Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

quản lý thu thuế đối với các công ty cỏ phần trên địa bàn tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 96 trang )

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ......................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 5
7. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN ........................................................................... 6
1.1 Khái quát về Thuế và công ty Cổ phần ....................................................... 6
1.1.1 Khái quát chung về Thuế ................................................................. 6
1.1.2 Khái quát về công ty Cổ phần .......................................................... 9
1.2 Quản lý thu thuế đối với các công ty Cổ phần .......................................... 11
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản lý thu thuế......................................... 11
1.2.2 Phương pháp và công cụ quản lý thu thuế .................................... 12
1.2.3 Nội dung quản lý thu thuế .............................................................. 13
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với các công ty Cổ phần 19
1.3.1 Yếu tố khách quan .......................................................................... 19
1.3.2 Yếu tố chủ quan .............................................................................. 21
1.4 Kinh nghiệm quản lý thu thuế ở một số địa phương và vận dụng cho Cục
thuế tỉnh Cao Bằng .......................................................................................... 23
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thu thuế ở một số địa phương ...................... 23



iv

1.4.2 Kinh nghiệm vận dụng cho Cục thuế tỉnh Cao Bằng..................... 27
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ................... 29
2.1 Tình hình thu thuế công ty Cổ phần của Cục thuế tỉnh Cao Bằng ........... 29
2.1.1 Tổng quan về Cục thuế tỉnh Cao Bằng .......................................... 29
2.1.2 Thực trạng hoạt động của các công ty Cổ phần trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng................................................................................................. 31
2.1.3 Thực trạng thu thuế đối với công ty Cổ phần trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng ........................................................................................................ 34
2.2 Phân tích thực trạng quản lý thu thuế đối với các công ty Cổ phần trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng ........................................................................................... 37
2.2.1 Thực trạng triển khai các chính sách và xây dựng kế hoạch trong
quản lý thu thuế đối với công ty Cổ phần trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .. 37
2.2.2 Thực trạng tổ chức thực hiện quy trình quản lý thu thuế đối với
công ty Cổ phần trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ......................................... 42
2.2.3 Thực trạng thanh tra, giám sát quy trình quản lý thu thuế đối với
công ty Cổ phần trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ......................................... 59
2.3 Đánh giá chung thực trạng quản lý thu thuế đối với các công ty Cổ phần
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .............................................................................. 62
2.3.1 Những kết quả đạt được ................................................................. 62
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân................................... 64
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CAO BẰNG ........................................................................................ 68
3.1 Quan điểm, định hướng quản lý thu thuế đối với các công ty Cổ phần trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng ..................................................................................... 68
3.1.1 Quan điểm quản lý thu thuế đối với công ty Cổ phần trên địa bàn

tỉnh Cao Bằng ......................................................................................... 68


v

3.1.2 Định hướng quản lý thu thuế đối với các công ty Cổ phần trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng .................................................................................. 71
3.2 Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với các công ty Cổ
phần trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ..................................................................... 72
3.2.1 Tăng cường quản lý các công ty Cổ phần để giám sát hoạt động
phát sinh nghĩa vụ thuế ........................................................................... 72
3.2.2 Hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ............. 73
3.2.3 Nâng cao chất lượng quản lý kê khai thuế, nộp thuế .................... 75
3.2.4 Nâng cao chất lượng quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ........ 78
3.2.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế............................... 80
3.2.6 Các giải pháp khác ........................................................................ 82
3.3 Kiến nghị ................................................................................................... 83
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước ................................................................. 83
3.3.2 Kiến nghị với Tổng cục Thuế và các cơ quan ban ngành có liên
quan ......................................................................................................... 85
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

STT


Nội dung

1

CP

Cổ phần

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

CQT

Cơ quan thuế

4

DN

Doanh nghiệp

5

GTGT


Giá trị gia tăng

6

HHDV

Hàng hóa dịch vụ

7

HSKT

Hồ sơ khai thuế

8

KK&KTT

Kê khai và kế toán thuế

9

MST

Mã số thuế

10

NSNN


Ngân sách nhà nước

11

NNT

Người nộp thuế

12

QLT

Quản lý thuế

13

TNCN

Thu nhập cá nhân

14

TNDN

Thu nhâp doanh nghiệp

15

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

16

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

17

TTHC

Thủ tục hành chính


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh Cao Bằng .................................. 29
BẢNG
Bảng 2.1 Số lượng công ty Cổ phần trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2014-2016........................................................................................................ 33
Bảng 2.2 Tình hình thu thuế đối với các công ty Cổ phần trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2014-2016 ....................................................................... 34
Bảng 2.3 Tình hình thu các sắc thuế đối với công ty Cổ phần trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2014-2016 ....................................................................... 35
Bảng 2.4 Kết quả công tác tuyên truyền hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2014-2016 ........................................................................................ 45

Bảng 2.5 Tình hình nộp hồ sơ khai thuế của công ty Cổ phần trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2014-2016 ....................................................................... 48
Bảng 2.6 Kết quả công tác kiểm tra thuế đối với công ty Cổ phần tại trụ sở
Cục thuế tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014-2016 ................................................ 52
Bảng 2.7 Kết quả công tác kiểm tra thuế tại trụ sở công ty Cổ phần của Cục
thuế tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014-2016........................................................ 55
Bảng 2.8 Kết quả thu nợ thuế giai đoạn 2014-2016 của Cục thuế Cao Bằng ...... 58


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là công cụ quản lý
và điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy mà các nhà kinh tế, các
nhà quản lý luôn quan tâm nghiên cứu về chính sách thuế của quốc gia nói
chung và của từng địa phương nói riêng. Trọng tâm của các nghiên cứu là làm
thế nào để chính sách thuế đạt được mục đích tạo nguồn thu vững chắc, đảm
bảo cân đối thu chi Ngân sách Nhà nước. Đồng thời góp phần phát huy tác
dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện công bằng xã hội.
Đối với các công ty Cổ phần, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng
mở rộng, đều khắp các địa bàn trong từng địa phương và cả nước. Song chế
độ sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn thực hiện chưa đúng quy định. Hiện
tượng kê khai sai trốn thuế còn nhiều từ đó tạo ra sự bất bình đẳng và sự cạnh
tranh không lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Vì vậy, quản lý thu thuế
đối với các công ty Cổ phần phải tiếp tục cải tiến và hoàn thiện nhằm thực
hiện được mục tiêu, yêu cầu của hệ thống thuế đặt ra.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Đông Bắc Bộ, số thu về thuế chưa
nhiều nhưng các công ty Cổ phần đã đóng góp một phần vào số thu hàng năm
của ngân sách địa phương. Nhiều năm qua ngành thuế tỉnh Cao Bằng đã hoàn

thành kế hoạch pháp lệnh của Nhà nước giao. Tuy vậy, công tác quản lý thu
thuế vẫn cần được khắc phục những mặt hạn chế. Hệ thống chính sách thuế
vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, cũng như trong quá trình tổ chức quản lý thu
thuế. Hệ thống chính sách thuế chưa bắt nhịp được với sự phát triển ngày
càng cao về khoa học, công nghệ. Cơ cấu tổ chức quản lý thu thiếu chặt chẽ,
chồng chéo, gây thất thu lớn về số lượng cơ sở, đơn vị thực tế có kinh doanh
nhưng không nộp thuế hoặc nộp không đầy đủ, nợ đọng dây dưa trốn thuế.
Nhận thấy vấn đề quản lý thu thuế của các công ty cổ phần có vai trò
quan trọng trong hoạt động thu thuế của địa phương em đã quyết định lựa
chọn đề tài “ Quản lý thu thuế đối với các công ty Cổ phần trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.


2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài tác giả nhận thấy rằng mỗi đề
tài nghiên cứu đều có mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và cách tiếp
cận khác nhau. Tác giả đã có cơ hội tiếp cận, tham khảo một số công trình
khoa học tiêu biểu có liên quan đến đề tài như sau:
- Thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Sang (2016), Quản lý thu thuế giá trị gia
tăng đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Hải Dương,
luận văn Thạc sĩ - Trường Đại học Thương mại Hà Nội. Luận văn nghiên cứu
những lý luận cơ bản về quản lý thu thuế giá trị gia tăng. Tác giả tìm hiểu
những khái niệm về quản lý thu thuế, nội dung các công tác trong quy trình
quản lý thu thuế, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế giá trị
gia tăng. Trên cơ sở đó đi sâu tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thu thuế
GTGT đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Hải Dương.
- Thạc sĩ Hoàng Minh Nhân (2016), Quản lý nợ thuế trên địa bàn quận
Thanh Xuân, Hà Nội, luận văn Thạc sĩ – Trường Đại học Thương mại Hà

Nội. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân, luận văn tập
trung phân tích thực trạng công tác quản lý nợ thuế, những mặt tích cực cũng
như những hạn chế trong công tác quản lý nợ thuế, đánh giá nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế đó. Trên cơ sở những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
cụ thể để đề xuất những định hướng, giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa hiệu
quả công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân,HN.
- Thạc sĩ Nguyễn Xuân Huy (2015), Hoàn thiện công tác quản lý thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang,
luận văn thạc sĩ kinh tế – Trường Đại học mỏ địa chất Hà Nội. Luận văn
nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Trong đó làm rõ nội dung công tác quản lý
thuế và các nhân tố tác động đến công tác quản lý thuế.Phân tích, đánh giá
thực trạng làm rõ những ưu điểm và những hạn chế, tồn tại cũng như nguyên


3

nhân của hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn huyện Hàm Yên. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục
Thuế huyện Hàm Yên.
Song song với các công trình nghiên cứu trên, tác giả đã tham khảo thêm
các văn bản pháp luật của Chính phủ, Bộ Tài chính,Tổng cục Thuế quy định
hướng dẫn thực hiện công tác quản lý thu thuế hiệu quả.Từ các công trình
nghiên cứu tiêu biểu ở trên, có thể thấy một số vấn đề lý luận liên quan đến
việc quản lý thu thuế đã được hệ thống đầy đủ và được vận dụng để đánh giá
thực trạng, đề xuất giải pháp cụ thể hoàn thiện công tác thực hiện tại một số
đơn vị. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay chưa có công trình nghiên cứu
về: “Quản lý thu thuế đối với các công ty Cổ phần trên địa bàn tỉnh Cao

Bằng”. Chính vì thế việc nghiên cứu đề tài này là cấp thiết và có tính mới,
không trùng với những nghiên cứu trước đó.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục tiêu
Tìm kiếm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với các
công ty Cổ phần trên địa bản tỉnh Cao Bằng.
3.2 Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thu thuế
đối với các doanh nghiệp nói chung và với các công ty Cổ phần tại tỉnh Cao
Bằng nói riêng. Trong đó làm rõ nội dung công tác quản lý thuế và các nhân
tố tác động đến công tác quản lý thuế đối với công ty Cổ phần.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế của Cục Thuế
tỉnh Cao Bằng, làm rõ những ưu điểm và nhược điểm, tồn tại cũng như
nguyên nhân của hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý thu thuế đối với
công ty Cổ phần.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
đối với các công ty Cổ phần trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.


4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến quản lý thu thuế đối với các công ty Cổ phần trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Phạm vi nghiên cứu :
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề về quản lý thu thuế, quy
trình và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế, thực trạng công tác
quản lý thu thuế để có cơ sở đề xuất các giải pháp tăng cường chất lượng quản
lý thu thuế đối với các công ty Cổ phần trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Về không gian: Công tác quản lý thu thuế đối với các công ty cổ phần

trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với
công ty cổ phần của Cục thuế tỉnh Cao Bằng qua các năm 2014, 2015, 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng hai nhóm phương pháp chính là phương pháp thu thập
dữ liệu thứ cấp và phương pháp phân tích dữ liệu.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Các tài liệu được tác giả tìm kiếm từ các
giáo trình, các văn bản quy phạm pháp luật, website, báo cáo của các cơ quan
thuế có liên quan. Bên cạnh đó, tác giả thu thập các dữ liệu về chính sách của
Đảng và Nhà nước cũng như của ngành Thuế về quản lý thu thuế, kế thừa kết
quả nghiên cứu của các công trình có liên quan làm tư liệu tham khảo. Sau khi
thu thập thông tin, tác giả tiến hành xử lý số liệu thông qua bảng biểu, đồ thị.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Tác giả sử dụng các phương pháp như
phương pháp phân tích thống kê, phân tích đánh giá, phương pháp so sánh.
- Phương pháp phân tích thống kê: phương pháp này được sử dụng để
đưa ra các số liệu, các thông tin cần thiết trong phạm vi thời gian nghiên cứu
đề tài nhằm tìm ra bản chất và tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu
- Phương pháp phân tích đánh giá: được tác giả sử dụng sau khi thu thập
được các dữ liệu thứ cấp, phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu cụ
thể, nhìn nhận những kết quả đạt được và hạn chế, đánh giá đối với thực trạng


5

vấn đề nghiên cứu. Từ đó đưa ra những ưu điểm và hạn chế, tìm được nguyên
nhân, và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý thuế.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng để đánh giá sự thay đổi của các chỉ
tiêu nghiên cứu qua các năm hoặc giữa đơn vị này với đơn vị khác, khu vực
này với khu vực khác. So sánh thực trạng thực hiện với cơ chế, chính sách
quy định và quy trình do các cấp có thẩm quyền ban hành để từ đó đưa ra

những đánh giá, nhận xét kế hoạch thực hiện.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hoá được một số vấn đề lý luận cơ
bản về công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp nói chung và các
công ty cổ phần nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã phân tích rõ thực trạng về công tác quản lý
thu thuế đối với các công ty Cổ phần tại Cục thuế tỉnh Cao Bằng. Qua phân
tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế chỉ ra được các ưu, nhược
điểm, tìm ra các nguyên nhân còn tồn tại và những hạn chế cần khắc phục.
Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu thuế đối với các công ty Cổ phần trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn được kết cấu ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo,
bao gồm 3 chương, 89 trang
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với các công ty Cổ phẩn
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế đối với các công ty Cổ phần trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối
với các công ty Cổ phần trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1 Khái quát về Thuế và công ty Cổ phần
1.1.1 Khái quát chung về Thuế
1.1.1.1 Khái niệm
Nói về Thuế, chúng ta vẫn thường được đọc hay nghe rất nhiều ở khắp

nơi những biển hiệu như: “ Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà
nước”, “Nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi công dân”, “ Nộp thuế để
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, vậy Thuế là gì?
Có rất nhiều những quan niệm về Thuế để trả lời tùy thuộc vào các lĩnh
vực, góc độ nghiên cứu khác nhau.
Theo giáo trình thuế, Học viện tài chính thì: "Thuế là một khoản đóng
góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời
hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng."
Theo tài liệu " Khái niệm và đặc điểm của thuế" của Thư viện Học liệu
mở Việt Nam (VOER): Trên góc độ phân phối thu nhập người ta đưa ra quan
niệm về Thuế: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành nên các quỹ tiền tệ tập trung lớn
nhất của nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.” Trên góc độ kinh tế học: “ Thuế là một biện pháp
đặc biệt, theo đó Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần
nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng
kinh tế – xã hội của Nhà nước.” Mặc dù có rất nhiều những quan niệm khác
nhau về Thuế nhưng đều đưa ra Thuế không chỉ là nguồn thu chính mà còn là
công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của Nhà nước, là khoản thu nộp mang tính
bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi có đủ
những điều kiện nhất định. Từ đó, ta có thể rút ra một khái niệm tổng quát về
Thuế như sau:


7

“ Thuế là một khoản nộp mang tính chất bắt buộc mà các tổ chức, cá
nhân phải nộp vào ngân sách Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước, không mang tính hoàn trả trực tiếp và không đối giá”.
1.1.1.2 Đặc điểm của Thuế

a. Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản của Thuế để phân biệt giữa Thuế với
các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách Nhà nước. Tính bắt
buộc xuất phát từ việc Nhà nước là người cung ứng phần lớn hàng hóa công
cộng cho xã hội. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công, trang trải chi phí cho việc
cung cấp hàng hóa, dịch vụ công, Nhà nước phải sử dụng quyền lực chính trị
của mình để bắt buộc mọi đối tượng có thu nhập phải nộp thuế cho nhà nước.
Tính bắt buộc của thuế thể hiện nghĩa vụ của mọi công dân. Các luật thuế sẽ
do các cơ quan quyền lực nhà nước ấn định, ban hành. Các tổ chức, cá nhân
có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất
định, nộp thuế theo quy định của Pháp luật thuế.
b. Thuế là khoản thu của ngân sách Nhà nước không mang tính hoàn trả
trực tiếp và không đối giá
- Tính không hoàn trả trực tiếp
Thuế không hoàn trả trực tiếp mà trả gián tiếp cho NNT thông qua việc
cung cấp các dịch vụ công cộng của Nhà nước như phúc lợi xã hội, cơ sở hạ
tầng, an ninh trật tự…Nghĩa là số tiền thuế phải nộp không gắn trực tiếp với
lợi ích cụ thể mà NNT được hưởng từ hàng hóa công cộng do nhà nước cung
cấp. NNT sẽ nhận được một phần các hàng hóa, dịch vụ công cộng mà Nhà
nước đã cung cấp cho cả cộng đồng. Đặc điểm này của thuế nhằm phân biệt
giữa thuế với phí và lệ phí. Phí và lệ phí cũng là các khoản thu mang tính bắt
buộc nhưng phí và lệ phí gắn trực tiếp với việc khai thác và hưởng thụ lợi ích
từ những dịch vụ công cộng nhất định do Nhà nước cung cấp.


8

- Tính không đối giá
Thuế không phải là giá cả của dịch vụ, NNT thực hiện việc trả thuế
nhưng không có HHDV đối ứng. Tức là NNT ít hay NNT nhiều đều được

hưởng những lợi ích như nhau, phần giá trị mà NNT được hưởng thụ không
nhất thiết tương đồng với khoản thuế mà họ đã nộp cho Nhà nước. Có thể
thấy, nguồn thu từ mỗi loại thuế không được quy định gắn với mục đích chi
tiêu cụ thể nào, mà được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu chung của nhà
nước trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
c. Thuế luôn gắn với quyền lực của Nhà nước
Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý cao của Thuế, Thuế do cơ quan
quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành và quyền lực ấy được thể hiện bằng
pháp luật. Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ bất kỳ một loại thuế nào
cũng do cơ quan duy nhất có thẩm quyền đó là Quốc hội. Bằng quyền lực
chính trị, Nhà nước tạo ra cho Thuế tính cố định, được đảm bảo thực hiện
bằng sự cưỡng chế. Mặt khác, tính quyền lực Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ
Nhà nước không thu thuế một cách tùy tiện mà phải dựa trên những cơ sở
pháp luật nhất định, chỉ khi gắn với yếu tố quyền lực Nhà nước Thuế mới bảo
đảm hoàn thành nhiệm vụ tạo nguồn thu nhập tài chính cho Nhà nước.
1.1.1.3 Vai trò của Thuế
Thuế có vai trò quan trọng đối với ngân sách Nhà nước và kinh tế xã hội.
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của nó trong những điều
kiện kinh tế, xã hội nhất định, có 3 vai trò chủ yếu đó là :
- Thuế là nguồn thu của ngân sách Nhà nước
Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Nhà nước ban hành các luật thuế và ấn định thuế áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân.Việc nộp thuế theo quy định từ các tổ chức, cá nhân đã tạo ra nguồn
tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách
Nhà nước. Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới


9


được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh
được hầu hết các hoạt động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, tiêu
dùng xã hội. Ðây là nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước.
- Thuế là công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô của
Nhà nước
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Ðiều tiết đối
với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà nước trong điều
kiện nền kinh tế thị trường. Vai trò này của thuế được thể hiện ở chỗ thuế là
công cụ tác động đến quá trình đầu tư của các chủ thể kinh doanh. Thông qua
các quy định của thuế, Nhà nước chủ động can thiệp đến cung - cầu của nền kinh
tế trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Chính sách
thuế đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu cho ngân sách mà là thực hiện chức
năng kiểm kê, kiểm soát, quản lý, hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản
xuất, mở rộng lưu thông đối với tất các thành phần kinh tế góp phần tích cực vào
việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
- Thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội.
Sự bình đẳng và công bằng mà Thuế đem lại được thể hiện thông qua
chính sách động viên giống nhau giữa các tổ chức, cá nhân của mọi thành
phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau. Hệ thống thuế được
áp dụng thống nhất cho các ngành nghề, thành phần kinh tế, các tầng lớp xã
hội và được thể hiện rõ từ quá trình ban hành đến khi thực hiện. Thuế thu
được một phần để phân phối lại cho các đối tượng chính sách, khó khăn trong
xã hội. Đồng thời, Thuế góp phần giảm bớt khoảng cách giàu nghèo qua việc
điều tiết thu nhập, là công cụ chính được nhà nước sử dụng để điều hòa vĩ mô
thu nhập xã hội.
1.1.2 Khái quát về công ty Cổ phần
1.1.2.1 Khái niệm công ty Cổ phần
Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được
thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty



10

cổ phần được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được
phát hành ra ngoài thị trường nhằm huy động vốn tham gia đầu tư của các nhà
đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
1.1.2.2 Đặc điểm công ty Cổ phần
Theo Điều 110 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014
của Quốc hội công ty Cổ phần có những đặc điểm sau:
“ 1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03
và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của
Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3.Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động
vốn.”
1.1.2.3 Vai trò công ty Cổ phần
Công ty Cổ phần có vai trò quan trọng đối với việc thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế, cụ thể:
- Công ty CP có khả năng tập trung vốn nhanh chóng với quy mô lớn để
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh khổng lồ.
- Công ty CP góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn bởi:
Hình thức tự cấp phát tài chính bằng huy động vốn đề cao trách nhiệm của
DN phải quan tâm đến sử dụng hiệu quả nguồn vốn.

- Công ty CP tạo ra một cơ chế phân bổ rủi ro đặc thù để hạn chế những
tác động tiêu cực về kinh tế xã hội. Việc phát hành chứng khoán của công ty


11

CP cùng với việc chuyển nhượng mua bán chứng khoán đến một mức độ nhất
định sẽ tạo điều kiện cho sự ra đời của thị trường chứng khoán
- Công ty CP đảm bảo sự tham gia của đông đảo công chúng tạo điều
kiện cho người lao động được tham gia quản lý công ty một cách thực sự, bảo
đảm quyền lợi, lợi ích và trách nhiệm của chủ sở hữu. Công ty CP là hình
thức liên doanh tốt nhất với sự tham gia đầu tư của nước ngoài.
1.2 Quản lý thu thuế đối với các công ty Cổ phần
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản lý thu thuế
1.2.1.1 Khái niệm quản lý thu thuế
Quản lý thu thuế chính là một nội dung của quản lý thuế. Nó là quá trình
tổ chức thực thi chính sách thuế: lập kế hoạch, tổ chức, phối hợp, kiểm soát
và thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm thực thi tốt nhất hệ thống chính sách
thuế. Việc thực thi chính sách thuế thông qua quá trình tác động của các cơ
quan thuế lên các tổ chức và cá nhân, nhằm đảm bảo và tăng cường sự tuân
thủ nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian. Việc quản lý
thu thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, chất lượng, hiệu quả, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của NNT.
1.2.1.2 Mục tiêu quản lý thu thuế
- Quản lý thu thuế phải tập trung, đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN trên
cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý thuế tạo điều kiện thuận lợi cho NNT chấp hành tốt
nghĩa vụ thuế, nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN.
- Phải tối thiểu hóa chi phí nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Chi phí cho
QLT bao gồm chi phí trả lương cho cán bộ ngành thuế, chi cho cơ sở vật chất,

máy móc, chi phí khác…Ngoài ra còn phải kể đến các chi phí tuân thủ của
NNT. Nếu nhà nước chỉ quan tâm đến tối thiểu hóa chi phí cho bộ máy hành
thu, đẩy gánh nặng cho NNT thì NNT trước những chi phí cao sẽ tìm cách
tránh thuế, trốn thuế.


12

- Phát huy tối đa vai trò của Thuế trong nền kinh tế. Điều tiết thu nhập,
đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập của xã hội. Cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh.
- Phải thông qua công cụ luật pháp, chính sách của Nhà nước. Đẩy mạnh
cải cách TTHC thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, tăng cường vai
trò kiểm tra giám sát NNT trong việc thực hiện pháp luật thuế. Việc cơ quan
thuế chuyển từ cơ chế để doanh nghiệp thực hiện tự khai, tự nộp thuế đã giảm
bớt được TTHC. Đồng thời việc chuyển đổi này cũng tạo điều kiện cho cơ
quan thuế tập trung nguồn lực phục vụ cho công tác thu thuế được tốt hơn.
1.2.2 Phương pháp và công cụ quản lý thu thuế
1.2.2.1 Phương pháp quản lý thu thuế
Phương pháp quản lý thu thuế bao gồm: phương pháp hành chính,
phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục.
Phương pháp hành chính được sử dụng khi các chủ thể của quản lý thuế
muốn các yêu cầu, đòi hỏi của mình phải được khách thể quản lý tuân thủ một
cách bắt buộc, vô điều kiện. QLT bằng phương pháp hành chính cần tránh
kiểu quan liêu, lạm dụng quyền hành. Sử dụng phương pháp hành chính chỉ
có hiệu quả khi các quyết định mà chủ thể quản lý thuế đưa ra có căn cứ khoa
học. Phương pháp này phải gắn chặt quyền hạn, trách nhiệm của cấp ra quyết
định, mỗi bộ phận, mỗi cán bộ khi sử dụng quyền hạn đó.
Phương pháp kinh tế là phương pháp được sử dụng thông qua việc dùng
lợi ích vật chất để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tác động

gián tiếp đến hành vi của các đối tượng quản lý thông qua việc sử dụng những
đòn bẩy kinh tế tác động đến lợi ích con người. Phương pháp kinh tế trong
quản lý thu thuế thể hiện dưới hình thức khoán, thưởng, ưu đãi…
Phương pháp giáo dục trong quản lý thu thuế được sử dụng thông qua
việc cơ quan thuế tác động vào nhận thức và tình cảm của NNT nhằm nâng
cao tính tự giác, tính tích cực trong việc thực hiện các nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước. Cơ quan thuế có thể sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng


13

như sách, báo, đài phát thanh, truyền hình, sử dụng các đoàn thể, các hoạt
động có tính xã hội để tuyên truyền, giáo dục.
1.2.2.2 Công cụ quản lý thu thuế
Công cụ để quản lý thuế bao gồm: Pháp luật, kế hoạch, chính sách và
một số công cụ khác.
Pháp luật là công cụ QLT có tính định hướng và điều tiết quan trọng
nhất. Nó tạo tiền đề để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy trì sự ổn định lâu
dài của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền
vững. Pháp luật thể hiện chủ yếu ở các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc
hội, Chính phủ, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân..ban hành.
Kế hoạch cũng là một công cụ không thể thiếu trong QLT. Nếu quản lý
thuế không lên kế hoạch ngắn hạn, trung và dài hạn một cách cụ thể thì không
thể đánh giá so sánh được chất lượng hiệu quả của QLT qua từng các giai
đoạn, không rút ra được kinh nghiệm bổ ích phục vụ công tác quản lý thuế.
Công tác lập kế hoạch và quản trị chiến lược trong quản lý thuế trở nên rất
quan trọng.
Trong hệ thống các công cụ quản lý, các chính sách là bộ phận năng
động nhất, có độ nhạy cảm cao trước những biến động trong đời sống kinh tế
xã hội. Các chính sách về kinh tế rất đa dạng, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động

đến quản lý thuế. Nó bao gồm các chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách cơ
cấu kinh tế, chính sách thuế. Hệ thống các chính sách kinh tế là công cụ vô
cùng quan trọng cần được xây dựng phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế
trong nước và xu thế toàn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng
gia tăng.
1.2.3 Nội dung quản lý thu thuế
1.2.3.1 Triển khai chính sách thuế và lập kế hoạch quản lý thu thuế đối
với các công ty Cổ phần
a. Triển khai chính sách thuế
Việc triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật thuế là trách nhiệm
chung của tất cả các cấp, các ngành, trong đó cơ quan thuế là đầu mối tổ chức


14

thực hiện. Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật về thuế, xây dựng hệ
thống chính sách thuế dựa trên tiêu chí thống nhất, minh bạch, công bằng,
hiệu quả, phù hợp với kinh tế thị trường nhằm tạo ra môi trường kinh doanh
thuận lợi nhất cho NNT nói chung và cho công ty Cổ phần nói riêng để công
tác quản lý thu thuế đạt hiệu quả cao.
Quá trình triển khai chính sách thuế đòi hỏi cơ quan thuế phải tập trung
thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật thuế, cập nhật thường xuyên
những bổ sung thay thế của văn bản để có biện pháp tổ chức thực hiện đúng
với yêu cầu quản lý. Đồng thời cơ quan thuế cần phải cụ thể các chính sách
thuế từ quy định về phương pháp tính thuế, kê khai nộp thuế, miễn giảm thuế,
hoàn thuế….một cách dễ hiểu nhất, minh bạch, công khai để tuyên truyền đến
NNT giúp cho NNT nắm rõ và dễ dàng tiếp cận, thực hiện đúng theo quy định
của pháp luật.
b. Lập kế hoạch quản lý thu thuế
Lập kế hoạch là chức năng rất quan trọng trong quản lý thu thuế, đó là

quá trình xây dựng các mục tiêu và xác định các nguồn lực, quyết định cách
tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch trong quản lý thu thuế
đối với các công ty CP bao gồm: Tuyên truyền hỗ trợ NNT; Quản lý NNT,
đăng ký, kê khai, nộp thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Quản lý miễn
giảm thuế, hoàn thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế.
- Lập kế hoạch TTHT NNT: Cơ quan thuế tiến hành lập kế hoạch về nội
dung, cách thức tuyên truyền hỗ trợ NNT ngay từ đầu mỗi năm. Thực hiện
phân công nhiệm vụ cho các đơn vị và bộ phận liên quan để triển khai kế
hoạch một cách rõ ràng có hiệu quả.
- Lập kế hoạch về quản lý kê khai nộp thuế: Cơ quan thuế phải lên kế
hoạch dự toán thu trong năm, đồng thời lập kế hoạch về công tác tiếp nhận hồ
sơ, kê khai thuế, nộp thuế của NNT, phân công cho từng bộ phận chức năng
triển khai thực hiện.
- Lập kế hoạch về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Mỗi năm cơ quan


15

thuế đều phải có kế hoạch cụ thể trong việc kiểm soát NNT còn nợ đọng thuế,
từ đó có biện pháp xử lý cưỡng chế nợ thuế hiệu quả. Phân công nhiệm vụ
cho cán bộ phụ trách và phòng chức năng triển khai thực hiện.
- Lập kế hoạch về quản lý hoàn thuế: Công tác hoàn thuế, số thuế được
hoàn đều được thực hiện dưới sự giám sát của Tổng cục Thuế quy định số tiền
thuế được hoàn trong năm, phải có kế hoạch theo dõi, kiểm tra cụ thể đối với
tất cả các hồ sơ hoàn thuế.
- Lập kế hoạch về thanh tra kiểm tra thuế: Bộ phận thanh tra kiểm tra có
trách nhiệm lên kế hoạch về số lượt thanh kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và
số công ty Cổ phần thanh tra kiểm tra tại trụ sở của công ty, phân công cán bộ
thanh kiểm tra thực hiện nhiệm vụ.
1.2.3.2 Tổ chức thực hiện quy trình quản lý thu thuế đối với các công ty

Cổ phần
a. Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
- Công tác tuyên truyền
Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể trong tỉnh để triển khai tuyên
truyền chiến lược cải cách hệ thống thuế. Tổ chức các hội nghị tập huấn phổ
biến chính sách thuế mới cho NNT. Hệ thống hóa và truyền tải những nội
dung chính sách thuế mới thông qua nhiều hình thức như: Sử dụng thư điện tử
(Email), bưu điện, trực tiếp, phát tờ rơi, đăng trên trang thông tin điện tử
ngành thuế.
- Công tác hỗ trợ NNT
Công tác hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn cho NNT nhằm mục đích chuyển tải
thông tin về chính sách thuế đến NNT một cách nhanh nhất, giúp người nộp
thuế nắm bắt kịp thời chính sách, pháp luật thuế để thực hiện nghĩa vụ thuế
đúng theo quy định. Tổ chức hỗ trợ NNT trong việc đăng ký kê khai thuế điện
tử và nộp thuế điện tử nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí và tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho NNT trong việc kê khai thuế. Duy trì và hoàn thiện trang
thông tin điện tử của Cục Thuế, thực hiện đăng tải đầy đủ các văn bản về


16

chính sách Thuế lồng ghép tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính trong
các buổi tập huấn về chính sách thuế cho cán bộ thuế và NNT.
b. Quản lý NNT, đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế
- Quản lý người nộp thuế: Phòng chức năng quản lý NNT phải thường
xuyên rà soát, kiểm tra các đơn vị còn hoạt động hay đã chấm dứt hoạt động
để kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động của đơn vị, xác định lại nghĩa vụ thuế
một cách chính xác. Việc nắm bắt được quy mô kinh doanh của NNT giúp
cho công tác quản lý thu thuế sẽ sát thực hơn và hiệu quả cao hơn. Quản lý
NNT là khâu đầu tiên của quá trình quản lý thu thuế. Chính vì vậy, yêu cầu

việc quản lý phải đầy đủ, kịp thời, đúng thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Quản lý đăng ký thuế: Chính là quản lý hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký
thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi
phục mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh; trách nhiệm quản lý và sử dụng mã
số thuế. Thời hạn thực hiện đăng ký thuế với các tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, các cá nhân, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh được quy
định cụ thể tại Thông tư 95/2016/TT- BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về đăng ký thuế. Đăng ký MST đúng thời điểm, thay đổi bổ sung
thông tin NNT đúng quy định sẽ tạo điểu kiện thuận lợi cho cơ quan thuế
trong quá trình đôn đốc NNT thực hiện nghĩa vụ ngân sách.
- Quản lý kê khai thuế: Là việc quản lý tờ khai, thời hạn nộp tờ khai và
chất lượng của tờ khai. Cơ quan thuế ( chủ yếu là Phòng Kê khai & Kế toán
thuế ) thường xuyên kiểm tra để ra thông báo nhắc nhở, xử lý kịp thời, đôn
đốc nộp tờ khai. Hiện nay hầu như tất cả các đơn vị đã sử dụng chữ ký số nộp
tờ khai thuế qua trang thông tin điện tử của ngành Thuế. Điều này thuận tiện
cho người nộp thuế trong việc gửi tờ khai. Tuy nhiên chính vì gửi tờ khai đơn
giản nhanh chóng, NNT có thể nộp bổ sung nhiều lần nên tính chính xác, đầy
đủ của số liệu không được đảm bảo. Vì vậy, cán bộ thuế chuyên môn phải
kiểm tra cẩn thận các loại tờ khai, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp
sai sót để điều chỉnh, tránh gian lận trong kê khai thuế.


17

- Quản lý nộp thuế: Là quản lý về thời hạn nộp tiền thuế và tính chính
xác của số thuế đã nộp. Theo quy định hiện nay, thời hạn nộp tờ khai thuế
cũng chính là thời hạn nộp tiền thuế. Do đó, cơ quan thuế cần theo dõi, hạch
toán kịp thời các trường hợp đơn vị đã nộp thuế, xác định được các trường
hợp chưa nộp thuế để nhắc nhở, đảm bảo số thuế được nộp vào ngân sách nhà

nước đúng thời hạn quy định. Quá trình nộp thuế vào NSNN hiện nay được
thực hiện bằng điện tử, qua trang nộp thuế điện tử của ngành thuế, nhanh
chóng và tiện lợi. Cơ quan thuế phải chủ động lập kế hoạch kiểm tra hồ sơ
khai thuế để phát hiện tính chính xác của số tiền cần nộp trên tờ khai, qua đó
xử lý vi phạm đảm bảo không còn tình trạng gian lận, tình trạng nợ đọng
tiền thuế.
c. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Để đảm bảo thu đủ số thuế phải nộp của NNT vào NSNN theo quy định
của pháp luật thì công tác quản lý nợ thuế đóng vai trò không thể thiếu. Cơ
quan thuế phải thống kê và nắm bắt đầy đủ tình hình nợ thuế của NNT, số
thuế phải nộp, số thuế đã nộp. Đánh giá thực trạng nợ thuế bằng việc phân
loại nợ thuế, phân tích các nguyên nhân nợ thuế. Thực hiện đối chiếu thuế với
các đơn vị, sử dụng các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc đơn vị nộp tiền thuế và
các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý. Thông báo cho NNT biết trách
nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ thuế và những hậu quả khi không thực hiện
nghĩa vụ thuế. Đồng thời sử dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của
pháp luật để buộc NNT phải thực hiện nghĩa vụ thuế để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ thuế của NNT.
d. Quản lý miễn giảm thuế, hoàn thuế
Thực hiện miễn thuế, giảm thuế là một nội dung quan trọng trong quá
trình quản lý thuế bởi nếu xác định số tiền thuế được miễn, được giảm không
chính xác sẽ ảnh hưởng đến cả NNT và cơ quan thuế. Cơ quan thuế phải
hướng dẫn NNT thực hiện đúng các quy định của pháp luật thuế về miễn
giảm thuế theo trình tự. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn giảm thuế của từng bộ


18

phận có liên quan được quy định theo các bước công việc cụ thể nêu tại Quy
trình 749/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục Thuế. Cơ quan thuế có trách

nhiệm theo dõi, giám sát chỉ đạo công tác miễn giảm thuế, định kỳ thực hiện
báo cáo công tác miễn giảm thuế của đơn vị.
Công tác hoàn thuế là một nhiệm vụ quan trọng trong quản lý thu thuế.
Cơ quan thuế quản lý việc hoàn thuế theo quy định của Luật thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành. Hoàn thuế là một khâu rất dễ xảy ra các gian lận để
chiếm đoạt tiền thuế của NSNN, do vậy cơ quan thuế phải có trách nhiệm
thực hiện chặt chẽ, theo dõi, kiểm tra giám sát việc thực hiện hoàn thuế theo
pháp luật và đúng quy trình. Nếu không chấp hành tốt các quy định về hoàn
thuế sẽ gây thất thoát nguồn thu, NNT không được hoàn tiền kịp thời, việc
kinh doanh trở nên khó khăn, gây ra những suy nghĩ tiêu cực dẫn đến các
hành vi gian lận của NNT. Vì vậy, cơ quan thuế và NNT cần thực hiện đúng
theo quy trình hoàn thuế, nâng cao hiệu quả của công tác hoàn thuế không xảy
ra sai sót và đúng quy định.
đ. Thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra và kiểm tra thuế theo quy định của Luật quản lý thuế nhằm
phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế, chống thất thu
thuế. Cơ quan thuế phải nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của
NNT trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế. Thực hiện kiểm
tra, đối chiếu nội dung trong hồ sơ khai thuế với sổ sách kế toán, chứng từ kế
toán, báo cáo tài chính, các tài liệu liên quan trong phạm vi của cơ quan thuế
quản lý. Mặt khác cơ quan thuế cần áp dụng các phần mềm tin học, nắm bắt
kịp thời và triển khai áp dụng các ứng dụng công nghệ thông tin của ngành
vào công tác kiểm tra thuế để hỗ trợ kiểm tra. Quy trình kiểm tra thuế được
thực hiện theo quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục
Thuế. Quá trình kiểm tra đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, đúng đối tượng,
đúng quy định.


19


1.2.3.3 Thanh tra, giám sát quy trình quản lý thu thuế đối với công ty
Cổ phần
Kiểm tra giám sát công tác quản lý thu thuế là một biện pháp chống thất
thu thuế, nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm của NNT. Hệ thống bộ phận
kiểm tra của ngành Thuế gồm: Các ban, bộ phận kiểm tra được Tổng cục
Thuế giao nhiệm vụ. Các phòng, tổ làm chức năng kiểm tra đơn vị thuộc cơ
quan Cục Thuế. Các Đội làm chức năng kiểm tra thuộc Chi cục Thuế.
Pháp luật thuế luôn có những quy định rõ ràng, cụ thể về Thuế, mong
muốn đem lại lợi ích tốt nhất thuận lợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên một số
NNT lợi dụng những quy định thông thoáng này để tìm sơ hở, lách luật, tham
ô tiền của Nhà nước gây thất thu cho NSNN. Vì vậy, việc tăng cường công
tác kiểm tra thu thuế đối với NNT một cách thường xuyên sẽ hạn chế tình
trạng vi phạm pháp luật về thuế. Cơ quan thuế phải tích cực giúp đỡ, hướng
dẫn NNT thực hiện đúng chính sách pháp luật. Thông qua công tác kiểm tra
thuế để nếu có những thiếu sót trong chính sách thuế giữa các ngành với các
địa phương thì sẽ có biện pháp xử lý, hoàn thiện hệ thống chính sách thuế hợp
lý hơn. Qua công tác kiểm tra thuế cán bộ thuế nắm được quy trình kiểm tra
thuế, từ đó tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với các công ty
Cổ phần
1.3.1 Yếu tố khách quan
a. Yếu tố kinh tế, xã hội
- Tình hình kinh tế xã hội
Tình hình kinh tế xã hội có ảnh hưởng nhất định trực tiếp đến hoạt động
quản lý thu thuế. Kinh tế phát triển kéo theo nhiều nhu cầu về hàng hóa, dịch
vụ, nhiều DN được hình thành, số lượng NNT tăng dần qua các năm, nguồn thu
thuế cho NSNN ngày càng lớn, đòi hỏi công tác quản lý thu thuế phải đảm bảo
thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, phát hiện và xử lý triệt để các hành vi gian lận
thuế, trốn thuế của NNT. Cơ cấu của nền kinh tế, tính ổn định trong hoạt động



20

sản xuất, kinh doanh của NNT có ảnh hưởng lớn đến kết quả thu thuế. Sự
phát triển kinh tế sẽ luôn đồng hành với sự phát triển của cơ sở hạ tầng phục
vụ cho công tác quản lý thu thuế, khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng quản lý
thu thuế cũng sẽ được đơn giản và hiệu quả hơn. Có thể thấy, mức độ phát
triển kinh tế xã hội ảnh hưởng tỉ lệ thuận đến kết quả và hiệu quả thu thuế.
Nền kinh tế lạc hậu thì ý thức tuân thủ pháp luật của NNT thường không cao.
- Hệ thống chính sách và pháp luật về thuế
Chính sách thuế thể hiện mục tiêu, phạm vi tác động, thời gian hiệu lực,
trách nhiệm thực hiện chính sách thuế. Pháp luật về thuế quy định đầy đủ về
NNT, sắc thuế, mức thu, ưu đãi thuế, thủ tục thuế và xử lý các vi phạm về thuế.
Nếu chính sách thuế thể hiện rõ ràng các mục tiêu phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế, trình độ của NNT, thực hiện công khai minh bạch, có các chế tài
đủ mạnh để trừng phạt các hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì NNT sẽ dễ
dàng tiếp cận, hiểu và nắm vững chính sách pháp luật thuế, nâng cao ý thức
của NNT, tạo ra cơ sở pháp lý rõ ràng, đầy đủ, vững chắc cho hoạt động quản
lý thu thuế, thúc đẩy hoạt động quản lý thu thuế ngày càng hiệu quả cao và
ngược lại. Nhà nước cần xây dựng các chính sách thuế đơn giản, dễ hiểu, dễ
thực hiện để công tác quản lý được thuận lợi. Nếu các chính sách phức tạp thì
sẽ gây khó khăn trong quản lý, tạo ra nhiều kẽ hở để kẻ xấu lợi dụng chiếm
đoạt tiền thuế của Nhà nước.
b. Yếu tố người nộp thuế
Pháp luật về thuế được ban hành để điều chỉnh các hành vi của NNT
trong quá trình thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế cho NSNN. Các cơ quan
quản lý thu thuế phải thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
pháp luật cho NNT, giải thích để NNT nhận thức rõ nghĩa vụ và quyền lợi khi
tuân thủ suy định, nâng cao trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật
thuế của NNT. Khi NNT có ý thức chấp hành luật tốt, họ sẽ tự giác trong kê

khai, nộp thuế. Nếu NNT không có ý thức chấp hành luật thuế sẽ tìm mọi
cách trốn thuế nhằm làm giảm nghĩa vụ thuế dẫn đến giảm hiệu quả của công


×