, Ngoại 3 là khoa phẫu thuật và điều trị các
bệnh về đƣờng tiêu hóa, là một trong những khoa có số lƣợng bệnh nhân lớn
nhất trong bệnh viện, giá trị tiền thuốc kháng sinh sử dụng hàng năm chiếm tỷ
trọng cao, việc sử việc dụng kháng sinh còn có thiếu sót nhƣ: Chỉ định KS
chƣa phù hợp, kết hợp KS chƣa hiệu quả, còn lạm dụng kháng sinh...
Do đó để góp phần trong việc sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn
chúng tôi tiến hành đề tài “Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh tại
khoa Ngoại 3 Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2018”.
Với mục tiêu thực hiện:
1. Mô tả cơ cấu kháng sinh được sử dụng trong điều trị nội trú tại
BVĐK tỉnh Hải Dương 6 tháng đầu năm 2018.
2. Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh tại khoa ngoại 3 Bệnh
viện đa khoa tỉnh Hải Dương 6 tháng đầu năm 2018.

2


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về kháng sinh
1.1. 1. Khái niệm.
Kháng sinh (antibiotics) là những chất kháng khuẩn (antibacterialsubstances)
đƣợc tạo ra bởi các chủng vi sinh vật (vi khuẩn, nấm, Actinomycetes), có tác
dụng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật khác. Hiện nay từ kháng sinh
đƣợc mở rộng đến cả những chất kháng khuẩn có nguồn gốc tổng hợp nhƣ
các sulfonamid và quinolon [5].
1.1.2. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh
1.1.2.1. Lựa chọn KS và liều lượng

- Lựa chọn KS phụ thuộc vào hai yếu tố: Ngƣời bệnh và VK gây bệnh.
Yếu tố liên quan đến ngƣời bệnh cần xem xét bao gồm: Lứa tuổi, tiền
sử dị ứng thuốc, chức năng gan thận, cơ địa dị ứng...Nếu là phụ nữ cần lƣu ý
đối tƣợng phụ nữ có thai, đang cho con bú để cân nhắc lợi ích/ nguy cơ
Về vi khuẩn: Loại vi khuẩn, độ nhạy cảm với KS của vi khuẩn
- Liều dùng của kháng sinh phụ thuộc nhiều yếu tố: Tuổi ngƣời bệnh,
cân nặng, chức năng gan – thận, mức độ nặng của bệnh. Liều lƣợng trong các
tài liệu hƣớng dẫn chỉ là gợi ý ban đầu. Không có liều chuẩn cho các trƣờng
hợp nhiễm khuẩn nặng. Kê đơn không đủ liều sẽ dẫn đến thất bại điều trị và
tăng tỷ lệ vi khuẩn kháng thuốc. Ngƣợc lại, với những kháng sinh có độc tính
cao, phạm vi điều trị hẹp (ví dụ: các aminoglycosid, polypeptide), phải bảo
đảm nồng độ thuốc trong máu theo khuyến cáo để tránh độc tính [5].
1.1.2.2. Sử dụng KS dự phòng
- Kháng sinh dự phòng (KSDP) là việc sử dụng kháng sinh trƣớc khi
xảy ra nhiễm khuẩn nhằm mục đích ngăn ngừa hiện tƣợng này.
- KSDP nhằm giảm tần xuất nhiễm khuẩn tại vị trí hoặc cơ quan đƣợc
phẫu thuật, không dự phòng nhiễm khuẩn toàn thân hoặc vị trí cách xa nơi đƣợc
phẫu thuật
3


- Thời gian sử dụng kháng sinh dự phòng nên trong vòng 60 phút trƣớc
khi tiến hành phẫu thuật và gần thời điểm rạch da.
- Cephalosporins tiêm tĩnh mạch trong 3 – 5 phút ngay trƣớc thủ thuật
và đạt nồng độ cần thiết ở da sau vài phút.
- Vancomycin và ciprofloxacin cần phải đƣợc dùng trƣớc một giờ và
hoàn thành việc truyền trƣớc khi bắt đầu rạch da [5].
1.1.2.3. Sử dụng KS điều trị theo kinh nghiệm
Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm khi chƣa có bằng chứng về vi
khuẩn học do không có điều kiện nuôi cấy vi khuẩn (do không có Labo vi

sinh, không thể lấy đƣợc bệnh phẩm), hoặc khi đã nuôi cấy mà không phát
hiện đƣợc những bằng chứng lâm sàng rõ rệt về nhiễm khuẩn.
- Phác đồ sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm là lựa chọn kháng sinh
có phổ hẹp nhất gần với hầu hết các tác nhân gây bệnh hoặc với các vi khuẩn
nguy hiểm có thể gặp trong từng loại nhiễm khuẩn.
- Kháng sinh phải có khả năng đến đƣợc vị trí nhiễm khuẩn với nồng
độ hiệu quả nhƣng không gây độc.
- Trƣớc khi bắt đầu điều trị, cố gắng lấy mẫu bệnh phẩm để phân lập vi
khuẩn trong những trƣờng hợp có thể để điều chỉnh lại kháng sinh phù hợp hơn.
- Nên áp dụng mọi biện pháp phát hiện nhanh vi khuẩn khi có thể để
có đƣợc cơ sở đúng đắn trong lựa chọn kháng sinh ngay từ đầu.
- Nếu không có bằng chứng về vi khuẩn sau 48 giờ điều trị, cần đánh
giá lại lâm sàng trƣớc khi quyết định tiếp tục sử dụng kháng sinh.
- Cần thƣờng xuyên cập nhật tình hình dịch tễ và độ nhạy cảm của vi
khuẩn tại địa phƣơng để lựa chọn đƣợc kháng sinh phù hợp [5]
1.1.2.4. Sử dụng KS khi chưa có bằng chứng vi khuẩn học [5]
- Nếu có bằng chứng rõ ràng về vi khuẩn và kết quả của kháng sinh đồ,
kháng sinh đƣợc lựa chọn là kháng sinh có hiệu quả cao nhất với độc tính thấp
nhất và có phổ tác dụng hẹp nhất gần với các tác nhân gây bệnh đƣợc phát hiện.
4


- Ƣu tiên sử dụng kháng sinh đơn độc
- Phối hợp kháng sinh chỉ cần thiết nếu nhiễm đồng thời nhiều loại vi
khuẩn hoặc khi gặp vi khuẩn kháng thuốc mạnh, hoặc khi điều trị kéo dài,
cần phối hợp để giảm nguy cơ kháng thuốc. (ví dụ: điều trị lao, HIV…).
1.1.2.5. Lựa chọn đường đưa thuốc:
- Đƣờng uống là đƣờng dùng đƣợc ƣu tiên vì tính tiện dụng, an toàn và giá
thành rẻ. Cần lƣu ý lựa chọn kháng sinh có sinh khả dụng cao và ít bị ảnh hƣởng
bởi thức ăn. Kháng sinh có sinh khả dụng từ 50% trở lên là tốt, từ 80% trở lên

đƣợc coi là hấp thu đƣờng uống tƣơng tự đƣờng tiêm [8],[5]. Những trƣờng hợp
này chỉ nên dùng đƣờng tiêm khi không thể uống đƣợc. Việc chọn kháng sinh mà
khả năng hấp thu ít bị ảnh hƣởng bởi thức ăn sẽ bảo đảm đƣợc sự tuân thủ điều trị
của ngƣời bệnh tốt hơn và khả năng điều trị thành công cao hơn.
Đƣờng tiêm chỉ đƣợc dùng trong những trƣờng hợp sau:
+ Khi khả năng hấp thu qua đƣờng tiêu hoá bị ảnh hƣởng (do bệnh lý
đƣờng tiêu hoá, khó nuốt, nôn nhiều…).
+ Khi cần nồng độ kháng sinh trong máu cao, khó đạt đƣợc bằng đƣờng
uống: Điều trị nhiễm khuẩn ở các tổ chức khó thấm thuốc (viêm màng não, màng
trong tim, viêm xƣơng khớp nặng…), nhiễm khuẩn trầm trọng và tiến triển nhanh.
Tuy nhiên, cần xem xét chuyển ngay sang đƣờng uống khi có thể [5].
1.1.2.6. Độ dài đợt điều trị
- Độ dài điều trị phụ thuộc vào tình trạng nhiễm khuẩn, vị trí nhiễm
khuẩn và sức đề kháng của ngƣời bệnh. Các trƣờng hợp nhiễm khuẩn nhẹ và trung
bình thƣờng đạt kết quả sau 7 - 10 ngày nhƣng những trƣờng hợp nhiễm khuẩn
nặng, nhiễm khuẩn ở những tổ chức mà kháng sinh khó thâm nhập (màng tim,
màng não, xƣơng- khớp,…), bệnh lao… thì đợt điều trị kéo dài hơn nhiều.
Tuy nhiên, một số bệnh nhiễm khuẩn chỉ cần một đợt ngắn nhƣ nhiễm khuẩn
tiết niệu – sinh dục chƣa biến chứng (khoảng 3 ngày, thậm chí một liều duy nhất).
- Sự xuất hiện nhiều kháng sinh có thời gian bán thải kéo dài đã cho
5


phép giảm đƣợc đáng kể số lần dùng thuốc trong đợt điều trị, làm dễ dàng hơn
cho việc tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh; Ví dụ: Dùng azithromycin chỉ cần
một đợt 3 – 5 ngày, thậm chí một liều duy nhất.
- Không nên điều trị kéo dài để tránh kháng thuốc, tăng tỷ lệ xuất hiện
tác dụng không mong muốn và tăng chi phí điều trị.
1.1.2.7. Lưu ý tác dụng không mong muốn và độc tính khi sử dụng kháng sinh
- Tất cả các kháng sinh đều có thể gây ra tác dụng không mong muốn

(ADR), do đó cần cân nhắc nguy cơ/lợi ích trƣớc khi quyết định kê đơn. Mặc
dù đa số trƣờng hợp ADR sẽ tự khỏi khi ngừng thuốc những nhiều trƣờng hợp
hậu quả rất trầm trọng, ví dụ khi gặp hội chứng Stevens – Johnson,
Lyell…ADR nghiêm trọng có thể dẫn tới tử vong ngay là sốc phản vệ.
- Gan và thận là 2 cơ quan chính thải trừ thuốc, do đó sự suy giảm
chức năng những cơ quan này dẫn đến giảm khả năng thải trừ kháng sinh, kéo
dài thời gian lâu của thuốc trong cơ thể, làm tăng nồng độ dẫn đến tăng độc
tính. Do đó phải thận trọng khi kê đơn kháng sinh cho ngƣời cao tuổi, ngƣời
suy giảm chức năng gan – thận vì tỷ lệ gặp ADR và độc tính cao hơn ngƣời
bình thƣờng.Những nội dung chính trong các nguyên tắc trên đƣợc tóm tắt
thành nguyên tắc MINDME.
Bảng 1. 1: Nguyên tắc MINDME trong sử dụng kháng sinh
M

Microbiology guides wherever Theo chỉ dẫn vi khuẩn học bất kỳ khi
possible
nào có thể

I

Indication should be evidence
Chỉ định phải căn cứ trên bằng chứng
based

N

Narrowest spectrum required

D


Dosage appropriate to the site Liều lƣợng phù hợp với loại nhiễm
and type of infection
khuẩnvà vị trí nhiễm khuẩn

M

Minimum duration of therapy

E

Ensure monotherapy in most Bảo đảm đơn trị liệu trong hầu hết các
situation
trƣờng hợp

Lựa chọn phổ hẹp nhất cần thiết

Thời gian điều trị tối thiểu cho hiệu quả

6


1.1.3. Các phương pháp đánh giá sử dụng KS trong bệnh viện
Trƣớc thực trạng sử dụng thuốc không hợp lý trên toàn cầu, WHO khẳng
định rằng cần thiết phải có những dữ liệu đáng tin cậy về sử dụng thuốc để có
thể đánh giá đƣợc chất lƣợng, chi phí, hiệu quả của việc chăm sóc sức khoẻ và
từ đó xác định các khu vực cần phải có những biện pháp can thiệp để nâng cao
năng lực của hệ thống chăm sóc sức khoẻ. Hội nghị năm 1985 của Tổ chức y tế
thế giới về việc sử dụng thuốc hợp lý đã đánh dấu những nỗ lực đầu tiên về
việc sử dụng thuốc, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển.
Để có thể có đƣợc những dữ liệu về phân tích việc sử dụng thuốc, cần

thiết phải có bộ công cụ với các chỉ số đánh giá phù hợp và thống nhất trên
toàn cầu. Năm 1993, chƣơng trình hành động của WHO về thuốc thiết yếu
(WHO/DAP–WHO Action Progamme on Essential Drugs) đã ban hành
hƣớng dẫn “Cách đánh giá sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế” (How to
Investigate Drug Use in Health Facilities) nhằm nâng cao hiểu biết về các
yếu tố cản trở việc sử dụng thuốc hợp lý. Hƣớng dẫn này bao gồm 12 chỉ số
để đánh giá sử dụng thuốc ở khu vực điều trị ngoại trú và cũng là phƣơng tiện
để tiêu chuẩn hoá các nghiên cứu sử dụng thuốc [23]
Năm 2016, BYT đã có quyết định 772/QĐ-BYT ngày 04/3/2016 về
ban hành tài liệu “ Hƣớng dẫn thực hiện quản lý sử dụng KS trong BV”, đây
là cơ sở để các BV xây dựng các tiêu chí quản lý, đánh giá việc sử dụng KS
tại các BV [7].
1.1.3.1. Các chỉ số về bệnh viện:
- Sự tồn tại của các hƣớng dẫn điều trị chuẩn (Standard treatment
guideline – STG) cho các bệnh lý nhiễm trùng.
- Sự tồn tại của danh mục thuốc nói chung và danh mục KS/ danh mục
KS cần hạn chế kê đơn (KS dự trữ).
- Sự sẵn có một số kháng sinh thiết yếu trong khoa Dƣợc.
- Số ngày trung bình của KS thiết yếu hết hàng
7


- Phần trăm chi phí kháng sinh trên tổng chi phí tiền thuốc của bệnh viện.
* Chỉ số sử dụng KS
- Số lƣợng, tỷ lệ % ngƣời bệnh đƣợc kê đơn kháng sinh.
- Số lƣợng, tỷ lệ % kháng sinh đƣợc kê phù hợp với hƣớng dẫn.
- Số lƣợng, tỷ lệ % ca phẫu thuật đƣợc chỉ định kháng sinh dự phòng.
- Số lƣợng, tỷ lệ % ngƣời bệnh đƣợc kê đơn 1 kháng sinh.
- Số lƣợng, tỷ lệ % ngƣời bệnh đƣợc kê kháng sinh phối hợp.
- Số lƣợng, tỷ lệ % ngƣời bệnh kê đơn kháng sinh đƣờng tiêm.

- Số lƣợng, tỷ lệ % ngừng kháng sinh, chuyển kháng sinh từ đƣờng
tiêm sang kháng sinh uống trong những trƣờng hợp có thể.
* Chỉ số kê đơn
- Tỷ lệ đơn thuốc nội trú kê 1/ nhiều KS
- Số KS trung bình/ đơn nội trú (KS đƣợc kê)
- Tỷ lệ kê đơn KS có trong danh mục thuốc của BV
- Thời gian trung bình mỗi đợt điều trị kháng sinh
- Chi phí trung bình KS đƣợc kê/đơn nội trú
- Liều KS dự phòng trung bình
- Tỷ lệ BN viêm phổi đƣợc kê KS theo hƣớng dẫn điều trị chuẩn của BV.
- Tỷ lệ KS kê theo tên Generic
- Số liều trung bình kháng sinh dự phòng phẫu thuật đƣợc kê đơn trên
bệnh nhân nội trú có dự phòng phẫu thuật.
1.1.3.2. Các chỉ số về chăm sóc bệnh nhân
- Tỷ lệ % KS kê đơn đƣợc sử dụng trên thực tế
- Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân có sử dụng kháng sinh.
1.1.3.3. Chỉ số khác:
- Tỷ lệ % BN sử dụng KS đƣợc làm KSĐ.
- Số xét nghiệm vi sinh đánh giá độ nhạy cảm kháng sinh đƣợc báo cáo
trên các ca nhập viện đƣợc điều trị bằng kháng sinh thành công. [23]
8


1.2. Tình hình sử dụng KS và kháng kháng sinh hiện nay
1.2.1. Tình hình sử dụng kháng sinh trên thế giới
Từ năm 2000 đến năm 2010, lƣợng KS tiêu thụ trên toàn cầu đã tăng
hơn 30%, từ khoảng 50 đến 70 tỷ đơn vị tiêu chuẩn. (SU: Theo định nghĩa của
IMS, một đơn vị tiêu chuẩn là một phép đo khối lƣợng dựa trên liều nhỏ nhất
có thể nhận dạng đƣợc cho bệnh nhân, phụ thuộc vào dạng dƣợc phẩm (viên
nén, viên nang, ống tiêm). Các quốc gia tiêu thụ nhiều KS nhất trong năm

2010 là: Ấn độ: 13 tỷ SU; Trung Quốc: 10 tỷ SU và Hoa Kỳ: 7 tỷ SU. Tuy
nhiên với mức bình quân đầu ngƣời giữa các nƣớc này, Hoa Kỳ đã dẫn đầu
trong năm 2010 với 22 SU mỗi ngƣời, so với 11 SU ở Ấn độ và 7SU ở Trung
Quốc. Các KS penicilin và cephalosporin chiếm gần 60% tổng lƣợng tiêu thụ
trong năm 2010 đây vẫn là KS hàng đầu phổ biến nhất và là thuốc điều trị đầu
tiên cho các bệnh nhân nhiễm trùng thông thƣờng trên khắp thế giới. Có sự
khác biệt đáng kể đƣợc báo cáo ở tỷ lệ đƣợc sử dụng các nhóm KS khác nhau
sử dụng ở bệnh viện nhƣ: sử dụng cephalosporin và các ß- lactam (bao gồm
cả carbapenem) dao động từ 7% ở Anh cho đến 55% ở Bulgary, sử dụng
macrolid, lincosamid thay đổi từ 3% ở Thụy Điển đến 17% ở Ireland và sử
dụng quinolon dao động từ 4% ở Anh đến 19% ở Maltagia[27].
Trên toàn thế giới các KS thuộc thế hệ mới nhất cũng tăng đáng kể, nhƣ
việc sử dụng carbapenem (2014) dùng để điều trị nhiễm khuẩn bệnh nhân đa
kháng có xu hƣớng tăng lên, xu hƣớng này thể hiện trên 6 quốc gia (Bulgari,
Đan Mạch, Hungary, Ireland, Hà Lan và Na Uy) vào giai đoạn 2010-2014.
Việc sử dụng Polymyxin (nhƣ colistin dùng để điều trị các nhiễm khuẩn
kháng Carbapenem) không thay đổi nhiều tính trên toàn bộ Châu Âu, nhƣng
lại gia tăng đáng kể ở 3 quốc gia (Đan Mạch, Hungary và Italia) [26].
Theo báo cáo của Trung tâm phòng chống và kiểm soát bệnh Hoa Kỳ
(CDC) vào tháng 3/2014 đã xác nhận các kết quả của nghiên cứu trƣớc đây
chứng minh rằng việc kê đơn KS trong BV là phổ biến và không chính xác.
9


Đặc biệt là bệnh nhân thƣờng đƣợc sử dụng KS mà không đƣợc đánh giá
đúng và theo dõi. Việc lạm dụng thuốc KS đặt bệnh nhân vào những nguy cơ
về sức khỏe có thể phòng ngừa đƣợc. Ƣớc tính giảm sử dụng 30% KS phổ rộng
có thể ngăn chặn 26% CDI liên quan đến sử dụng KS trong điều trị nội trú.
Đánh giá về đƣờng dùng KS trong điều trị nội trú, các nghiên cứu đều
cho thấy đƣờng tiêm là đƣờng đƣợc sử dụng chủ yếu, đặc biệt trên đối tƣợng

TE. Nghiên cứu của Versprorten A và cộng sự đã chỉ ra các Quốc gia Châu Á
sử dụng đƣờng tiêm cao nhất (88%), sau đó là Châu Mỹ La Tinh (81%), Châu
Âu (61%).[28]
1.2.2.Tình hình sử dụng kháng sinh tại Việt Nam
Hiện nay việc sử dụng thuốc KS bừa bãi, mất an toàn là mối quan ngại
không chỉ ở Việt Nam mà toàn Thế giới. Theo báo cáo chung của BYT về
tổng quan ngành y tế năm 2013, chi cho thuốc chiếm tới 42% tổng chi y tế và
70% tổng giá trị thanh toán BHYT. Thực trạng sử dụng thuốc nhiều bất cập,
đặc biệt là sử dụng KS
* Chi phí cho KS trong BV
KS là một trong những nhóm thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số tiền
mua thuốc của các bệnh viện. Theo báo cáo của Cục Quản lý khám chữa bệnh tiến
hành khảo sát trên 1018 bệnh viện trên cả nƣớc, chi phí dành cho KS chiếm hơn 1/3
tổng chi phí tiền thuốc của BV, trong đó BV đa khoa tuyến TW chiếm khoảng
26%, bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh chiếm tỷ trọng cao nhất, khoảng 43% [22].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Trang (2015) tại BVĐK tỉnh Thanh Hóa nhóm
thuốc KS có kinh phí sử dụng lớn nhất trong các thuốc, chiếm tỷ lệ trung bình từ
42,6% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng, trong đó nhóm ß-lactam là nhóm chiếm tỷ
lệ cao nhất là 72,3% [17]. Tƣơng tự nghiên cứu của Trần Thị Đảm (2015) tại
BVĐK Đà Nẵng năm 2013 kinh phí sử dụng nhóm KS cũng chiếm tỷ lệ cao nhất
(51,5%) tổng giá trị sử dụng, nhóm ß-lactam chiếm tỷ lệ 62,5% [20]. Nghiên cứu
10


của Nguyễn Thị Lƣơng (2016) tại BV Hữu Nghị đa khoa tỉnh Nghệ An năm 2015
KS chiếm 38,99% GTSD [16], nhóm ß-lactam chiếm tỷ lệ 69,7%.
* Sử dụng thuốc Generic và KS sản xuât trong nƣớc
Để khuyến khích và ƣu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc và thuốc
generic, thực hiện đề án “Ngƣời Việt Nam ƣu tiên dùng thuốc Việt Nam ban
hành kèm theo quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của BYT, BYT

đã có TT10/2016/TT-BYT ngày 05/5/2016 ban hành danh mục thuốc sản xuất
trong nƣớc đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp, trong đó
bao gồm 33 hoạt chất KS với 43 dạng bào chế, phối hợp khác nhau [7], Tại TT
này đã đề ra các tiêu chí xây dựng danh mục, trong đó có tiêu chí “Đảm bảo khả
năng cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế khi không mua thuốc nhập khẩu sản xuất
tại cơ sở có tiêu chí kỹ thuật tƣơng đƣơng với thuốc sản xuất trong nƣớc”, nhƣ
vậy đối với các thuốc đã có trong danh mục của TT10/2016/ TT-BYT thì không
đƣợc mời thầu dạng bào chế, đƣờng dùng tƣơng tự của cùng hoạt chất đó tại
nhóm 5/generic (nhóm có tiêu chí kỹ thuật thấp hơn) [7].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lƣơng BV Hữu Nghị ĐK Nghệ An (2016)
tỷ lệ thuốc SX trong nƣớc là 31,96% về khoản mục chiếm 21,19% về GTSD
[16], Trần Thị Đảm tại BVĐK Đà Nẵng năm 2013 tỷ lệ sử dụng thuốc sản
xuất trong nƣớc là 28,49% về khoản mục và 33,5% về GTSD [20].
* Đƣờng dùng kháng sinh
Tại các bệnh viện phổ biến nhất vẫn là đƣờng tiêm bắp hoặc tiêm TM
(97.8%), các KS ít đƣợc dùng bằng đƣờng uống [9]. Mặc dù theo các tài liệu
đƣợc khuyến cáo về KS thì KS đƣờng uống là đƣờng dùng đƣợc ƣu tiên vì
tính tiện ích, an toàn, giảm bớt đƣợc các tác dụng không mong muốn, giá
thành rẻ và hạn chế đƣợc sự lây truyền của một số bệnh [5].
Theo nghiên cứu của Vũ Tuân tại BVĐK Trung ƣơng Quảng Nam
2013, tỷ lệ sử dụng KS tiêm, truyền là 73% GTSD [23]. Nghiên cứu của
Hoàng Thị Kim Dung tại BV C tỉnh Thái Nguyên năm 2014, các KS đƣờng
11


uống chiếm 62,3% số lƣợng khoản mục nhƣng lại chỉ chiếm 6,5% GTSD,
trong khi đó GTSD KS đƣờng tiêm, truyền lên đến 93,5% [13].
* Thời gian điều trị bằng KS
Để KS phát huy tác dụng và giảm tình trạng kháng KS của VK, thời
gian điều trị KS phải phù hợp. Trên thực tế không có quy định cụ thể nào về

độ dài của đợt điều trị với mọi loại nhiễm khuẩn, nhƣng đều có nguyên tắc
chung là: Sử dụng KS đến khi hết VK trong cơ thể cộng thêm 2-3 ngày ở
ngƣời bình thƣờng và 5-7 ngày ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, nhƣng với
nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn ở những tổ chức mà KS khó thâm nhập vào
nhƣ: màng tim, màng não, xƣơng... thì đợt điều trị phải kéo dài hơn, hay
nhiễm khuẩn tiết niệu (viêm bể thận) từ 2-4 tuần; Viêm tuyến tiền liệt: 2
tháng, nhiễm khuẩn khớp háng 3-6 tháng [11].
Nghiên cứu của Kiều Chí Thành, Đỗ Bá Quyết (2013) tại BVQY 103
cho thấy số bệnh nhân sử dụng KS dƣới 5 ngày ở khoa Nội là 7/80 (8,75%), ở
khoa ngoại là 38/297 (12,79%). Số bệnh nhân sử dụng KS lớn hơn 14 ngày
chiếm tỷ lệ khá cao, ở khoa nội là 18/80 (22,5%), ở khoa Ngoại là 90/297
(30,31%) [14]. Khảo sát của Lê Thị Hƣởng (2011) tại khoa Ngoại tiêu hóa
BVTW QĐ 108 năm 2010, tỷ lệ bệnh nhân có độ dài đợt điều trị KS nhỏ hơn
7 ngày là 77,60% (194/250), lớn hơn 7 ngày là 1,6% [15].
Theo nghiên cứu của Vũ Tuân tại BVĐK Trung ƣơng Quảng Nam năm
2013, đợt điều trị KS <7 ngày là 169/400 BA nghiên cứu chiếm tỷ lệ
(42,25%) tƣơng ứng với 705/3.278 tƣơng ứng với 1.436/3.2785 ngày điều trị
KS (43.81%) [23]. Nghiên cứu của Trần Thị Đảm (2015) cho thấy thời gian
sử dụng KS trung bình của BN tại BV Đà nẵng năm 2013 là 7.8 ngày [20].
* Phối hợp kháng sinh
Chỉ phối hợp KS khi nhiễm 2 hoặc nhiều VK một lúc, nhiễm khuẩn
nặng chƣa rõ nguyên nhân. Khi bác sỹ không hiểu rõ và phối hợp KS không
đúng sẽ: Dễ gây kháng thuốc, tăng độc tính của KS, hiệp đồng đối kháng, giá
12


thành điều trị cao. Nói chung, nên hạn chế phối hợp vì đã có KS phổ rộng.
Theo kết quả điều tra của Nguyễn Thị Vinh và Đỗ Kháng Chiến (2000)
tại BVĐK tỉnh Phú thọ 79% số bệnh nhân nằm viện đƣợc điều trị bằng KS
trong đó 38,4% đƣợc điều trị bằng 1 KS, 40,6% đƣợc điều trị > 2KS. Phổ biến

nhất là kiểu phối hợp ß lactam + Aminoglycosid (34,4%), Đặc biệt 23,7%
phối hợp ß lactam+ Chloramphenicol để điều trị các nhiễm trùng đƣờng hô
hấp; 7,3% cho Gentamicin điều trị nhiễm trùng răng miệng [18].
* Kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật
Theo số liệu của Cục quản lý khám chữa bệnh tháng 7/2018 nguy cơ
nhiễm khuẩn vết mổ tăng lên trong điều kiện thực hành tại Việt Nam, một
nghiên cứu cắt ngang tại 7 bệnh viện (2008-2010) tỷ lệ 241/4413 NKVM
(5,5%), 11/26 loại phẫu thuật có nguy cơ cao hơn: Nạo vét hạch RR= 20,0;
Ruột thừa RR: 2,54; Túi mật RR= 7,76; Đại tràng RR= 4,56, Dạ dày
RR=4,26, Thận RR= 10,2.
Sử dụng KS dự phòng làm giảm đến mức thấp nhất lƣợng VK (thƣờng
trú hoặc thoáng qua) trên bề mặt da xuống dƣới mức có thể gây nhiễm trùng
và kiểm soát đƣợc bởi hệ miễn dịch [5].
1.2.3. Tình hình kháng kháng sinh:
Hiện nay kháng kháng sinh là vấn đề rất cần quan tâm và mang tính
toàn cầu. Hầu hết các cơ sở khám chữa bệnh đang phải đối mặt với tốc độ lan
rộng của các chủng vi khuẩn kháng với hầu hết các loại KS. Chính vì vậy việc
sử dụng kháng sinh tại các bệnh viện cần phải đƣợc chú trọng và kiểm soát.
1.3. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dƣơng là một bệnh viện đa khoa hạng I, trực
thuộc Sở y tế tỉnh Hải Dƣơng với mô hình bệnh tật đa dạng và phong phú.
Cùng với sự quan tâm của UBND tỉnh và Sở y tế Hải Dƣơng, Ban giám đốc
Bệnh viện đang xây dựng Bệnh viện theo hƣớng đồng bộ, hiện đại, phát triển
13


nhiều lĩnh vực chuyên môn mũi nhọn. Không ngừng nâng cao chất lƣợng
khám, chữa bệnh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân trong tỉnh.
Với quy mô 800 giƣờng bệnh và tổng giá trị tiền thuốc năm 2017 lên đến
130 tỷ, 6 tháng đầu năm 2018 tổng tiền thuốc đã sử dụng trên 63 tỷ, trong đó

tiền thuốc chi cho kháng sinh trên 22 tỷ chiếm 35,7% giá trị tiền thuốc đã sử
dụng. Vì vậy công tác đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả là vấn
đề rất quan trọng của bệnh viện. Từ kết quả đánh giá hàng năm về hoạt động
sử dụng thuốc tại bệnh viện, từ việc giám sát sử dụng thuốc của hoạt động
DLS nhận thấy cần phải giám sát chặt chẽ hơn việc thực hiện quy chế kê đơn
và chỉ định thuốc trong hồ sơ bệnh án của bác sỹ. Tuy nhiên, đến thời điểm
hiện tại các nghiên cứu về sử dụng thuốc kháng sinh tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh Hải Dƣơng còn hạn chế, đặc biệt là các nghiên cứu về việc sử dụng
kháng sinh trong các khoa khối ngoại. Khoa ngoại 3 là ngoại tiêu hóa 6 tháng
đầu năm 2018 khoa ngoại 3 tiếp nhận là 2417 lƣợt bệnh nhân vào điều trị nội
trú, trong đó có 1528 bệnh nhân đƣợc phẫu thuật, số tiền thuốc kháng sinh
ngoại 3 sử dụng là 3.980.168.928 đồng, trong tổng số 22.553.267.692 đồng
tiền sử dụng KS trong toàn viện chiếm tỷ lệ 17,7% . Trong quá trình thực hiện
giám sát khoa Ngoại 3 chỉ định thuốc còn có thiếu sót nhƣ: Chỉ định KS chƣa
phù hợp, kết hợp KS chƣa hiệu quả. Đó cũng là lý do chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài này. Từ đó đƣa ra một số đề xuất góp phần sử dụng kháng sinh an
toàn, hiệu quả và hợp lý trong Bệnh viện.
1.4. Khái quát về BVĐK tỉnh Hải Dƣơng
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dƣơng tiền thân là nhà thƣơng Hải
Dƣơng do Pháp thiết kế, xây dựng, đƣa vào hoạt động năm 1906. Qua thời
gian phát triển, xây dựng, trƣởng thành bệnh viện đã không ngừng lớn mạnh,
Hiện tại là một bệnh viện đa khoa hạng I tuyến tỉnh có quy mô 850 giƣờng
bệnh.
14


- Tổ chức bộ máy lãnh đạo gồm: 1 giám đốc, 3 phó giám đốc, có 10
phòng ban chức năng, 21 khoa lâm sàng, 6 khoa cận lâm sàng. Ngoài ra còn
có một số khoa khác: Dƣợc, KSNK, dinh dƣỡng, phòng giám định y khoa và
pháp y.

+ Bốn trung tâm: Công nghệ thông tin, trung tâm tƣ vấn nội ngoại viện,
trung tâm u bƣớu, trung tâm tim mạch .
- Nhân lực: 1012 ngƣời trong đó:
207 Bác sỹ (03 tiến sỹ, 8 nghiên cứu sinh, 66 Thạc sỹ, 45 BS,DSCK1,
9BSCII), 525 Điều dƣỡng 7 Nữ hộ sinh, 113 cử nhân kỹ thuật y học (XN,
KTHA, VLTL), 35 Dƣợc sỹ, 05 BS Y học cổ truyền, 111 bằng cấp khác
- Song song với công tác chuyên môn, bệnh viên luôn chú trọng tới
công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ, nhiều đề tài cấp cơ sở, cấp
tỉnh, cấp bộ đƣợc nghiệm thu với kết quả cao.
- Trong những năm qua, bệnh viện luôn vƣợt mức chỉ tiêu kế hoạch
đƣợc giao, xứng đáng là đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực y tế của tỉnh.
Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dƣơng năm 2018 đƣợc
thể hiện nhƣ sau:
Bảng 1.2. Tình hình khám chữa bệnh
TT

Chỉ

Tiêu chí

tiêu

Số liệu

Đạt % so

năm 2017 với KH năm

1


Số lần khám bệnh (lƣợt)

250.000

325.286

130,1

3

Tổng số BNĐT ngoại trú (lƣợt)

52.000

78.836

151,6

4

Tổng số BNĐT nội trú (lƣợt)

32.444

55.621

171,4

5


Tổng số ngày ĐTNT

291.996

419.322

143,6

6

Số giƣờng bệnh thực tế sử dụng

1100

1130

102,7

7

Công suất sử dụng giƣờng bệnh

100%

144%

144%

15



Tình hình khám bệnh tại BVĐK Tỉnh Hải dƣơng năm 2018 cho thấy có
325.286 lƣợt ngƣời đƣợc khám bệnh, đạt tỷ lệ 130,1 % so với kế hoạch, thu
nhận điều trị 32.444 lƣợt bệnh nhân đạt 171,4% chỉ tiêu kế hoạch, công suất
sử dụng giƣờng bệnh lên tới 144%.
Bảng 1.3. Mô hình bệnh tật tại BVĐK tỉnh Hải Dương phân loại theo mã ICD 10.
Mã ICD

Chƣơng bệnh

TT

Số lƣợt bệnh nhân mắc

10

Số lƣợng

Tỷ lệ (%)

O00-O99

81

0,15

1

Chửa đẻ và sau đẻ


2

Bệnh hô hấp

J02-J69

6866

12,3

3

Chấn thƣơng, ngộ độc và một số hậu

S02-T98

9377

16,9

quả khác do nguyên nhân bên ngoài
4

Bệnh hệ tiêu hóa

K00-K93

9653

17,5


5

Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật

A00-B99

2507

4,6

6

Bệnh cơ- xƣơng và mô liên kết

M00-99

1172

2,1

7

Bệnh hệ tuần hoàn

I00-I99

5769

10,4


8

Yếu tố ảnh hƣởng đến tình trạng sức

Z00-Z99

474

0,9

khỏe và việc tiếp xúc với cơ quan y tế
9

Bệnh hệ tiết niệu- sinh dục

N00-N99

4518

8,1

10

Khối u

C00-D48

5957


10,7

11

Bệnh mắt và phần phụ

H00-H59

1206

2,2

12

Bệnh tai và xƣơng chũm

H60-H95

597

1,1

13

Bệnh hệ thần kinh

G00-G99

897


1,6

14

Một số bệnh xuất phát trong thời kỳ

P05-P96

19

0,03

chu sinh

16


×