Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

vận dụng nội dung nghị quyết lần thứ xii của đảng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện mới vào giảng dạy các học phần lý luận chính trị ở trường đại học thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.6 KB, 81 trang )

ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG NỘI DUNG NGHỊ QUYẾT LẦN THỨ XII CỦA
ĐẢNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI VÀO GIẢNG DẠY CÁC HỌC PHẦN LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Chủ nhiệm đề tài: Võ Tá Tri
Đơn vị: Khoa Lý luận chính trị, tường Đại học Thương mại
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. iv
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 7
1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài ....................................................................... 7
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài trong và ngoài
nước ........................................................................................................................ 8
2.1. Trong nước ....................................................................................................... 9
2.2. Ngoài nước ..................................................................................................... 13
2.3. Danh mục các công trình đã công bố thuộc lĩnh vực của đề tài của chủ nhiệm
và những thành viên tham gia nghiên cứu ........................................................... 13
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................ 14
3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 14
3.2. Phạm vi nghiên cứu: ...................................................................................... 14
4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, và sản phẩm ứng dụng .................. 14
4.1. Mục tiêu nghiên cứu: ..................................................................................... 14
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: .................................................................................... 14
4.3. Sản phẩm ứng dụng: ...................................................................................... 15
5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu ...................................................... 15
5.1. Cách tiếp cận các mẫu khảo sát: ................................................................... 15
5.2. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................. 16
6. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................. 17



7. Kết cấu đề tài ................................................................................................... 17
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG, CƠ CHẾ
THỊ TRƯỜNG VÀ THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ......................................................................... 18
1.1. Kinh tế thị trường và cơ chế kinh tế thị trường ........................................ 18
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chung của kinh tế thị trường ..................................... 18
1.1.2. Cơ chế thị trường ........................................................................................ 23
1.1.3. Những ưu điểm và hạn chế của kinh tế thị trường, cơ chế thị trường............... 24
1.2. Kinh tế thị trường và thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ..................................................................................................................... 27
1.2.1. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa......................................... 27
1.2.2. Thể chế kinh tế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam ....................................................................................................................... 33
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC, QUAN ĐIỂM,
CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG VÀ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG QUA 30
NĂM ĐỔI MỚI ................................................................................................... 41
2.1. Sự hình thành và phát triển tư duy của Đảng về kinh tế thị trường, thể
chê kinh tế thị trường ......................................................................................... 41
2.1.1. Giai đoạn từ Đại hội VI (1986) đến Đại hội VIII (1996) ............................ 42
2.1.2. Giai đoạn từ Đại hội IX (2001) đến Đại hội XI (2011) .............................. 45
2.2. Mục tiêu, quan điểm và chủ trương của Đảng về hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thời gian qua ............................................................................................... 49
2.2.1. Mục tiêu và quan điểm cơ bản về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ........................................... 49
2.2.2. Một số chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ............................................................... 53
2.3. Đánh giá thực hiện đường lối phát triển kinh tế thị trường và hoàn thiện

thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam thời gian
qua ........................................................................................................................ 57


2.3.1. Một số kết quả chủ yếu ................................................................................ 57
2.3.2. Hạn chế, khuyết điểm .................................................................................. 59
CHƯƠNG III: NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG VĂN KIỆN ĐẠI HỘI XII CỦA
ĐẢNG VỂ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG, HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM VẬN
DỤNG VÀO GIẢNG DẠY HỌC PHẦN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM........................................................................ 62
3.1. Nhận thức của Đại hội XII về kinh tế thị trường và thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ............................................ 62
3.1.1. Bối cảnh trong nước và thế giới tác động nhận thức của Đảng về kinh tế thị
trường, thể chế kinh tế thị trường ......................................................................... 62
3.1.2. Điểm mới trong nhận thức của Đại hội XII về kinh tế thị trường và thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ................................ 63
3.2. Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế thị trường và hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam thời gian tới 68
3.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế thị trường và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam thời gian tới............................................ 68
3.2.2. Phương hướng tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa theo tinh thần Đại hội XII của Đảng ......................................... 69
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 79


LỜI CAM ĐOAN
Đây là một công trình nghiên cứu khoa học độc lập. Tác giả có tham khảo từ
các tài liệu chính thống liên quan đến Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt

Nam, có trao đổi, tham khảo ý kiến của một số chuyên gia, đồng nghiệp. Những tài
liệu được trính dẫn có nguồn gốc rõ ràng.


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản
thân là sự giúp đỡ tạo điều kiện của Ban giám hiệu, Phòng Quản lý khoa học, Khoa
Lý luận chính trị, Bộ môn Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng
như cá nhân các nhà quản lý, các nhà khoa học, các nhà giáo. Bên cạnh đó là sự động
viên ủng hộ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian nghiên cứu và
thực hiện đề tài nghiên cứu của tôi.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các phòng, khoa, đơn vị
đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu
đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tất cả các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã
luôn ủng hộ, tạo điều kiện, chia sẻ khó khăn và luôn động viên tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu, hoàn thiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Chủ nghĩa tư bản

CNTB

Chủ nghĩa xã hội


CNXH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

Cơ chế thị trường

CCTT

Doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNN

Kinh tế hàng hóa

KTHH

Kinh tế thị trường

KTTT

Sản xuất kinh doanh

SXKD


Sản xuất hàng hóa

SXHH

Thể chế kinh tế

TCKT

Thể chế kinh tế thị trường

TCKTTT

Thời kỳ quá độ

TKQĐ

Tư bản chủ nghĩa

TBCN

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Công cuộc đổi mới đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo
(từ năm 1986 đến nay), đã đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các mặt kinh tế,

chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng v.v.. Trong những năm gần đây, nền kinh
tế của nước ta luôn đạt mức tăng trưởng khá, bộ mặt xã hội ngày càng thay đổi tích cực,
quan hệ hợp tác quốc tế được tăng cường và mở rộng, vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế được nâng cao.
Trước đổi mới, do không thừa nhận trong thời kỳ quá độ (TKQĐ) lên Chủ nghĩa xã
hội (CNXH) còn tồn tại sản xuất hàng hóa (SXHH), kinh tế thị trường (KTTT) và cơ chế
thị trường (CCTT), chúng ta đã xem kế hoạch là đặc trưng quan trọng nhất quản lý kinh tế,
thực hiện phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu, còn thị trường chỉ được coi là
một công cụ thứ yếu, bổ sung cho kế hoạch để xây dựng CNXH. Tuy nhiên lịch sử phát
triển của thế giới đã chứng mình rằng kinh tế hàng hóa (KTHH) mà đỉnh cao là KTTT với
những ưu thế tuyệt vời của nó là sự “lựa chọn” thông minh của nhân loại. Vào thời kỳ đổi
mới, chúng ta ngày càng nhận rõ KTTT, nếu biết vận dụng đúng đắn sẽ phát huy vai trò to
lớn đối với sự phát triển KT – XH của đất nước. Có thể dùng CCTT làm nguyên tắc phân
bổ các nguồn lực kinh tế, dùng tín hiệu giá cả để điều tiết chủng loại và số lượng hàng hóa,
điều hòa quan hệ cung cầu, điều tiết tỷ lệ sản xuất thông qua cơ chế cạnh tranh, thúc đẩy
cái tiến bộ, đào thảo cái lạc hậu, yếu kém.
Tư duy mới của Đảng về KTTT bắt đầu hình thành từ Đại hội VI. So với trước đổi
mới, nhận thức về KTTT có sự thay đổi căn bản và sâu sắc. Từ nhận thức về điều kiện tồn
tại đến những tác dụng của KTTT đối với phát triển KT - XH và công cuộc xây dựng
CNXH ở Việt Nam cũng như kinh nghiệm thế giới, Đảng khẳng định sự tồn tại lâu dài của
KTTT trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam. KTTT không đối lập với CNXH, nó còn tồn
tại khách quan trong TKQĐ lên CNXH. Vì vậy, có thể và cần thiết sử dụng KTTT để xây
dựng CNXH ở nước ta. KTTT không phải là mục đích mà là phương tiện, công cụ để xây
dựng CNXH nhanh hơn, hiệu quả hơn. KTTT là thành tựu chung của nhân loại, KTTT


không quyết định bản chất xã hội, vì vậy KTTT có thể được sử dụng ở các chế độ kinh tế
- xã hội khác nhau.
Thực tế cho thấy, CNTB không sinh ra KTTT nhưng đã biết thừa kế và khai thác có
hiệu quả các lợi thế của nó để phát triển. Thực tiễn đổi mới ở nước ta cũng đã chứng minh

sự cần thiết và hiệu quả của việc sử dụng KTTT làm phương tiện xây dựng CNXH. Chuyển
sang KTTT trong xây dựng và phát triển kinh tế là một bước ngoặt trong đổi mới tư duy
kinh tế, trong thay đổi mô hình phát triển xã hội của Đảng ta thời kỳ đổi mới suốt 30 năm
qua. Phát triển KTTT định hướng XHCN gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên, môi trường trong chiến lược đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế ngày một sâu rộng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng một lần nữa tiếp tục kế thừa và
phát triển đầy đủ hơn tư duy về KTTT, bổ sung, hoàn thiện thể chế KTTT (TCKTTT) định
hướng XHCN nhằm tạo môi trường và điều kiện phát triển KTTT có hiệu quả, tạo động
lực phát triển KT - XH trong điều kiện mới. Nhận thức tầm quan trọng của việc giảng dạy,
học tập và nghiên cứu những vấn đề lý luận mới về KTTT của Đảng trong bối cảnh mới
của đất nước và quốc tế, tác giả chọn đề tài: “Vận dụng nội dung nghị quyết Đại hội lần
thứ XII của Đảng về xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
trong điều kiện mới vào giảng dạy các học phần lý luận chính trị ở Trường Đại học
Thương mại”.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài trong và ngoài
nước
Đối với nước ta KTTT, CCTT là những vấn đề còn khá mới mẻ về mặt lý luận cũng
như nhận thức và kinh nghiệm thực tiễn. Bởi vậy, bước vào thời kỳ đổi mới khi Đảng chủ
trương chuyển hướng phát triển kinh tế theo hướng KTTT đã đặt ra nhu cầu cấp bách
nghiên cứu để làm sáng rõ những lý luận về KTTT, đúc rút kinh nghiệm về phát triển
KTTT nhằm đảm bảo phát triển kinh tế có hiệu quả nhưng không chệch hướng XHCN mà
Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn. Chính vì vậy từ giữa những năm 80 của thế kỷ trước đã có
rất nhiều nhà khoa học, kinh tế học, nhiều tổ chức như các viện, các trung tâm nghiên cứu,
các học viện, trường đại học nhất là khối kinh tế đã dày công tập trung nghiên cứu. Các bộ,


ban, ngành từ trung ương đến địa phương cũng đã tổ chức nhiều hội thảo, hội nghị khoa
học về KTTT, CCTT để khẳng định sự cần thiết phát triển KTTT, xác định những tác dụng
to lớn không thể bàn cãi của KTTT, thiết lập cơ chế hay TCKTTT định hướng XHCN tạo

môi trường cho KTTT phát triển, CCTT phát huy tác dụng... Có thể kể đến một số nghiên
cứu quan trọng sau:
2.1. Trong nước
- Đinh Văn Ân, Lê Xuân Bá (đồng chủ biên). “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”. Nxb Khoa học kỹ thuật, H 2006.
Cuốn sách đề cập tới việc xây dựng TCKTTT định hướng XHCN - một số vấn đề lí luận và
kinh nghiệm quốc tế; phân tích, đánh giá thực trạng quá trình xây dựng và vận hành thể chế
kinh tế (TCKT) trong những năm qua ở Việt Nam; đồng thời các tác giả nêu ra một số quan
điểm chủ đạo và định hướng một số nội dung cơ bản cho việc hoàn thiện TCKTTT định hướng
XHCN ở Việt Nam.
- Chu Văn Cấp. “Tăng cường định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường
trong thời kỳ chiến lược mới 2011-2020”. Nxb CTQG, H, 2011. Tác phẩm phân tích bản
chất, đặc trưng của nền KTTT nước ta, thực chất là nền KTTT định hướng XHCN. Đó là
một nền KTTT nên trước hết cũng vì mục tiêu lợi nhuận, lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chí
cơ bản. Tuy nhiên là nền KTTT định hướng XHCN nên hết sức coi trọng mục tiêu xã hội,
hay nói cách khác không vì lợi nhuận với mọi giá. Phúc lợi xã hội, công bằng xã hội, sự
phát triển toàn diện con người hết sức được quan tâm. Tác giả đồng thời cũng phân tích
thực tiễn xây dựng và phát triển KTTT nước ta trong 25 năm đổi mới, chỉ rõ những thành
tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân có được những thành tưu, nguyên nhân hạn
chế trong thời gian 25 năm qua. Từ đó, tác giả đưa ra những giải pháp tăng cường định
hướng XHCN nền KTTT trong thời kỳ chiến lược mới.
- Nguyễn Đình Hương, Hoàng Văn Hoa, Mai Ngọc Cường... “Phát triển các loại
thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”. Nxb Lý
luận chính trị, H. 2006. Sách đánh giá khái quát thực trạng phát triển các loại thị trường
trong nền KTTT định hướng XHCN (thị trường hàng hoá và dịch vụ, thị trường lao động,


thị trường bất động sản, thị trường tài chính, thị trường khoa học và công nghệ); đề xuất
giải pháp thúc đẩy sự hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường này ở nước ta.
- Nguyễn Tấn Dũng. “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa, thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế chuyển đổi mô hình tăng trưởng”.
(. 02/1/2012). Trong thông điệp đầu năm mới (2012), Nguyên Thủ
tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đánh giá tư tưởng kinh tế cốt lõi trong các văn kiện
của Đại hội XI là tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, đảm bảo phát
triển nhanh và bền vững. Tiền đề để thực hiện thành công là triển khai hiệu quả 3 đột phá
chiến lược, trong đó hoàn thiện TCKTTT vừa là một đột phá then chốt có tác động trực
tiếp đến quá ttrình tái cơ cấu, chuyển đổi mô hình tăng trưởng vừa là nhiệm vụ không đòi
hỏi nhiều nguồn lực tài chính, nếu nhận thức đúng và quyết tâm cao, có thể hoàn thành cơ
bản trong một thời gian tương đối ngắn. Từ việc đánh giá thực tiễn quá trình hoàn thiện
TCKTTT ở nước ta, tác giả khẳng định phải từ những đặc điểm của TCKTTT hiện đại để
làm chuẩn mực cho quá trình hoàn thiện thể chế. Đồng thời tác giả cũng đã chỉ ra 5 đặc
trưng chủ yếu của TCKTTT, xác định mục tiêu và một số nội dung cần thực hiện đồng bộ
để tiếp tục hoàn thiện TCKTTT định hướng XHCN ở nước ta trong thời gian tiếp theo.
- Nguyễn Tiến Dũng. “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Sự tiếp nối
của công cuộc đổi mới”. (http:/www.tapchicongsan.org.vn. 18/4/2012).
Tác giả nhấn mạnh vấn đề có tính nguyên tắc đã được khẳng định trong Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH (Bổ sung, phát triển năm 2011): “Từ nay đến
giữa thế kỷ XXI, toàn Ðảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành
một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng XHCN”. Một trong những phương hướng
cơ bản để thực hiện mục tiêu đó là “Phát triển nền KTTT định hướng XHCN”, đặc biệt chú
trọng nắm vững và giải quyết các mối quan hệ lớn, trong đó có mối quan hệ “giữa KTTT
và định hướng XHCN”. Đại hội XI của Đảng cũng xác định, một trong ba khâu đột phá
chiến lược là “Hoàn thiện TCKTTT định hướng XHCN”. Qua bài viết tác giả tổng kết một
số vấn đề lý luận trong nhận thức về KTTT, sự cần thiết và chủ trương hoàn thiện TCKTTT
ở nước ta qua các kỳ đại hội từ VI đến XI của Đảng và cương lĩnh xây dựng đất nước thời
kỳ quá độ (bổ sung, phát triển năm 2011). Phân tích những đặc trưng, tiêu chí của một nền


KTTT qua các học thuyết, của WTO, EU và của Mỹ. Đồng thời tác giả cũng chỉ rõ những
nội dung quan trọng cần làm rõ trong nghiên cứu và hoàn thiện TCKTTT định hướng

XHCN.
- Phạm Việt Dũng. “Về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và vai trò
chủ đạo của kinh tế nhà nước ở Việt Nam”. ( />Bài viết đề cập những nguy cơ của nền KTTT hiện nay mà tự nó không thể tự giải quyết
được (bất công xã hội; mâu thuẫn giữa tăng trưởng với phát triển xã hội...); phân tích những
đặc điểm cơ bản của KTTT định hướng XHCN và chỉ ra sự khác biệt lớn về bản chất của
KTTT định hướng XHCN với KTTT tư bản; nêu những nhận thức mới về kinh tế nhà nước
(KTNN) và chỉ ra những nguyên nhân khẳng định vai trò chủ đạo của KTNN và định hướng
phát triển. Đây cũng là tư tưởng chỉ đạo đã được Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013 (thông qua tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII) khẳng định
tính chất của nền kinh tế nước ta là nền KTTT định hướng XHCN với nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó KTNN giữ vai trò chủ đạo. Tác giả đồng thời cũng
phân tích một số các giải pháp nhằm tăng cường và bảo đảm thực hiện vai trò chủ đạo của
KTNN.
- Nguyễn Xuân Thắng. “Định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị
trường ở Việt Nam”. (Tập 1, 2); Nxb CTQG, H 2014.
Trên cơ sở phân tích một số đặc trựng của nền KTTT, gắn với việc đánh giá thực
trạng nền KTTT nước ta sau gần 30 năm đổi mới, tác giả đưa ra những nhận xét, đánh giá
về ưu, khuyết điểm của quá trình chuyển đổi nền kinh tế và TCKT của nước nhà. Ưu điểm
lớn của sự đổi mới là đã đưa nền kinh tế nước ta đi đúng hướng nhờ vậy đã giải phóng
được nhiều ngồn lực cho sự phát triển, tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển, góp phần
đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng, suy thoái. Tuy nhiên TCKTTT còn nhiều bất cập nên
đang là trở ngại lớn đối với sự phát triển KTTT nhất là trong điều kiện VIệt Nam gia nhập
ngày càng sâu vào nền nền kinh tế thế giới và sự bùng nổ công nghệ như hiện nay. Từ đó
tác giả dã đưa ra nhiều đề xuất quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình hoàn thiện TCKTTT ở
nước ta nhằm tạo môi trường thể chế thuận lợi phát triển kinh tế, xã hội trong thời gian tới.
Ngoài ra còn nhiều tác phẩm như:


- Đinh Văn Ân, Vũ Quốc Tuấn, Nguyễn Đình Cung,.... “Phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”. Nxb Thống kê, H 2003. Sách trình bày

về vấn đề phát triển nền KTTT VIệt Nam theo định hướng XHCN, theo các nội dung: phát
triển các loại hình doanh nghiệp (DN); phát triển đồng bộ các loại thị trường; công nghiệp
hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) trên cơ sở phát huy nội lực và chủ động hội nhập, xoá đói
giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, phát triển con người một cách toàn diện, cải cách
hành chính.
- Nguyễn Cúc.“20 năm đổi mới và sự hình thành thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa”. Nxb Lý luận chính trị, H. 2005. Sách trình bày về quá trình đổi
mới và sự lựa chọn KTTT định hướng XHCN của nước ta; những thay đổi để thích ứng về
TCKT, thể chế chính trị; lí luận về sở hữu và tái cơ cấu DN, vấn đề hội nhập và cạnh tranh.
- Nhị Lê. “Kiên định phát triển mạnh mẽ và bền vững nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa”. Tạp chí Cộng sản, Số 12, năm 2012. Bài viết đã phân tích và đưa
ra những luận cứ khoa học để khẳng định KTTT là thành tựu chung của nhân loại. Trong
TKQĐ tử CNTB lên CNXH, KTTT tồn tại là tất yếu. Trung Quốc đang xây dựng KTTT
XHCN, Việt Nam quyết tâm đã và đang xây dựng nền KTTT định hướng XHCN. Khái
niệm, bản chất, sự khác biệt giữa nền KTTT TBCN và nền KTTT XHCN. Phê phán những
quan điểm sai lầm về KTTT định hướng XHCN.
- Vũ Văn Phúc. “Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước

ta:

nhận

thức



luận,

thực


tiễn



kiến

nghị”.

(.18/2/2015). Bài viết đề cập: Nhận thức về nền KTTT
định hướng XHCN sau gần 30 năm đổi mới; thực tiễn phát triển KTTT hướng XHCN ở
nước ta; những đặc trưng mang tính quy luật, bản chất của KTTT; những kiến nghị xây
dựng nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta những năm tới.
- Nguyễn Minh Tú. “Một số vấn đề cơ bản về đổi mới quản lý kinh tế vĩ mô trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”. Nxb CTQG. H. 2001. Trình bày
những thay đổi cơ bản trong quản lí kinh tế ở nước ta giai đoạn 1991 - 2000. Triển vọng đổi
mới quản lí kinh tế vĩ mô ở nước ta giai đoạn 2001 – 2010…


Tóm lại, đã có nhiều công trình nghiên cứu về KTTT nói chung, cũng như KTTT,
TCKTTT định hướng XHCN nói riêng. Nhưng Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng
vừa mới kết thúc trong bối cảnh trong nước và thế giới có nhiều chuyển biến, khi VIệt Nam
chính thức gia nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đang đặt ra nhiều vấn đề lý luận và
thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu. Phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam không
còn là vấn đề bàn cãi nhưng phát triển như thế nào, hoàn thiện thể chế như thế nào để tạo
môi trường, điều kiện cho KTTT phát triển trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng, sự bùng nổ cuộc cách mạng khoa học công nghệ, cạnh tranh quốc tế ngày
càng khốc liệt trong xu thế tự do hóa thương mại… sẽ là vấn đề mà các nhà nghiên cứu
kinh tế, nghiên cứu xã hội cần hết sức quan tâm.
2.2. Ngoài nước

1. Flie Cohen, Toàn cầu hóa, sự hấp dẫn và cơ chế điều tiết, Trung tâm nghiên cứu khoa
học quốc gia Pháp, Hội thảo khoa học “Những thách thức về phương diện pháp lý của quá trình
toàn cầu hóa”, file://E:\NDVF\SITES/Viét\Sites\logo.htm
2. Paul Sammuelson và Wiliam D. Nordhans, Kinh tế học, tập 1. Nxb Thống kê,
H. 1989
3. Jaydish Bhagwati. Đối phó với nạn chống toàn cầu hóa, Foreign Sffairs, Vol 81,
No.1, January/2002.
2.3. Danh mục các công trình đã công bố thuộc lĩnh vực của đề tài của chủ nhiệm
và những thành viên tham gia nghiên cứu (họ và tên tác giả; bài báo; ấn phẩm; các yếu tố
về xuất bản).
1. Hoàn thiện chính sách thương nhân nhằm xây dựng và phát triển hệ thống thương
mại hiện đại, văn minh và hiệu quả trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp bộ năm 2008, ĐHTM.
2. Kinh doanh đa ngành - cái “bẫy” của sự thất bại. Tạp chí Thương mại, số 31,
2012.
3. Hội nhập sâu vào Cộng đồng kinh tế ASEAN: Cơ hội Việt Nam đẩy mạnh xuất
khẩu. Tạp chí Hội nhập, số 34 năm 2014.


4. Để tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước đi vào thực chất hơn. Tạp chí Kinh tế và
Dự báo, số 11 năm 2017.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những điểm mới trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam về KTTT, hoàn thiện TCKTTT định hướng
XHCN ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển KTTT ở nước ta, đặc
biệt là những vấn đề mới được thể hiện trong nội dung văn kiện Đại hội lần thứ XII của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Về thời gian: Từ kết quả 30 năm đổi mới nhận thức về KTTT, hướng vào Đại hội

lần thứ XII (1/2016).
- Về không gian: Nghiên cứu ở Việt Nam, có tham khảo kết quả nghiên cứu ở một
số nước, nhất là Trung Quốc.
4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, và sản phẩm ứng dụng
4.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu những nội dung cơ bản Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam về
phát triển KTTT, hoàn thiện TCKTTT định hướng XHCN ở Việt Nam nhằm bổ sung bài
giảng các học phần Lý luận chính trị ở trường Đại học Thương mại, trong đó trọng tâm là
học phần Đường lối CM của ĐCSVN.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Từ tổng kết 30 năm đổi mới nhận thức của Đảng về KTTT làm sáng tỏ quá trình
hình thành và phát triển tư duy về KTTT, thể chế KTTT của Đảng. Những bài học kinh
nghiệm trong quá trình phát triển KTTT ở nước ta thời gian qua.
- Tập trung làm rõ nội dung văn kiện Đại hội lần thức XII của Đảng về KTTT,
TCKTTT định hướng XHCN ở Việt Nam trong điều kiện mới.
- Trang bị kiến thức (nhất là những vấn đề mới) về KTTT cho giảng viên, sinh viên
trường ĐHTM, trước hết là giáo viên bộ môn ĐLCM của ĐCSVN, khoa Lý luận chính trị.


- Bổ sung, hoàn thiện bài giảng (trọng tâm là chương V) học phần ĐLCM của
ĐCSVN. Dùng phục vụ trực tiếp giảng dạy học phần ĐLCM của ĐCSVN ở trường ĐHTM,
làm tài liệu tham khảo cho nhiều môn học khác trong trường mà trước hết là các học phần
Lý luận chính trị.
4.3. Sản phẩm ứng dụng:
- Cập nhật, bổ sung, phát triển bài giảng (Chương 5) học phần Đường lối Cách mạng
của ĐCSVN và một số nội dung có liên quan đến các chương khác (Chương 4 – Đường lối
công nghiệp hóa; Chương 6 – Đường lối xây dựng hệ thống chính trị; Chương 7 – Đường
lối xây dựng, phát triển văn hóa và giải quyết các vấn đề xã hội; Chương 8 – Đường lối
ngoại) cho phù hợp với quan điểm mới, chủ trương mới về phát triển KTTT của Đại hội
lần thứ XII của Đảng.

- Bổ sung, sửa đổi bài giảng Slidle ở chương 5 (Đường lối xây dựng kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở VIệt Nam), học phần ĐLCM của ĐCSVN.
- Chỉnh sửa đề tài thảo luận và hướng nghiên cứu cho sinh viên các nội dung liên
quan chương 5 (Đường lối xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở VIệt
Nam).
- Chỉnh sửa và bổ sung nội dung đề thi hết học phần Đường lối Cách mạng của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
- Một bài báo khoa học.
5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận các mẫu khảo sát:
Trao đổi, phỏng vấn người học (chủ yếu sinh viên khóa 50, đại học chính quy ở trường
ĐHTM) nhằm thu thập thông tin phản hồi từ phía người học qua đó giúp nắm bắt được: chất
lượng bài giảng, nhận thức của giáo viên và mức độ tiếp thu kiến thức của sinh viên. Tham
khảo ý kiến của giáo viên trong bộ môn, trong khoa và trong trường về nội dung liên quan đến
đề tài nghiên cứu. Từ đó có cơ sở sửa đổi, bổ sung bài giảng cho phù hợp với nhu cầu dạy và
học môn học qua việc cụ thể hóa để vận dụng nội dung Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của
Đảng vào giảng dạy học phần.


Về công tác chuẩn bị và triển khai thực hiện đề tài: Khoa Lý luận chính trị mà trực
tiếp là bộ môn ĐLCM của ĐCSVN có nhiệm vụ truyền bá, phổ biến chủ trương, đường lối
của Đảng cho học sinh sinh viên nói chung trong đó có sinh viên trường Đại học Thương
mại. Chính vì vậy, kể từ sau Đại hội của Đảng (1/2016), bộ môn đã triển khai thực hiện
các bước với các công việc cụ thể: Cung cấp tài liệu nghiên cứu cho giáo viên bộ môn;
đọc, nghiên cứu các tài liệu trước hết tập trung vào Văn kiện Đại hội XII của Đảng và một
số tài liệu hướng dẫn nghiên cứu, giảng dạy; phân công giáo viên nghiên cứu để chỉnh sửa,
bổ sung các vấn đề thảo luận, câu hỏi thi, đề thi cho phù hợp. Kết quả đầu năm học 2016 –
2017 bài giảng học phần đã từng bước được bổ sung, bổ sung đề tài và nội dung thảo luận,
xây dựng lại đề thi hết học phần. Tháng 11/2016 bộ môn đã tổ chức Hội nghị thông tin
khoa học về chủ đề “Những điểm mới trong văn kiện Đại hội XII của Đảng về KTTT và

hoàn thiện TCKTTT định hướng XHCN ở Việt Nam”. Tháng 4/2017, khoa LLCT tổ chức
Hội nghị thông tin khoa học, chủ đề “Vận dụng Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XII của Đảng vào giảng dạy các học phần Lý luận chính trị tại trường Đại học Thương
mại”. Trong đó có nhiều bài viết và nhiều ý kiến trao đổi liên quan đến đường lối xây dựng
và phát triển kinh tế của Đảng, KTTT và hoàn thiện TCKTTT định hướng XHCN ở Việt
Nam. Đây là những nguồn tài liệu, thông tin, ý kiến đóng góp xây dựng rất sát thực, bổ ích
cho việc nghiên cứu của tác giả.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Loại dữ liệu (định tính, định lượng): Kết hợp định tính và định lượng. Tuy nhiên,
do tính chất đặc thù của đề tài (nghiên cứu chủ yếu nội dung văn kiện Đảng) nên tác giả
chủ yếu dựa vào dữ liệu định tính.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (phỏng vấn, điều tra); thứ cấp:
Đề tài nghiên cứu có phạm vi hẹp, mục tiêu chủ yếu phục vụ việc giảng dạy, học
tập môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN ở trường Đại học Thương mại nên các tài liệu
chủ yếu được cập nhật từ nguồn thứ cấp, gồm các báo cáo của Đảng Cộng sản Việt Nam
liên quan đến các chủ trương, đường lối phát triển KTTT, hoàn thiện TCKTTT như các
Văn kiện của Đảng; các tài liệu nghiên cứu của các tác giả trong và ngài nước.


Số liệu sơ cấp tác giả thu thập chủ yếu qua trao đổi, phỏng vấn giao viên trong khoa,
bộ môn và một số các nhà khoa học khác.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Từ các dữ liệu thống kê, điều tra có được, sử dụng các
phân tích, so sánh, kiểm nghiệm thực tế để xử lý số liệu điều tra phục vụ các nội dung
nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: Dựa trên những kết quả nghiên cứu từ các Văn kiện của
Đảng, các Nghị quyết của Đảng về KTTT, TCKTTT để có sự so sanh qua đó đánh giá được
những đổi mới, tiến bộ trong nhận thức của Đảng về KTTT, TCKTTT cũng như những
quan điểm, chủ trương phát triển KTTT của Đảng. Đây là quá trình vừa có tính kế thừa
những cũng vừa liên tục đổi mới, phát triển.
6. Đòng góp mới của đề tài

Qua nghiên cứu đề tài tác giả chủ định:
- Hệ thống hóa, làm sáng rõ thêm một số lý luận chung về KTTT và KTTT định
hướng XHCN ở Việt Nam. Các vấn đề như: Nhận thức về khái niệm KTTT, CCTT,
TCKTTT; về điều kiện tồn tại và phát triển KTTT nói chung và ở Việt Nam nói riêng; về
đặc điểm chung của KTTT và tính chất đặc thù phản ánh bản chất KTTT định hướng
XHCN Việt Nam; về ưu điểm và hạn chế của KTTT, CCTT.
- Giới thiệu một cách có hệ thống nội dung quan điểm, chủ trương phát triển KTTT của
Đảng từ thời kỳ đổi mới cho tới nay. Phân tích rõ những điểm mới của Văn kiện Đại hội XII của
Đảng về phát triển KTTT, hoàn thiện TCKTTT định hướng XHCN Việt Nam. Đánh giá những
tác động của Đường lối phát triển KTTT của Đại hội XII của Đảng tới các nội dung khác liên
quan đến nội dung học phần ĐLCM của ĐCSVN.
- Hoàn thiện nội dung bài giảng học phần (trước hết là Chương 5: Đường lối xây
dựng, phát triển KTTT và hoàn thiện TCKTTT định hướng XHCN ở Việt Nam) và các
phần khác có liên quan.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt, đề tài
được kết cấu thành 3 chương.


Chương 1: Một số lý luận về kinh tế thị trường, cơ chế thị trường và thể chế kinh tế
thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Chương 2: Tổng quan quá trinh nhận thức, quan điểm, chủ trương của Đảng về xây
dựng, phát triển kinh tế thị trường và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường qua 30 năm đổi
mới
Chương 3: Những điểm mới trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng về kinh tế thị
trường, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam vận
dụng vào giảng dạy học phần Đường lối CM của ĐCSVN
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG, CƠ CHẾ THỊ
TRƯỜNG VÀ THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM

1.1. Kinh tế thị trường và cơ chế kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chung của kinh tế thị trường
1.1.1.1. Khái niệm kinh tế thị trường
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về KTTT và hình thức (loại hình, mô
hình) KTTT. Theo Paul Sammuelson, KTTT là “một hình thức tổ chức kinh tế, trong đó,
cá nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trường để xác
định ba vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế là: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Và
sản xuất cho ai?”. [29, tr.51]. Hay “Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế
hàng hóa, trong đó toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua
thị trường”. [3, tr.327]
KTHH là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội mà trong đó sản phẩm sản xuất ra để trao
đổi, để bán trên thị trường chứ không phải cho người trực tiếp sản xuất ra nó. Trong kiểu tổ
chức kinh tế này, toàn bộ quá trình tái sản xuất (sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng), sản
xuất như thế nào và cho ai đều thông việc mua bán, thông qua hệ thống thị trường và do thị
trường quyết định. Mục đích của người SXHH không phải để thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của
mình mà nhằm trao đổi, để bán, tức là để thỏa mãn nhu cầu của người mua, đáp ứng nhu cầu


của xã hội. Ngược lại, nhu cầu của họ là những kết quả mà họ có được sau khi mang hàng
hóa ra trao đổi.
KTHH và KTTT có cùng bản chất (vì sản xuất đều nhằm mục đích trao đổi, mua
bán) nhưng khác nhau về trình độ phát triển. Có thể thấy KTHH phát triển đến một mức
độ nhất định (trình độ cao) thì đó là KTTT hay cụ thể hơn, khi các yếu tố của KTHH (cung
cầu, giá cả, thị trường, tiền tệ, hàng hóa…) đã phát triển và hoàn thiện, khi các quan hệ
kinh tế đều được tiền tệ hóa, thương mại hóa thì khi đó người ta gọi là KTTT. Chẳng hạn,
trong KTHH, đặc biệt là SXHH giản đơn, khái niệm thị trường dùng để chỉ một không
gian, thời gian cụ thể mà người mua và người bán gặp nhau một cách trực tiếp. Nhưng
trong KTTT, khái niệm thị trường đã được mở rộng cả về không gian, thời gian và cơ cấu
thị trường.
KTTT ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử lâu dài, đầu tiên là SXHH giản đơn.

SXHH giản đơn là SXHH của nông dân, thợ thủ công dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất và sức lao động của bản thân họ. Đây là một kiểu sản xuất nhỏ, dựa trên kĩ thuật thủ công
lạc hậu, năng suất lao động thấp. Trong SXHH giản đơn mặc dù mục đích sản xuất sản phẩm
để trao đổi, tiền tệ đã xuất hiện nhưng mục tiêu cuối cùng của người sản xuất vẫn là giá trị sử
dụng chứ không phải là tiền, lợi nhuận.
SXHH phát triển và tiền tệ ra đời, đánh dấu sự phát triển vượt bậc nền kinh tế xã hội.
Đồng thời, dưới tác động của tiến bộ khoa học, kỹ thuật, của lực lượng sản xuất; sản xuất, lưu
thông trao đổi hàng hóa ngày càng phát triển và kéo theo đó là sự xuất hiện ngày càng đa dạng
các loại thị trường; CCTT hoạt động ngày càng linh hoạt, rộng khắp. Khi nền kinh tế vận động
theo CCTT được gọi là nền KTTT. Như vậy, trên góc độ vận hành KTTT là nền KTHH vận
động theo CCTT.
Trước đây, khi nghiên cứu sự vận động của SXHH và KTTT tư bản, Mác khẳng
định rằng quá trình hình thành KTTT kéo dài hàng nghìn năm từ cuối xã hội Công xã
nguyên thủy đến giữa thế kỷ XV, TKQĐ từ xã hội phong kiến sang CNTB. KTTT phát
triển đến đỉnh cao trong CNTB, tuy nhiên nó không phải là sản phẩm riêng có, đặc thù của
xã hội đó mà đây là thành tựu chung của sự phát triển nền sản xuất xã hội, của nhân loại.


KTTT luôn vận động, biến đổi gắn với những giai đoạn lịch sử nhất định và tính chất của
các quốc gia, các xã hội. Ở giai đoạn đầu hầu hết các nền KTTT đều vận động, phát triển một
cách tự phát, tự do điển hình như các nước Tây Âu, Mỹ. KTTT với việc phát huy những ưu điểm
của nó đã giúp nhân loại có những bước phát triển, tiến bộ vượt bậc. Tuy nhiên, KTTT và CCTT
cũng có những hạn chế lớn, đồng thời cũng làm phát sinh nhiều mâu thuẫn, đặc biệt về các vấn
đề xã hội như cạnh tranh không lành mạnh, phân hóa giàu nghèo, thất nghiệp... từ đó làm xuất
hiện nhiều mô hình mới như “KTTT Xã hội phúc lợi” (Thụy Điển), “KTTT xã hội” (Cộng hóa
Liên bang Đức), “Kinh tế thương lượng“ (Bắc Âu), “KTTT XHCN mang màu sắc Trung
Quốc”...
1.1.1.2. Đặc điểm chung của kinh tế thị trường
KTTT có chịu sự chi phối bởi bản chất của các chế độ xã hội. Tuy vậy, với tư cách
là một hình thức tổ chức kinh tế tồn tại khách quan nên nó đều có tính chất chung. Cụ thể:

Một là, tính độc lập cao của các chủ thể trong nền kinh tế. Nền KTTT đòi hỏi sự tồn
tại của các chủ thể kinh tế độc lập dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Các chủ thể này
hoàn toàn độc lập, tự chủ trong việc quyết định lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng
kinh doanh, liên kết hay hợp tác với các chủ thể khác trong kinh doanh. Nói cách khác họ
hoàn toàn có quyền quyết định sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Họ
tự chịu trách nhiệm đối với quyết định sản xuất kinh doanh (SXKD) của bản thân dựa trên
những tín hiệu thị trường theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lợi nhuận.
Hai là, giá cả các loại hàng hóa, dịch vụ nói chung do thị trường quyết định, hình
thành một cách tự phát trên thị trường. Giá cả với tư cách là hình thức biểu hiện bằng tiền
của giá trị trước hết do giá trị quyết định. Ngoài ra, giá cả còn chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố khác như cung – cầu, giá trị tiền tệ (hay sức mua tiền giấy), chính sách kinh tế của
nhà nước, vị trí hàng hóa trên thị trường… Tất cả các yếu tố này về cơ bản đều mang tính
khách quan và tác động một cách khách quan đến giá cả hàng hóa. Việc can thiệp thô bạo
của con người đến giá cả làm méo mó, lệch lạch các tín hiệu của thị trường, do đó phản ánh
sai lệch quan hệ cung – cầu, chi phí sản xuất…nói cách khác làm cho nền KTTT kém hiệu
quả, thậm chí sụp đổ.


Ba là, KTTT là một hệ thống đồng bộ các yếu tố, các thị trường và thể chế tương
ứng. Mọi nền KTTT đều có sự tham gia của các chủ thể hay khách thể vận động trên thị
trường là người bán, người mua (đại diện cho người sản xuất và người tiêu dùng), hàng
hóa, tiền tệ. Đồng thời KTTT cũng đòi hỏi có đầy đủ các loại thị trường (thị trường đầu
vào, thị trường đầu ra) và các yếu tố thị trường như thị trường hàng hóa và dịch vụ, thị
trường đất đai và bất động sản, thị trường lao động, thị trường tài chính (thị trường tiền tệ,
thị trường vốn, thị trường chứng khoán), thị trường khoa học công nghệ và các thị trường
khác. Để nền KTTT hoạt động hiệu quả, phải bảo đảm sự hiện diện đầy đủ của tất cả các
thị trường nói trên cũng như các thị trường phải vận hành đồng bộ, thông suốt, linh hoạt.
Để đáp ứng hai yêu cầu này, việc hình thành và phát triển các thị trường phải tuân
theo một trật tự, bước đi xác định. Việc không tuân thủ trật tự đó (ví dụ xây dựng thị trường
vốn, thị trường chứng khoán nhưng hệ thống các quyền tài sản không xác định rõ, thị

trường đất đai không được thừa nhận chính thức…) thường dẫn đến sự rối loạn, vận hành
kém hiệu quả của từng thị trường chức năng và của cả nền kinh tế.
Bốn là, cơ chế vận hành căn bản của nền KTTT là cạnh tranh tự do, không có cạnh
tranh không thể nói đến KTTT. Về bản chất, cơ chế cạnh tranh thị trường là cơ chế tự điều
chỉnh thông qua sự tác động, chi phối của các quy luật thị trường khách quan hay còn gọi
là “bàn tay vô hình”. Cơ chế này giúp nền kinh tế tạo lập sự cân bằng mỗi khi bị trục trặc.
Cạnh tranh là cơ chế chủ yếu phân bổ các nguồn lực trong nền KTTT. Thông qua
cạnh tranh, các nguồn lực được rút ra khỏi những ngành, lĩnh vực và địa điểm đang hoạt
động kém hiệu quả, di chuyển đến những nơi có lợi thế phát triển và thu được hiệu quả
kinh doanh, lợi nhuận cao hơn. Thực tế xác nhận rằng cho đến nay, sau khi nền kinh tế đã
vượt qua trình độ kinh tế nông dân tự cấp - tự túc, cạnh tranh là cơ chế phân bổ các nguồn
lực hiệu quả nhất.
Năm là, sự điều tiết của nhà nước. Cả về lý luận và thực tiễn sự ra đời, tồn tại, vận
động phát triển KTTT không liên quan gì đến nhà nước. Cuối thế kỷ XVII, đầu thế kỷ
XVIII các nhà kinh tế học của trường phái Kinh tế chính trị tư sản Cổ điển dù ở Anh hay
Pháp (tức ở những nước có nền KTTT phát triển sớm nhất) đều thống nhất phủ nhận vai
trò nhà nước. Tư tưởng “bàn tay vô hình” của A. Smith (người Anh) thể hiện rõ quan điểm


này. Đồng quan điểm với A. Smith, D. Ricardo (người Anh) ví nhà nước là “kẻ gác vườn”.
Còn J.B. Say (người Pháp) khẳng định “nhà nước là kẻ quản lý tồi”.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm lớn và cơ bản, trong nền KTTT hiện đại thị
trường có những khuyết tật và CCTT có thể bị thất bại trong việc giải quyết một số vấn đề
phát triển. Ví dụ, lạm phát, khủng hoảng, đói nghèo, công bằng xã hội, môi trường,… làm
cho nền KTTT kém hiệu quả và nảy sinh những xung đột xã hội. Để khắc phục những
khuyết tật và tránh khỏi thất bại thị trường, nhà nước phải tham gia quản lý, điều tiết sự
vận hành nền kinh tế. Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua luật pháp, kế hoạch
hóa, các chính sách và các công cụ kinh tế như tài chính, tiền tệ, ngân hàng, dự trữ quốc
gia…
Vai trò nhà nước thể hiện qua ba chức năng chính: Quản lý, định hướng và hỗ trợ

phát triển; Phân phối lại thu nhập quốc dân; Bảo vệ môi trường. Để thực hiện ba chức năng
đó, nhà nước phải giải quyết các nhiệm vụ: Cung cấp khung khổ pháp lý rõ ràng, nghiêm
minh, có hiệu lực và phù hợp với đòi hỏi của CCTT; Kiến tạo và bảo đảm môi trường vĩ
mô ổn định, có tính khuyến khích kinh doanh; Cung cấp kết cấu hạ tầng cũng như các dịch
vụ và hàng hoá công cộng; Hỗ trợ nhóm người nghèo các điều kiện tối thiểu để tham gia
thị trường bình đẳng. Nếu không được bảo vệ bằng các đạo luật cơ sở như luật cạnh tranh,
luật về các quyền sở hữu, luật chống độc quyền, luật chống bán phá giá thì nền kinh tế
không thể hoạt động bình thường.
Sáu là, KTTT thực chất là nền kinh tế mở. KTTT với mục đích sản xuất để bán, để
trao đổi gắn với nhu cầu thị trường. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của thị
trường sản xuất ngày càng được mở rộng và phát triển. Đến lượt nó, vì sức hút lợi nhuận,
sản xuất phát triển tạo ra khối lượng hàng hóa lớn và đa dạng. Đồng thời nhu cầu các yếu
tố sản xuất (đầu vào) cũng tăng lên cả số lượng và chủng loại thúc đẩy mở rộng phạm vi
thị trường. Thị trường địa phương nhỏ hẹp dần không đáp ứng được yêu cầu sản xuất và
trao đổi do vậy ngày một được mở rộng ra. Cùng với sự phát triển sản xuất, hệ thống cơ sở
hạ tầng vật chất kỹ thuật phục vụ việc vận chuyển và trao đổi hàng hóa (hệ thống đường
sá, cầu cống, sân bay bến cảng, phương tiện vận chuyển, hệ thống cửa hàng, cửa hiệu, hệ


thống truyền thông…) cũng mở rộng, hiện đại hóa. Đây vừa là điều kiện vừa là yêu cầu
mở rộng và kết nối các thị trường từ địa phương thành liên kết vùng, khu vực và thế giới.
1.1.2. Cơ chế thị trường
Cũng như quan niệm KTTT, khái niệm CCTT rất đa dạng. Có quan điểm cho rằng
CCTT là tổng thể các nhân tố, quan hệ, môi trường, động lực và quy luật chi phối sự vận
động của thị trường. “Cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế thị trường do
sự tác động của các quy luật vốn có của nó. Nói một cách cụ thể hơn, cơ chế thị trường là
hệ thống hữu cơ của sự thích ứng lẫn nhau, tự điều tiết lẫn nhau của các yếu tố giá cả, cung
– cầu, cạnh tranh… trực tiếp phát huy tác dụng trên thị trường để điều tiết nền kinh tế thị
trường”. [3, tr.351].
Theo Paul Sammuelson, “một nền kinh tế thị trường là một cơ chế tinh vi để phối

hợp một cách không tự giác nhân dân và doanh nghiệp thông qua hệ thống giá cả và thị
trường. Nó là một phương tiện giao tiếp để tập hợp trí thức và hành động của hàng triệu cá
nhân khác nhau, không có bộ não trung tâm, nó vẫn giải được bài toán mà máy tính lớn
nhất ngày nay không thể giải nỗi. Không ai thiết kế ra nó. Nó tự nhiên, và cũng như xã hội
loài người, nó đang thay đổi” [29, 52]. CCTT là một bộ máy tinh vi để phối hợp một cách
không tự giác hoạt động của người sản xuất với người tiêu dùng.
P.A.Samuelson cho rằng CCTT vận hành ngay trên thị trường, thể hiện qua thị
trường nhưng nhiều lúc là vô hình, khó xác định. Thị trường là một quá trình người mua
và người bán tác động lẫn nhau để xác định giá cả và khối lượng hàng hoá. Như vậy nói
đến thị trường và CCTT là phải nói tới hàng hóa, tiền tệ, người bán, người mua, giá cả
hàng hoá. Hàng hoá bao gồm hàng tiêu dùng, dịch vụ và yếu tố sản xuất như lao động, tư
bản, đất đai. Từ đó hình thành thị trường hàng tiêu dùng và thị trường các yếu tố sản xuất
(thị trường đầu ra, thị trường đầu vào). Nói đến CCTT là nói đến cung, cầu hàng hoá, sự
biến động của giá cả sẽ làm cho cung cầu cân bằng. Đó là nội dung của quy luật cung cầu.
Trong CCTT động lực hoạt động của người SXKD là lợi nhuận. Lợi nhuận có tác
dụng lôi kéo các DN sản xuất cái mà xã hội cần. Lợi nhuận đưa các nhà DN đến việc sử
dụng kỹ thuật sản xuất hiệu quả nhất. CCTT dùng lỗ, lãi để quyết định các vấn đề kinh tế
cơ bản.


CCTT là cơ chế tự điều tiết. Đặc trưng của nền KTTT là tự vận động tuân theo những
quy luật vốn có của nó, như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật lưu
thông tiền tệ,... Các quy luật có vị trí, vai trò độc lập, song lại có mối liên hệ chặt chẽ, tác động
qua lại lẫn nhau và tạo ra những nguyên tắc vận động của thị trường.
Tín hiện giá cả là căn cứ khách quan đối với các chủ thể kinh tế đưa ra các quyết
định SXKD của mình trong môi trường cạnh tranh thị trường. Nền KTTT chỉ vận hành
được một khi hệ thống giá cả được quyết định khách quan bởi thị trường. Trong nền KTTT,
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận là động lực chủ yếu thúc đẩy nỗ lực hoạt động và hiệu quả
kinh doanh của các DN. Để phục vụ mục tiêu đó, giá cả phải được thiết định trên các cơ sở
khách quan và được điều tiết bằng cơ chế tự điều tiết (cạnh tranh tự do). Giá cả thị trường

là tín hiệu của CCTT, thực hiện thông qua các chức năng chủ yếu như cung cấp thông tin
thị trường, phân phối các nguồn lực kinh tế, và thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật.
Nền KTTT chịu sự điều khiển của hai ông vua: Người tiêu dùng và kỹ thuật. Người
tiêu dùng thống trị thị trường, giúp xác định hai vấn đề: sản xuất cho ai và sản xuất cái gì!
Nhưng người tiêu dùng không quyết định được vấn đề sản xuất như thế nào vi nó phụ thuộc
vào kỹ thuật. Bởi vậy, kỹ thuật (ông vua thứ hai trên thị trường) giúp xác định sản xuất như
thế nào, bằng kỹ thuật gì!
KTTT phải được hoạt động trong môi trường cạnh tranh do các quy luật kinh tế
khách quan chi phối. CCTT bảo đảm cho nền kinh tế phát triển bình thường. Thực chất
CCTT là cơ chế tự do, tự do cạnh tranh.
1.1.3. Những ưu điểm và hạn chế của kinh tế thị trường, cơ chế thị trường
1.1.3.1. Ưu điểm của kinh tế thị trường, cơ chế thị trường
So với kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp KTHH (SXHH giản đơn) cũng đã có nhiều
ưu điểm. KTTT là giai đoạn phát triển cao hơn của KTHH nên những ưu điểm của KTHH
cũng được phát huy nhiều hơn. Cụ thể:
Tạo ra động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Do cạnh tranh giữa những
người SXHH, buộc mỗi chủ thể sản xuất phải không ngừng đổi mới phương pháp, cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để giảm thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đứng vững
trong cạnh tranh. Quá trình đó thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động


xã hội. Cạnh tranh giúp đào thải những hạn chế, yếu kém, ngược lại nó bình tuyển, lựa
chọn, tôi luyện những cái tiến bộ, tích cực.
Kích thích tính năng động sáng tạo của các chủ thể. Trong KTTT, người sản xuất
phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường để quyết định sản xuất ra sản phẩm gì? số lượng
bao nhiêu? chất lượng như thế nào? Chính vì thế, chất lượng, mẫu mã, chủng loại hàng hóa
luôn luôn được cải tiến, nâng cao và đổi mới.
Thúc đẩy phân công lao động xã hội. KTTT ra đời từ phân công lao động xã hội.
Đến lượt nó, KTTT phát triển sẽ thúc đẩy phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa
sản xuất, nhờ đó phát huy được tiềm năng, lợi thế của từng vùng, cũng như lợi thế của đất

nước giúp việc sử dụng các nguồn lực trong nước hiệu quả, đồng thời khai thác tốt nguồn
lực từ bên ngoài, thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế.
Thúc đẩy tích tụ, tập trung vốn và tập trung sản xuất tạo điều kiện ra đời sản xuất
lớn, xã hội hóa cao. Cũng từ việc tích tụ và tập trung sản xuất dần hình thành đội ngũ doanh
nhân giỏi, năng động sáng tạo. Đây là yếu tố hết sức quan trọng nâng cao sức cạnh tranh
của DN và năng lực cạnh tranh quốc gia.
KTTT giúp mở rộng không hạn chế phạm vi sản xuất và tiêu dùng của mọi xã hội.
Khác với kinh tế tự nhiên, sản xuất và tiêu dùng đều trong phạm vi gia đình hay các cá
nhân, KTTT sản xuất cho xã hội và tiêu dùng từ xã hội. Nhờ đó, KTTT tạo ra một không
gian không hạn chế về thị trường cho việc tiêu thụ sản phẩm là điều kiện mở rộng không
hạn chế năng lực sản xuất của xã hội. Ngược lại, những người sản xuất cũng được cung
cấp những hàng hóa, dịch vụ từ sự phát triển rộng rãi sản xuất của xã hội.
1.1.3.2. Hạn chế của kinh tế thị trường, cơ chế thị trường
Bên cạnh những ưu điểm trên, KTTT với sự điều tiết tự phát của CCTT, cũng có
những hạn chế nhất định, cụ thể:
Tính tự chủ trong kinh doanh cũng đồng nghĩa với tính tự phát, vô chính phủ là hạn
chế số một của KTTT và CCTT. Thị trường và CCTT dù có tinh vi đến đâu cũng khó thay
thế con người. Mặc cho Paul Sammuelson khẳng định trên thị trường có hai ông vua là
người tiêu dùng và kỹ thuật giúp xác định sản xuất cái gì, như thế nào, và cho ai nhưng rõ
ràng cả hai yếu tố đó đều thay đổi và khó lường. Dù nói gì đi nữa vai trò quyết định trên


×